Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

sử dụng chế phẩm vime – yucca trong thức ăn gà và các chế phẩm xử lý trên phân để làm giảm mùi hôi chuồng trại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 94 trang )













 YUCCA

 LÝ TRÊN PHÂN 













Cần Thơ, 2013




i






L





 YUCCA





Cán bộ hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
 
MSSV: 3087751
Lớp: Chăn Nuôi Thú Y – K 34


Cần Thơ, 2013




ii







Luận văn tốt nghiệp ngành Chăn Nuôi Thú Y với đề tài: “
VIME            
TRÊN PHÂN        do sinh viên
NGUYỄN ĐỨC THUẬN thực hiện kính trình lên hội đồng chấm luận văn tốt
nghiệp.




Cần Thơ, ngày… tháng… năm 2013
Cán bộ hướng dẫn












iii




Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp đã chấp thuận Luận văn tốt nghiệp đính kèm
với tên đề tài:      

 do sinh viên NGUYỄN ĐỨC THUẬN thực hiện và bảo
vệ trước hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp và đã được thông qua.
Luận văn đã được hội đồng đánh giá ở mức: ……………
Ý kiến hội đồng:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………

Cần Thơ, ngày… tháng… năm 2013
Chữ ký của thành viên Hội Đồng

Thành viên 1 Thành viên 2 Thành viên 3


 

Duyệt của Khoa
Trưởng Khoa Nông Nghiệp & SHƯD




iv


Kính gửi: Ban lãnh đạo Khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng và các thầy
cô trong bộ môn Chăn Nuôi – Thú Y.
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân và thầy hướng dẫn.
Các số liệu, kết quả được trình bày trong luận văn tốt nghiệp là trung thực và
chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình luận, tạp chí khoa học khác.
Nếu có gì sai trái tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Khoa và Bộ môn.





Cần Thơ, ngày….tháng….năm 2013
Sinh viên thực hiện




Nguyễn Đức Thuận






v
 
Kính dâng

Con xin thành kính biết ơn công lao sinh thành và nuôi dưỡng tựa trời biển của cha
mẹ đã giúp con khôn lớn nên người và tận tâm lo lắng, tạo mọi điều kiện cho con
được học tập cho đến ngày hôm nay.

Thầy Nguyễn Minh Thông đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn em trong suốt quá
trình thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp. Tôi xin cảm ơn thầy Võ Văn Sơn, anh
Trần Ngọc Mong, chú Nguyễn Hoàng Mẫn, Huỳnh Hữu Trí, Lê Hữu Trí, anh
Huỳnh Minh Trí và tập thể nhân viên trại thí nghiệm Công ty Vimedim đã tạo điều
kiện thuận lợi và giúp đở tôi hoàn thành bài nghiên cứu này.
Bên cạnh đó tôi xin chân thành cảm ơn:
Các bạn sinh viên Chăn Nuôi – Thú Y khóa 36, 37 tại trại thí nghiệm đã giúp đỡ
tôi trong quá trình thực hiện đề tài.


Tác giả luận văn


Nguyễn Đức Thuận











vi


 iv
 v
 vi
 xi
 1
 2
2.1  2
 2
 2
 4
 4
 4
 5
 5
2.2.3.1 Muối khoáng 5
2.2.3.2 Calcium 5
2.2.3.3 Vitamin D 6
2.2.3.4 Protein 6
2.2.3.5 Chất béo 7
 7
 7
2.3.2  8
 8
 9
 9
2.2.2  10




vii
 11
 11
: 11
 12
 12
 12
  14
 14
 18
2.3.3 Quá trìn 19
 21
 23
 25
 25
 26
 28
  30
3.1  30
 30
3.1.2  30
3.1.3  31
 32
3.1.5 Thú y 33
3.1.6  34
3.1.7  35
3.2  35
 35




viii
a. Thí nghiệm 1 36
b. Thí nghiệm 2 36
3.2.2 C





 37
3.2.2.1 Chỉ tiêu năng suất trứng 37
3.2.2.2 Thức ăn tiêu thụ 38
3.2.2.3 Chỉ tiêu nồng độ NH
3
và H
2
S 38
 39
 40
 40
 YUCCA LÊN
 40
4.3  YUCCA

 46
4.3
3
 46
4.3

2
 51
4.4 

3
VÀ H
2
RÊN PHÂN GÀ 55
4.4
3

 55
4.4
2

 58
 61
 61
 61
 62




ix

Bảng 2.1: Lượng thức ăn ăn vào, trọng lượng chuẩn và thời gian chiếu sáng
đối với gà Hisex Brown 3
Bảng 2.2: Những đặc điểm bên ngoài của gà mái đẻ tốt và xấu 7
Bảng 2.3: Lịch tiêm phòng vaccine cho gà đẻ 8

