Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

ĐỀ tài DIỄN BIẾN của các BIẾN số vĩ mô ở TỈNH KON TUM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.22 KB, 15 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
BÀI BÁO CÁO
ĐỀ TÀI: DIỄN BIẾN CỦA CÁC BIẾN SỐ VĨ MÔ Ở TỈNH KON TUM
Giảng viên hướng dẫn : TS Bùi Quang Bình
Sinh viên thực hiện : Nhóm 21
1. Nguyễn Thị Quỳnh Như 38K09
2. Võ Thị Chánh 38K09
3. Ngô Thị Cẩm Bình 38k09
4. Huỳnh Thị Thanh Nga 38K09


Đà Nẵng, ngày 1 tháng 0
1
I. Cơ sở lý luận để phân tích các biến số vĩ mô ở tỉnh Kon Tum
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng đều qua các năm: giai đoạn 2001 - 2005 đạt 11%
(nông nghiệp: 8,6%, công nghiệp: 16,7%, dịch vụ: 12,2%), giai đoạn 2006-2010 đạt
14,71% (nông nghiệp: 7,52%, công nghiệp: 25,7%, dịch vụ: 16,49%); tuy nhiên, chất
lượng tăng trưởng chưa cao, hiệu quả đầu tư còn thấp.

II. Tổng quan lý luận về các biến số vĩ mô
Diễn biến kinh tế của một địa phương là trạng thái của các hoạt động kinh tế đang
diễn ra ở đó, được phản ánh qua các chỉ tiêu kinh tế, cho biết trình độ, mức độ của nền
kinh tế. Nền kinh tế trong tình trạng khủng hoảng, ổn định hay xu hướng đi lên.
Các nhà kinh tế học vĩ mô thu thập số liệu, giá cả và nhiều biến số kinh tế vĩ mô- các
biến số này là những chỉ tiêu phản ánh rõ nét nền kinh tế: GDP,CPI, lạm phát, thất
nghiệp, cán cân thương mại
 Mối quan hệ giữa các biến số vĩ mô
Nhìn chung, các biến số kinh tế có mối quan hệ mật thiết với nhau không tách rời.
GDP là thước đo cơ bản đánh giá thành tựu của một nền kinh tế. Liên quan đến chu kỳ
kinh tế là trì trệ sản xuất, thất nghiệp và lạm phát, nghiên cứu sự thiếu hụt sản lượng


nhằm tìm ra các giải pháp ổn định kinh tế chống lại các chu kỳ kinh tế.
Khi một nền kinh tế tăng trưởng có nghĩa lực lượng lao động sử dụng tốt hơn và có
hiệu quả hơn. Tuy nhiên, kinh tế tăng trưởng đồng nghĩa với việc lạm phát tăng lên và
ngược lại. Trong ngắn hạn, thất nghiệp tỷ lệ nghịch với lạm phát còn trong dài hạn tỷ lệ
thất nghiệp cơ bản phụ thuộc vào tỷ lệ lạm phát… Và một khi vấn đề kinh tế này xảy ra
chúng sẽ kéo theo các vấn đề kinh tế khác.
1. Các chỉ tiêu về tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc tổng sản
lượng quốc gia (GNP) hoặc quy mô sản lượng quốc gia tính bình quân trên đầu người
(PCI) trong một thời gian nhất định.
2
Tổng sản phẩm trong nước là giá trị mới của hàng hóa và dịch vụ được tạo ra của toàn
bộ nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định. Tổng sản phẩm trong nước được
tính theo giá thực tế và giá so sánh.
Tổng sản phẩm trong nước theo giá thực tế thường được dùng để nghiên cứu cơ cấu
kinh tế, mối quan hệ tỉ lệ giữa các ngành trong sản xuất, mối quan hệ giữa kết quả sản
xuất với phần huy động vào ngân sách.
Tổng sản phẩm trong nước theo giá so sánh đã loại trừ biến động của yếu tố giá cả qua
các năm, dùng để tính tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, nghiên cứu sự thay đổi về khối
lượng hàng hóa và dịch vụ sản xuất.
Tổng sản phẩm trong nước bình quân đầu người: là chi tiêu phản ánh một cách tổng
quan mức sống dân cư và được tính bằng tỉ lệ giữa tổng sản phẩm trong nước với tổng
dân số trung bình trong năm. Tổng sản phẩm trong nước bình quân đầu người có thể tính
theo giá thực tế, giá so sánh, tính theo nội tệ hoặc ngoại tệ.
Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Products, GDP) hay tổng sản sản phậm
trong nước là giá trị tính bằng tiền của tất cả sản phẩm và dịch vụ cuối cùng được sản
xuất, tạo ra trong phạm vi một nền kinh tế trong một thời gian nhất định (thường là một
năm tài chính).
2. Vốn đầu tư
3. Xuất nhập khẩu hàng hóa

