PGS. TS NGUYỀN VĂN TIÊN
TRỌNG TÀI VIỂN TRUNG TÀM TRỌNG TÀI QUỐC TẾ VIỆT NAM
CHỦ NHIÊM BÔ MỒN THANH TOÁN QUỐC TẾ - HỌC VIỆN NGĂN HÀNG
★ ★ ★ ★ ★
A/GUVEN Ĩ\BÌ
TÀI CHÍNH
QUỐC TẾ
Dành cho Sinh viên các trường Đại học
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
TRÙNG TẨM
THÔNG TIN-THƯMÊN
Vb
09505
ữ
eT-' ầ!
XUẤT BÁN th ố n g KÊ7 £
X /, sT /C7 /ro V
^ M s Ễ Ể / s J
BỘ v ă n HÓA THÔNG TIN
CỤC BẢN quyền TÁC GIẢ văn học - NGHỆ THUẬT
GIẤY CHỨNG NHẬN
Đă n g KÝ QUYỂN TẮC GIẢ
cuc
BẢN q u y ề n TAC GIẢ v ă n h ọ c - NGHỆ t h u ậ t c h ứ n g n h ậ n
Tác phẩm: Tài chính quốc tế Loại hình: Tác phẩm viết
Tác giả, chủ sở hữu: N guyễn văn Tiến Quốc tich: Việt Nam
Sô 4 ngõ 84 pho Chua Láng, sỏ CMND: 011833523
p. Láng Thượng, Q. Đống Đa, TP. Hà Nội 15!ĩ 2/2003
PGS. TS. NGUYỄN VĂN TIế n
Trọng tài viên Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam.
Chủ nhiệm Bộ môn Thanh toán Quốc tế
Học viện Ngân hàng, Hà Nội
T À I C H Í N H q u ố c t ế
Dùng cho Sinh viên các trường Đại học
l ĩ thống TIN
rx ĩrtữ ViỀN
HOC VịậVl
TAI CHÍNH
© Copyright - Tác giả giữ bản quyền
Cấm sao chép, photocopy
NHÀ XUẤT BẢN THỐNG KÊ
Tài chính quốc tế
3
L ờ i n ó i đ ầ u
‘ ị ’ - f ’• ' * • •;
Trong 20 năm trở lại đây, chúng ta đã từng chứng kiến
những sự kiện làm rung chuyển thế giới, đó là: cuộc khủng
hoảng đồng peso Mexico tháng 12/1994; sự mất giá kỷ lục của
USD vào năm 1995, đề rồi lên giá đột biến sau đó; cuộc khủng
hoảng Tài chính - Tiền tệ Đông Nam Á vào năm ỉ 997 - 1998;
sự ra đời đồng tiền chung châu Âu EURO; những sản phẩm
mới trên thị trường ngoại hối Những biến động về Tài chính -
Tiền tệ với quy mô và tốc độ chưa từng có, đã ảnh hưởng lây
lan có tính dây chuyền và để lại những hậu quá nặng nề lâu dài
cho nhiều quốc gia, nhiều tập đoàn kinh tế và nhiều công ty.
Tài chính Quốc tế luôn gắn nền với kinh tế thị trường
mở, do đó trước nhu cầu hội nhập quốc tế, đòi hỏi chúng ta
phải có sự am hiểu nhất định vê lĩnh vực này, đặc biệt là những
kiến thức hiện đại đang được áp dụng phổ biến trên thế giới.
Đứng trước thực tê' như vậy, môn học " Tài chính quốc tế" được
xác định là môn học bắt buộc đói với ngành tà i c h ín h - Ngân
hàng, và là môn học lựa chọn cho các trường khối kinh tế.
Mong muốn được góp sức vào sự nghiệp chung, đỡ thúc
giục tồi biên soạn cuốn sách này. Từ năm 1990, được chuyển
tiếp làm nghiên cứu sinh, tôi tập trung nghiên cứu lĩnh vực Tài
chính Quốc tế với đề tài “Mối quan hệ giữa Tỷ giá hối đoái và
Cán cân thanh toán quốc tế\ Qua thời gian công tác tại Ngân
hàng Ngoại thương Việt Nam. từ 1994 đến 1998, tôi đã tích lưỹ
được nhiều kiến thức thực tế, đặc biệt là về lĩnh vực quản lý
ngoại hối, điều hành tỷ giá và các nghiệp vụ kinh doanh ngoại
hối. Và cơ hội đã đến, khỉ tôi trỏ thành giảng viên của Học viện
©
PGS. TS. Nguyễn Văn Tiến ■ Học viện Ngân hàng
4
Tài chính quốc tế
Ngân hàng. trong những năm qua, được giao nhiệm vụ giảng
dạy về lĩnh vực Tài chính Quốc tế và Nghiệp vụ Kinh doanh
Ngoại hối, tôi đã tập trung nghiên cứu, đặc biệt là tiếp cận
những kết quả nghiên cứu mới nhất trên thế giới vê lĩnh vực Tài
chỉnh Quốc tế và Thi trường Ngoại hối.
Trên cơ sở cuốn “Tài chính Quốc tế hiện đại trong nền
kinh tế mở'", cuốn sách "Tài chính quốc t ế này được biên soạn
lại nhằm đáp ứng nhu Cầu học tập và nghiên cứu cho Sinh viên.
Cuốn sách này sớm được ra mắt bạn đọc đúng như mong
muốn của bản thân là nhờ cỏ sự ủng hộ nhiệt tình và sự động
viên cố hiệu quả của gia đình, đồng nghiệp và bè bạn. Tôi xin
biết ơn sâu sắc tất cá những gì mà mọi người đã làm cho tôi
trong suốt thời gian biên soạn lần đầu và các lần xuất bản tiếp
theo của cuốn sách này.
Nguyện vọng đóng góp thì nhiều, song lực thì có hạn,
cho nên mặc dù đã cố gắng tập trung trí tuệ và năng lực hiểu
biết của mình nhằm đáp ứng tốt nhất cho bạn đọc, nhưng cuốn
sách này chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Chúng
tôi chân thành đón nhận những ý kiến đóng góp của bạn đọc
gần xa để những lần tái bản tiếp theo được tốt hơn.
' , . , ■? . • r . . I. ■ • ' v-
\
V. ' í , . ; , Ị ( V -
TÁC GIẢ
PGS. TS. NGUYỄN VĂN TIẾN
• 1 '< ' I I ■ : •' '( •: s. í • tv •1
XỊn Ịjên frê:
Nguyễn Văn Tiến
ĐT: 0912 11 22 30 '■ ‘ ■■■•’ * 7 ‘ ! .