Bảng 2.4: Thành phần chính trong phân tươi của một số loài nuôi (giá trị
trung bình) 17
Bảng 2.5: Thành phần vô cơ của nước tiểu gà 18
Bảng 2.6: Lượng phân gia súc, gia cầm thải ra hằng ngày tính trên phần trăm
trọng lượng cơ thể 19
Bảng 2.7: Giới hạn cho phép các khí có mùi trong chuồng nuôi 22
Bảng 2.8: Yêu cầu vệ sinh thú y không khí chuồng nuôi 22
Bảng 3.1:Thành phần thức ăn của gà theo công thức tự trộn 32
Bảng 3.2: Quy trình thuốc và Vaccin cho gà đẻ ở trại 33
Bảng 3.3: Mô hình thí nghiệm 36
Bảng 3.4. Sơ đồ bố trí thí nghiệm Error! Bookmark not defined.
Bảng 4.1. Nhiệt độ và ẩm độ theo dõi ở trại 41
Bảng 4.2: Ảnh hưởng của các khẩu phần thí nghiệm lên năng suất trứng 42
Bảng 4.3: Biến thiên nồng độ NH3 trong thí nghiệm bổ sung Yucca trong
thức ăn 46
Bảng 4.4: Biến thiên nồng độ NH3 trong thí nghiệm bổ sung Yucca trong
thức ăn 51
Bảng 4.5: Biến thiên nồng độ NH
3
sau khi xử lý phân 55
Bảng 4.6: Biến thiên nồng độ NH
3
theo chất khử mùi 56
Bảng 4.7: Biến thiên nồng độ H
2
S sau khi xử lý phân 58
Bảng 4.8: Biến thiên nồng độ H
2
S theo chất khử mùi 59





x


Hình 2.1: Gà mái Hisex Brown 2
Hình 3.1: Trại gà thí nghiệm 30
Hình 3.2: Các dãy chuồng nuôi 31
Hình 3.3: Hệ thống làm mát và quạt thông gió 32
Hình 3.4: Nhiệt ẩm kế cơ học 34
Hình 3.5: Máy đo khí 35
Biểu đồ 4.1 : Biểu đồ so sánh ảnh hưởng của các nghiệm thức và giai đoạn
thí nghiệm lên tỷ lệ đẻ và tiêu tốn thức ăn. 43
Biểu đồ 4.2: Ảnh hưởng của việc bổ sung và ngừng bổ sung Yucca lên sự
sinh khí NH
3
46
Biểu đồ 4.3: Ảnh hưởng của việc bổ sung và ngừng bổ sung Yucca lần lên
sự sinh khí H
2
S. 52
Biểu đồ 4.4: Biến thiên nồng độ NH
3
ở những thời điểm khác nhau sau khi
xử lý. 56
Biểu đồ 4.5: Biến thiên nồng độ NH
3
ở những thời điểm theo chất khử mùi.
57

Biểu đồ 4.6: Biến thiên nồng độ H
2
S ở những thời điểm khác nhau sau khi xử
lý. 59
Biểu đồ 4.7: Biến thiên nồng độ H
2
S ở những thời điểm theo chất khử mùi.50









xi

Đề tài “Sử dụng chế phẩm VIME – YUCCA trong thức ăn gà và các chế phẩm
xử lý trên phân để làm giảm mùi hôi chuồng trại” được thực hiện tại trại thí
nghiệm Công Ty Vimedim từ tháng 06/2013 đến tháng 08/2013. Đề tài nhằm
nghiên cứu tìm ra liều lượng và loại chế phẩm xử lý có khả năng hấp phụ khí NH
3

và H
2
S trong môi phân gà.
Qua kết quả thí nghiệm tìm được chế phẩm có khả năng hấp phụ khí NH
3
và H

2
S
tốt nhất với chế phẩn Vime – Yucca 1
0
/
00
(NT2) và không ảnh hưởng đến năng
suất trứng. Chế phẩn HLN được xử lý bằng phương pháp ủ làm giảm nồng độ
NH
3
và H
2
S chuồng nuôi cao hơn so với các chế phẩm khác
Xác định thời gian hấp thu nồng độ khí NH
3
và H
2
S theo thời gian khi sử dụng
chế phẩm Vime – Yucca 1
0
/
00
sau 48 giờ làm giảm mùi xuống mức thấp nhất và
nằm trong khoảng cho phép theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nồng độ không
khí chuồng nuôi (QCVN_2010-1-15BNN). chế phẩm HLN xử lý bằng phương
pháp ủ đạt hiệu quả cao nhất sau 24 giờ nồng độ khí thấp hơn rất nhiều so với
các chất khác và đến 48 giờ nồng độ khí đến mức thấp nhất so với các chế phẩm
khác và đối chứng.
Từ khóa: Yucca, saponin, Yucca and chicken, bacillus spp…





1


Ô nhiễm môi trường là một vấn đề đang rất được quan tâm ở nhiều quốc gia trên
thế giới do nhiều nguyên nhân gây ra, trong đó có chất thải nông nghiệp và đặc
biệt là chất thải chăn nuôi gây bệnh về đường hô hấp, tăng mùi hôi trong trại, tăng
tỉ lệ chết và tăng mật độ ruồi Phát triển chăn nuôi để đáp ứng nhu cầu thực
phẩm, bên cạnh việc gia tăng năng suất, tăng mật độ nuôi thì việc xử lý chất thải
do gia cầm thải ra là đều đang được quan tâm, nhất là đối với trại kín, việc dọn
phân luôn là điều gây khó khăn đối với người nuôi, phân gia cầm thải ra sinh ra
khí ammoniac (khí tạo mùi hôi) và các chất độc khác trong chất thải.
Theo Trương Thanh Cảnh (2010), hiện nay có nhiều giải pháp giảm thiểu mùi hôi
từ chất thải chăn nuôi gà đã được nghiên cứu sử dụng như: Ức chế sự hình thành
mùi bằng các chất hấp thụ mùi và các chế phẩm sinh học phân giải phân, làm
sạch khí bằng kỹ thuật tách khí như hấp thụ và hấp phụ, kiểm soát mùi bằng
phương pháp điều chỉnh khẩu phần thức ăn… nhằm làm giảm thiểu việc thải
Nitơ, làm giảm hàm lượng khí NH
3
và H
2
S, hạn chế mùi hôi thối ở phân.
Với những lý do trên đề tài SIME  YUCCA 