Xuất khẩu hàng hoá là hoạt động kinh doanh buôn bán ở phạm vi quốc tế. Nó không
phải là hành vi buôn bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán trong một
nền thương mại có tổ chức cả bên trong và bên ngoài nhằm bán sản phẩm, hàng hoá sản
xuất trong nước ra nước ngoài thu ngoại tệ, qua đẩy mạnh sản xuất hàng hoá phát triển,
chuyển đổi cơ cấu kinh tế oỏn định từng bước nâng cao mức sống nhân dân.
Kinh doanh xuất nhập khẩu cũng chính là hoạt động kinh doanh quốc tế đầu tiên của một
doanh nghiệp. Hoạt động này được tiếp tục ngay cả khi doanh nghiệp đã đa dạng hoá
hoạt động kinh doanh của mình.
3
Nhập khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế, là quá trình trao đổi
hàng hoá giữa các quốc gia dựa trên nguyên tắc trao đổi ngang giá lấy tiền tệ là môi giới.
Nó không phải là hành vi buôn bán riêng lẻ mà là một hệ thống các quan hệ buôn bán
trong một nền kinh tế có cả tổ chức bên trong và bên ngoài.
4. Chỉ số giá tiêu dùng: là chỉ số tính bằng phần trăm để phản ánh mức độ thay đổi
tương đối của giá hàng tiêu dùng theo thời gian.
Lựa chọn thời kỳ gốc: để làm cơ sở so sánh rồi tính chỉ số giá tiêu dùng bằng công
thức sau:
 CPI
t
= 100 x (Chi phí để mua giỏ hàng hóa thời kỳ t)/ (Chi phí để mua giỏi
hàng hóa kỳ cơ sở)
Thời kỳ gốc sẽ được thay đổi trong vòng 5 đến 7 năm tùy ở từng nước
III. TÌNH HÌNH KINH TẾ VĨ MÔ CỦA TỈNH KON TUM
1. Sơ lược về tỉnh Kon Tum
Kon Tum là một tỉnh có thế mạnh về tài nguyên đất đai, rừng, được tạo điều kiện
của các chủ trương, chính sách của Trung ương đối với Tây Nguyên cộng với quan hệ
hợp tác phát triển giữa tỉnh Kon Tum với thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng và
các tỉnh, thành phố trong nước ngày càng mở rộng. Hợp tác giữa tỉnh Kon Tum với các
tỉnh trong khu vực Tam giác phát triển Campuchia - Lào - Việt Nam được củng cố, tăng
cường tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế địa phương phát triển.

