Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

ảnh hưởng của độ kiềm lên tăng trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng và hậu ấu trùng tôm thẻ chân trắng (litopenaeus vannamei)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.97 MB, 11 trang )



TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN



HUỲNH TẤN HỌC





ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ KIỀM LÊN TĂNG TRƯỞNG VÀ
TỶ LỆ SỐNG CỦA ẤU TRÙNG VÀ HẬU ẤU TRÙNG TÔM
THẺ CHÂN TRẮNG (Litopenaeus vannamei)





LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN


2014


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN




HUỲNH TẤN HỌC



ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ KIỀM LÊN TĂNG TRƯỞNG VÀ
TỶ LỆ SỐNG CỦA ẤU TRÙNG VÀ HẬU ẤU TRÙNG TÔM
THẺ CHÂN TRẮNG (Litopenaeus vannamei)



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN



CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Ts. Châu Tài Tảo


2014
1

ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ KIỀM LÊN TĂNG TRƯỞNG VÀ
TỶ LỆ SỐNG CỦA ẤU TRÙNG VÀ HẬU ẤU TRÙNG TÔM
THẺ CHÂN TRẮNG (Litopenaeus vannamei)
Huỳnh Tấn Học
Lớp: Liên thông nuôi trồng thủy sản k38
TÓM TẮT

Mục tiêu của đề tài là tìm ra độ kiềm thích hợp cho sự phát triển và tỷ lệ sống của
ấu trùng và hậu ấu trùng tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) nhằm ứng dụng cho
qui trình sản xuất giống tôm thẻ chân trắng. Thí nghiệm gồm 5 nghiệm thức, mỗi nghiệm
thức được lặp lại 3 lần với những độ kiềm tương ứng là 100 (I); 120 (II); 140 (III); 160
(IV) và 180 (V) mg CaCO
3
/lít, bể thí nghiệm có thể tích 120 lít/bể, độ mặn 30 ‰, mật độ
ương 150 con/lít. Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố môi trường như nhiệt độ, oxy
hòa tan và pH trong suốt quá trình ương nằm trong khoảng thích hợp cho ấu trùng và hậu
ấu trùng tôm thẻ chân trắng phát triển tốt. Chiều dài của tôm PL
12
ở nghiệm thức 3 cao
nhất (10,4±0,7 mm) khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với các nghiệm thức còn
lại. Tỷ lệ sống của tôm ở nghiệm thức 3 cao nhất ở các giai đoạn M
1
(87,3±7 %), giai
đoạn PL
1
(67,4±6,1%) và giai đoạn PL
12
(48,8±4%) khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p<0,05) so với các nghiệm thức còn lại. Khi gây sốc giảm 50 % độ mặn thì tất cả các
nghiệm thức đều đảm bảo chất lượng. Kết quả nghiên cứu này cho thấy ở độ kiềm 140
mg CaCO
3
/lít thích hợp cho ấu trùng và hậu ấu trùng tôm thẻ chân trắng phát triển tốt
nhất.
Từ khóa: Tôm thẻ chân trắng, độ kiềm, chất lượng hậu ấu trùng
ABSTRACT
The study aimed to investigate the appropriate alkalinity for the best growth and

survival of white leg shrimp larvae and post larvae (PL) production. The study included
five treatments such as 100 (I); 120 (II); 140 (III); 160 (IV) and 180 (V) mgCaCO
3
/L,
with three replicates. Experimental tank volume was 120 L, filled with water at salinity of
30 ‰. Stocking density was 150 larvae/L. Recorded water quality parameters e.g. oxygen
level, temperature and pH were in appropriate range for normal development of larvae.
The highest length of PL
12
was found in treatment III (10.4±0.7 cm) which was
significantly better than other treatments (p<0.05). The highest survival rate was found in
treatment III at different larval and post larval stages such as M
1
(87.3±7%), PL
1