được thực hiện nhằm giảm mùi hôi phân gà được nghiên cứu, góp phần vào giải
pháp giảm ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi gà công nghiệp.
Mục tiêu: Xác định hàm lượng, phương pháp sử dụng và chế phẩm thích hợp nhất
để giảm mùi hôi của phân gà trong chăn nuôi.

Khuyến cáo kết quả đạt được đến người chăn nuôi để cung cấp chế phẩm thích hợp
để giảm mùi chất thải trong chăn nuôi gà Hisex Brown.







2


2.1 HISEX BROWN

Gà hậu bị Hisex Brown có nguồn gốc từ Hà Lan, mới được nhập vào nước ta từ
Thái Lan và nuôi nhiều ở các tỉnh phía Nam (Nguyễn Duy Hoan và ctv, 1999),
đây là giống gà chuyên trứng tiên tiến trên thế giới. Gà Hisex Brown bố mẹ được
phân phối bởi công ty Emivest Feed milk. Gà con sản xuất ra dùng để thả nuôi ở
các trang trại nuôi gia công cho công ty và một số để bán ra thị trường.

Theo nguyễn Thị Mai et al. (2009), thì đây là giống gà chuyên trứng màu nâu có
nguồn gốc từ hãng Euribreed – Hà Lan.
Hình 2.1: Gà mái Hisex Brown
(Nguồn:
Theo Bùi Xuân Mến (2007), giống gà này có tỉ lệ nuôi sống cao 96 – 98% lúc 17
tuần tuổi, gà mái lúc bắt đầu đẻ nặng 1,7 kg/con, năng suất trứng 290 quả/năm.
Lượng thức ăn tiêu thụ từ 18 – 20 tuần 5,5 kg/con. Tuổi đạt tỷ lệ 50% ở 152 ngày.




3
Sản lượng trứng đến 78 tuần tuổi 315 quả/mái, khối lượng trứng 63g. Lượng thức
ăn tiêu thụ 140 ngày tuổi là 116g con/ngày. Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg trứng là
2,36 kg và 10 quả trứng là 1,49kg. Khối lượng cơ thể vào cuối thời kỳ đẻ là
2150g/mái. Gà loại thải lúc 78 tuần đạt 2,15 kg.
Gà mái đẻ thương phẩm đạt tỷ lệ đẻ 5% ở 20 tuần tuổi, đỉnh cao tỷ lệ đẻ khoảng
92%. Thời gian đạt tỷ lệ đẻ cao trên 90% kéo dài khoảng 10 tuần. Khối lượng
trứng trong tuần đẻ đầu là 46g và tăng dần cho đến khi kết thúc là 67g. Sản lượng
trứng đến 78 tuần tuổi là 307 quả/mái. Tỷ lệ chết trong thời kỳ đẻ trứng là 5,8%.
Khối lượng gà mái khi kết thúc đẻ khoảng 2,15 klg/con. Lượng thức ăn tiêu thụ
đến hết 78 tuần tuổi là 47 kg/con.

gà Hisex Brown




 




18
84
1500
13
14
19
92
1560

14
14,5
20
98
1630
14,5
15
21
100
1700
15
15,5
22
104
1740
15,5
16
23
106
1780
16
16
24
108
1800
16
16
25
110
1815

16
16
26
112
1830
16
16
27
114
1840
16
16
28
115
1850
16
16



4
41
114
1930
16
16
51
113
1950
16

16
62
112
1970
16
16
73
111
1980
16
16
80
111
2000
16
16
(Nguồn: Công ty TNHH Emivest Việt Nam, 2010).

Theo Jacob et al. (2009) thì chu kỳ đẻ của đàn gà thường bao gồm khoảng 12
tháng. Sự sản xuất bắt đầu khi gà đạt 18 – 22 tuần tuổi, tùy thuộc vào giống và
mùa. Sự sản xuất của đàn tăng mạnh và đạt đến đỉnh cao khoảng 90% vào khoảng
6 – 8 tuần sau đó. Sau đó sự sản xuất giảm còn khoảng 65% sau 12 tháng.
Có nhiều yếu tố xấu có thể ảnh hưởng đến sản xuất trứng như tiêu thụ thức ăn,
nước uống, cường độ và thời gian của ánh sáng nhận được, nhiễm ký sinh trùng,
bệnh tật, quản lý và yếu tố môi trường (Jacob et al., 2009).

Tuổi thành thục của con mái được tính bằng khoảng thời gian gà đẻ quả trứng đầu
tiên (Lã Thị Thu Minh, 2000). Gà có thể sống nhiều năm và tiếp tục đẻ trứng
trong những năm này. Tuy nhiên, sau hai hay ba năm nhiều gà mái giảm đáng kể
năng suất. Điều này khác nhau rất nhiều từ những giống gia cầm. Đến tuổi đẻ

kém và gà mái sẽ thay lông, năng suất đẻ giảm dần.