WWW.tnonline.us/tien
©
PGS. TS. Nguyễn Văn Tiến - Học viện Ngân hàng
Tài chính quốc tế
5
MỤC LỤC
■ ■
CHƯƠNG 1: ĐẠI CƯƠNG VỀ TÀI CHÍNH q u ố c t ế
11
1. MỞ CỬA KINH TẾ VÀ VÂN ĐỂ TÀI CHÍNH q u ố c t ế
12
2. TÀI CHÍNH QUỐC TẾ NGÀY CANG TRỎ NÊN QUAN TRỌNG
15
2.1. Thương mại quốc tế tăng so với thương mại nội địa
16
2.1.1. bằng chứng tăng trưởng thương mại quốc tế
17
2.1.2. Những nguvên nhân làm tăng trưởng thương mại quốc tế
19
2.1.3. Những lợi ích từ thương mại quốc tế
21
2.1.4. Những rủi ro trong thương mại quốc tế
23
2.2. Xu hướng toàn cầu hoá các thị trường tài chính
24
2.2.1. Những lợi ích từ toàn cầu hoá đầu tư
26
2.2.2. Những rủi ro trong quá trình toàn cầu hoá đầu tư
26
3. TỶ GIÁ BIÊN ĐỘNG NGÀY CÀNG GIA TĂNG
27
4. MÔN HỌC TÀI CHÍNH q u ố c t ế
29
5. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
31
CHƯƠNG 2: THỊ TRƯỜNG NGOẠI HÔI - FOREX
33
1. TổNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG NGOAI Hối
33
1.1. Khái niệm và đặc điểm
33
1.2. Các chức năng của thị trường ngoại hối
37
1.3. Những thành viên tham gia thị trường ngoại hối
39
1.4. Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối
41
1.5. Phân loại thị trường ngoại hối
43
2. NHỮNG VẨN ĐỂ c ơ BÁN TRONG KINH DOANH NGOẠI Hối
44
2.1. Các khái niệm
44
2.2. Phân loại tỷ giá
• - * 1 ỉ • ) ' *
45
2.3. Các phương pháp yết tỷ giá
47
2.4. Điểm tỷ giá, cách đọc và cách viết tỷ giá
55
2.5. Tỷ giá mua, tỷ giá bán và alĩ lỗ trong kinh doanh ngoại hối
57
© PGS. TS. Nguyễn Văn Tiển ■ Học viện Ngân hàng
g / Tài chính quốc tế
2.6. Tỷ giá nhà môi giới ngoại hối
60
2.7. Mua bán hộ, đầu cơ và kinh doanh chênh lệch tỷ giá
61
2.8. Tỷ giá chéo và kinh doanh chênh lệch tỷ giá chéo
65
s
2.9. Ngày giá trị
ỉ 74
2.10. Trạng thái luồng tiền và rủi ro lãi suất
75
2.11. Trạng thái ngoại hối và rủi ro tỷ giá
77
3. NGHIỆP GIAO NGAY - SPOT
■' 82
4. NGHIỆP VỤ KỲ HẠN - FORWARD
86
5. CÂU HỎI VÀ bài tập
90
CHƯƠNG 3: CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ
95
1. KHÁI NIỆM VÀ GIẢI THÍCH CÁC THUẬT NGỮ
95
2. BP, BẢN GHI CHÉP PHẢN ÁNH CUNG CẨU TIỀN TỆ
• 97
3. KẾT CẤU VÀ CÁC CÁN CÂN BỘ PHẬN CỦA BP
99
4. NGUYÊN TẮC HOẠCH TOÁN CỦA BP
113
5. THẶNG Dư VÀ THÂM HỤT CỦA BP
120
6. HIỆU ỨNG TUYến J
133
7. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
141
CHƯƠNG 4: NHỮNG VẤN ĐỂ c ơ BẢN VỀ TỶ GIÁ
145
1. TỶ GIÁ VÀ SỨC CẠNH TRANH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
145
1.1. Khái niệm sức cạnh tranh thương mại quốc tế
145
1.2. Tỷ giá và sức cạnh trạnh thương mại quốc tế
146
1.2.1. Tỷ giá danh nghĩa song phương
147
1.2.2. Tỷ giá danh nghĩa đa phương - NEER
149
1.2.3. Tỷ giá thực song phương
151
1.2.4. Tỷ giá thực đa phương - REER
154
2. CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HÔI ĐOÁI
155
2.1. Khái niệm và mục tiêu của chính sách tỷ giá
155
2.2. Các công cụ của chính sách tỷ giá 159
© PGS. TS. Nguyễn Vấn Tiến - Học viện Ngân hàng
Tài chính Quốc té
7
3. ch ế đ ộ TỶ GIÁ VÀ VAI TRÒ CỦA NHTW 162
3.1. Khái niệm và phân loại chế độ tỷ giá 163
3.2. Vai trò của NHTW trong các chế độ tỷ giá 165
3.3. Những mặt trái khi định giá cao nội tệ 180
4. h ệ th ốn g ch ế độ TỶ GIÁ NGÀY NAY 185
5. CÂU HÒI VÀ BÀI TẬP 189
CHƯƠNG 5: HỌC THUYẾT NGANG GIÁ sức MUA - ppp 193
1. KHÁI NIỆM NGANG GIÁ sức MUA 194
1.1. Sức mưa và ngang giá sức mua 194
1.2. Quv luật ngang giá sức mua 196
2. QUY LUẬT MỘT GIÁ 198
3. CÁC DẠNG BIỂU HIỆN CỦA ppp 202
3.1. ppp trạng thái tĩnh 202
3.2. ppp trạng thái động 208
3.3. ppp dạng kỳ vọng 217
4. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP 220
CHƯƠNG 6: HỌC THUYẾT NGANG GIÁ LÃI SUẤT - IRP 225
1. TIÊU CHÍ CHỌN ĐỔNG TIỀN ĐẦU TƯ VÀ ĐI VAY 225
1.1. Lựa chọn đồng tiền dầu tư 225
1.2. Lựa chọn đồng tiền đi vay 230
2. QUY LUẬT NGANG GIÁ LÃI SUÂT CÓ BẢO HIEM - CIP 233
2.1. Khái niệm về ngang giá lãi suất 233
2.2. Kinh doanh chênh lệch lãi suất duv trì quy luật CIP 234
2.3. Các dạng biểu hiện của - CIP 236
3. QUY LUẬT UIP VÀ HIỆU ỨNG FISHER q u ố c t ế 241
3.1. Mối quan hệ giữa tỷ giá kỳ hạn tỷ giá giao ngay dự tính 241
3.2. Các dạng biểu hiện của UIP 242
3.3. Hiệu ứng Fisher quốc tế 244
©
PGS. TS. Nguyễn văn Tiến - Học viện Ngân hàng
8 Tài chính Quốc tế
/
4. TỔNG QUAN VỀ CÁC n h â n t ố TÁC ĐỘNG LẺN TỶ GIÁ
245
4.1. Tỷ giá và các học thuyết về tỷ giá
246
4.2. BP, bản ghi chép phản ánh cung cầu ngoại tệ
248
4.3. Các nhân tố tác động lên tỷ giá 250
4.4. Tại sao tỷ giá ngày nay lại biến động nhanh và mạnh?
255
5. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
258
CHƯƠNG 7: h ệ th ố n g TIỀN TỆ Quốc TẾ
263
1. HỆ THỐNG TIỀN TỆ q u ố c t ế TRƯỚC ĐẠI CHIẾN THẾ GIỚI II
263
1.1. Bản vị hàng hoá và sự sụp đổ của chế độ đồng bản vị
263
1.2. Bản vị vàng và những qui tắc của nó
267
1.3. Thời kỳ hoàng kim của chế độ bản vị vàng 1880-1914
269
1.4. Hoạt động kinh tế vĩ mô dưới chế độ bản vị vàng
