BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
*
VŨ DUY KHẢI
NGHIÊN CỨU CHUỖI GIÁ TRỊ CAM ĐƯỜNG CANH
HUYỆN LỤC NGẠN, TỈNH BẮC GIANG
CHUYÊN NGÀNH : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ : 60.62.01.15
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
GS.TS PHẠM VÂN ĐÌNH
HÀ NỘI, NĂM 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung
thực và chưa từng được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình khoa
học nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Vũ Duy Khải
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn thạc sĩ kinh tế của mình, ngoài sự nỗ lực cố
gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân
và tập thể.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp đỡ, chỉ bảo
tận tình của các thầy, cô giáo trong bộ môn Kinh tế nông nghiệp và chính
sách, khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn, Ban Quản lý đào tạo – Học viện
Nông nghiệp Việt Nam; đặc biệt là sự quan tâm, chỉ dẫn tận tình của thầy
giáo GS.TS Phạm Vân Đình đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình
thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Huyện ủy - HĐND -
UBND huyện, chính quyền địa phương và nhân dân các xã nơi tôi thực hiện
đề tại nghiên cứu của huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang đã tạo điều kiện giúp
đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và thu thập tài liệu phục vụ cho luận văn.
Qua đây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình và bạn bè đã
giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tác giả luận văn
Vũ Duy Khải
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Bảng ký hiệu chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục sơ đồ, đồ thị viii
Danh mục hộp ix
PHẦN I: MỞ ĐẦU 1
1.1 Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 5
1.2.1 Mục tiêu chung 5
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 5
1.3 Câu hỏi nghiên cứu 5
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu 5
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu 6
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 7
2.1 Cơ sở lý luận 7
2.1.1 Phân biệt chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị, ngành hàng 7
2.1.2 Đặc điểm chuỗi giá trị cam đường canh 10
2.1.3 Ý nghĩa việc phân tích chuỗi giá trị cam đường canh 13
2.1.4 Nội dung nghiên cứu chuỗi giá trị cam đường canh 14
2.1.5 Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động trong chuỗi giá trị cam đường canh 18
2.2 Cơ sở thực tiễn 19
2.2.1 Tình hình sản xuất cam trên thế giới 19
2.2.2 Tình hình sản xuất cam ở Việt Nam 20
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv
2.3 Một số nghiên cứu về chuỗi giá trị cam 26
2.3.1 Một số nghiên cứu chuỗi giá trị trên thế giới 26
2.3.2 Một số nghiên cứu về chuỗi giá trị nông nghiệp ở Việt Nam 27
PHẦN III ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 30
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 30
3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội 33
3.2 Phương pháp nghiên cứu 36
3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 36
3.2.2 Thu thập số liệu 37
3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu 39
3.2.4 Phương pháp phân tích số liệu 39
3.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 40
3.3.1 Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả 40
3.3.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của trồng cam 41
3.3.3 Nhóm chỉ tiêu phản ánh lợi ích của các tác nhân trồng cam 42
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 43
4.1 Thực trạng sản xuất và tiêu thụ cam đường canh Lục Ngạn 43
4.1.1 Thực trạng sản xuất cam đường canh Lục Ngạn 43
4.1.2 Thực trạng tiêu thụ cam đường canh 52
4.2 Phân tích hoạt động của các tác nhân trong chuỗi giá trị cam
đường canh huyện Lục Ngạn 53
4.2.1 Sơ đồ và xác định kênh tiêu thụ chuỗi giá trị cam đường canh 53
4.2.2 Các tác nhân tham gia chuỗi giá trị cam đường canh 57