Gà đẻ đòi hỏi một chế độ ăn uống hoàn toàn cân bằng để duy trì sản xuất trứng
lớn nhất. Dinh dưỡng không tương xứng có thể là nguyên nhân làm cho gà mái
ngừng đẻ. Cung cấp không đầy đủ năng lượng, protein hoặc calcium có thể làm
giảm sản lượng trứng. Đây là lý do tại sao nó rất quan trọng để cung cấp cho gà
mái đẻ với một nguồn cung cấp dinh dưỡng cân bằng. Ăn ngũ cốc, thức ăn hỗn
tạp các phụ phế phẩm sẽ gây ra các chế độ ăn uống của gà dễ bị mất quân bình và
không đầy đủ. Mất cân bằng một thời gian dài có thể gây ra các vấn đề khác như
sa trứng. Sa trứng có thể xuất hiện khi gà quá béo hoặc quả trứng quá lớn. Sa



5
trứng thường gây thiệt hại lâu dài ở gà mái và được fatalin nhiều trương hợp
(Jacob et al., 2009).

Nhiệt độ là yếu tố khí hậu quan trọng nhất. Người ta thấy nhiệt độ thích hợp nhất
cho gà đẻ từ 10 – 22
0
C, ở nhiệt độ này gà tiêu tốn thức ăn ít nhất nhưng khả năng
sản xuất lại cao nhất, người ta còn gọi đó là vùng nhiệt độ của khả năng sản xuất
(Lã Thị Thu Minh, 2000).
Khả năng chịu đựng nhiệt độ cũng khác nhau với từng giống gà, tuy nhiên nhiệt
độ dưới 0
0
C và trên 30
0
C là rất nguy hiểm, sẽ làm giảm sản lượng trưng và có thể
gây chết nếu thời gian kéo dài.


2.2.3.1 Muối khoáng
Động vật có một khả năng bẩm sinh để tiêu thụ muối. Cho ăn một chế độ ăn uống
thiếu muối sẽ dẫn đến cắn mổ lông và suy giảm năng suất trứng.
Phần lớn thức ăn chăn nuôi sẽ có chứa thêm muối, thường ở dạng của Clorua
Natri. Iodine hiếm khi thêm vào như là một thành phần riêng biệt. Thay vào đó,
muối iốt là thường xuyên sử dụng.
Natri là một chất dinh dưỡng thiết yếu, đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì
hàm lượng máu trong cơ thể, pH của máu và các mối quan hệ thẩm thấu thích
hợp. Nếu thiếu muối sẽ làm giảm tính ngon miệng. Thiếu Sodium ảnh hưỡng xấu
đến sự sử dụng protein và năng lượng, gây trở ngạy cho hiệu suất sinh sản. Clo
cũng là một chất dinh dưỡng thiết yếu. Acid chlorhydric (HCL) tiết ra từ dạ dày
tuyến (proventriculus) thì quan trọng trong sự tiêu hóa. Clo cũng đóng một vai trò
trong việc duy trì osmoticbalance trong máu.
2.2.3.2 Calcium
Vỏ trứng bao gồm chủ yếu là canxi cacbonat. Nhu cầu calcium của gà mái tơ
tương đối thấp trong thời kỳ phát triển, nhưng khi những quả trứng đầu tiên được
sản xuất, nhu cầu tăng ít nhất bốn lần, nhằm phục vụ chủ yếu cho nhu cầu sản
xuất vỏ trứng. Thiếu calcium sẽ làm cho năng suất trứng giảm, chất lượng vỏ
trứng thấp.
Calcium được cung cấp trong khẩu phần như đá vôi, đất hay vỏ sò. Kích thước
của phân tử ảnh hưởng đến tính sẵn có calcium. Thông thường kích thước phân tử



6
lớn hơn sẽ được giữ lại trong đường tiêu hóa. Điều này có ý nghĩa rằng các hạt
lớn hơn calcium sẽ sản xuất chậm hơn và điều này có thể quan trọng cho sự hình
thành vỏ.
Ngoài ra calci trong thức ăn gà được hấp thụ vào buổi sáng, sau đó tăng lên trong

suốt 4 giờ trước khi mặt trời lặn. Gà đẻ rộ và 10 – 11 giờ sáng. Sự hình thành vỏ
trứng vào 4 – 5 giờ sáng. Nếu thiếu Ca gà sẽ ăn nhiều thức ăn để bù vào sự thiếu
đó. Nếu Ca ở dạng bột hòa tan sẽ làm giảm tiêu thụ thức ăn dẫn đến mất cân bằng
dinh dưỡng làm giảm năng suất và vỏ trứng mỏng. Nên cho ăn Ca ở dạng mảnh,
cục (sỏi hoặc vỏ sỏi) (Bùi Đức Dũng và Lê Hồng Mận, 1999).
2.2.3.3 Vitamin D
Vitamin D cần thiết cho sự hấp thu và sử dụng calcium. Nếu thiếu vitamin D, gây
ra thiết hụt Calcium nhanh chóng kết quả là làm giảm sản lượng trứng. Thức ăn
cung cấp vitamin D có hai hình thức là D
2
và D
3
. Trong hầu hết các động vật, cả
hai đều có hiệu lực bằng nhau. Tuy nhiên, ở gia cầm D
3
hoạt động hơn đáng kể so
với D
2
. Do đó trong khẩu phần ăn của gia cầm, vitamin D phải được cung cấp
dưới hình thức D
3
.
2.2.3.4 Protein
Khi thiếu một acid amin thiết yếu thì không tổng hợp được protein. Hiện có 22
loại acid amin trong protein của cơ thể và tất cả đều cần thiết. Gia cầm không thể
tổng hợp được một số trong những acid amin đó, hoặc không thể tổng hợp đủ để
cung cấp cho nhu cầu trao đổi chất. Do đó, các acid amin đó phải được cung cấp
trong khẩu phần. Nhu cầu amino acid thay đổi đáng kể theo tình trạng sản xuất
(tăng trưởng, sản xuất trứng,…), tuổi tác, chủng loại, giống.
Methionin là một acid amin thường bị thiếu hụt nhiều nhất trong khẩu phần của

