I HC C
KHOA THY SN
TRN TH CM GIANG
THÀNH PHNG VT NI (ZOOPLANKTON)
TRÊN TUYN SÔNG HU THUC TNH HU GIANG
VÀ THÀNH PH C
LUT NGHII HC
NGÀNH NUÔI TRNG THY SN
12/ 2013
I HC C
KHOA THY SN
TRN TH CM GIANG
THÀNH PHNG VT NI (ZOOPLANKTON)
TRÊN TUYN SÔNG HU THUC TNH HU GIANG
VÀ THÀNH PH C
LUT NGHII HC
NGÀNH NUÔI TRNG THY SN
CÁN B NG DN
Th.s NGUYN TH KIM LIÊN
C
i
LI C
Em xin chân thành cảm ơn đến ban giám hiệu trƣờng Đại học Cần Thơ, ban
chủ nhiệm cùng toàn thể quý thầy cô khoa Thủy sản-Trƣờng Đại học Cần Thơ
đã tạo điều kiện và truyền đạt những kiến thức vô cùng quý báu cho em trong
suốt thời gian học tập tại trƣờng.
Xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ, quý thầy cô trong
bộ môn Thủy Sinh Học Ứng Dụng đã tạo điều kiện giúp đỡ cho em thực hiện
đề tài.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô Nguyễn Thị Kim Liên – cán bộ hƣớng
dẫn đã hết lòng hƣớng dẫn và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện và
hoàn thành luận văn tốt nghiệp, cùng toàn thể lớp nuôi trồng thủy sản khóa 36
và bạn thân đã động viên, chia sẻ cùng tôi trong thời gian học tập.
Và không quên tỏ lòng biết ơn đến gia đình, những ngƣời thân luôn ủng hộ và
động viên tôi trong suốt thời gian qua.
Xin chân thành cảm ơn!
Trần Thị Cẩm Giang
ii
LI CAM KT
Tôi xin cam đoan luận văn này đƣợc hoàn thành dựa trên kết quả nghiên cứu
của bản thân tôi và chƣa đƣợc công bố cho bất kì luận văn cùng cấp nào khác.
Ngày tháng năm 2013
Ký tên
Trần thị Cẩm Giang
i
TÓM TT
Nghiên cứu này đƣợc thực hiện với mục tiêu nhằm xác định tính đa dạng
thành phần loài động vật nổi để làm cơ sở cho việc dánh giá nguồn thức ăn tự
nhiên tại địa bàn khu vực nghiên cứu. Qua đó, cung cấp cơ sở dữ liệu cho việc
xây dựng chƣơng trình quan trắc sinh học trên sông Hậu. Nghiên cứu đƣợc
thực hiện gồm 2 đợt thu mẫu (đợt 1 06/2013 và đợt 2 09/2013) với tổng cộng
21 điểm gồm 8 điểm trên sông chính và 13 điểm trên các nhánh sông. Mẫu
động vật nổi đƣợc thu định tính và định lƣợng bằng lƣới phiêu sinh dạng hình
chóp có kích thƣớc mắt lƣới 60µm và cố định bằng formol với nồng độ 4-6%.
Kết quả khảo sát đã tìm thấy tổng cộng 70 loài động vật nổi. Trong đó, ngành
Rotifera có thành phần loài đa dạng nhất với 35 loài (49%). Qua 2 đợt khảo
sát, thành phần loài động vật nổi trên tuyến sông chính và trên các nhánh sông
không khác biệt lớn: tuyến sông chính có tổng cộng 59 loài và nhánh sông có
tổng cộng 70 loài. Ngành Rotifera chiếm ƣu thế ở cả 2 khu vực thu với 29 loài
(49%) và 34 loài (49%) trên các nhánh sông. Các điểm thu trên tuyến sông
chính có thành phần loài và mật độ trung bình thấp hơn so với nhánh sông . Ở
tuyến sông chính, mật độ động vật nổi cao nhất ở sông Trà Nóc và thấp nhất ở
thị trấn Mái Dầm. Tại các điểm thu trên nhánh sông mật độ đạt cao nhất tại
kênh NT sông Hậu 2 và thấp nhất ở Nhánh sông Mái Dầm. Một số loài động
vật nổi thƣờng xuất hiện trong khu vực khảo sát: Arcella vulgaris,
Centropyxis aculeate, Centropyxis ecornis (Protozoa) Lecane luna, Filinia
terminalis, Notholca sp (Rotifera), Mesocyclops laukarti, Eucyclops serrulatus
(copepoda), veliger lavar (Khác),…
Chỉ số đa dạng H’ trung bình trên tuyến sông chính là 2.6 ± 0.2 cao hơn nhánh
sông 2.5± 0.3. Kết quả này thể hiện môi trƣờng nƣớc tại tại khu vực khảo sát
bị ô nhiễm ở mức trung bình.