Bên cạnh đó nhiều dự án đầu tư quan trọng có tác động rất lớn đến phát triển KT - XH
đang triển khai; hoạt động xúc tiến kêu gọi đầu tư được quan tâm, tạo môi trường thông
thoáng, thuận lợi hơn; chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ngày càng được cải thiện sẽ
tác động lớn đến phát triển KT - XH của tỉnh.
2. Tăng trưởng kinh tế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Kon Tum trong những năm trở lại đây liên tục đạt mức
tăng trưởng khá cao và ổn định với tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP)
bình quân của tỉnh trong giai đoạn 2009 – 2013 là 13,7%; cao hơn gấp 2 lần so với tốc độ
4
tăng trưởng bình quân của cả nước (5,71%) cùng giai đoạn 2009-2013. Tổng sản phầm
trên địa bàn tỉnh năm 2013 ( theo giá so sánh 2010) ước tính đạt 8784,97 tỷ đồng.
Hình 1: Tăng trưởng kinh tế của tỉnh Kon Tum 2009 – 2013
Nguồn: Tính toán từ các số liệu thống kê của Cục thống kê Kon Tum
Mặc dù có sự gia tăng liên tục về qui mô, song tốc độ tăng trưởng GDP của Kon Tum
trong giai đoạn 2009 - 2013 nhìn chung giảm dần. Tốc độ tăng trưởng GDP giảm dần
năm 2010 là 14,75% ; 2011 với tốc độ tăng trưởng là 14,02 %; năm 2012 là 13,7% và tốc
độ tăng trưởng GDP năm 2013 là 12,04%.
Cùng với tăng trưởng kinh tế, GDP bình quân đầu người của Kon Tum cũng đã có sự
cải thiện đáng kể (từ 11,489 triệu đồng/năm năm 2009 tăng lên 18,666 triệu đồng/năm
2011 và đến năm 2013 là 25,71 triệu đồng/năm) với tốc độ tăng mạnh từ năm 2010 đến
năm 2011 là từ 18,71% lên 36,9% ; sau đó tốc độ tăng đến năm 2012 giảm dần còn 21%,
năm 2013 tốc độ tăng GDP bình quân đầu người là 13,83%. Tuy nhiên, con số GDP bình
quân đầu người này vẫn còn ở mức rất thấp so với bình quân chung của cả nước (GDP
bình quân đầu người của cả nước là 39,97 triệu đồng/năm 2013 - cao hơn gấp 1,55 lần so
Kon Tum cũng năm 2013) và Kon Tum vẫn là một trong những tỉnh nghèo nhất của cả
nước (tỷ lệ nghèo chung của Kon Tum năm 2013 là 22,1% trong khi đó con số này của cả
nước là 7,6%).
3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Kon Tum trong những năm qua có hai đặc
trưng sau đây. Một mặt chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của Kon Tum vẫn đi theo xu

thế chung của nền kinh tế đang phát triển đi lên là giảm dần tỉ trọng của Khu vực I và
tăng dần tỉ trọng của các Khu vực còn lại. Mặt khác, chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
của tỉnh Kon Tum cũng được quy định bởi vai trò trọng điểm của khu vực Nông, lâm
nghiệp, thủy sản ( Khu vực I) và vai trò mũi nhọn của Khu vực dịch vụ và thương mại
(Khu vực III). Bởi vậy cơ cấu ngành kinh tế trong những năm qua và trong nhiều năm
nữa vẫn duy trì tỉ trọng cao của Khu vực I do vai trò trọng điểm của Nông nghiệp, trong
khi Khu vực II đang có xu hướng bức phá lên nhờ vai trò mũi nhọn của ngành công
nghiệp ( thủy điện ).
5
Tỉ trọng khu vực Nông, lâm, thủy sản trong GDP từ 35,44% năm 2009 đã giảm xuống
còn 31,34% năm 2013. Trong khi đó tỉ trọng khu vực công nghiệp- xây dựng từ 34,71%
năm 2009 tăng lên 37,15% năm 2013, khu vực dịch vụ năm 2009 là 29,86% thì đến năm
2013 là 31,51%. Cơ cấu kinh tế cũng bắt đầu có sự chuyển dịch thơ hướng hình thành các
vùng động lực phát triển kinh tế, vùng chuyên canh cây công nghiệp cà phê, cao su và
các khu công nghiệp tập trung, khu công nghiệp Hòa Bình, Đăk La.
Cơ cấu thành phần kinh tế của Kon Tum trong những năm qua được chuyển dịch theo
hướng đa dạng hóa các thành phần kinh tế nhằm đảm bảo cho quan hệ sản xuất từng
bước được điều chỉnh phù hợp với yêu cầu của lực lượng sản xuất trong cơ chế thị
trường. Nhìn chung hoạt động của thành phần kinh tế ngoài quốc doanh đã góp phần
quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế đại phương, giải quyết việc làm và thu nhập cho
người lao động. Đối với các doanh nghiệp nhà nước, từng bước đã củng cố, sắp xếp lại
phù hợp với kinh tế thị trường.
Sự thay đổi cơ cấu kinh tế của tỉnh Kon Tum đang có những chuyển biến tích cực song
vẫn theo hướng nông nghiệp – công nghiệp – dịch vụ. Trong giai đoạn 2005 - 2009, khu
vực nông nghiệp giữ vai trò quan trọng nhất đối với tăng trưởng của tỉnh, tốc độ tăng
trưởng và điểm phần trăm đóng góp vào tăng trưởng chung từ ngành nông nghiệp luôn
cao hơn so với các ngành còn lại; sang giai đoạn 2010 - 2013, đánh dấu sự tăng trưởng
mạnh của khu vực công nghiệp và xây dựng với tốc độ tăng trưởng bình quân năm là
36,41%/năm và khu vực dịch vụ với tốc độ tăng trưởng bình quân 29,92%/năm. Đáng
chú ý là ngành công nghiệp với tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2010-2013 cao