(67.4±6.1%) and PL
12
(48.8±4%) which were significant difference compared to other
treatments (p<0.05). Post larvae in all of treatments performed well after salinity shock
testing by 50% of salinity reduction. Results proved that the larvae and post larvae of
white leg shrimp performed the best growth and survival at alkalinity of 140 mg
CaCO
3
/L.
Keywords: White leg shrimp, alkalinity, larval quality
Title: Effect of alkalinity on survival and growth performance of white leg shrimp
(Litopenaeus vannamei) larvae and postlarvae
2


1. GIỚI THIỆU
Trong những năm gần đây tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) là
loài được nuôi rộng khắp ở nhiều vùng trên thế giới. Tôm thẻ chân trắng có nhiều
ưu điểm như: Tốc độ tăng trưởng nhanh, chu kỳ nuôi ngắn và có sức chịu đựng tốt
với các biến động môi trường. Thực tế sản xuất hiện nay cho thấy, do tốc độ nghề
nuôi thương phẩm phát triển nhanh, nên yêu cầu về số lượng con giống hàng năm
tăng nhanh. Hiện nay tôm thẻ chân trắng đã được sản xuất giống đại trà ở nước ta.
Trong giai đoạn ương nuôi ấu trùng của quy trình sản xuất giống tôm thẻ chân
trắng, thường gặp rủi ro, có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ sống và chất lượng
ấu trùng trong đó độ kiềm. Độ kiềm biểu thị khả năng thu nhận proton H
+
của
nước, độ kiềm trong nước do 3 ion chính tạo ra : hydroxide (OH
-
),
carbonate(CO
3
2-
) và bicarbonate (HCO
3
-
). Độ kiềm ảnh hưởng đến hệ đệm trong
môi trường nước, duy trì sự biến động thấp nhất của pH nước và giúp ổn định pH
nước. Khi độ kiềm trong môi trường nước thay đổi sẻ ảnh hưởng đến các yếu tố
lý, hóa, sinh, tỷ lệ sống và tăng trưởng của động vật thủy sản. Hiện nay độ kiềm
chưa có nhiều nghiên cứu vì vậy đề tài. “Nghiên cứu ảnh hưởng của độ kiềm
đến sự tăng trưởng và tỷ lệ sống của tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus
vannamei)” nhằm tìm ra độ kiềm thích hợp cho sự phát triển của ấu trùng tôm thẻ
chân trắng, góp phần nâng cao năng suất và hiệu quả sản xuất giống, đáp ứng nhu
cầu con giống cho nghề nuôi.

2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm gồm 5 nghiệm thức và bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên, được trình
bày ở Bảng 1.
Bảng 1: Độ kiềm trong thí nghiệm
Nghiệm thức

Độ kiềm
(mgCaCO
3
/L)

NT1

100

NT2

120

NT3

140

NT4

160

NT5


180

Thí nghiệm được bố trí 3 lần lặp lại trong xô nhựa 120 lít, độ mặn nước
ương là 30‰ được pha từ nước ót có độ mặn 100‰ và nước ngọt. Nguồn ấu trùng
Nauphius thí nghiệm được mua từ trại giống ở Ninh Thuận, nước trong bể ương
duy trì ở mức khoảng 100 lít, mật độ ương là 150 ấu trùng/L.
3

Cách tăng độ kiềm.
Dùng Soda tăng độ kiềm phù hợp cho từng nghiệm thức trước khi bố trí,
trong suốt quá trình ương theo dõi độ kiềm để điều chỉnh cho phù hợp ở từng
nghiệm thức.
Soda có công thức hóa học là : NaHCO
3

NaHCO
3
CaCO
3
1 N 1 N N: là đương lượng gam (g/L)
1 N NaHCO
3
= 84 g/L 1 N CaCO
3
= 50 g/L
1,68 mg/L 1 mg/L
Để tăng được một đơn vị độ kiềm thì ta phải dùng 1,68 mg/L Soda.
Cho ấu trùng ăn: thức ăn cho ấu trùng tùy thuộc vào giai đoạn phát triển.
Khi ấu trùng Nauplius bắt đầu chuyển sang giai đoạn Zoea
1