ii
MC LC
CHƢƠNG I 1
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.1 Giới thiệu 1
1.2 Mục tiêu đề tài 1
1.3 Nội dung đề tài 2
1.4 Thời gian thực hiện đề tài 2
CHƢƠNG II 3
TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1 Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu 3
2.1.1.1 Địa hình 3
2.1.1.2 Khí hậu 3
2.1.1.3 Thủy văn 3
2.1.1.4 Ngƣ nghiệp 4
2.1.2 Thành phố Cần Thơ 4
2.1.2.1 Vị trí địa lí 4
2.1.2.2 Đặc điểm địa hình 4
2.1.2.3 Khí hậu 4
2.1.2.4 Thủy văn 4
2.2 Phiêu sinh động vật 5
2.2.1 Sự phân bố thành phần loài động vật phiêu sinh 5
2.2.2 Mật độ của động vật phiêu sinh 6
2.2.3 Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự phân bố của động vật phiêu sinh 7
2.2.4 Vai trò của động vật phiêu sinh 8
2.2.4.1 Nguồn thức ăn tự nhiên 8
2.2.4.2 Lọc sinh học và chỉ thị môi trƣờng 9
2.3 chỉ số đa dạng sinh học Shanon (H) 10
CHƢƠNG III 11
VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 11
3.1 Vật liệu nghiên cứu 11
3.2 Phƣơng pháp nghiên cứu 11
3.2.1 Địa điểm thu mẫu 11
3.2.2 Chu kì thu mẫu 12
3.2.3 Phƣơng pháp thu mẫu 12
3.2.4 Phƣơng pháp phân tích mẫu 13
3.2.6 Phƣơng pháp sử lý kết quả 14
iii
CHƢƠNG IV 15
KẾT QUẢ THẢO LUẬN 15
4.1 Thành phần động vậtnổi trên tuyến sông Hậu thuộc tỉnh Hậu Giang và
thành phố Cần Thơ 15
4.2 Thành phần loài động vật nổi qua các đợt thu mẫu 16
4.3 Tuyến sông chính 18
4.3.1 Thành phần loài động vật nổi trên tuyến sông chính 18
4.3.2 Thành phần loài động vật nổi trên tuyến sông chính qua các đợt thu
mẫu 19
4.3.3 Thành phần loài và mật độ động vật nổi trên tuyến sông chính tại các
điểm thu mẫu. 21
4.4 Các nhánh sông 24
4.4.1Thành phần động vật nổi trên các nhánh sông 24
4.4.2 Thành phần loài động vật nổi trên các nhánh sông 26
4.4.3 Thành phần loài và mật độ động vật nổi trên các nhánh sông qua tại
các điểm thu 27
4.4 So sánh thành phần loài và mật độ ở các điểm trên tuyến sông chính và các
nhánh sông qua 2 đợt khảo sát 30
4.5 Chỉ số đa dạng sinh học Shannon (H) 34
4.5.1 chỉ số đa dạng trên tuyến sông chính 34
4.5.2 Chỉ số đa dang tại các điểm trên các nhánh sông 35
CHƢƠNG V 37
KẾT LUẬN ĐỀ XUẤT 37
5.1 Kết luận 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO 38
iv
DANH SÁCH HÌNH
Hình 3.1 địa điểm thu mẫu trên sông Hậut thuộc tỉnh Hậu Giang và thành phố
Cần Thơ 11
Hình 4.1: Cấu trúc thành phần loài động vật nổi trên tuyến sông Hậu thuộc
tỉnh Hậu Giang và thành phố Cần Thơ 15
Hình 4.2: Thành phần loài động vật nổi qua các đợt thu mẫu 17
Hình 4.3 cấu trúc thành phần loài trên tuyến sông chính 18
Hình 4.4: Cấu trúc thành phần loài động vật nổi trên tuyến sông chính qua các
đợt thu mẫu 19
Hình 4.6: Biến động mật độ động vật nổi tại các điểm thu mẫu trên tuyến sông
chính qua các đợt khảo sát 23
Hình 4.7: Cấu trúc thành phần loài động vật nổi ở các nhánh sông 25
Hình 4.10: biến động mật độ động vật nổi tại các điểm trên nhánh sông qua
các đợt khảo sát 29
Hình 4.11 biến động thành phần động vật nổi tại các điểm trên tyến sông
chính và nhánh sông 32
Hình 4.12 biến động thành phần loài động vật nổi tại các điểm trên tyến sông
chính và nhánh sông 33
Hình 4.13: Chỉ số đa dạng thành phần loài trên tuyến sông chính 34
Hình 4.14 chỉ số đa dang tại các điểm trên các nhánh sông 35
v
DANH SÁCH BNG
Bảng 2.1: Chỉ số Shannon chỉ ra mức độ ô nhiễm trong môi trƣờng thủy vực
10
Bảng 3.1: Danh sách địa điểm thu mẫu 12
1
T V
1.1 Gii thiu
Trong những năm gần đây, thủy sản Việt Nam đã có những bƣớc tiến đáng kể
cả về số lƣợng lẫn chất lƣợng, kim ngạch xuất khẩu thủy sản luôn đứng đầu
trong số các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam. Chính vì điều đó đã làm cho
phong trào nuôi thủy sản của cả nƣớc phát triển một cách rầm rộ với quy mô
và hình thức sản xuất ngày càng đa dạng, cùng với sự phát triển đó thì có
nhiều vấn đề cần phải giải quyết nhất là về ƣơng giống. Ngƣời nuôi thƣờng
phải bỏ ra chi phí lớn mua con giống phục vụ cho sản xuất. Tuy nhiên, trong
quá trình ƣơng nuôi con giống thƣờng bị hao hụt. Nguyên nhân chính do loại
thức ăn không phù hợp trong giai đoạn đầu của cá bột. Trong các loại thức ăn
dành cho thủy sản thì thức ăn tự nhiên, đặc biệt là động vật nổi, nguồn thức ăn
tự nhiên không thể thiếu của rất nhiều loài cá, giáp xác và thân mềm nƣớc
ngọt cũng nhƣ lợ, mặn. Với những ƣu điểm là kích thƣớc nhỏ phù hợp với
kích cỡ miệng ấu trùng, chứa một lƣợng lớn men tự nhiên có thể tự phân giải,
cung cấp đầy đủ tất cả các chất dinh dƣỡng đặc biệt cho động vật thủy sản và
giúp làm tăng tỉ lệ sống của các ấu trùng tôm cá. (Trần Thị Thanh Hiền, 2009).
Một số loài thuộc nhóm rotifera, copepoda,….có tập tính ăn lọc không chọn
lọc nên chúng có khả năng hấp thụ các chất hữu cơ, chất độc, kim loại nặng….
Từ môi trƣờng giúp làm sạch môi trƣờng (Bùi Minh Tâm và Dƣơng Trí Dũng,
2000). Ngoài ra, động vật thủy sinh luôn gắn bó mật thiết với môi trƣờng nƣớc,
những thay đổi về số lƣợng cũng nhƣ thành phần loài sinh vật sẽ phản ảnh một
cách trung thực sự biến đổi của môi trƣờng nƣớc, vì vậy chúng đƣợc dùng làm
chỉ thị sinh học để đánh giá tác động môi trƣờng của các công trình giao thông,
thủy lợi, nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, lâm nghiệp và hoạt động khai thác
dầu khí. (Lƣơng Văn Thanh, 2008). Do đó, động vật nổi giữ vai trò quan
trọng. Vì vậy, đề tài “ Thành phng vt ni (zooplankton) trên tuyn
sông Hu thuc tnh Hu Giang và Thành ph C ” đƣợc thực hiện.