4.2.3 Sự hình thành giá trị gia tăng và thu nhập thuần của các tác nhân
theo các kênh hàng 70
4.2.4 Kết cấu chuỗi giá trị cam đường canh Lục Ngạn 72
4.2.5 Phân phối thu nhập giữa các tác nhân 74
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v
4.3 Mối liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi giá trị cam đường
canh huyện Lục Ngạn 75
4.3.1 Mối liên kết dọc 75
4.3.2 Mối liên kết ngang 77
4.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới từng tác nhân 78
4.4.1 Các nhân tố ảnh hưởng chung 78
4.4.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới từng tác nhân 79
4.4.3 Các nhân tố kỹ thuật 80
4.5 Các giải pháp nâng cao hiệu quả chuỗi giá trị cam đường canh
huyện Lục Ngạn 81
4.5.1 Giải pháp chung 81
4.5.2 Giải pháp cho từng tác nhân 84
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 87
5.1 KẾT LUẬN 87
5.1.1 Hiệu quả kinh tế của chuỗi giá trị cam đường canh 87
5.1.2 Những vướng mắc, khó khăn 88
5.2 KIẾN NGHỊ 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO 90
PHỤ LỤC 92
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi
BẢNG KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
BQ Bình quân
CN – TTCN Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp
CN – TTCN – XDCB Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp – Xây dựng cơ bản
CNH – HĐH Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
GTSX Giá trị sản xuất
GTGT Giá trị gia tăng
HTX Hợp tác xã
BVTV Bảo vệ thực vật
NN Nông nghiệp
NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NTTS Nuôi trồng thủy sản
TCĐLCL Tiêu chuẩn đo lường chất lượng
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
TSCĐ Tài sản cố định
UBND Ủy ban nhân dân
TNBQ Thu nhập bình quân
KHKT
Khoa học kỹ thuật
DN Doanh nghiệp
SX Sản xuất
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
3.1 Cơ cấu mẫu điều tra 39
4.1 Đặc điểm vượt trội của cam đường canh Lục Ngạn 43
4.2 Nguồn gốc giống cây cam đường canh 44
4.3 Dự toán kinh phí hỗ trợ phát triển diện tích giống cây ăn quả 46
4.4 Diện tích chuyển đổi cây trồng hiệu quả thấp sang trồng cam, và
các cây khác tại huyện 48
4.5 Biến động về số hộ trồng cam đường canh của huyện (2009-2013) 50
4.6 Biến động về lao động trồng cam đường canh của huyện (2009-2013) 51
4.7 Cơ cấu sản lượng và giá bán cam các loại 52
4.8 Thông tin chung của hộ điều tra trồng cam đường canh 58
4.9 Phân tích tài chính hộ trồng cam đường canh 60
4.10 Thông tin về thương lái buôn cam đường canh 62
4.11 Phân tích tài chính từ thương lái cam đường canh 64
4.12 Thông tin về người bán lẻ cam đường canh 66
4.13 Phân tích tài chính của người bán lẻ cam đường canh 67
4.14 Thông tin về cửa hàng tiêu thụ cam đường canh 68
4.15 Phân tích tài chính cửa hàng tiêu thụ cam đường canh 69
4.16 Hiệu quả kinh tế của các tác nhân trong chuỗi giá trị cam đường canh 71
4.17 Diễn biến chuỗi giá trị cam đường canh giữa các tác nhân 72
4.18 Mức thu nhập bình quân tính trên 1 tấn cam của các tác nhân
trong chuỗi giá trị cam đường canh Lục Ngạn 74
4.19 Những khó khăn, cản trở việc sản xuất, tiêu thụ cam đường canh
Lục Ngạn đối với mỗi tác nhân trong chuỗi 79
4.20 Tình hình tham gia tập huấn kỹ thuật ở các hộ điều tra 81
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
STT Tên sơ đồ, đồ thị Trang
Sơ đồ 2.1 Chuỗi giá trị của Porter (1985) 8
Sơ đồ 4.1 Chuỗi giá trị cam đường canh huyện Lục Ngạn 54
Sơ đồ 4.2 Sự hình thành giá trị gia tăng và lãi ròng của các tác nhân
theo các kênh hàng (tính trên 1.000 kg cam đường canh) 70
Sơ đồ 4.3 Mô hình liên kết trang trại trong chuỗi giá trị cam đường canh 86
Sơ đồ 4.4 Mô hình trang trại hạt nhân trong chuỗi giá trị cam đường
canh huyện Lục Ngạn 86
Đồ thị 4.1 Diễn biễn chuỗi giá trị cam đường canh giữa các tác nhân 73
Đồ thị 4.2 Phân phối thu nhập bình quân trong năm của các tác nhân
trong chuỗi giá trị cam đường canh Lục Ngạn 75
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ix
DANH MỤC HỘP