271
1.5. Hệ thống tiền tệ quốc tế giữa hai Đại chiến Thế giới
274
2. HỆ THỐNG TIỀN TỆ QUỐC TẾ SAU ĐẠI CHIẾN THẾ GIỚI II
276
2.1. Hệ thống Bretton Woods - BWS
277
2.2. Những đặc điểm của BWS
277
2.3. Tóm tắt lịch sử cùa BWS
280
2.4. Tại sao BWS lại sụp đổ?
286
3. HỆ THỐNG TIỀN TỆ QUỐC TẾ THỜI KỲ HẬU BWS
292
3.1. Cú sốc giá dầu đầu tiên và những hậu quả tiếp theo của nó
292
3.2. Tạo quyền rút vốn đặc biệt - SDR
294
3.3. Hội nghị Jamaica 1976
295
3.4. Con rắn và Hệ thống tiền tệ châu Âu
296
3.5. Cú sốc giá dầu lần thứ hai
297
3.6. Đồng USD hùng mạnh trong những năm 1980 - 1985
297
3.7. Từ Plaza đến Louvre và sau đó
298
3.8. Sự rối loạn tiền tệ trong những năm 1990
300
©
PGS. TS. Nguyễn Văn Tiến
-
Học viện Ngân hàng
Tài chính quốc tế
9
CHƯƠNG 8: THỊ TRƯỜNG EUROCURRENCY VÀ EUROBONDS 303
1. NHỮNG KHÁI NIỆM 303
2. NHỮNG THÀNH VIÊN THAM GIA THỊ TRƯỜNG 306
3. THỊ TRƯỜNG EUROCURRENCY 307
3.1. Sự ra đời và phát triển của thị trường Eurocurrency 307
3.2. Những đặc trưng của thị trường Eurocurrency 310
3.3. Lợi thế cạnh tranh của các EUROBANKS 311
3.4. Thị trường nội địa và thị trường Eurocurrency 314
3.5. Cơ chế tạo tiền gửi và tín dụng bằng EURODOLLAR 315
3.6. Ý kiến tán thành và phản đói thị trường Eurocurency 318
3.7. Những thị trường Eurocurrency và quy chế điều chính 321
4. THỊ TRƯỜNG VỎN QUỐC TẾ VÀ THỊ TRƯỜNG EUROBONDS 322
4.1. Sự hình thành và phát triển của thị trường Eurobonds 323
4.2. Những đặc điểm của Eurobonds 324
4.3. Kiểm soát và điều chỉnh thị trường Eurobonds 328
4.4. Quản lý phát hành Eurobonds 329
4.5. Những phát kiến mới trên thị trường Eurobonds 331
CHƯƠNG 9: KHỦNG HOẢNG NỢ q u ố c tế 333
1. NHỮNG ĐẶC TRƯNG CỦA CÁC NƯỚC LDCs 335
2. KINH TẾ HỌC TRONG QUAN HỆ VAY NỢ NƯỚC NGOÀI 338
3. CÁC HÌNH THỨC THU HÚT VỎN NƯỚC NGOÀI 339
3.1. Tài trợ bằng phát hành trái phiếu quốc tế 339
3.2. Tín dụng ngân hàng 340
3.3. Đầu tư trực tiếp nước ngoài 340
3.4. Tài trợ chính thức 340
4. CÁC CHỈ TIÊU VỀ NỢ NƯỚC NGOÀI 341
5. nguyên nhân VÀ QUY MÔ CỦA KHỦNG HOẢNG NỢ 344
5.1. Sự bắt nguồn của khủng hoảng nợ 344
5.2. Những dấu hiệu của khủng hoảng nợ 346
©
PGS. TS. Nguyễn Văn Tiến
-
Học viện ngân hàng
10
/
Tài chính quốc tế
5.3. MEXICO tuyên bố đình chỉ trả nợ nước ngoài 348
5.4. Quy mô của cuộc khủng hoảng 349
6. PHÂN TÍCH KHỦNG HOẢNG NỢ TRÊN c ơ s ở CUNG CẦU 352
7. VỠ NỢ DƯỚI GÓC ĐỘ KINH TẾ HỌC 354
7.1. Những phí tổn liên quan đến tuyên bố vỡ nợ 355
7.2, Những lợi ích từ vỡ nợ quốc gia 356
8. QUAN ĐIỂM CỦA NHỮNG NGƯỜI TRONG c u ộ c 358
8.1. Những ngân hàng quốc tế 358
8.2. Chính phủ của các nước phát triển 359
8.3. IMF và WORLDBANK 360
8.4. Các nước con nợ 360
9. XỬ LÝ KHỦNG HOẢNG NỢ, 1982 - 1994 361
9.1. Giai đoạn 1: 1982 - 10/1985 361
9.2. Giai đoạn 2: Kế hoạch BAKER, 10/1985 - 3/1989 365
9.3. Giai đoạn 3: Kế hoạch BRADY, 3/1989 - đến nay 368
CHƯƠNG 10: CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ CỦA VIỆT NAM 371
1. DIỄN BIẾN VÀ CÁC MỐC CẢI CÁCH TỶ GIÁ CỦA VIỆT NAM 371
2. CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ CỦA VIỆT NAM QUA CÁC THỜI KỲ 373
2.1. Chính sách tỷ giá thời kỳ 1955 - 1989 374
2.2. Chính sách tỷ giá thời kỳ 1989 - 1991 379
2.3. Chính sách tỷ giá thời kỳ 1992 - 2/1999 384
2.4. Chính sách tỷ giá từ 2/1999 - đến nay 398
3. ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ CỦA VIỆT NAM 400
3.1. Tác động của tỷ giá VND đến hoạt động xuất nhập khẩu 400
3.2. Chính sách tỷ giá VND với thị trường ngoại tệ ngầm 408
3.3. Chính sách thu hút và quản lý kiều hối 413
TÀI LIỆU THAM KHẢO 417
■ il ; ‘ / V 1 • '-r.' .» r Í'.íiu *;ĩ ĩ} ' ỉ }/; í,.í’
©
PGS. TS. Nguyễn Văn Tiến
-
Học viện Ngân hàng \
./
Chương 1: Đại cương về Tài chính quốc tế
CHƯƠNG 1
ĐẠI CƯƠNG VỀ TÀI CHÍNH q u ố c tế
B
Xài chính quốc tế được hình thành và phát triển trên cơ sở thương
mại và chu chuyển vốn quốc tế. Ngày nay, chúng ta đang sông trong một
thế giới phụ thuộc lẫn nhau, các nền kinh tế của các quốc gia tuy có mức
độ mở cửa khác nhau nhưng đều thuộc kinh tế thị trường mớ. Điều này
nói lên rằng các quốc gia không thể tự thoả mãn nhu cầu của chính mình,
mà phải tiến hành chuyên môn hoá sản xuất và xuất khẩu những mặt hàng
và dịch vụ có lợi thế so sánh, đồng thời nhập khẩu những hàng hoá và dịch
vụ không có lợi thế so sánh. Lợi ích rõ ràng từ thương mại quốc tế được
thể hiện ở chỗ: người tiêu dùng mua được hàng hoá và dịch vụ rẻ hơn, còn
nhà sản xuất thì bán được nhiều hàng hơn. Dựa trên cơ sở lợi thế so sánh,
khi một quốc gia nhập khẩu một loại hàng hoá nào đó sẽ ra tạo áp lực: (i)
làm giảm giá loại hàng hoá này sản xuất ở trong nước, (ii) làm cho sản
xuất loại hàng hoá này ở trong nước co lại. Ngược lại, khi một quốc gia
xuất khẩu một hàng hoá nào đó sẽ tạo áp lực: (i) làm giảm giá hàng hoá
này ở nước ngoài, (ii) làm cho sản xuất ở nước ngoài co lại.