Nhằm thông qua sự biến động về thành phần loài của động vật nổi có thể biết
đƣợc biến động chất lƣợng môi trƣờng nƣớc và nguồn thức ăn tự nhiên của
khu vực ứng vào quy hoạch và phát triển nuôi trồng thủy sản của vùng.
1.2 M tài
Nghiên cứu đƣợc tiến hành nhằm xác định tính đa dạng thành phần loài động
vật nổi trên tuyến sông Hậu thuộc tỉnh Hậu Giang và Thành phố Cần Thơ làm
cơ sở cho việc đánh giá nguồn thức ăn tự nhiên tại địa bàn nghiên cứu. Qua đó
2
cung cấp cơ sở dữ liệu cho việc xây dựng chƣơng trình quan trắc sinh học tại
khu vực nghiên cứu.
1.3 N tài
Xác định thành phần loài động vật nổi trên tuyến sông Hậu thuộc tỉnh
Hậu Giang và thành phố Cần Thơ.
Xác định mật độ động vật nổi tại khu vực nghiên cứu.
1.4 Thi gian thc hi tài: Từ tháng 06/2013 đến tháng 09/2013
3
TNG QUAN TÀI LIU
u kin t nhiên khu vc nghiên cu
a hình
Hậu Giang là tỉnh nằm ở phần cuối Đồng bằng châu thổ sông Cửu Long, địa
hình thấp, độ cao trung bình dƣới 2 mét so với mực nƣớc biển. Địa hình thấp
dần từ Bắc xuống Nam và từ Đông sang Tây. Khu vực ven sông Hậu cao nhất,
trung bình khoảng 1 - 1,5 mét, độ cao thấp dần về phía Tây. Bề mặt địa hình bị
chia cắt mạnh bởi hệ thống kênh rạch nhân tạo.
2.1.1.2 Khí hu
Tỉnh Hậu Giang nằm trong vành đai nội chí tuyến Bắc bán cầu, gần xích đạo,
có khí hậu nhiệt đới gió mùa, chia thành hai mùa rõ rệt. Mùa mƣa có gió Tây
Nam từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô có gió Đông Bắc từ tháng 12 đến tháng
4 hàng năm. Nhiệt độ trung bình là 27
0
C không có sự trên lệch quá lớn qua các
năm. Tháng có nhiệt độ cao nhất (35
0
C) là tháng 4 và thấp nhất vào tháng 12
(20,3
0
C). Mùa mƣa từ tháng 5 đến tháng 11 hàng năm, chiếm từ 92 - 97%
lƣợng mƣa cả năm. Lƣợng mƣa ở Hậu Giang thuộc loại trung bình, khoảng
1800 mm/năm, lƣợng mƣa cao nhất vào khoảng tháng 9 (250,1mm). Ẩm độ
tƣơng đối trung bình trong năm phân hoá theo mùa một cách rõ rệt, chênh lệch
độ ẩm trung bình giữa tháng ẩm nhất và tháng ít ẩm nhất khoảng 11%. Độ ẩm
trung bình thấp nhất vào khoảng tháng 3 và 4 (77%) và giá trị độ ẩm trung
bình trong năm là 82%.
2.1.1.3 Th
Hậu Giang có một hệ thống kênh rạch chằng chịt với tổng chiều dài khoảng
2.300 km. Các con kênh lớn là: kênh Đông Lợi, kênh Sóc Trăng, kênh Mỹ
Thuận, kênh Xáng Xà No, kinh Xáng, kênh Lô Đá, kênh Xáng Nàng Mau,
kênh Xáng Bún Tàu, kênh Cái Côn Sông Hậu chảy ở phía Đông Bắc tỉnh với
chiều dài khoảng 14 - 15 km, qua địa bàn huyện Châu Thành. Sông có nhiều
nhánh tự nhiên chảy vào tỉnh. Phía Tây Nam của tỉnh có các con sông nhƣ:
sông Cái Lớn, sông Ba, sông Nƣớc Đục, sông Nƣớc Trong, không chỉ cung
cấp nƣớc cho sinh hoạt và sản xuất, mà còn là đƣờng giao thông quan trọng đi
khắp nơi trong tỉnh và các tỉnh trong khu vực.
4
p
Thủy sản là thế mạnh thứ hai sau cây lúa, đƣợc xác định là thế mạnh của tỉnh
với sản lƣợng khai thác cao, khoảng 33.000 - 35.000 tấn/năm. Hàng năm xuất
khẩu thủy hải sản của tỉnh đạt 20.000 tấn (khoảng 50 triệu USD). Thế nhƣng,
tiềm năng của tỉnh hiện còn rất lớn, đến 54.000 ha diện tích mặt nƣớc có khả
năng nuôi trồng thủy sản và 15.000 ha mặt nƣớc sông, rạch; trong khi tỉnh chỉ
mới quy hoạch đƣợc khoảng 2.000 ha tập trung tại các xã vùng ven sông Hậu.
Các loại cá đƣợc tỉnh tập trung phát triển là: cá tra, cá thác lác, cá rô đồng, cá
sặc rằn…(
2.1.2 Thành ph C
2.1.2.1 V a lí
Thành phố Cần Thơ nằm trong vùng trung - hạ lƣu và ở vị trí trung tâm châu
thổ sông Cửu Long, trải dài trên 55 km dọc bờ tây sông Hậu, tổng diện tích tự
nhiên 1.400,96 km2, chiếm 3,49% diện tích toàn vùng. Phía bắc giáp tỉnh An
Giang; phía đông giáp tỉnh Đồng Tháp, Vĩnh Long; phía tây giáp tỉnh Kiên
Giang; phía nam giáp tỉnh Hậu Giang.
2.1.2.2 a hình
Địa hình thành phố Cần Thơ tƣơng đối bằng phẳng và cao dần từ Bắc xuống
Nam. Vùng phía Bắc là vùng trũng nên thƣờng bị ngập úng vào mùa mƣa lũ
tháng 9 hàng năm.