thì tiến hành cho tảo
tươi Chaetoceros sp vào bể với mật độ 60.000-120.000 tế bào/ml.
Trong giai đoạn Zoea còn cho ăn bổ sung thức ăn nhân tạo theo công thức
phối hợp (50% Lansy + 50% Frippak-1). Liều lượng cho ăn từ 1-2 g/m
3
/ngày.
Giai đoạn Mysis thì cho tôm ăn thức ăn nhân tạo (50% Frippak-1+50%
Frippak-2) và Artemia bung dù. Liều lượng thức ăn nhân tạo cho ăn từ 2-3
g/m
3
/ngày và 0,25-1 Artemia bung dù/ml.
Đến giai đoạn tôm bột (Postlarvae) cho tôm ăn thức ăn Frippak-150 (PL
1
-
PL
6
), Lansy PL (PL
7
-PL
12
), Artemia mới nở. Liều lượng thức ăn nhân tạo cho ăn
từ 4-6 g/m
3
/ngày và Artemia mới nở từ 1-2 con/ml.
Trong 5 nghiệm thức, thành phần và khẩu phần cho ăn giống nhau ở giai
đoạn (cách 3 giờ cho ăn 1 lần): 4 lần/ngày đối với thức ăn nhân tạo và 4 lần/ngày
đối với Artemia (giai đoạn Mysis cho ăn Artemia bung dù, giai đoạn PL cho ăn
Artemia nở).
4



Hình 1: Hệ thống bể ương ấu trùng
Các chỉ tiêu theo dõi
Nhiệt độ được đo bằng nhiệt kế và pH đo bằng máy với nhịp đo 2 lần/ngày
vào lúc 8giờ sáng và 14giờ chiều; hàm lượng đạm ammonia (TAN), NO
2
-
, KH
được thu mẫu 4 ngày một lần bằng test môi trường.
Chiều dài tổng của ấu trùng và tôm bột được đo ở các giai đoạn Z
1
, M
1
,
PL
1
, PL
6
, và PL
12
. Mỗi lần thu 30 mẫu và đo chiều dài bằng giấy kẻ ô ly.
Tỉ lệ sống được xác định ở giai đoạn M
1
, PL
1
, PL
12
bằng phương pháp định
lượng.
Các số liệu thu thập được tính toán giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, phần

trăm, so sánh khác biệt giữa các nghiệm thức bằng phương pháp ANOVA sử dụng
phần mềm Excel và SPSS phiên bản 13.0 ở mức ý nghĩa p=0,05.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Các yếu tố môi trường.
Các yếu tố môi trường thể hiện qua (Bảng 1) trong đó nhiệt độ của các
nghiệm thức dao động từ 28,6 ± 0,5
o
C buổi sáng đến 30,9 ± 0,5
o
C vào buổi chiều.
Trong quá trình thí nghiệm nhiệt độ buổi sáng hoặc buổi chiều biến động ở mức
thấp. Thái Bá Hồ, Ngô Trọng Lư (2003) cho rằng nhiệt độ thích hợp cho sinh
trưởng của ấu trùng tôm thẻ chân trắng từ 28-32
o
C.
Giá trị pH trung bình của thí nghiệm dao động từ 8,6-8,7 (Bảng 1). Nhìn
chung, giá trị pH biến động không lớn và nằm trong khoảng thích hợp cho sinh
trưởng của ấu trùng tôm. Trần Ngọc Hải và Nguyễn Thanh Phương (2009) pH
thích hợp cho sinh trưởng của tôm từ 7 đến 8,5. Như vậy pH trong thí nghiệm
tương đối cao nhưng vẫn thích hợp cho ấu trùng phát triển.