gấp hơn 2 lần so với giai đoạn 2005-2009 và cao hơn nhiều so với tốc độ tăng trưởng
GDP bình quân của tỉnh.
Hình 2: Tỷ trọng đóng góp vào GDP của các ngành
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Kon Tum(2005, 2013)
6
3. Thu chi ngân sách
Kinh tế tăng trưởng cao, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, thu nhập người dân
ngày càng được cải thiện, bên cạnh đó tình hình kinh tế -tài chính lành mạnh đã tạo điều
kiện thuận lợi trong thu chi ngân sách nhànước trên địa bàn.
……………………
4. Vốn đầu tư phát triển
Vốn đầu tư là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến sự tăng trưởng kinh tế,
nâng cao mức sống nhân dân, đảm bảo an sinh và giảiquyết nhiều vấn đề xã hội. Kon
Tum là một tỉnh có xuất phát điểm thấp sovới các tỉnh trong khu vực và trong cả nước, do
đó nhu cầu về vốn đầu tưcho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh là rất lớn và tăng dần
qua cácnăm
Công tác đầu tư phát triển có nhiều tiến bộ cả về huy động, quản lý và sử dụng vốn.
Năm 2009, vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trên địa bàn đạt 4451,115 tỷ đồng đã tăng
lên 5957,865 tỷ đồng năm 2011 và lên đến 6938,428 tỷ đồng năm 2013. Vốn đầu tư phát
triển tăng mạnh năm 2010 vốn đầu tư phát triển tăng đến 25,35% so với năm 2009 nhưng
sau đó qua các năm 2011-2013 vốn đầu tư phát triển tăng bình quân mỗi năm 7,78%.
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 5 năm 2009 - 2013 trên địa bàn tỉnh lên đến 29,23 ngàn tỷ
đồng.
5. Xuất nhập khẩu hàng hóa
năm 2009 2010 2011 2012 2013
8. Giá trị xuất khẩu - 1000 USD72993 67170 106244 65135 71500
9. Giá trị nhập khẩu - 1000 USD11128 9915 12665 10003 10959
7
Các hoạt động xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh qua cửa khẩu ngày càng phát triển. Đặc
biệt giai đoạn 2009 - 2013 sau khi quốc lộ 18B của CHDCND Lào và cặp cửa khẩu Quốc