2.1.2.3 Khí hu
Khí hậu nhiệt đới gió mùa của Cần Thơ tƣơng đối ôn hoà. Nhiệt độ trung bình
khoảng 26 - 27
0
C và không chênh lệch nhiều giữa các tháng trong năm, cao
nhất không vƣợt quá 28
0
C, thấp nhất không dƣới 17
0
C, mỗi năm có khoảng
2.500 giờ nắng với số giờ nắng bình quân 7h/ngày, độ ẩm trung bình 82% và
dao động theo mùa.
2.1.2.4 Th
Tại thành Thành phố Cần Thơ có Sông Hậu chảy qua với tổng chiều dài
khoảng trên 55 km, trong đó đoạn qua Cần Thơ có chiều rộng khoảng 1,6 km.
Tổng lƣợng phù sa của sông Hậu là 35 triệu m3/năm. Tại Cần Thơ, lƣu lƣợng
cực đại đạt mức 40.000 m
3
/s. Mùa cạn từ tháng 1 đến tháng 6, thấp nhất là vào
tháng 3 và tháng 4. Lƣu lƣợng nƣớc trên sông tại Cần Thơ chỉ còn 2.000 m3/s.
5
Mực nƣớc sông lúc này chỉ cao hơn 48 cm so với mực nƣớc biển.
(
ng vt
2.2.1 S phân b thành phng vt phiêu sinh
Vào thế kỉ XIX các nghiên cứu về phiêu sinh động vật ở các nƣớc đã đi vào
chiều sâu và hoàn thiện hơn. Từ đây, ngƣời ta đã có thể phân loại các phiêu
sinh động vật dựa vào các đặc điểm về hình thái, cấu tạo, dinh dƣỡng, sinh
sản, chu kì phát triển và thích nghi,…dẫn đến dần hiểu hết về sự tồn tại và
phân bố của chúng. Các nhóm động vật thủy sinh nhƣ: protozoa, lớp trùng
bánh xe (rototaria), lớp phụ mái chèo (copepoda), lớp phụ eubranchiopa, bộ
giáp xác râu ngành (cladocera)… (Dƣơng Trí Dũng, 2001). Thúc đẩy các
nghiên cứu về động vật phiêu sinh ở khắp các nƣớc trong đó có Việt Nam
đƣợc tiến hành nhiều hơn. Nhƣng những nghiên cứu ở nƣớc ta vẫn còn ít
nhiều loài vẫn chƣa định danh đƣợc. Cho đến năm 1960 trở lại đây, mới có các
nghiên cứu thể hiện đầy đủ về phân loại học và sự phân bố của các loài động
vật phiêu sinh trong các thủy vực ở nƣớc ta đƣợc công bố nhƣ:
A. Shirota (1966) công bố danh sách loài plankton ở miền Nam Việt Nam nhất
là các thủy vực nƣớc ngọt với 151 loài Protozoa, 72 loài Rotatoria, 49 loải
Cladocera, 30 loài Copepoda và rất nhiều loài sinh vật nổi biển.
Nghiên cứu của Đặng Ngọc Thânh, Hồ Thânh Hải (2001) Bộ chân Kiếm
(copepoda). Hiện biết 1800 loài sống tự do hoặc kí sinh. Chân kiếm sống tự do
là thành phần quan trọng của động vật nổi biển cũng nhƣ hồ ao ở nƣớc ngọt .Ở
bờ biển phía bắc nƣớc ta thƣờng gặp Eucalalanus subcrassus, canthocalanus
pauper, undinula vulgaris, euchaeta consinna, temora discaudata…Trong ao
hồ nƣớc ta hay thƣờng gặp Mesocyclops leukarti, mongolodiaptomus birulai,
allodiaptomus calcarus, riêng vùng phía nam còn thƣờng gặp neodiaptomus
botulifer, N.visnu. Trong vùng nƣớc lợ các loài phổ biến là sinocalanus
laevidactylus, schmackeria bulbosa. Chỉ riêng calanoida trong các thủy vực
nƣớc ta đã biết 31 loài trong các họ centropagidae (2 loài), pseudodiaptomidae
(8 loài) và diaptomidae (21 loài ).
Bộ râu ngành (cladocera). Hiện biết khoảng 400 loài sống ở nƣớc ngọt và
nƣớc mặn. Ở Việt Nam đã biết khoảng trên 50 loài râu ngành nƣớc ngọt trong
các họ daphniidae (11loài), sidiiae (5 loài), macrothricidae (3 loài), bosmidae
(2 loài) và chydoridae (29 loài) và 2 loài ở nƣớc mặn và nƣớc lợ . Thành phần
loài thay đổi theo loại hình thủy vực: hồ chứa thƣờng phong phú các loài cỡ
6
lớn trong sidiidae, daphniidae còn trong ao, ruộng thƣờng phong phú các loài
cỡ bé trong họ chydoridae.
Riêng trên tuyến trên sông Hậu và sông Tiền theo báo cáo Tổng cục môi
trƣờng (2010) về thành phần phiêu sinh động vật gồm 5 nhóm là copepoda,
cladocera, rotifera, nauplius và ostracoda. Trong đó copepoda, cladocera,
nauplius chiếm tỉ lệ cao về thành phần loài và phân bố rộng khắp trên các
tuyến sông. Cấu trúc thành phần và mật độ cá thể phiêu sinh có sự khác biệt
rõ nét theo mùa trong năm và giữa các điểm trên cùng tuyến sông Hậu, sông
Tiền cũng nhƣ tại một số điểm quan trắc trên các nhánh sông. Giai đoạn mùa
khô có tổng cộng 32 loài thuộc 4 ngành: Copepoda (23 loài), Rotifers (4 loài),
Cladocera (3 loài ), Nauplius (4 loài). Cũng 4 ngành trên, giai đoạn đầu mùa
mƣa có 33 loài trong đó: Copepoda (19 loài), Rotifers và Cladocera bằng nhau
(5 loài), cuối cùng Nauplius (4 loài). Đặc biệt, trong giai đoạn mùa lũ lại có 24
loài nhƣng thuộc 5 ngành: Copepoda (10 loài), Cladocera (9 loài), Rotifers (2
loài), Nauplius (2 loài) và Ostracoda (1 loài). Giai đoạn cuối mùa mƣa có sự
hiện diện của 27 loài thuộc cả 5 ngành: Copepoda (16 loài), Cladocera (6 loài),
Rotifers (3 loài), Nauplius (1 loài), Ostracoda (1 loài).