Một câu hỏi được đặt ra là: làm thế nào để biết được mức độ mở
cửa của các nền kinh tế? Rõ ràng là xu hướng tăng trưởng thương mại
quốc tế phản ánh mức độ mở cửa của các nền kinh tế ngày càng cao, làm
cho quan hệ trong lĩnh vực tiền tệ và chính sách vĩ mô giữa các nước càng
trở nên phụ thuộc lẫn nhau hơn. Kế từ sau chiến tranh Thế giới II tổng
doanh số xuất khẩu của toàn thế giới đã tăng lên đáng kể và hiện nay là
trên 6.310 tỷ USD/năm. Để xác định chính xác mức độ mở cửa, chúng ta
tiến hành khảo sát các chỉ số mở cửa của một nền kinh tế, trên cơ sở đó so
sánh mức độ mở cửa, xem xét sự phụ thuộc và ảnh Hưởng lẫn nhau giữa
các quốc gia, mà đặc biệt là về lĩnh vực Tài chính quốc tế.
©
PGS. TS. Nguyễn Văn Tiến
-
Học viện Ngân hàng
12
/
chương I: Đại cương về Tài chính quốc tế
1. MỞ CỬA KINH TẾ VÀ VẤN ĐỀ TÀI CHÍNH q u ố c t ế
Theo cách đánh giá truyền thống, giá trị tham gia thương mại
quốc tế của một quốc gia thường được đo bằng giá trị xuất khấu, nhập
khẩu hay tổng giá trị xuất nhập khẩu. Trong năm 2000, nước MỸ xuất
khẩu xấp xỉ 1.097,3 tỷ USD và nhập khẩu 1.468.0 tỷ USD, làm cho nước
Mỹ trở thành nước có giá trị thương mại quốc tế lớn nhất thế giới. Điều
hiển nhiên là, giá trị thương mại quốc tế khổng lồ của MỸ chủ vếu dựa
trên tầm vóc kinh tế to lớn của Mỹ. Do đó, không thế vì thế mà kết luận
rằng nước Mỹ có mức độ mở kinh tế lớn nhất thế giới. để so sánh mức độ
mở cửa giữa các quốc gia được chính xác, không phụ thuộc vào độ lớn của
nền kinh tế, người ta sử dụng tỷ lệ giá trị thương mại quốc tế trên tổng sản
phẩm quốc nội (GDP). Tỷ lệ xuất khẩu, nhập khẩu trên GDP của một số
nước được biểu diên tại bảng 1.1 dưới đây.
Báng 1.1: Các chỉ sô mỏ cửa kinh tế năm 2000
Nuöc
XK/GDP (%)
NK/GDP
Argentina
10,8
11,4
Belgium
88,2 84,6
Brazil
10,6
11,7
Canada
45,4
40,4
France
28.7
27,3
Germany
33,4
33,0
Hungary
62,5
66,7
India
11,2
12,7
Israel
40,0
47,0
Japan
10,8
9,4
China Hongkong
150,0
145,3'
Korea
45,0
42,2
Malaysia
125,7
105,8
Mexico
31,4
33,2
Indonesia
38,5
30,7
Thailand
66,3
58,1
United Kingdom
27,2
29,1
United States
11,0
14,7
Venezuela
29,4
17,0
Vietnam (1997)
2,5
2,0
nguồn: IMF, International Financial Statistics, 2001.
©
PGS. TS. Nguyễn Văn Tiến - Học viện Ngân hàng
chương 1: Đại cương về Tài chính quốc tế
13
Bảng 1.1 chỉ ra rằng những nước lớn có mức độ mở cửa kinh tê ít
hơn (tự thoả mãn nhu cầu nhiều hơn) các nước nhỏ, ví dụ nước Mỹ có chỉ
số mở cửa kinh tế rất thấp là 11% xuất khẩu/GDP và 14,7% nhập
khẩu/GDP. Tưv nhiên, theo quan điểm kinh tẻ hiện đại thì các chỉ số
xuất khẩu, nhập khẩu/GDP thường đánh giá thấp mức độ mở cửa của một
nền kinh tế. Điều này hàm ý rằng, nhiều hàng hoá không thực sự tham gia
xuất khẩu hay nhập khẩu, nhưng chúng là những hoá thương mại quốc tế
tiềm năng, ví dụ như xe hơi thuộc hãng Chevy hay Ford được sản xuất và
tiêu thụ nội địa. Một phần xe hơi sản xuất ở Mỹ dùng để xuất khẩu, phần
còn lại để tiêu dùng trong nước. Nhưng nếu xét về toàn cục thì ngành
công nghiệp xe hơi của Mỹ có thể coi là một ngành công nghiệp có tính
quốc tế, bới vì nó phải cạnh tranh với các công ty nước ngoài ngay cả trên
thị trường quốc tế và ngay cả trên thị trường nội địa. Do đó, khi đo mức độ
mở cửa kinh tế, cần thiết phải bổ sung những hàng hoá tiềm năng có thể
tham gia thương mại quốc tế, chứ không chỉ dơn thuần bao gồm những
hàng hoá thực sự được xuất khẩu và nhập khấu. Xét từ góc độ này, thì
mức độ mở cửa kinh tế của Mỹ sẽ lớn hơn nhiều so với các chỉ số trên
bảng 1.1. Với cánh đánh giá hiện đại này thì hầu hết các quốc gia đều có
mức độ mở cửa lớn hơn so với cách đánh giá truyền thống, mà đặc biệt là
đối với những nước lớn phát triển.
Cũng theo quan điểm hiện đại, bên cạnh chu chuyển hàng hoá và
dịch vụ giữa các quốc gia, để đánh giá toàn diện mức độ mở cửa của một
nền kinh tế cần phải đánh giá mức độ mở cửa trong lĩnh vực chu chuyển
vốn quốc tế là như thế nào. Xu hướng quốc tế hoá các thị trường tài chính
là một trong những phát triển cơ bản sau chiến tranh Thế giới II. Một
trong những xu hướng phát triển tiêu biểu đó là: Trong khi các nhà đầu tư
và những NHTW nước ngoài đầu lư những nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi
vào tín phiếu và trái phiếu kho bạc Mỹ, thì các ngân hàng Mỹ lại mở rộng
tầm hoạt động của mình trải khấp trên toàn thế giới. Thu nhập từ các hoạt
động kinh doanh ở nước ngoài trở thành một bộ phận quan trọng của các
công ty đa quốc gia và những nhà đầu tư quốc tế.