5

Bảng 2: Các yếu tố môi trường giữa các nghiệm thức
Chỉ tiêu
Nghi

m
thức 1
Nghi


m
thức 2
Nghi

m
thức 3
Nghi

m
thức 4
Nghi

m
thức 5
Nhi

t đ


(
o
C)

Sáng

28,8±0,4

28,7±0,5


28,6±0,5

28,6±0,4

28,6±0,4

Chi

u

30,9±0,5

30,7±0,5

30,6±0,5

30,5±0,4

30,5±0,5

pH
Sáng

8,6±0,1

8,6±0,1

8,7±0,1

8,7±0,1


8,7±0,1

Chi

u

8,6±0,1

8,6±0,1

8,6±0,1

8,7±0,1

8,7±0,1

TAN(mg/L)

1,48±1,01
a

1,4
2±0,97
a

1,43±0,96
a

1,42±0,96

a

1,43±0,92
a

NO
2
-
(mg/L)

0,49±0,45
a

0,54±0,46
a

0,45±0,39
a

0,54±0,47
a

0,55±0,45
a

Số liệu là giá trị trung bình và độ lệch chuẩn (std)
Các giá trị trên cùng một hàng có chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Trong thí nghiệm hàm lượng TAN trung bình của các nghiệm thức 1, 2, 3,
4 và 5 tương ứng là 1,48±1,01


, 1,42±0,97, 1,43±0,96 , 1,42±0,96 và 1,43±0,92
khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Trương Quốc Phú (2006) khi nhiệt
độ và pH trong nước tăng thì hàm lượng NH
3
trong nước sẽ tăng dẫn đến làm tăng
khả năng gây độc cho thủy sinh vật và ngược lại, hàm lượng NH
4
+
thích hợp cho
thủy sản là 0,2-2,0 mg/L. Hàm lượng TAN nên duy trì ở mức dưới 1,5 mg/L
(Nguyễn Thanh Phương và ctv, 2003). Kết quả cho thấy hàm lượng TAN trong
các nghiệm thức của thí nghiệm nằm khoảng an toàn.
Hàm lượng NO
2
-
trung bình của các nghiệm thức 1, 2, 3, 4 và 5 tương ứng
là 0,49±0,45

, 0,54±0,46 , 0,45±0,39, 0,54±0,47 và 0,55±0,45 khác biệt không có ý
nghĩa thống kê (p>0,05). Trương Quốc Phú (2006) thì hàm lượng NO
2
-
tốt nhất
cho ao nuôi thủy sản từ 0-0,5 mg/L, vừa là 0,5-2 ppm và xấu khi lớn hơn 2 ppm.
Hàm lượng NO
2
-
<1mg/l thích hợp cho sự phát triển của ấu trùng tôm (Phạm Văn
Tình, 2004). Như vậy hàm lượng NO
2

-
trong các thí nghiệm này thích hợp cho sự
phát triển cũng như tỉ lệ sống của ấu trùng tôm.
3.2. Tăng trưởng về chiều dài (mm)
Qua phân tích thống kê cho thấy chiều dài của ấu trùng tôm ở giai đoạn Z
1

khác biệt không có ý nghĩa (p>0,05). Chiều dài M
1
của NT1 (3,22±0,14mm) thấp
hơn NT4 (3,34±0,15mm)khác biệt có ý nghĩa(p<0,05), giữa các nghiệm thức còn
lại sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê(p>0,05). Chiều dài PL
1
của NT1
(4,99±0,23mm) thấp hơn NT3, NT4 và NT5 có ý nghĩa (p<0,05); giữa các nghiệm
thức còn lại sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê(p>0,05). Chiều dài PL
6
của
NT1 (7,09±0,29mm) thấp nhất khác biệt có ý nghĩa (p<0,05) so với các nghiệm
thức còn lại; NT3 (7,30±0,2mm) lớn hơn NT1 và NT5 khác biệt có ý nghĩa
(p<0,05). Chiều dài PL
12
ở NT3 (10,4±0,7mm) cao nhất khác biệt có ý nghĩa
6

thống kê so với NT1, NT2 và NT4 (p<0,05); NT1 (9,9±0,5mm) PL
12

có chiều dài
thấp nhất nhưng không khác biệt so với NT2 và NT4. Như vậy tăng trưởng về

chiều dài PL
12
ở độ kiềm 140mgCaCO
3
/L (10,4±0,7mm) là tốt nhất.
Bảng 3: Chiều dài ấu trùng trong các bể thí nghiệm (mm)
Chỉ tiêu
Nghi