tế Bờ Y - Phu Cưa đưa vào khai thác sử dụng đã nâng tổng giá trị kim ngạch xuất nhập
khẩu lên 133.592.949,92 USD; trong đó kim ngạch xuất khẩu là 59.041.688,23 USD,
nhập khẩu là 74.551.261,69 USD tăng 13,29 % so với năm 2012.
Tuy nhiên nhìn chung giá trị xuất nhập khẩu có những biến động thất thường năm 2010
giảm 7.997% so với năm 2009. Năm 2011 tăng 58,14% so với năm 2010. Tuy nhiên đến
năm 2012 lại giảm mạnh, giảm 38,69% so với năm 2011. Xảy ra những biến động bày là
do mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Kon Tum là cà phê mà trong năm 2011, giá cà phê
trên thị trường thế giới biến động tăng liên tục trong giai đoạn 4 tháng đầu năm và đạt
đỉnh ở mức 247,63 US cents/lb vào ngày 3/5, tăng 25,1% so với mức giá đạt được hồi đầu
năm kích thích xuất khẩu. Tuy nhiên, kể từ sau mức đỉnh cao này, giá cà phê thế giới đã
liên tục điều chỉnh giảm. Chỉ số giá cà phê tổng hợp theo ngày của ICO xuống mức thấp
nhất là 183,28 US cents/lb trong ngày 16/12/2011, giảm tới 26% so với mức giá cao nhất
mà thị trường đã đạt được trong ngày 3/5/2011. Ngày 22/12/2011, chỉ số giá tổng hợp của
ICO đang đứng ở mức 185,55 US cents/lb, giảm 6,3% so với mức giá đạt được hồi đầu
năm 2011.Về sản xuất, theo dự báo của Tổ chức Cà phê quốc tế ICO, sản lượng cà phê
Việt Nam trong niên vụ 2011/12 sẽ chỉ đạt 18,5 triệu bao (tương đương 1,11 triệu tấn),
giảm 5% so với sản lượng của niên vụ trước.
Hàng hoá nông sản được xuất khẩu chủ yếu đến các quốc gia như Trung Quốc, Nhật Bản,
châu Âu… tuy nhiên hầu hết đều xuất ở dạng thô hoặc sơ chế. Hoạt động nhập khẩu chủ
yếu là nhập lâm sản từ Lào và một số hàng tiêu dùng, nguyên liệu công nghiệp từ Thái
Lan, Trung Quốc phục vụ sản xuất trên địa bàn.
Đẩy mạnh xuất khẩu là mục tiêu quan trọng để phát triển kinh tế của tỉnh. Điều này đòi
hỏi phải tạo ra nguồn hàng xuất khẩu trên cơ sở xác định cơ cấu ngành sản xuất hợp lý,
theo hướng gắn liền với việc bố trí sản xuất các ngành kinh tế quốc dân cho phù hợp với
yêu cầu tiêu dùng xã hội và yêu cầu của thị trường thế giới.
8
Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu, mở rộng thị trường; đầu tư cho những ngành tạo ra sản
phẩm có giá trị xuất khẩu lớn, giá trị gia tăng cao. Hạn chế việc xuất khẩu nguyên liệu thô
và sơ chế, tăng tỷ trọng xuất khẩu các sản phẩm tinh chế, chế biến.
Giá trị nhập khẩu cũng có những biến động tăng giảm thất thường. Giá trị nhập khẩu năm

2013 xuống thấp nguyên nhân là trong năm 2013, do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế nói
chung và sự thay đổi chính sách kinh tế của các nước Lào, Trung Quốc (là 2 nước quyết
định đầu ra và đầu vào của gỗ nguyên liệu) dẫn đến các doanh nghiệp không chủ động
được trong hoạt động xuất nhập khẩu và thị trường tiêu thụ bị thu hẹp, do đó lượng gỗ
nhập về năm 2013 giảm mạnh với số lượng cầm chừng.
Mặt khác, lượng gỗ bên nước Lào sau một thời gian dài khai thác đến nay không còn
nhiều, chất lượng gỗ giảm, có giá trị thấp (nhập khẩu chủ yếu là gỗ từ nhóm 3 đến nhóm
7), chính sách quản lý nguyên liệu gỗ xuất khẩu bên nước bạn cũng ngày càng được siết
chặt. Bên cạnh đó, một số doanh nghiệp trước đây nhập khẩu theo loại hình nhập kinh
doanh nay chuyển sang loại hình tạm nhập tái xuất, quá cảnh, do đó dự kiến số lượng gỗ
nhập về hạn chế, giá trị không cao.
Với mặt hàng máy móc thiết bị nhập khẩu tạo tài sản của các dự án đầu tư thủy điện từ
đầu năm 2013 đến nay không phát sinh các dự án đầu tư đăng ký danh mục miễn thuế;
các dự án thủy điện tại địa bàn được triển khai từ năm 2009 đến năm 2011 và hiện nay đã
đi vào hoạt động sản xuất, một số dự án không tiếp tục nhập khẩu máy móc thiết bị mà
mua lại vật tư, thiết bị trong nước để sử dụng, số thuế phát sinh đối với mặt hàng này
trong 5 tháng đầu năm 2013 là 3,12 tỷ đồng, giảm gần 75% so với 5 tháng đầu năm 2012.
Hàng hoá nhập khẩu chủ yếu gồm: Gỗ tròn, gỗ xẻ các loại, mủ cao su tự nhiên, cà phê
nhân, dậu tương hạt, máy móc thiết bị các loại : hàng hoá xuất khẩu chủ yếu gồm: Dây
điện, cáp điện, phân bón các loại, ống nhựa, sắt thép các loại, các linh kiện nối bằng nhựa,
xi măng các loại, kinh cường lực, thuốc trừ sâu, tổ máy phát điện, máy móc thiết bị các
loại, lốp ô tô, cây cao su giống, gạch, khung nhôm cửa kính và hàng hoá tạm nhập tái
xuất và quá cảnh: Gỗ tròn, gỗ xé. khoáng sản
Mục tiêu quan trọng của hoạt động nhập khẩu là nhập thiết bị và công nghệ hiện đại để phục vụ
9
công nghiệp hoá hướng về xuất khẩu, tạo ra nhiều sản phẩm đạt tiêu chuẩn, chất lượng quốc tế,
có sức cạnh tranh trên thị trường thế giới.
6. Phân tích tình hình biến động chỉ số giá tiêu dùng (CPI) năm 2009 – 2013
Phân tích mức độ biến động của CPI 6 tháng đầu năm 2009 – 2013 tháng sau so với
tháng trước (tháng trước = 100) tỉnh Kon Tum.