Và ở thành Phố Cần Thơ theo kết quả nghiên cứu của Dƣơng Trí Dũng và
Nguyễn Hoàng Oanh (2012) cho thấy trên rạch Cái Khế đã xác định đƣợc 79
loài động vật nổi ở rạch Cái Khế, trong đó Protozoa có 21 loài, Rotatoria có
41 loài, Cladocera có 10 loài, và Copepoda có 7 loài. Lớp Rotatoria có số loài
nhiều nhất chiếm 51% trong tổng số loài động vật nổi đã phát hiện đƣợc. Các
loài thƣờng xuất hiện qua các lần thu mẫu và ở các điểm thu mẫu là
Asplanchnopus multicep, Asplanchna sieboldi, Brachionus falcatus,
Brachionus urceus, Brachionus angularis, Brachionus calyciflorus, Hexathra
mira, Metadiaschiza trigona, Polyarthra vulgaris, Filinia longiseta, Pompolyx
sulcata, Rotaria neptunia, Keratella tropica, Lecane luna. Ngành động vật
nguyên sinh cũng có thành phần loài khá phong phú chiếm 26,6% trong tổng
số loài động vật nổi đã phát hiện. Các loài thƣờng xuất hiện bao gồm
Tintinnopsis angulata, Difflugia acuminata, Difflugia oblonga, Centropyxis
aculea te, Centropyxis constricta, Centropyxis ecornia, Arcella vulgaris.
2.2.2 M cng vt phiêu sinh
Ở phía Nam Việt Nam các kết quả nghiên cứu tại sông Tiền và sông Hậu trong
các năm 1977-1979 của Trần Lƣu và nnk, (1982) cho thấy mật độ động vật nổi
trên sông Tiền trong mùa cạn dao động trong khoảng 1.825-4.071 con/m
3
mùa
lũ là 960-1.023 con/m
3
. Còn trên sông Hậu vào mùa cạn 7.850-8.662 con/m
3
,
7
mùa lũ 855-1.013 con/m
3
. Trong đó, nhóm giáp xác phù du chiếm ƣu thế.
( Đặng Ngọc Thânh và ctv, 2002).
Ở thành phố Cần Thơ kết quả nghiên cứu tại rạch cái khế của Dƣơng Trí
Dũng và Nguyễn Hoàng Oanh (2012) cho thấy trên rạch Cái Khế đã xác định
đƣợc 79 loài động vật nổi trong đó có 54 loài thƣờng xuất hiện, với số loài
nhiều nhất thuộc về lớp Trùng Bánh Xe và hầu hết các loài động vật nổi đã
phát hiện đƣợc đều là những loài sống trong thủy vực giàu hữu cơ. Số lƣợng
động vật nổi dao động từ 689 ct/m
3
– 845405 ct/m
3
. Trong đó trùng bánh xe
chiếm 11% - 100%. Đặc biệt ở điểm cầu Nguyễn Văn Cừ, nơi ô nhiễm nhất,
có loài Filinia longiseta luôn xuất hiện với tỉ lệ từ 45,3% - 93,5% trong tổng
số lƣợng động vật nổi
2.2.3 Các yu t n s phân b cng vt phiêu sinh
Động vật phiêu sinh khá nhạy cảm với sự thay đổi của môi trƣờng. Có rất
nhiều nhân tố vô sinh, hữu sinh làm ảnh hƣởng đến mật độ của động vật nổi
nhƣ nhiệt độ, độ mặn, hàm lƣợng oxy hòa tan trong nƣớc….(Nguyễn Văn
Khôi, 2001).
Các tác giả nhƣ Xu Runlin, Bai Qingsheng, Wu Zaoshe (1994) khi nghiên cứu
về các nhân tố ảnh hƣởng tính đa dạng sinh học của khu vực Đông cho rằng
nhiệt độ, sinh vật ăn mồi, số lƣợng và sự phân bố thức ăn, khoảng cách từ bờ
đến điểm thu mẫu đã ảnh hƣởng đến tính đa dạng của động vật nguyên sinh
phù du. Chỉ số đa dạng loài xuống thấp ở những vùng có thức ăn phong phú,
nhiệt độ thấp hơn vùng khác, sinh vật ăn mồi nhiều và cách bờ biển gần. (Lê
Chí Cƣờng, 2008).
Bên cạnh đó, sự ô nhiễm hữu cơ trong thủy vực đã ảnh hƣởng đến sự phát
triển của nhiều loài thủy sinh vật, nhất là các loài phiêu sinh động vật ƣa chất
hữu cơ nhƣ động vật nguyên sinh (protozoa), trùng bánh xe (rotatoria) và giáp
xác râu ngành (cladocera), khiến chúng trở thành loài ƣu thế (Đặng Ngọc
Thânh và ctv, 2002). Vì vậy, sự ô nhiễm mặc dù không làm đơn giản quá
thành phần loài của quần xã trong khu vực song cũng làm giảm tính đa dạng
về loài, làm tăng tính bất ổn định của quần xã (Theo Vũ Trọng Tạng, 2007).
Ngoài ra các yếu tố môi trƣờng thủy hóa, hàm lƣợng các muối dinh dƣỡng tác
động đến sự phân bố của động vật thủy sinh. Thí dụ kết quả điều tra thành
phần khu hệ động vật nổi Đồng Tháp Mƣời của Hồ Thânh Hải (1985) cho
thấy tại các thủy vực có độ pH <5, không thấy xuất hiện các loài giáp xác
chân chèo calanoida. Trong khi các loài thuộc nhóm này xuất hiện nhiều ở
loại thủy vực tƣơng tự nhƣng với pH >5 tới trung tính. Và trong các nghiên
cứu về các hồ ở Hà Nội đã cho thấy hầu hết ở các hồ có hàm lƣợng PO
4
và
8
NO
3
cao thì nhóm trùng bánh xe (rotatoria) và râu nghành (cladocera) phát
triển. Dƣờng nhƣ không thấy giáp xác chân chèo copepoda-calanoida trong
các hồ này (Đặng Ngọc Thânh và ctv, 2002).