m
thức 1
Nghi

m
thức 2
Nghi

m
thức 3
Nghi

m
thức 4
Nghi

m
thức 5
Giai đo

n Z

1

1,12±0,
07
a

1,12±0,
07
a

1,12±0,
12
a

1,11±0,
08
a

11,1±0,
09
a

Giai đo

n M
1

3,22±0,
14
a


3,27±0,
15
ab

3,33±0,
16
ab

3,
3
4
±0,
15
b

3,
33
±0,
16
ab

Giai đo

n PL
1

4,99±0,
23
a


5,03±0,
21
ab

5,07±0,
16
b

5,07±0,
18
b

5,06±0,
19
b

Giai đo

n PL
6

7,09±0,
29
a

7,28±0,
19
bc


7,30±0,
2
0
c

7,25±0,
20
bc

7,21±0,
20
b

Giai đo

n PL
12

9,9±0,
5
a

10,0±0,
4
ab

10,4±0,
7
c


10,1±0,
6
ab

10,2±0,
4
bc

Các số liệu trong cùng một hàng có chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05)
Theo Thái Bá Hồ và Ngô Trọng Lư, (2003), tôm thẻ chân trắng chiều dài từ
N
1
-N
6
(0,33-0,43 mm), Z
1
(0,78-0,94 mm), Z
3
(1,88-2,06 mm), M
1
(2,65-2,93
mm), PL
1
-PL5 (4,0-4,25 mm), khi nghiên cứu ảnh hưởng của các loại thức ăn
khác nhau lên sinh trưởng của ấu trùng thì theo Đào Văn Trí, (2011) cho kết quả
chiều dài các giai đoạn ấu trùng như sau: Z
1
(0,84-0,87 mm), M
1
(3,2-3,3 mm),

PL
1
(4,68-4,87 mm), PL
6
(6,0-7,3 mm). Theo Bùi Hữu Lộc, (2013), chiều dài tôm
thẻ chân trắng khi thử nghiệm các loại thức ăn khác nhau nuôi vỗ tôm bố mẹ,
chiều dài Z
1
( 0,85-0,88 mm), Z
3
(2,82-2,87 mm), M
1
(3,34-3,37mm), M
3
(4,14-
4,16 mm), PL
1
(4,61-4,65 mm), PL
6
(6,62-6,65 mm), PL
12
(8,6- 9,0mm). Vậy
chiều dài của các giai đoạn của các nghiệm thức có cao hơn so với các nghiên cứu
trước đây.
3.3. Tỷ lệ sống
Qua kết quả (Hình 2) cho thấy tỷ lệ sống ở giai đoạn M
1
, PL
1
, PL

12

nghiệm thức 1, 2 ,4 và 5 khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) và các
nghiệm thức này khác biệt có ý nghĩa thống kê với nghiệm thức 3 (p<0,05). Tỷ lệ
sống của tôm ở nghiệm thức 3 cao nhất ở các giai đoạn M
1
(87,3±7 %), giai đoạn
PL
1
(67,4±6,1%) và giai đoạn PL
12
(48,8±4%). Tỷ lệ sống PL
12
cao nhất (48,8%) ở
nghiệm thức 3 và có sự chênh lệch lớn (17,4% - 20,2%) về tỉ lệ sống so với các
nghiệm thức còn lại. Khi nghiên cứu ương ấu trùng tôm thẻ chân trắng trong hệ
thống tuần hoàn với các mật độ khác nhau thì theo Trần Đặng Thái Duy, (2013)
cho kết quả tỷ lệ sống ấu trùng 21,20% - 27,67%. Như vậy kết quả tỷ lệ sống của
các nghiệm thức là tương đối tốt và tỷ lệ sống tốt nhất là ở nghiệm thức 3 (48,8%).