Một quốc gia mở cửa thị trường tài chính sẽ mang lại cho người cư
©
PGS. TS. Nguyê n Văn Tiến
-
Học viện Ngắn hàng
14
Chương I : Đại cương vê Tài chính quốc tế
/
trú nhũng lợi ích nhất định. Bởi vì, thông qua thị trường vốn quốc tế, nhà
đầu tư trong nước được cung cấp những nguồn vốn bổ sung từ nước ngoài,
khi mà không thể huy động trên thị trường tài chính nội địa. Ngoài ra, thị
trường tài chính quốc tế còn cho phép những nhà đầu tư tài chính tìm
kiếm những cơ hội sinh lời cao hơn và giảm được rủi ro thông qua đa dạng
hoá danh mục đầu tư quốc tế. Xét từ góc độ này, thì thị trường tài chính
quốc tế đã cung cấp cho những nhà đầu tư tài chính những cơ hội đầu tư
tốt hơn mà thị trường nội địa không có sẵn. Tuy nhiên, khi một nền kinh
tế đã liên kết với thị trường tài chính thế giới thì luồn phải đứng trước
thách thức về những biến động của thị trường quốc tế. Trong một thế giới,
mà ở đó các thị trường là liên kết với nhau sẽ làm cho các mức tăng
trưởng kinh tế, lãi suất, tỷ giá, tỷ lệ lạm phát giữa các quốc gia luôn
chịu ảnh hưởng lẫn nhau. Do đó, những yếu tỏ thuộc tài chính quốc tế
trở thành một trong những nhân tố quan trọng có tác động hình thành
các chính sách kinh tế vĩ mô trong nền kinh tế mở; và đây cũng là một
trong những trọng tâm nghiên cứu của cuốn giáo trình Tài chính quốc
tế này.
Có rất nhiều lý do khiến chúng ta cần nghiên cứu và hiểu biết về
lĩnh vực tài chính quốc tế, chủ yếu là:
Thứ nhất, tính chất mở cửa của nền kinh tế hàm ý rằng hoạt động
của nền kinh tế luôn là đói tượng chịu ảnh hưởng sâu sắc của các sự kiện
xảy ra ở nước ngoài. Ví dụ, trong những năm 1997 - 1998 xảy ra khủng
hoảng Tài chính - Tiền tệ Đông Nam Á, các đồng tiền trong khu vực giảm
giá đáng kể đã ảnh hưởng kìm hãm xuất khẩu của Việt Nam và kích thích
nhập khẩu hàng hoá từ các nước có đồng tiền giảm giá. Hay nhiều ngành
sản xuất nội địa của nước Mỹ đang đứng trước cuộc cạnh tranh khốc liệt
khi các công ty nước ngoài luôn tìm kiếm biện pháp nhằm tăng thị phần
xuất khẩu vào MỸ; và đây đã trở thành nguyên nhân khiến cho các ngành
công nghiệp trụ cột như sản xuất thép, sản xuất xe hơi của Mỹ trở nên
đình đón. Sự biến động trong giá dầu thô cũng là nhân tố ảnh hưởng đáng
kể đến những nước phụ thuộc vào nhập khẩu dầu nói riêng và kinh tế thế
giới nói chung. Điều rõ ràng là chúng ta đang sống trong một thế giới phụ
©
PGS. TS. Nguyễn Văn Tiến
-
Học viện Ngân hàng
Chương 1: Đợi cương về Tài chính quốc tế
15
thuộc lẫn nhau, do đó những sự kiện bên ngoài luôn có ảnh hưởng sâu sắc
đến mỗi quốc gia.
Thứ hai, tính chất mở cửa đã ảnh hưởng làm méo mó (biên dạng)
nội dung của chính sách kinh tế - tiền tệ quốc gia. Nguyên nhân xảy ra là
do các biến số của nền kinh tế nội địa như mức lãi suất, tỷ giá và mức giá
cả có sự liên kết chặt chẽ với những diễn biến trên các thị trường quốc tế;
do đó, vấn đề đặt ra là: (i) liệu các chính sách của chính phủ có khả năng
ảnh hướng một cách trung thực lên các biến số này? (li) chính sánh tiền tệ
có thực sự ảnh hướng lên mức lãi suất nội địa khi mà các thị trường tài
chính trên thế giới liên kết chặt chẽ với nhau? (iii) khi tỷ giá thay đổi có
làm thay đổi sức cạnh tranh quốc tế của các nhà sản xuất trong nước, hay
cuối cùng thì sức cạnh tranh quốc tế cũ n g được xác định bởi các lực lượng
trên thị trường thế giới? Những vấn đề này cũng là một trong những
trọng tâm nghiên cứu của cuốn giáo trình Tài chính quốc tế.
2. TÀI CHÍNH QUỐC TẾ NGÀY CÀNG TRỎ NÊN QUAN TRỌNG
Trước xu thế thương mại và chu chuyển vốn ngày càng được quốc
tế hoá, những sự kiện tài chính trong nước cũng như quốc tế có ảnh hường
ngay lập tức trên phạm vi toàn thế giới, do đó mọi quan hệ tài chính ngày
càng trở nên được quốc tế hoá. Thực tế cho thấy, những thị trường tài
chính luôn liên kết chặt chẽ với nhau không những trong phạm vi quốc gia
mà trên cả phạm vi quốc tế, do đó những công ty và những cá nhân tuy ở
các quốc gia khác nhau nhưng luôn phải đói mặt với những vấn đề trên thị
trường tài chính là rất giống nhau. Quan hệ kinh tế giữa các quốc gia làm
phát sinh nhu cầu sử dụng và trao đổi các đồng tiền của các quốc gia khác
nhau. Tỷ lệ trao đổi giữa hai đồng tiền gọi là tỷ giá. Những thay đổi của tỷ
giá ảnh hưởng sâu sắc đến doanh thu, chi phí và lợi nhuận của mỗi công
ty và mỗi các nhân. Điều này nói lên rằng nghiên cứu tài chínhh quốc tế là
một vấn đề không thể thiếu được trong nền kinh tế mở, bởi vì:
Thứ nhất, giúp nhà quản trị nhận biết được những sự kiện quốc tế
sẽ ảnh hưởng đến công ty là như thế nào, trên cơ sở đó đề ra những hành
©
PGS. TS. Nguyên Văn Tiến
-
Học viện Ngân hàng
16
Chương 1: Đại cương về Tài chính quốc tế
động thích hợp để tận dụng khai thác những diễn biến có lợi; và đồng thời
đưa ra các giải pháp nhằm tránh cho công ty khỏi những tổn thất.
Thứ hai, giúp nhà quản trị lường trước những sự kiện có thể xảy ra
và từ đó đề ra những quyết sách hợp lý trước khi sự kiện xảy ra. Trong số
những sự kiện ảnh hưởng đến công ty mà nhà quản trị cần phải tiên đoán,
bao gồm những thay đổi trong tỷ giá hối đoái, mức lãi suất, tỷ lệ lạm phát
và chỉ số chứng khoán.