gà đẻ. Khi gà mái tơ bắt đầu đẻ, nhu cầu protein, vitamin và khoáng tăng lên để
cung cấp đẻ trứng. Nếu khẩu phần protein quá thấp hoặc nhu cầu acid amin
không được đáp ứng, năng suất trứng và khả năng ấp nở sẽ giảm.
Ngoài ra, protein còn tham gia cấu tạo các men sinh học, các hoocmon, mà những
chất này, vừa là chất xúc tác vừa là điều hòa quá trình đồng hóa các vật chất dinh
dưỡng của thức ăn (Bùi Đức Lũng và Lê Hồng Mận, 1999). Vì vậy khi thiếu một
số acid amin không thay thế sẽ dẫn đến rối loạn quá trình trên.





7
2.2.3.5 Chất béo
Chất béo trong khẩu phần là một nguồn dự trữ năng lượng và các acid linoleic,
một acid béo thiết yếu. Sự thiếu hụt linoleic acid sẽ gây bất lợi cho sự sản xuất
trứng. Chất béo trong khẩu phần có tác dụng hòa tan các vitamin tan trong dầu, và
một số chất béo cần thiết cho sự hấp thu vitamin. Sự thật, sự thiếu hụt những
vitamin tan trong dầu (A, D, E, K) là hậu quả nghiêm trọng nhất của chế độ ăn
uống thiết chất béo. Hàm lượng chất béo trong lòng đỏ trứng cũng có thể biến đổi
thông qua khẩu phần ăn (Trương Thúy Hương, 2005).


Trước khi đẻ khoảng 20 – 22 tuần tuổi phải chọn những con so với trọng lượng
bình quân để loại bỏ (trọng lượng bình quân 1,65 – 1,70 kg/con. Những gà teo
mồng hoặc mồng có màu tái nhợt, xù xì và có vẩy trắng hoặc mốc, gà có đầu to
hoặc dài, gà yếu, gà có lưng, lườn, đuôi bị vẹo, lông xơ xác cần phải loại thải (Bùi
Xuân Mến, 2007).




ém
Mào và tích tai
To, mềm, màu đỏ tươi
Nhỏ, nhợt nhạt, khô
Khoảng cách giữa xương
háng
Rộng, đặt lọt 3 – 4 ngón tay
Hẹp, chỉ đặt lọt 1 – 2 ngón
tay
Khoảng cách giữu mỏm
xương lưỡi hái và xương
hang
Rộng, mềm, đặt lọt 3 ngón
tay
Hẹp, chỉ để lọt 1 – 2 ngón
tay
Lỗ huyệt
Ướt, to, cử động, màu nhạt
Khô, bé, ít cử động, màu
đậm
Bộ lông
Không thay lông cánh hàng
thứ nhất
Đã thay 5 hoặc nhiều lông
cánh hàng thứ nhất
Màu sắc mỏ, chân
Đã giảm màu vàng của mỏ,
chân
Màu sắc của mỏ, chân vẫn

vàng
(Nguồn:)



8

Theo Nguyễn Đức Hưng (2006) gà đẻ trứng thương phẩm thường loại thải sau 1
năm đẻ (500 – 550 ngày tuổi), từ khi đẻ quả trứng đầu tiên gia cầm mái trải qua
các quá trình biến đổi về mặt sinh lý, sinh hóa có liên quan đến sức đẻ trứng, khối
lượng trứng, khối lượng cơ thể và hiệu quả sử dụng thức ăn. Ở gia cầm tơ hay gà
mái đẻ trứng năm đầu quy luật đẻ trứng diễn ra theo ba pha:
Pha 1: Thường là từ khi đẻ quả trứng đầu tiên đến hết ba tháng đẻ trứng. Trong
pha này sản lượng trứng đẻ tăng từ ngày đẻ đầu tiên đến khoảng 2 – 3 tháng đẻ.
Đồng thời với tăng sản lượng trứng, khối lượng trứng, khối lượng cơ thể gà mái
tăng lên. Pha đầu tiên của sự đẻ trứng thường kết thúc lúc 42 tuần tuổi.
Pha 2: Sau khi sản lượng trứng đạt đỉnh cao thì pha 2 của sự đẻ trứng bắt đầu.
Lúc này sản lượng trứng giảm từ từ nhưng khối lượng trứng và khối lượng cơ thể
gà không giảm, giai đoạn cuối gà mái có biểu hiện tích lũy mỡ. Pha 2 kéo dài đến
khoảng 62 tuần tuổi, khi sức đẻ trứng giảm xuống còn 65% so với tổng số gà mái
đẻ trong ngày.
Pha 3: Pha 3 tiếp theo pha 2 cho đến khi gà mái có biểu hiện thay lông. Trong pha
này sản lượng trứng giảm đến khi ngừng đẻ hẳn. Khối lượng trứng giảm nhẹ hoặc
ổn định, nhưng chi phí thức ăn để sản xuất trứng tăng lên.