Đơn vị: %
2009 2010 2011 2012 2013
Tháng 1 - Jan 100.18 100.64 102.45 101.07 100.43
Tháng 2 - Feb. 101.71 101.35 102.09 101.28 101.55
Tháng 3 - Mar. 100.18 100.43 101.64 100.36 99.85
Tháng 4 - Apr. 99.8 100.73 101.94 100.03 99.77
10
Tháng 5 - May 100.91 99.49 102.24 100.3 99.89
Tháng 6 - Jun 101.45 100.34 101.18 100.06 100.06

Nhìn chung 6 tháng đầu năm 2009 – 2013 CPI có xu hướng tháng sau thấp hơn tháng
trước, riêng chỉ số CPI năm 2011 tăng cao hơn năm trước nguyên nhân là do bất ổn chính
trị tại Bắc phi và Trung Đông, thiên tai làm cho giá cả nhiều mặt hàng nguyên, nhiên, vật
liệu quan trọng cho sản xuất tăng liên tục nhất là: xăng dầu, nguyên liệu sản xuất thức ăn
chăn nuôi, nguyên liệu sữa… đã tác động đến giá đầu vào sản xuất trong nước.
ĐVT-Unit 2009 2010 2011
Gạo tẻ thường - Rice Kg 7498 8014 10142
Gạo nếp Kg 11108 11810 16684
Thịt lợn(mông sấn) - Pork Kg 64434 68545 86402
Thịt bò(đùi) - Beef Kg 113611 125769 167015
Đường (trắng)- Sugar Kg 12390 18978 22489
Sữa bột( Diela hộp sắt 400g) Kg 179582 186535 205095
Xăng(A 92) Lít 13542 16745 20476
Xi măng (PC40 hoàng thạch) Kg 1392 1410 1670
11
Thép( tròn phi 6) - Steel Kg 14070 14832 18684
Điện sinh hoạt Kwh 827 917 1172
Nhìn lại năm 2013, CPI tháng 12 tăng 5,02 so với cùng kỳ năm 2012. CPI tăng ở các
tháng 1, 2, 3,4 ( tăng 8,28 % ở tháng 1) mức tăng CPI đã chậm dần ở các tháng 9,
10.11,12 ( tăng 4,3% ở tháng 9).

Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và đô la Mỹ: Chỉ số giá vàng tháng 12/2013 giảm
3,75 % so với tháng trước, giảm 29,6% so với tháng 12/2012, chỉ số giá đô la Mỹ tăng
0,08% so với tháng trước, giảm 2,34% so với tháng 12/2012.
Tính tỷ lệ lạm phát:
7. Lao động và việc làm
Kon Tum có 22 dân tộc cùng sinh sống (trong đó DTTS chiếm trên 53%). Với đặc
điểm là tỉnh có số lượng di dân cơ học ngày càng nhiều nên tỷ lệ lao động là người Kinh
đang ngày càng tăng lên so với lao động là người DTTS (tăng từ 47,32% năm 1995 lên
53,01% năm 2010). Nguồn cung nhân lực do tăng cơ học dân số bổ sung một phần lao
động có trình độ làm việc cho các dự án, công trình, đồng thời cung cấp lao động phổ
thông theo thời vụ thu hái nông sản của Tỉnh và hình thành các khu kinh tế mới. Tuy
nhiên, một bộ phận không nhỏ của nguồn nhân lực này là dân di cư tự do có trình độ văn
hóa thấp, chưa qua đào tạo. Đây là một vấn đề gây nhiều khó khăn cho Tỉnh cả về KT-
XH lẫn an ninh trật tự cũng như phát triển nhân lực trong tương lai.
Số lao động có việc làm ngày càng gia tăng và đạt 237.125 người vào năm 2010.
Trong đó, lao động nam luôn chiếm tỷ lệ cao hơn lao động nữ trong suốt giai đoạn 2001-
2010; lao động thành thị ngày càng tăng về tỷ lệ so với lao động nông thôn do tác động
của quá trình đô thị hóa và sự phát triển mạnh các ngành công nghiệp, dịch vụ (tăng từ
15,12% năm 1995 lên 33,9% năm 2010).
Bảng : Trình độ học vấn của lao động đang làm việc ở Kon Tum
12
Chỉ báo
Năm 2000 Năm 2005 Năm 2009
Năm 2010
Số
người
Tỷ
lệ
Số
người