Bởi vì các thị trường liên kết chặt chẽ với nhau, cho nên những sự
kiện xảy ra cho dù bất cứ ở đâu (ví dụ như thay đổi giá dầu hoả, biến động
trên thị trường chứng khoán, thay đổi mức lãi suất, kết quả bầu cử, bùng
nổ chiến tranh, thiết lập hoà bình ) đều có những ảnh hướng ngay lập tức
trên qui mô toàn cầu.
Như đã trình bày, các luồng chu chuyển hàng hoá và vốn quốc tế
là cơ sở nền tảng tạo nên tài chính quốc tế. Do đó, để thấy được tầm quan
trọng của tài chính quốc tế, trước hết chúng ta hãy xem xét sự tăng trưởng
của các luồng chu chuyển hàng hoá và vốn quốc tế là như thế nào, đồng
thời chỉ ra những nguồn làm phát sinh lợi ích từ thương mại và chu
chuyển vốn quốc tế. Qua phân tích, chúng ta rút ra kết luận rằng Tài chính
quốc tế là một chủ đề rộng lớn và ngày càng trở nên quan trọng.
2.1. THƯƠNG MẠI quốc tế TĂNG so VỚI THƯƠNG MẠI NỘI ĐỊA
Thương mại quốc tế có tầm quan trọng và ảnh hưởng đến mức
sống hàng ngày của chúng ta. Ngày nay, trong các gian hàng bên cạnh
những hàng nội là những hàng ngoại đã trở nên phổ biến. Trên các đường
phố chúng ta bắt gặp nhiều loại xe hơi được sản xuất ở các quốc gia khác
nhau. Tại nhà chúng ta có thể thưởng thức những loại chè đặc biệt của
Trung Quốc, cà phê Brazil, whiskey Scotland, bia Tiệp và rượu vang Pháp.
Những người tiêu dùng được hưởng các sản phẩm từ các nước khác nhau
mà đôi khi không biết rằng chúng là kết quả của một quá trình thương mại
và tài chính quốc tế phức tạp.
©
PGS. TS. Nguyễn Văn Tiến - Học viện Ngân hàng
Chương 1: Đại cương về Tài chính quốc tế
17
2.1.1. BẰNG CHỨNG TĂNG TRƯỞNG THƯƠNG MẠI q u ố c tế
Thương mại đã có từ ngàn xưa. Kể từ khi loài người bắt đầu thực
hiện ghi chép và thống kê, các số liệu cho thấy thương mại quốc tế luôn
có tốc độ tăng trưởng nhanh hơn so với thương mại nội địa. Ví dụ, kể từ
năm 1950 thương mại quốc tế tăng trướng trung bình hàng năm là
6%/nãm, xấp xỉ gấp hai lần tốc độ tăng trướng GDP của thế giới. Trong
Thế ky XX, tốc độ tăng trưởng thương mại quốc tế ở mức đáng kinh ngạc,
tính đến chiến tranh Thế giới thứ I, thương mại quốc tế đã tăng gấp 25 lần.
Kể từ năm 1970đến đầu những năm 1990s, tỷ lệ thương mại giữa các
quốc gia so với tổng thương mại đã tăng gấp hai lần. Bảng 1.2 chí ra rằng
giá trị xuất khẩu toàn cầu đã tăng từ 9,9% vào năm 1970 lên 19,3% vào
năm 2000 so với tổng sản phẩm quốc nội toàn cầu.
Bàng 1.2: Tổng giá trị xuất khẩu so với GDP toàn cầu.
Năm
XK toàn cầu (tỷ USD)
XK/GDP (%)
1970 315,1
9,9
1975
850,7
14,1
1980 1.945,9
17,2
1985
1.887,8
15,4
1990 ’ 3.438,6
15,1
1995
5.120,2
18,9
2000
6.310,1
19,3
Nguồn: International Finacial Statistics, 2001.
Ý nghĩa, tầm quan trọng của thương mại quốc tế được phản ánh
thông qua các con số thống kê thương mại của các nước công nghiệp phát
triển. Ví dụ, từ biểu đồ 1.1 cho thấy, tại Mỹ tỷ lệ hàng hoá và dịch vụ
nhập khẩu trong cơ cấu hàng hoá dịch vụ đã tăng lên 250 lần từ năm 1962đến
1992; tức tăng từ 6,8% vào năm 1962 lên 16,28% vào năm 1992. Biểu
đồ 1.1 chỉ ra tỷ lệ hàng hoá và dịch vụ nhập khẩu trên tổng tiêu dùng; và
18
Chương 1: Đại cương về Tài chính quốc tế
biểu đồ 1.2 chỉ ra tỷ lệ xuất khẩu trên GDP. Các biểu đồ chỉ ra răng
thương mại quốc tế, bao gồm xuất khẩu và nhập khẩu, ngày càng quan
trọng đối với MỸ, Anh, Canada, Đức, Pháp và các nước phát triển khác.
Biểu dồ 1.1: Tỷ Ịệ % nhập khẩu trên tổng tiêu dùng.
80%
60%
40%
20%
0%
Nguồn: IMF, International Financial Statistics, November 1993.
Biểu đồ cho thấy, ở hầu hết các quốc gia, sự phụ thuộc vào nhập
khẩu tăng lên đáng kể. Ngày nay, nhập khẩu của nhiều quốc gia đã lớn
hơn 50% tổng số những gì mà dân chúng tiêu dùng. Cần lưu ý trường hợp
của Nhật, giá trị nhập khẩu giảm là do giá hàng hoá nhập khẩu tính bằng
JPY giảm, chứ không phải do khối lượng nhập khẩu giảm.
Biểu đổ 1.2: Tỷ lệ % xuất khẩu trên GDP.
m 1962
' • ■
□ 1992
Mỹ Anh Canada Đức Pháp ý Nhật Hàn Tây Ban úc
Quốc Nha
Chương 1: Đại cương về Tài chính quốc tế
19
50%
40%
30%
20%
10%
0%
Nguồn: IMF, International Financial Statistics, November 1993.
Biểu đồ trên cho thấy, thị trường nước ngoài ngày càng trở nên
quan trọng hơn đối với hàng hoá của hầu hết các quốc gia. Ví dụ, từ năm
1962đến 1992rtỷ lệ % xuất khẩu trên GDP của Mỹ đã tăng hai lần; của
Hàn Quốc là bốn lần.
Sau đây chúng ta sẽ nghiên cứu những nguyên nhân làm tăng
trưởng nhanh chóng thương mại quốc tế và các hoạt động tài chính liên
quan đến nó trong thời gian gần đây.
2.1.2. NGUYÊN NHÂN LÀM TĂNG TRƯỞNG THƯƠNG MẠI q u ố c tế
CÓ hai nguyên nhân chính làm cho thương mại quốc tế có tốc độ
tăng trưởng nhanh hơn so với các hoạt động kinh tế nói chung là:
1. Tự do hoá thương mại và đầu tư tài chính trên cơ sở giảm mức
thuế quan, hạn gạch, kiểm soát tiền tệ và những trở ngại khác đối với sự di
chuyển hàng hoá và vốn quốc tế.