7


Hình 2: Tỷ lệ sống của tôm qua các giai đoạn

3.4. Đánh giá chất lượng của hậu ấu trùng
Qua kết quả (Hình 3) cho thấy sau khi gây sốc giảm 50% độ mặn thì tỷ lệ
sống ở cả 5 nghiệm thức đều khác biệt không có ý nghĩa (p>0,05). Tỷ lệ sống sau
khi sốc giảm 50% độ mặn ở cả 5 nghiệm là rất cao từ 93% - 99,3%, đảm bảo chất
lượng giống tốt. Thí nghiệm của Đặng Thái Duy (2013) cho kết quả tỷ lệ sống của

ấu trùng sau khi gây sốc giảm 50% độ mặn từ 91,17% - 98,33%. Qua kết quả thí
nghiệm cho thấy tỷ lệ sống của hậu ấu trùng sau khi sốc giảm 50% độ mặn ở
nghiệm thức 3 cho kết quả tốt nhất (99,3%).
8


Hình 3: Tỷ lệ sống của tôm khi gây sốc giảm 50% độ mặn
4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
4.1 Kết luận
Trong quá trình ương cho kết quả ở độ kiềm 140 mg CaCO
3
/lít thích hợp
cho ấu trùng và hậu ấu trùng tôm thẻ chân trắng phát triển tốt nhất. Chiều dài của
tôm PL
12
ở nghiệm thức 3 (10,4±0,7 cm), tỷ lệ sống ở giai đoạn M
1
(87,3±7 %),
PL
1
(67,4±6,1%) và PL
12
(48,8±4%) cao nhất khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p<0,05) so với các nghiệm thức còn lại.
Khi gây sốc giảm 50% độ mặn thì cả 5 nghiệm thức có PL
12
đảm bảo chất
lượng tốt, tốt nhất là nghiệm thức 3 (99,3%).
4.2 Đề xuất
- Cần nghiên cứu thêm ảnh hưởng của độ cứng lên tăng trưởng và tỷ lệ

sống của ấu trùng và hậu ấu trùng tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei).
- Nghiên cứu ương giống từ PL
12
lên thành tôm giống 30 ngày tuổi ở các độ
kiềm khác nhau.


9


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Hữu Lộc, 2013. Ảnh hưởng của thức ăn khác nhau lên sự thành thục và
sinh sản của tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei). Luận văn tốt
nghiệp cao học. Trường Đại học Cần Thơ.
2. Châu Tài Tảo, Huỳnh Hàn Châu và Nguyễn Thanh Phương ,2006. Ảnh
hưởng của chế độ thay nước lên sinh trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng tôm
sú (Penaeus monodon). Tạp chí khoa học số đặc biệt Chuyên đề Thủy Sản
(Quyển 1), Đại học Cần Thơ. Trang 268-274.
3. Đào Văn Trí, 2011. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh hoc sinh sản nhân tạo
và công nghệ sản xuất giống tôm he chân trắng (Litopenaeus vannamei,
Boone 1931). Luận án tiến sĩ nông nghiệp. Trường Đại học Nha Trang.
4. Nguyễn Thanh Phương, Trần Ngọc Hải, Trần Thị Thanh Hiền và Marcy N.
Wilder.(2003) Nguyên lý và kỹ thuật sản xuất giống tôm càng xanh. NXB
Nông Nghiệp.127 trang .
5. Phạm Văn Tình, 2004. Kĩ thuật sản xuất tôm sú chất lượng cao. Nhà xuất
bản nông nghiệp. 75 trang.
6. Thái Bá Hồ, Ngô Trọng Lư ,Kỹ thuật nuôi tôm thẻ chân trắng. NXB Nông
nghiệp, Hà Nội 2003.
7. Trần Đặng Thái Duy, 2013. Ương ấu trùng tôm thẻ chân trắng (Penaeus
vanamei) trong hệ thống tuần hoàn với các mật độ khác nhau. Luận văn tốt

nghiệp Đại học. Trường Đại học Cần Thơ.
8. Trần Ngọc Hải và Nguyễn Thanh Phương, 2009. Nguyên lý và kĩ thuật
nuôi tôm sú (penaeus monodon). Nhà xuất bản nông nghiệp Tp. Hồ Chí
Minh. 203 trang.
9. Trương Quốc Phú, Nguyễn Lê Hoàng Yến và Huỳnh Trường Giang, 2006.
Giáo trình Quản lý chất lượng nước nuôi trồng thủy sản. Khoa thủy sản.
Đại Học Cần Thơ.

×