1 ngày
Marek

1 ngày
Viêm phế quản truyền nhiễm
7 ngày
Newcastle
14 ngày
Gumboro
35 ngày
Newcastle
56 ngày
Viêm phế quản truyền nhiễm



9
11 tuần
Phù đầu
11 tuần
Viêm phế quản truyền nhiễm
16 tuần
Đậu
16 tuần
Viêm thanh khí quản truyền
nhiễm
16 tuần
Newcastle, viêm phế quản truyền
nhiễm, gumbogo
(Nguồn: Võ Bá Thọ, 1996)
2.2 
2.2
Chiết chất saponin được xem như là một chất phụ gia thức ăn làm giảm

ammoniac và mùi phân trong chất thải chăn nuôi. Saponin là thành phần chính có
tác dụng hấp thụ khí độc NH
3
và H
2
S ngay trong đường ruột gia súc, có công thức
hóa học là C
32
H
52
O11, là một dạng steroid có nhiều trong thân và lá một số loại
cây cỏ ở các vùng nhiệt đới (Phạm Sỹ Tiến và ctv., (2008); Cheek và Corbett
(2002); Ude và Shigemizu (2003)). Có hai loại saponin, đó là saponin acid
(triterpenoid saponin) và saponin trung tính (steroid saponin). Saponin acid có
mặt chủ yếu trong thực vật gieo trồng còn saponin trung tính có mặt chủ yếu
trong thực vật hoang dại, đặc biệt là trong thảo dược. Ở Việt Nam, có một số loại
cây có chứa chất saponin với hàm lượng tương đối cao, đó là cây bồ kết, bồ hòn,
cây găng, sử quân và ngưu tất.
Saponin khi thủy phân cho glycon (gốc đường, bao gồm glucose, arabinose,
xylose và acid glucoronic) và aglycon (gốc sapogenin, bao gồm saponin trung
tính và saponin acid) (Sapa et al., 2009).
Hợp chất saponin đang có trên thị trường hiện nay chủ yếu lấy từ cây Quillaja
(Quillaja saponaria) và cây Yucca (Yucca schidigera), các cây này mọc nhiều ở
vùng nóng và khô của Bắc và Trung Mỹ, Chile và Mexico. Để thu hoạch saponin
của cây Yucca, người ta đem thân cây ngâm nước hoặc xấy khô. Nếu làm theo kỹ
thuật sấy khô thì thân cây sau khi sấy đem nghiền thành bột, đó là bột saponin
yucca. Nếu làm theo kỹ thuật ngâm nước thì thân cây sau khi ngâm nước được ép
lấy dịch, đó là “dịch chiết yucca”.




10
2.2.2 Vai trò 
Theo Vũ Duy Giảng (2010) chiết chất saponin của cây Yucca và Quillaja đã được
dùng làm phụ gia thức ăn chăn nuôi với các vai trò như:
- Vai trò kiểm soát ammonia và mùi hôi
Chiết chất saponin của Yucca bổ sung vào thức ăn cho gà hay heo đã thấy giảm
được ammonia và mùi hôi của chất thải trong chuồng nuôi. Có 2 cơ chế giải thích
cho việc giảm ammonia, một là chiết chất của cây Yucca có tác dụng đến chức
năng của thận, làm tăng tốc độ phân giải loại bỏ urê, dẫn đến giảm thấp hàm
lượng urê và ammonia trong máu, thứ hai là do stilbene có trong Yucca đã có tác
dụng ức chế hoạt tính urease, hạn chế sự phân giải urê thành ammonia (Kong,
1998).
- Vai trò nâng cao hệ thống miễn dịch
Dịch chiết saponin có vai trò là tá dược của vaccine, nó làm tăng khả năng hấp
thu các đại phân tử nhờ đó cải thiện hiệu quả của vaccine tiêm và uống. Ngoài vai
trò là tá dược để nâng cao hiệu quả của vaccine, saponin cũng được chứng minh
là có khả năng tăng sự phân chia tế bào miễn dịch, kích thích sự sản sinh
cytokine, nhờ đó hoạt hóa được lympho B sản sinh kháng thể.
- Vai trò tiêu hóa mỡ và ngăn ngừa ung thư kết tràng
Saponin hoạt động như một chất nhũ hóa làm cho dầu mỡ hòa tan trong nước,
Trong tiêu hóa và hấp thu mỡ, lipid khẩu phần được nhũ hóa bởi acid mật ở tá
tràng, còn acid béo sinh ra do sự phân giải của lipase thì được tạo thành micelle
cùng với acid mật rôi được vận chuyển qua môi trường lỏng tới bề mặt niêm mạc
ruột để hấp thu.
Saponin cũng được chứng minh là có tác dụng ngăn ngừa ung thư kết tràng. Acid
mật có hai dạng, dạng sơ cấp và dạng thứ cấp. Acid mật dạng sơ cấp là chất độc
có tác dụng kích thích khối u. Saponin có thể kết hợp với acid mật sơ cấp, bảo vệ
chúng không bị chuyển thành dạng thứ cấp. Saponin cũng có tác dụng kết hợp với
cholesterol ngăn ngừa chúng không bị oxi hóa trong kết tràng (Rao and Sung,