2. không gian kinh tế được thu hẹp lại (shrinkage of economic
H 1962
□ 1992
Mỹ Anh Canada Đức Pháp ý Nhậl Hàn Tây Ban úc
Quốc Nha
©
PGS. TS. Nguyễn Văn Tiễn
-
Học viện Ngân hàng
t
20
chương 1: Đại cương về Tài chính quốc tế
space) nhanh chóng. Đây là kết quả của những cải tiến trong công nghệ
thống tin và vận tải, làm cho chi phí liên quan đến thương mại và đầu tư
quốc tế giảm xuống.
Tự do hoá thương mại phát sinh chủ yếu từ sự phát triển các “Khu
vực tự do thương mại - free trade areas”, như:
- Liên minh Châu Au (European Union - EƯ) mà chúng ta thường
gọi là Cộng đồng Kinh tế Châu Âu (European Economic Community -
EEC). . ^ ;
- Các nước Bắc Mỹ, bao gồm: Mỹ, Canada và Mexico đã ký Hiệp
định tự do thương mại vào năm 1993, gọi là NAFTA (viết tắt của North
America Free Trade Agreement).
- Tương tự, các nước thuộc Hiệp hội ASEAN cũng đã ký Hiệp
định tự do thương mại vào năm 1992, gọi là AFTA (viết tắt của Asean
Free Trade Agreement).
Thực tế cho thấy, thương mại quốc tế ngày càng phát triển ngay
trong từng khu vực. Ví dụ, bảng 1.3 chỉ ra rằng từ năm 1982đ ế n 1992, tỷ
lệ % thương mại của Mỹ với các nước thuộc Bắc, Trung và Nam Mỹ đã
tăng từ 29,3% lên 37,1%; thương mại của Nhật với các nước thuộc
ASEAN đã tăng từ 19,7% lên 34,6%.
Bảng 1.3: Khu vực hoá thương mại ngày càng tăng (%/xuất khẩu)
Khu vực
Mỹ
Nhật
Đức
1982
1992 -ỉ
1982
1992 1982
1992
Châu Mỹ
29,3 37,1
33,8 35,0
9,4
9,1
Châu Âu
26,9 25,4
14,9 21,0
63,7
76,6
Châu Á
20,1
27,2
19,7
34,6
4,1
7,5
Khác
23,7
10,3 31,6 9,4
22,8
6,8
Tổng
100,0
100,0
100,0 100,0
. 1
100,0
100,0
Nguồn: IMF, International Financial Statistics, Washington, D.C., 1993.
©
PGS. TS. Nguyễn Văn Tiến - Học viện Ngân hàng
Chương 1: Đại cương về Tài chính quốc tế
21
Xu hướng khu vực hoá thương mại làm phát sinh những khía cạnh
quan trọng về lĩnh vực tiền tệ liên quan đến Tài chính quốc tế. Đồng yên
Nhật ngày càng đóng vai trò quan trọng trong chức năng thanh toán ở
châu Á; tương tự, đồng Mác Đức ở châu Âu cho đến 1/1/1999 và ngày nay
là đồng EURO. Do đó, trong tương lai vị thế quốc tế của USD với các
chức năng như thước đo giá trị và phương tiện thanh toán có thể sẽ giảm ở
những khu vực ngoài châu Mỹ.
Nhân tố thứ hai góp phần làm tăng trưởng thương mại quốc tế chủ
yếu là do “Không dan kinh tế được thu hẹp”: và đây là kết quả của sự
giảm chi phí trong thông tin và vận tải trong ngoại thương. Ví dụ, kể từ
những năm 1980sđến nay, chi phí cho các cuộc gọi điện thoại đường dài
đã giảm được trên 80%. Thời gian liên lạc giữa các nước và giữa các khu
vực đã giảm xuống đáng kể. Đi lại bằng các phương tiện hàng không, tàu
hoả, ô tô đã trở nên nhanh chóng với chi phí hợp lý. Chi phí vận tải bằng
đường không và đường biển đã giảm nhanh chóng. Những nhân tố này đã
góp phần “toàn cầu hoá - globalization các thị trường trên toàn Thế giới
và thúc đẩy phát triển các hoạt động Tài chính quốc tế.
Để thấy được tầm quan trọng của thương mại quốc tế, sau đây
chúng ta sẽ xem xét những lợi ích cũng như những rủi ro trong thương mại
quốc tế là như thế nào. Phần thảo luận này sẽ góp phần củng cố một số
nội dung ớ các chương sau.
2.1.3. LỢI ÍCH TỬ THƯƠNG MẠI q u ố c tế
Lợi ích cơ bản từ thương mại quốc tế được thể hiện ở chỗ: nó
mang lại sự thịnh vượng kinh tế ngày càng cao cho những quốc gia tiến
hành chuyên môn hoá sản xuất những hàng hoá và dịch vụ có năng suất
hơn các hàng hoá và dịch vụ khác. Một hàng hoá có năng suất hơn các
hàng hoá khác được thể hiện ở chỗ: cùng đầu vào như nhau chúng ta có
thể sản xuất hàng hoá này có giá trị lớn hơn so với trường hợp nếu sản
xuất ra hàng hoá khác. Trong kinh tế học, hiện tượng “năng suất hơn” còn
được gọi là “những lợi thế so sánh - comparative advantages”. Tất cả các
quốc gia tham gia thương mại quốc tế đều có thể và dồng thời đạt được lợi
©
PGS. TS. Nguyễn Văn Tiến - Học viện Ngân hàng
22
, Chương 1: Đại cương vê Tài chính quốc tế
ích: (1) từ lợi thế so sánh của mình, (ii) từ tiết kiệm chi phí nhờ mở rộng
quy mô sản xuất và (iii) từ mở rộng sự lựa chọn các sản phẩm để tham gia
thương mại quốc tế.
Trong những năm gần đây, người ta ngày càng thừa nhận rằng lợi
ích từ thương mại quốc tế đã vượt trội những lợi thế so sánh tuyệt đói dựa
trên cơ sở tài nguyên thiên nhiên. Nếu không dựa vào những lợi ích từ
thương mại quốc tế, thì khó có thể giải thích rõ ràng được sự thành công
trong tăng trưởng kinh tế của Hong Kong so với Argetina khi mà nguồn
tài nguyên của Hong Kong là rất hạn hẹp, trong khi đó nguồn tài nguyên
của Argetina thì dư thừa. Tương tự, những lợi thế so sánh tuyệt đói cũng
không thể giải thích được tại sao lại có sự khác biệt trong tăng trường giữa
các vùng trong cùng một quốc gia; hay tại sao bộ phận này thì được mở
rộng, bộ phận khác thì bị thu hẹp ngay trong cùng một ngành công
nghiệp. Rõ ràng là, những nhân tố năng động (dynamic factors) chứ
không phải tài nguyên thiên nhiên tĩnh (static production abilities) đã
đóng vai trò quyết định cho sự thành công trong thương mại quốc tế dựa
trên nguyên lý Lợi thế cạnh tranh (competitive advantages). Đặc biệt,
những sản phẩm đặc trưng thành công trên trường quốc tế của các quốc
gia đều là những sản phẩm có tính năng động cao, đã chinh phục được
trước hết là người tiêu dùng trong nước. Ví dụ, nước Pháp thành công đối
với rừợu vang và phó mát, nước Đức thành công đối với bia và xe hơi,
nước Anh thành công đối với bánh kẹo, nước Italy thành công đối với mốt
và nước MỸ thành công đối với phim ảnh; những thành công này một
phần là nhờ sở thích của người tiêu dùng của chính các nước này đã buộc
I , ; > 1,1 *i T -
các công ty phải sản xuất hàng hoá chất lượng cao. Sau khi đã thành công
ở thị trường nội địa, thì những công ty này có thể thành công ở thị trường
nước ngoài. Một nhân tố khác góp phần làm cho thương mại quốc tế trở
nên quan trọng là: bên cạnh ngành xuất khẩu, thì những công ty và những
nhà cung cấp thuộc những ngành công nghiệp phụ trợ lân cận cũng vì thế
mà phát triển.