Tỷ lệ Số
người
Tỷ
lệ
Số
người
Tỷ
lệ
Chưa bao giờ đi
học
41.957 14,6 42.666 12,3 40.320 10,7
33.944 8,8
Chưa TN tiểu học 97.134 33,8 107.880 31,1
111.91
8
29,7
111.86
2
29,0
Tốt nghiệp tiểu
học
74.719 26,0 101.290 29,2
108.15
0
28,7
115.71
9
30,0
Tốt nghiệp THCS 45.981 16,0 56.542 16,3 65.191 17,3
69.817 18,1

Tốt nghiệp THPT 27.588 9,6 38.504 11,1 51.249 13,6
54.388 14,1
Tổng số 287.38 100 346.881 100
376.82
9
100
385.73
0
100
Hình 5: Tỷ lệ lao động qua đào tạo và tỷ lệ thất nghiệp giai đoạn 2001-2010
Đơn vị: %
(Nguồn: Sở LĐ - TB& XH tỉnh Kon Tum)
Nhìn chung, trình độ chuyên môn kỹ thuật của LLLĐ đang tăng lên ở các cấp trình độ.
Tỷ lệ lao động qua đào tạo của Tỉnh tăng từ 8,93% năm 2001 lên 33,5% năm 2010. Tuy
nhiên, tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo vẫn còn lớn (chiếm 66,5%). Chất lượng lao động
qua đào tạo cũng còn nhiều hạn chế, chủ yếu là lao động trình độ sơ cấp và lao động có
kỹ năng, kỹ thuật (ước tính năm 2010 vẫn còn chiếm 23,5%); trình độ CĐ, ĐH và trên
ĐH chiếm tỷ lệ rất nhỏ (5,9%).
8. Thu chi ngân sách địa phương:
Ngân sách địa phương: dự toán và thực hiện các khoản thu chi ngân sách hằng năm
của chính quyền địa phương theo chế độ phân cấp quản lí ngân sách để đảm bảo thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của chính quyền địa phương. Tùy theo thể chế kinh tế, tài
chính của mỗi nước, NSĐP được cấu tạo và quản lí khác nhau. Ở Việt Nam, NSĐP là
một bộ phận của ngân sách nhà nước, có những nguồn thu và nhiệm vụ chi do luật pháp
13
quy định, và do hội đồng nhân dân, cơ quan chính quyền đại phương quyết định, và được
Chính phủ phê chuẩn nếu không trái với luật ngân sách và các luật có liên quan khác đến
thu chi ngân sách. Nguồn thu gồm có: những khoản thu 100% ( như thuế đất, thuế môn
bài, thu lệ phí trước bạ, thu xổ số kiến thiết…); những khoản thu được phân chia theo tỉ lệ
phần tram(%) thông qua việc điều tiết giữa ngân sách trung ương và NSĐP (thuế doanh