1995).
- Vai trò chống bệnh protozoa
Vai trò chống bệnh protozoa là do sự kết hợp của saponin với cholesterol trên
màng protozoa, làm cho màng bị phá hủy, bị ly giải và tế bào protozoa bị chết.
Một số khảo sát đánh giá tác dụng của saponin đối với việc khống chế bệnh giun



11
tròn ký sinh ở manh tràng gà mái đẻ (Heterakis. Gallinarum) đã thấy bột hỗn hợp
của cây Yucca này đã làm giảm gần 23% số lượng trứng trong phân và loại bỏ
gần 50% số giun tròn trong ruột.
2.2.3  
Yucca được chế biến thành phụ gia thức ăn chăn nuôi. Một chế phẩm có tên
Nutrafito plus làm từ hỗn hợp của bột cây Yucca. Các thử nghiệm bổ sung
Nutrafito plus trên gà broiler từ 0 – 42 ngày tuổi bổ sung Nutrafito plus với liều
200 mg/kg đã thấy tăng trưởng và hiệu quả chuyển hóa thức ăn của gà tốt hơn,
đặc biệt Nutrafito phus hoàn toàn có thể thay thế kháng sinh. Những thí nghiệm
trên gà cũng thấy Nutrafito plus có tác dụng cải thiện chiều cao của vi lông nhung
và độ sâu khe niêm mạc ruột (crypt) không thua kém gì so với vách tế bào nấm
men (một loại prebiotic) (Kaiboriboon, 2010).
Theo nghiên cứu của Phùng Thị Vân et al., 2002, sử dụng chế phẩm sinh học De-
odorase 30% có chiết xuất từ cây Yucca Schidigera cùng với thành phần chiết
xuất từ sự lên men Bacillus Subtitic và Silicon dioxide. Công dụng: sử dụng như
là một phụ gia trộn vào thức ăn, nó kết chặt với NH
3
và các khí độc khác trong
chất thải của gia súc gia cầm làm giảm mùi hôi trong chuồng trại chăn nuôi và
làm giảm bệnh đường hô hấp.
Dịch chiết của Yucca được dùng trong công nghệ đồ uống để gây bọt cho nước

uống. Trong mỹ phẩm, ngoài tính chất làm mềm mượt tóc và da, saponin trong
cây Yucca và Quillaja còn có tác dụng diệt nấm và diệt khuẩn (Cheek, 2000).
 
Các chế phẩm sinh học dùng trong thí nghiệm là những chế phẩm có thành phần
các vi khuẩn, nấm men, nấm sợi như nhau. Nhưng có tỉ lệ các vi khuẩn và nấm
khác nhau ở các sản phẩm. Chủ yếu gồm các loại:
- Vi khuẩn: Bacillus spp.
- Nấm men: Saccharomyces.
- Nấm sợi: Aspergillus oryzae.
:
Vi khuẩn là trực khuẩn đơn bào, kích thước rất nhỏ từ 0,3 – 5µm. Vi khuẩn có
hình que, gram dương, hiếu khí, chúng sinh sản bằng cách chia đôi tế bào. Nếu
các điều kiện về chất dinh dưỡng, oxi, pH và nhiệt độ môi trường thích hợp thì



12
thời gian thế hệ là 15-30 phút. Vi khuẩn đóng vai trò quan trọng trong quá trình
phân hủy chất hữu cơ, làm sạch nước thải.

- Nấm men: là vi sinh vật điển hình cho nhóm nhân thật, tế bào nấm men thường
lớn gấp 10 lần so với vi khuẩn. Nấm men có cấu tạo đơn bào, hình thái của nấm
men thay đổi tùy thuộc vào từng loại nấm. Theo Lưu Hữu Mãnh (2009) đa số
nấm men có hình bầu dục (Saccharomyces cerevisiae), hình tròn (Torulopsis
utilis), hình ống dài (pichia). Nấm men có thể sinh sản qua hai hình thức sinh sản
vô tính và sinh sản hữu tính. Nhiệt độ thích hợp cho sự phát triển của nấm men từ
28 – 32
0
C. pH của môi trường từ 4,8 – 6 tốt nhất từ 4,5 – <5.
- Nấm sợi ( nấm mốc): có cấu tạo hình sợi phân nhánh, những sợi này sinh trưởng