2.2.4 Vai trò cng vt phiêu sinh
Động vật phù du (ĐVPD) là thức ăn trực tiếp của nhiều loài cá ăn nổi, là cơ sở
để đánh giá tiềm năng sinh học và khả năng khai thác của vùng nƣớc, chất
lƣợng nƣớc…. (Nguyễn Tiến Cảnh, 2004).
2.2.4.1 Ngun th nhiên
Động vật phiêu sinh là nguồn thức ăn tự nhiên không thể thiếu đƣợc của rất
nhiều loài cá, giáp xác và thân mềm nƣớc ngọt và lợ, mặn. Với những ƣu điểm
là kích thƣớc nhỏ phù hợp với kích cỡ miệng ấu trùng, chứa một lƣợng lớn
men tự nhiên có thể tự phân giải, cung cấp đầy đủ tất cả các chất dinh dƣỡng
đặc biệt cho động vật thủy sản và giúp làm tăng tỉ lệ sống của các ấu trùng tôm
cá. (Trần Thị Thânh Hiền, 2009). Chẳng hạn nhƣ luân trùng nƣớc ngọt
Brachionus angularis là thành phần thức ăn quan trọng cho các loài cá bột
nƣớc ngọt nhƣ cá bống tƣợng, Thát lát… Kết quả nghiên cứu trên cá bột bống
tƣợng từ 1-10 ngày tuổi cho thấy nếu cá đƣợc cho ăn luân trùng (B. angularis)
thì tỉ lệ sống cao hơn đáng kể (35%) so với cho ăn bột đậu nành và lòng đỏ
trứng (19%) (Trƣơng Ngô Bích Ngọc, 2010).
Động vật phiêu sinh sống trong tầng nƣớc ở trạng thái trôi nổi, cơ quan vận
động của chúng rất yếu hoặc không có, chúng vận động một cách thụ động và
không có khả năng bơi ngƣợc dòng nƣớc (Dƣơng Trí Dũng, 2001). Vì vậy, tần
số bắt gặp thức ăn động vật nổi thƣờng rất cao. Ở trong ao, ruộng vùng đồng
bằng thành phần động vật nổi (trong đó chủ yếu là trùng bánh xe các giống
Brachionus, keratella, asplanchna) có độ gặp tới 100% ở giai đoạn cá hƣơng
(10-12 ngày sau khi nở) của cá Mè trắng, Mè hoa, trắm cỏ. Giáp xác sống nổi
(cladocera, copepoda) là thức ăn chủ yếu của cá Mè Hoa từ giai đoạn giống trở
đi (Đặng Ngọc Thânh, 2002). Ngoài ra, động vật nổi còn đƣợc sử dụng làm
giàu hóa cho cá ở giai đoạn nhỏ nhƣ giàu hóa lipid có chứa hàm lƣợng acid
béo chứa no n-3 cao hoặc các loại thuốc kháng sinh. Vì chúng ăn lọc không
chọn lọc nên mức độ dinh dƣỡng của Chúng phụ thuộc rất nhiều vào thức ăn
chúng ăn. Vì thế chúng ta có thể sử dụng thức ăn phù hợp theo mục đích sử
dụng.
9
2.2.4.2 Lc sinh hc và ch th ng
Một số giống loài thuộc nhóm: Rotifer, Copepoda… có tập tính ăn lọc không
chọn lọc nên chúng có khả năng hấp thụ các chất hữu cơ, chất độc, kim loại
nặng,… giúp làm sạch môi trƣờng. Nếu hàm lƣợng độc tố trong môi trƣờng
cao sẽ ức chế hay tiêu diệt một số loài sinh vật thuộc nhóm: Cladocera,
Rotatoria ( Bùi Minh Tâm và Dƣơng Trí Dũng, 2000). Ngoài ra, động vật
phiêu sinh còn là sinh vật chỉ thị cho môi trƣờng nƣớc. Sinh vật thủy sinh luôn
gắn bó mật thiết với môi trƣờng nƣớc, những thay đổi về số lƣợng cũng nhƣ
thành phần loài sinh vật sẽ phản ảnh một cách trung thực sự biến đổi của môi
trƣờng nƣớc, vì vậy chúng đƣợc dùng làm chỉ thị sinh học để đánh giá tác
động môi trƣờng của các công trình giao thông, thủy lợi, nông nghiệp, nuôi
trồng thủy sản, lâm nghiệp và hoạt động khai thác dầu khí. (Lƣơng Văn Thanh,
2008). Ví dụ nhƣ nghiên cứu sử dụng luân trùng để đánh giá mức độ ô nhiễm
của E.S Neizvestnova djadina (1949) trích bởi Lâm Thị Vân (1990) thì:
Polysaprobe (môi trƣờng rất bẩn) không có luân trùng
Mesosaprobe (bẩn vừa loại ) có sự hiên diện của luân trùng Brachionus
angularis.
Mesosaprobe (bẩn vừa loại ) có sự hiện diện Bachionus calyciflorus,
Brachionus urceus.
Oligosagobe (bẩn ít) Notholca longispina.
Hay theo Dƣơng Trí Dũng (2001) sự tồn tại và phát triển của một nhóm sinh
vật nào đó trong một môi trƣờng nào đó là kết quả của quá trình thích nghi. Sự
phát triển mạnh của một nhóm sinh vật nào đó sẽ biểu hiện đƣợc tính chất môi
trƣờng ở đó thích hợp cho sự phát triển của quần xã này. Ví dụ môi trƣờng
giàu chất hữu cơ sẽ là môi trƣờng thuận lợi cho nhóm sinh vật ăn lọc nhƣ
Protozoa, Rotatoria hay Cladocera, tùy theo mức độ ô nhiễm sẽ có từng nhóm
nào phát triển.
Mặt khác sự không thích ứng hay sự mất đi một nhóm sinh vật nào đó trong
khu hệ cũng là dấu hiệu cho thấy khuynh hƣớng diễn biến của môi trƣờng thí
dụ trong một thủy vực có hàm lƣợng độc tố của nông dƣợc cao sẽ ức chế quá
trình phát triển và có thể tiêu diệt các nhóm sinh vật nhƣ Rotatoria, Cladocera.