©
PGS. TS. Nguyễn Vẫn Tiến - Học viện Ngân hàng
Chương 1: Đại cương về Tài chính quốc tế
23
2.1.4. RỦI RO TRONG THƯƠNG MẠI q u ố c tế
Bên cạnh những lợi ích là những rủi ro trong thương mại quốc tế.
Rủi ro dễ nhận thấy trong thương mại quốc tế so với thương mại nội địa là
rủi ro thay đổi tỷ giá. Những biến động không lường trước của tỷ giá ảnh
hưởng rất lớnđến doanh số, giá cả và lợi nhuận của những nhà xuất khẩu
cũng như những nhà nhập khẩu. Ví dụ, một công ty xuất khẩu gạo của
Việt Nam phải đói mặt với sự lên giá của VND từ 1 USD = 1 4000 VND
lên 1 USD = 13 000 VND. Hai khả năng có thể xảy ra là:
(i) Sau khi VND lên giá, nếu công ty duy trì giá gạo không đổi
tính bằng VND là 5 000 000 VND/tấn, thì công ty phải bán với giá tính
bằng USD tăng lên từ: 357,143 USD/tấn (= 5 000 000 : 14 000) lên
384,615 USD/tấn (= 5 000 000 : 13 000). Do giá tăng nên công ty sẽ xuất
khẩu được ít gạo hơn, nghĩa là thư nhập của công ty từ xuất khẩu cũng
như lợi nhuận tính bằng VND giảm xuống.
(ii) Sau khi VND lên giá, nếu công ty duy trì giá gạo không đổi
tính bằng USD là 357,143 ƯSD/tấn, thì thu nhập của công ty sẽ giảm từ
5 000 000 VND/tấn (= 357,143 X 14 000) xuống 4 642 859 VND/tấn
(= 357,143 X 13 000).
Tương tự, giá cả, thu nhập và lợi nhuận của những nhà nhập khẩu
cũng chịu ảnh hưởng bởi sự thay đổi không lường trước được của tỷ giá.
Sự thay đổi của tỷ giá có ảnh hưởng đến giá cả, thu nhập và lợi
nhuận của nhà xuất khẩu và nhập khẩu hay không là phụ thuộc vào sự
thay đổi tỷ giá có thực sự làm cho hàng hoá của cồng ty trở nên rẻ hơn
hay đắt hơn đối với người tiêu dùng, nghĩa là chúng ta phải đề cập đến
tương quan trong tỷ lệ lạm phát giữa các quốc gia là như thế nào. Ví dụ,
nếu giá trị của VND tăng từ 1 USD = 14 000 VND lên 1 USD = 13 000
VND và giá gạo trong nước giảm từ 5 000 000 VND/tấn xuống 4 642 859
VND/tấn, thì giá gạo xuất khẩu tính bằng USD vẫn không đổi và là
357,143 USD/tấn (= 4 642 859 : 13 000). Điều này có nghĩa là, cho dù tỷ
giá thay đổi, nhưng tương quan lạm phát (thiểu phát) đã làm triệt tiêu hiệu
ứng rủi ro tỷ giá đối với công ty (bằng chứng là giá gạo tính bằng USD
©
PGS. TS. Nguyễn Văn Tiến - Học viện Ngân hàng
24
/
________________________________________________ ______________
_______
Chương 1: Đại cương về Tài chính quốc tế
không đổi, nên không ảnh hưởng đến cầu từ phía nhập khẩu). Qua ví này,
thấy rằng để xác định ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá, chúng ta phải đề cập
đến yếu tố lạm phát và mối tương quan giữa lạm phát và thay đổi tỷ giá là
như thế nào. đ ể làm được điểu này chúng ta cân nghiên cứu Tài chính
quốc tế ở mức độ vĩ mô cũng như mức độ vi mô, đó củng là những nội
clung cơ bản được trình bày trong cuốn sách này.
Rủi ro thay đổi tỷ giá mà những nhà xuất khẩu và nhập khẩu phải
đói mặt là rủi ro cơ bản nhất trong thương mại quốc tế mà thương mại nội
địa không có. Một rủi ro khác trong thương mại quốc tế là “rủi ro quốc gia
- country risk”. Rủi ro quốc gia bao gồm: bùng nổ chiến tranh, cách
mạng, hay các sự kiện chính trị và xã hội khác xảy ra, khiến cho nhà xuất
khẩu không thu được tiền. Rủi ro quốc gia liên quan đến đầu tư nước
ngoài cũng như tín dụng thương mại. Rủi ro quốc gia xảy ra là do rất khó
có thể vận dụng tính pháp lý cũng như tịch biên tài sản khi mà người mua
ở quốc gia khác. Ngoài ra, có thể xảy ra trường hợp là người nhập khẩu
tuy sẵn sàng nhưng không thể thanh toán tiền hàng cho nhà xuất khẩu, ví
dụ, chính phủ đột ngột quy định những hạn chế chuyển tiền ra nước ngoài.
Những rủi ro khác liên quan đến thương mại quốc tế còn bao gồm cả
những thay đổi đột biến trong việc đánh thuế nhập khẩu, hạn gạch, tài trợ
cho những nhà sản xuất nội địa
Ngày nay, với sự phát triển của các thị trường tài chính, đã giúp
các công ty phòng ngừa được hầu hết các rủi ro trong thương mại quốc tế.
Ví dụ, thông qua các thị trường ngoại hối kỳ hạn, hoán đổi, tương lai và
quyền chọn đã giúp cho những nhà xuất khẩu và nhập khẩu phòng ngừa
được rủi ro tỷ giá. Tương tự, những kế hoạch bảo hiểm tín dụng xuất khẩu
giúp phòng ngừa rủi ro quốc gia; và phương thức tín dụng chứng từ giúp
giảm được một số rủi ro khác liên quan đến thương mại quốc tế.
2.2. XU HƯỚNG TOÀN CẦU HOÁ CÁC THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH
Bên cạnh sự gia tăng ý nghĩa và tầm quan trọng của thương mại
quốc tế so với nội địa, thì tầm quan trọng của đầu tư trên thị trường tiền tệ,
trái phiếu và cổ phiếu nước ngoài cũng được gia tăng so với đầu tư trong
©
PGS. TS. Nguyễn Văn Tiến - Học viện Ngân hàng