ở đỉnh và phát triển rất nhanh, tạo thành một đám chằng chịt các sợi, từng sợi
được gọi là khuẩn ty hay sợi nấm, còn cả đám sợi thì được gọi là khuẩn ty thể hay
hệ sợi nấm. Nấm sợi có nhiều hình thức sinh sản khác nhau gồm sinh sản vô tính
và sinh sản hữu tính.
Các nhóm vi sinh vật khác như: nấm men, nấm sợi có trong chất thải, nhưng ít
hơn vi khuẩn. Chúng là những vi sinh vật dị dưỡng hiếu khí, chúng tiết ra enzyme
tiêu hóa vào trong mô của thực vật và động vật hay các sản phẩm hữu cơ và sau
đó hấp thu và sử dụng những sản phẩm tiêu hóa như chất dinh dưỡng (Bùi Tấn
Anh và ctv., 2010). Nấm men phân hủy các chất hữu cơ hạn chế hơn, nhưng
chúng có thể lên men được một số đường thành alcol, acid hữu cơ, glyxerin trong
điều kiện kị khí và phát triển tăng sinh khối trong điều kiện hiếu khí.
2.4 
2.4
Theo Lương Đức Phẩm (2007) vi sinh vật là một giới vi sinh vật nhỏ bé, đơn bào,
rất đông đúc trong tự nhiên. Vi sinh vật gồm nấm mốc, nấm men, xạ khuẩn, virut.
Hệ vi sinh vật của đường tiêu hóa của động vật rất phong phú. Trên niêm mạc
miệng và trong nước bọt có cầu khuẩn Micrococcus, Staphylococcus,
Streptococcus, trực khuẩn gram dương như trực khuẩn lactic, trực khuẩn gram
âm như E.coli, Proteus, Vulgaris, Pasteurella và Leptospira, Actinomyces, vi
khuẩn nhóm P.P.L.O, nấm men Candida albicans.
Theo Nguyễn Vĩnh Phước (1977), người ta chia hệ vi sinh vật đường ruột ra làm
hai loại: loại vi sinh vật tùy tiện, loại này thay đổi tùy thức ăn và loại vi sinh vật



13
bắt buộc, thích nghi với môi trường dạ dày, ruột của động vật trở thành loại định
cư vĩnh viễn, loại vi khuẩn này gồm có Streptococcus lactis, Lacto – bacterium
acidophilum và một số loại trực khuẩn lactis khác. Ngoài những loài vi khuẩn nói
trên còn gặp trực khuẩn hiếu khí gây thối Proteus vulgaris, E.coli, trực khuẩn

yếm khí gây thối Bacillus putricficus, Bacillus sporogenes, clostridium
perfringens và trực khuẩn lên men tinh bột và peptin, trực khuẩn phân giải đại mô
bào như trực khuẩn Xenluloz, trực khuẩn yếm khí có nha bào, cầu khuẩn, một số
ít bào tử nấm men và nấm mốc.
Mặc dù môi trường ruột có độ ẩm, chất dinh dưỡng thuận tiện cho vi sinh vật phát
triển, sự sinh sản của chúng vẫn có giới hạn vì trong dạ dày và ruột có những chất
đặc biệt kìm hãm sự phát triển của vi khuẩn và giới hạn đến một mức độ nhất
định tất cả các quá trình vi sinh vật như mật, nước chua của dạ dày trong tá tràng,
tác dụng đối kháng của các loại vi khuẩn khác nhau hạn chế hệ vi sinh vật đường
ruột, vi khuẩn lactic, kiềm chế sự phát triển của trực khuẩn đường ruột và vi
khuẩn gây thối. Mặc dù dịch dạ dày có tính sát trùng, tính chất này cũng bị hạn
chế do một số nhân tố, những vi khuẩn nằm trong một khối thức ăn lớn có thể
thoát khỏi tác dụng diệt trùng của dịch dạ dày, khi động vật uống nước nhiều, độ
acid của dịch dạ dày sẽ trở nên loãng làm cho dịch dạ dày mất hết năng lực diệt
trùng.
Ruột non chiếm 2/3 đến 2/5 chiều dài của ruột, số lượng vi khuẩn rất ít, nhất là ở
tá tràng, do nhiều nguyên nhân. Dịch dạ dày vào ruột non vẫn còn các tác dụng
sát trùng, dịch do niêm mạc ruột non bài tiết ra cũng có tác dụng sát trùng. Ngoài
ra mật và dịch tụy tạng bài tiết qua tá tràng cũng có tác dụng diệt khuẩn. Trong
ruột non có cầu khuẩn, trực khuẩn hiếu khí có nha bào, Aerobacter aerogenes,
một số E.coli. Số lượng vi khuẩn trong ruột già tăng lên rất nhiều, vi khuẩn lactic
phân giải hydrat cacbon, gluxit tạo thành axit lactic (có tác dụng kiềm chế vi
khuẩn gây thối và một số vi khuẩn gây thối và một số vi khuẩn khác) acid axetic,
acid propionic…CO
2
và mêtan hydro. Chất protit được phân giải trong ruột một
phần do trực khuẩn gây thối bài tiết ra men protitdaza. Khi vi khuẩn chết, cơ thể
động vật hấp thụ protit, vi khuẩn sử dụng acid amin do vi khuẩn tạo ra.
Vi khuẩn đường tiêu hóa và dạ dày cũng tổng hợp vitamin. Bacillus subtilis,
Bacterium coli tạo vitamin B. Ngoài ra vi khuẩn cũng tổng hợp được vitamin PP

(acid nicotinic). Vi khuẩn gây thối rữa là nguồn gây bệnh đường ruột, khi sức đề
kháng của động vật sút kém do sữa non kém hoạt chất, môi trường ruột gây thay
đổi, vi khuẩn tăng động lực. Vi khuẩn gây thối hoạt động khi ống tiêu hóa hoạt

×