Khi môi trƣờng đƣợc phục hồi lại, hàm lƣợng nông dƣợc giảm đi thì nhóm
sinh vật Rotatoria phát triển nhanh chóng và trở lại tình trạng ban đầu, nếu
môi trƣờng hoàn toàn vô độc thì nhóm Cladocera xuất hiện lại.
Sự biểu hiện của động vật phiêu sinh thông qua sự có mặt của chúng trong
môi trƣờng sống. Điều này rất quan trọng . Vì chúng giảm đi kéo theo các loài
10
khác cũng giảm đặc biệt là các loài ăn đông vật phiêu sinh theo cho nên việc
nghiên cứu chúng sẽ giúp chúng ta có kế hoạch phục hồi hay bảo tồn các sinh
vật khác trong tƣơng lai.
Nguyễn Dƣơng Thạo và ctv (2000) cho rằng nghiên cứu số lƣợng và biến
động số lƣợng của động vật nổi là một trong những chỉ tiêu đánh giá mức độ
phì nhiêu của vùng nƣớc, là sự phản ánh giá trị tổng quát của động vật nổi nó
có ý nghĩa rất quan trọng về dự báo tập trung và di chuyển của đàn cá và
những sinh vật khác ăn động vật nổi.
2.3 Ch s ng sinh hc Shanon (H)
Chỉ số đa dạng sinh học Shanon (H) đƣợc sử dụng để so sánh sự đa dạng giữa
các mẫu trong môi trƣờng sống, so sánh giữa 2 môi trƣờng sống khác nhau
hoặc so sánh trong cùng một môi trƣờng sống theo thời gian để cho thấy sự
thay đổi đa dạng sinh học. chỉ số này chỉ ra mức độ ô nhiễm của thủy vực. H
càng lớn thì môi trƣờng càng đa dạng về thành phần loài.(Lê Ngọc Thảo,
2012). Mặt khác,theo quan điểm đo đếm định lƣợng chỉ số đa dạng sinh học
thì tính đa dạng là một phép thống kê có sự tổ hợp của cả 2 yếu tố là thành
phần số lƣợng loài và tính đồng đều phân bố (equitability) hay là khả năng
xuất hiện của các cá thể trong mỗi loài. Có nghĩa là Chỉ số H không phải chỉ
phụ thuộc vào thành phần số lƣợng loài mà cả số lƣợng cá thể và xác xuất xuất
hiện của các cá thể trong mỗi loài.
Bảng 2.1: Chỉ số Shannon chỉ ra mức độ ô nhiễm trong môi trƣờng thủy vực
STT
H
Chỉ số chất lƣợng
1
H<1
Rất ô nhiễm (polysaprobic)
2
H 1-2
Nhiễm bẩn vừa mức β (β mesosaprobe)
3
H 2-3
Nhiễm bẩn vừa mức α (α mesosaprobe)
4
H 3-4.5
Nhiễm bẩn nhẹ (oligosaprobic)
11
VT LIU
3.1 Vt liu nghiên cu
Xô nhựa 20 lít
Lƣới phiêu sinh động vật 60m
Chai nhựa 110ml
Formol(38-40%)
Bút lông dầu
Lame, lamel
Buồng đếm Sedgwick-Rafter
Ống hút nhựa
Kính hiển vi
Bọc nilong
u
m thu mu
Tiến hành thu mẫu tại 21 địa điểm trên các tuyến sông chính và các nhánh
sông dọc theo tuyến sông Hậu thuộc tỉnh Hậu Giang và thành phố Cần Thơ.
Hình 3.1 Địa điểm thu mẫu trên sông Hậu thuộc tỉnh Hậu Giang và thành phố
Cần Thơ
12
Bảng 3.1: Danh sách địa điểm thu mẫu
Khu vực thu mẫu
Tên điểm thu
Ghi chú
Tuyến sông chính
Sông Thốt Nốt
4
Ô Môn
8
Sông Trà Nóc
10
Trà Nóc-Bình Thủy
12
Ninh Kiều
13
Phà Đông Phú
15
Thị Trấn Mái Dầm
18
Sông Cái Côn
20
Nhánh sông cấp
Sông Bò Ót
1
Kênh Thắng Lợi 1
2
Kênh Thắng Lợi 2
3
NS Thốt Nốt
5
Kênh NT Sông Hậu 1
6
Kênh NT Sông Hậu 2
7
Sông Ô Môn
9
NS Trà Nóc
11
Sông Cái Răng
14
NS Cái Dầu 1
16
NS Cái Dầu 2
17
NS Mái Dầm
19
NS Cái Côn
21
3.2.2 Chu kì thu mu
Chu kì thu mẫu chia làm 2 đợt:
Đợt 1:tháng 06/2013
Đợt 2: tháng 09/2013
u
Thu mnh tính: dùng lƣới động vật phiêu sinh hình chóp có mắc lƣới
60m thu theo hình zigzac hoặc số 8 thu theo chiều dọc cách bờ khoảng 1 m ở
nhiều điểm khác nhau trong thủy vực. Mẫu sau khi thu cho vào chai nhựa
110ml lƣu trữ và cố định bằng formol với nồng độ 4-6%.
13
Thu m ng: dùng xô nhựa 20 lít thu ở các điểm khác nhau trong
thủy vực rồi cho qua lƣới lọc phiêu sinh động vật, mẫu thu đƣợc cho vào chai
nhựa 110ml và cố định formol nồng độ 4-6%.
u
nh tính: mẫu mang về để yên cho mẫu lắng xuống, dùng ống hút
nhựa hút khoảng 1ml mẫu dƣới đáy chai để lên lame, dùng lamel đậy mẫu, đặt
lên kính hiển vi để quan sát. Sau đó, sử dụng tài liệu phân loại đã đƣợc công
bố để định danh tên các loài động vật nổi có trong mẫu thu.
Trong quá trình phân tích tần số xuất hiện của các giống loài đƣợc ghi nhận
theo thang của Scheffer và Robinson (1939) nhƣ sau:
Trên 60%: nhiều (+++)
30%-60%: vừa (++)
Dƣới 30%: ít (+)
ng:
+ Cô đặc mẫu: dùng ống hút có bịt lƣới phiêu sinh để loại bỏ bớt nƣớc.