thu, thuế lợi tức, thuê thu nhập dân cư, thuế tài nguyên…); trợ cấp của ngân sách trung
ương cho NSĐP. Chi của NSĐP gồm: chi thường xuyên, chi cho đầu tư phát triển, chi trả
nợ vay, chi bổ sung và dự trữ tài chính, chi trợ cấp cho ngân sách cấp dưới.
a. Thu ngân sách:
ĐVT: triệu đồng
1.1 Biểu đồ thu ngân sách tỉnh Kon Tum
Kết quả thu ngân sách trên địa bàn tỉnh Kon Tum trong giai đoạn 2009 - 2013 khá
khả quan.Bảng 1 cho thấy, kết quả thu ngân sách địa phương trên địa bàn tỉnh Kon Tum
năm 2010 tăng mạnh so với năm 2009 với tổng mức thu ngân sách tăng gấp 1,48 lần so
với năm 2009. Sở dĩ có sự tăng đột biến này là do những thay đổi về cơ chế chính sách
thu, làm phát sinh những khoản thu mới cho địa phương ( Năm 2011 tổng mức thu ngân
sách tăng gấp 1,124 lần so với năm 2010. Năm 2012 tổng mức thu ngân sách tăng 1,117
lần so với năm 2011. Tuy nhiên, đến năm 2013, tốc độ tăng trưởng giảm nhẹ (giảm
26763 triệu đồng) so với năm 2011 do ảnh hưởng của sự suy thoái kinh tế toàn cầu và thị
trường bất động sản tụt dốc.
Trong tình hình sản xuất gặp khó khăn, cơ cấu thu ngân sách tiếp tục thể hiện tính thiếu
bền vững, phụ thuộc vào thu từ tài nguyên đất, rừng, nước. Kết quả thu NSĐB chưa đạt ở
mức kỳ vọng là do nhiều nguyên nhân: Việc thực hiện một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội
không đạt theo Nghị quyết của HĐND tỉnh; Việc áp dụng chính sách giảm thuế TNDN,
gia hạn thuế VAT theo Nghị quyết 02/NQ-CP của Chính phủ, mặc dù có tác dụng động
viên doanh nghiệp, cá nhân song đã làm giảm thu ngân sách; Từ những khó khăn của
năm 2012 để lại, năm 2013 tiếp tục khó khăn hơn, đã làm cho nhiều doanh nghiệp ngừng
hoạt động,hoạt động cầm chừng, một số doanh nghiệp phải phá sản dẫn đến nợ thuế gia
tăng không huy động được kịp thời vào ngân sách, mặt khác, công tác hành thu, chống
thất thu ngân sách ở chừng mực nào đó chưa quyết liệt; Thị trường bất động sản trầm
lắng, dẫn đến thu hẹp không gian khai thác, làm giảm thu NSĐB.
14
b. Chi ngân sách:
ĐVT: triệu đồng
1.2 Biểu đồ chi ngân sách tỉnh Kon Tum

Tổng chi ngân sách địa phương tại tỉnh Kon Tum năm 2010: 4609418 triệu đồng,
tăng gấp 1,23 lần so với năm 2009. Năm 2011 tổng mức chi ngân sách tăng gấp 1,22 lần
so với năm 2010. Năm 2012 tăng 1,28 lần so với năm 2011. Năm 2013 tăng 1,05 lần so
với năm 2012.
Nhìn chung, trong quá trình điều hành ngân sách, UBND tỉnh đã có nhiều biện pháp
tích cực trong quản lý chi ngân sách, nhờ vậy, việc quản lý chi ngân sách có chuyển biến
tích cực, kỷ luật tài chính được tăng cường, góp phần quan trọng vào việc ổn định và phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tuy nhiên, vẫn còn một số tồn tại như: Mặc dù việc triển
khai giao vốn của UBND tỉnh cho các đơn vị thụ hưởng được tiến hành khẩn trương, kịp
thời ngay từ đầu năm, kể cả 13 Chương trình MTQG, nhưng tình trạng giải ngân các
nguồn vốn còn chậm; Việc quyết toán vốn các hạng mục công trình đã hoàn thành của
chủ đầu tư còn chậm, có nhiều công trình đã hoàn thành đưa vào sử dụng nhưng vẫn chưa
hoàn tất các thủ tục để trình cấp có thẩm quyền kiểm tra, phê duyệt quyết toán
Trong năm 2013, KT-XH của tỉnh chịu sự tác động bất lợi của nền kinh tế trong
nước, sản xuất, kinh doanh trong tỉnh tiếp tục gặp nhiều khó khăn hơn so với năm 2012;
ngoài ra, tỉnh còn chịu ảnh hưởng lớn của thiên tai như nắng hạn kéo dài đầu năm, mưa
bão, lũ lụt vào cuối năm đã gây thiệt hại nặng nề tại nhiều địa phương trong tỉnh, nên đã
ảnh hưởng rất lớn đến việc thu, chi ngân sách địa phương năm 2013.
15

×