Dùng ống đong xác định thể tích cô đặc (ml).
+ Đếm mẫu: khấy đều mẫu, cho 1ml mẫu trải đều vào buồng đếm
Sedgwick- Rafter xác định mật độ theo công thức:
X (cá th/m
3
) =
6
M
*1000* *10
**
cđ
TV
A N V
Trong đó:
X: mật độ của PSĐV (cá thể/m
3
)
T: số cá thể đếm đƣợc theo từng loài
V
cđ
: thể tích mẫu cô đặc (ml)
V
M
: thể tích mẫu thu (ml)
A: diên tích một ô đếm (1mm
2
)
N: số ô đếm
14
- Xác định chỉ số đa dạng của quần thể dựa vào công thức tính chỉ số đa dạng
Shannon - Wiener (1963)
H=- P
i
log p
i
Với p
i
= n
i
/N
Trong đó: n
i
: số lƣợng cá thể (mật độ loài thứ i)
N: tổng số lƣợng động vật nổi trong khu vực khảo sát
3.2.5 Các ch tiêu theo dõi
Bên cạnh việc quan sát theo dõi các yếu tố pH, tốc độ dòng chảy, độ trong
đƣợc đo trực tiếp tại khu vực thu mẫu bằng máy đo pH, lƣu tốc kế, đĩa secchi.
Còn theo dõi thêm các chỉ tiêu của môi trƣờng khu vực nghiên cứu nhƣ: DO,
TAN, NO
3
, PO
4
3-
lý kt qu
Sau khi phân tích xong, kết quả đƣợc xử lý bằng phần mềm excel.
15
KT QU THO LUN
4.1 Thành phng vtni trên tuyn sông Hu thuc tnh Hu Giang
và thành ph C
Kết quả nghiên cứu thành phần loài động vật nổi tại các điểm thu trên tuyến
sông Hậu thuộc tỉnh Hậu Giang vả Thành phố Cần Thơ đã xác định đƣợc 72
loài bao gồm: ngành động vật nguyên sinh (Protozoa), ngành luân trùng
(Rotifera), bộ giáp xác râu ngành (Cladocera), lớp phụ chân mái chèo
(Copepoda) và nhóm động vật nổi ít gặp khác (ấu trùng verliger, Ostracoda,
ấu trùng Polychatea,…), trong đó Rotifera có số loài cao nhất với 35 loài
(49 %), kế đến là Protozoa với 11 loài (15%), Cladocera và Copepoda có số
loài tƣơng đƣơng nhau với 9 loài (13%) (Hình 4.1).
Cladocera, 9
loài, 13%
Protozoa, 11
loài, 15%
Khác, 8 loài,
11%
Copepoda, 9
loài, 13%
Rotifera, 35
loài, 48%
Protozoa Rotifera Cladocera Copepoda Khác
Hình 4.1: Cấu trúc thành phần loài động vật nổi trên tuyến sông Hậu thuộc
tỉnh Hậu Giang và thành phố Cần Thơ
Ngành Rotifera có số lƣợng loài cao nhất (49%), kế đến là Protozoa (15%),
điều này phù hợp với đặc tính phân bố của chúng môi trƣờng nƣớc ngọt. Theo
Vũ Ngọc Út (2008) thì Rotifera có khoảng 2.000 loài, trong đó khoảng 95%
số loài sống trong môi trƣờng nƣớc ngọt; ngành Protozoa có môi trƣờng sống
rất đa dạng phân bố hầu hết ở tất cả mọi nơi từ thủy vực nƣớc ngọt đến thủy
vực nƣớc mặn, đất ẩm và sống ký sinh. Ngoài ra, sinh vật thủy sinh luôn gắn
16
bó mật thiết với môi trƣờng nƣớc, những thay đổi về số lƣợng cũng nhƣ thành
phần loài sinh vật sẽ phản ảnh một cách trung thực sự biến đổi của môi trƣờng
nƣớc, vì vậy chúng đƣợc dùng làm chỉ thị sinh học để đánh giá tác động môi
trƣờng của các công trình giao thông, thủy lợi, nông nghiệp, nuôi trồng thủy
sản, lâm nghiệp và hoạt động khai thác dầu khí (Lƣơng Văn Thanh, 2008).
Môi trƣờng giàu hữu cơ sẽ thuận lợi cho nhóm Protozoa, Rotifera hay
Cladocera phát triển, sự mất đi hay không thích ứng của chúng cũng là dấu
hiệu nhận biết sự thay đổi môi trƣờng của thủy vực. Do đó, động vật nổi còn là
sinh vật chỉ thị môi trƣờng nƣớc.
Các loài động vật nổi thƣờng gặp trong quá trình khảo sát nhƣ: Arcella
vulgaris, Centropyxis aculeate, Centropyxis ecornis (Protozoa), Lecane luna,
Filinia terminalis, Notholca sp(Rotifera), Moina Macrocopa (Cladocera),
Mesocyclops laukarti, Eucyclops serrulatus.( Copepoda), verliger lavar (khác).
4.2 Thành phng vt nt thu mu
Thành phần loài động vật nổi không có sự khác biệt lớn qua 2 đợt khảo sát
với tổng số loài đƣợc ghi nhận là 62 loài ở đợt 1 và 64 loài ở đợt 2, trong đó
ngành Rotifera luôn có số loài cao nhất qua các đợt thu mẫu, các nhóm động
vật nổi còn lại có số loài thấp hơn và biến động từ 7-11 loài (Hình 4.2). Sự
phong phú của quần thể luân trùng ở khu vực khảo sát là nguồn thức ăn tự
nhiên rất tốt cho động vật vật thủy sản, nhất là ở giai đoạn ấu trùng. Bên cạnh
đó, ở cả 2 đợt thu mẫu đều thấy có sự xuất hiện của Zoothamnium sp, riêng ở
đợt 1 còn xuất hiện thêm loài Trichodina sp. thuộc ngành Protozoa, đây là các
sinh vật thƣờng sống kí sinh trên cá, giáp xác và chúng thƣờng phân bố trong
môi trƣờng giàu hữu cơ, sự phát triển của chúng có thể làm ảnh hƣởng đến đời
sống của cá, tôm.
Filinia terminalis
Centropyxis aculeata