STT Tên sơ đồ, đồ thị Trang
4.1 Công tác kiểm soát tình hình sản xuất giống cây cam 45
4.2 Để thống nhất hai bên tôi phải đi lại nhiều lần… 63
4.3 Mua từ người trồng thu nhập cao hơn “anh cò”… 65
4.4 Thường phải đặt cọc 30-40% cho người trồng cam 76
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Việt Nam là nước có khí hậu và thổ nhưỡng rất phù hợp cho việc phát
triển các sản phẩm ngành nông nghiệp. Trong những năm gần đây, nền kinh
tế nước ta phát triển ổn định một phần cũng bởi sự phát triển ổn định của
ngành nông nghiệp vốn còn chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu GDP của nền kinh
tế. Quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi nhằm tận dụng ưu thế và
tiềm năng đất đai của từng vùng đã làm cho bức tranh nền nông nghiệp có
thêm những nét mới với việc hình thành các vùng sản xuất chuyên canh, thâm
canh tập trung tạo ra lượng sản phẩm hàng hoá lớn có chất lượng phục vụ cho
nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Về vấn đề giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập và đời sống cho nông
dân, góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu nông lâm sản, Thủ tướng Chính phủ
đã có Quyết định số 182/1999/QĐ-TTg, ngày 03/9/1999 phê duyệt Đề án phát
triển rau, quả và hoa, cây cảnh thời kỳ 1999 - 2010 làm định hướng cho việc
phát triển ngành hàng rau quả, Luật Đất đai, Chính sách đầu tư phát triển cơ
sở hạ tầng nhằm hình thành các vùng nguyên liệu trái cây khá tập trung
phục vụ cho chế biến công nghiệp và tiêu dùng. Cả nước hiện có khoảng
765.000 ha cây ăn quả, sản lượng hơn 6,5 triệu tấn. Kim ngạch xuất khẩu trái
cây trong những năm gần đây dao động ở khoảng 150 đến 180 triệu
USD/năm. Tuy nhiên, các loại cây ăn quả đang trồng hầu hết đều cho năng
suất không cao, chất lượng kém (không đẹp, kích cỡ không đều, vị không đặc
trưng), giá thành cao, nên khả năng cạnh tranh thấp. Điều này dẫn tới cây ăn
trái nước ta đang đứng trước thách thức lớn khi hội nhập tổ chức thương mại
thế giới (WTO). Theo dự báo của Tổ chức Nông – Lương thế giới (FAO), nhu
cầu tiêu thụ rau quả trên thị trường thế giới hàng năm tăng khoảng 3,6%,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2
trong khi đó thì khả năng tăng trưởng sản xuất chỉ là 2,6% nên thị trường thế
giới đối với mặt hàng rau quả luôn ở tình trạng cung không đủ cầu, dễ tiêu thụ
và giá cả luôn trong tình trạng tăng. Các nước càng phát triển công nghiệp thì
nhu cầu nhập khẩu rau lại càng tăng, đời sống càng được nâng cao thì nhu cầu
đối với các loại hoa tươi càng tăng. Có thể khẳng định rằng thị trường thế giới
đối với rau quả là rất có triển vọng.
Tuy nhiên trong nền kinh tế toàn cầu hóa, để sản phẩm cây có múi nói
chung và cây cam đường canh nói riêng có thể cạnh tranh với các sản phẩm
của các địa phương khác cũng như có thể xuất khẩu, chúng ta một mặt cần
giữ ổn định cơ cấu cây trồng, cải tiến nhằm hạ chi phí, giá thành sản phẩm để
cạnh tranh về giá, một mặt cần phải chuyển dịch sang các dòng sản phẩm có
tính cạnh tranh các loại cây ăn quả theo tiêu chuẩn VietGap… để cạnh tranh
về chất lượng nhằm khai thác tối đa những lợi thế trong ngành trồng trọt của
của nước ta.
Nằm trong tình trạng chung đó sự phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh
tế cây trồng hiện nay của tỉnh Bắc Giang nói chung và huyện Lục Ngạn nói
riêng đang mang tính tự phát là phổ biến, các tác nhân tham gia từ sản xuất tới
tiêu thụ sản phẩm về cơ bản chưa có sự ràng buộc lẫn nhau. Người sản xuất
đôi khi vì lợi nhuận có thể phá vỡ hợp đồng với nơi tiêu thụ, bất chấp qui định
về an toàn vệ sinh thực phẩm mà vẫn bán các sản phẩm cam đường canh kém
chất lượng vào thị trường; người buôn bán tự do ép giá người sản xuất Lợi
nhuận tạo ra không được phân phối công bằng, không tương xứng với công
sức và chi phí bỏ ra của các tác nhân. Bên cạnh đó công tác kiểm tra quản lý
chất lượng của các cơ quan chức năng chưa thực sự hiệu quả. Hậu quả là
người tiêu dùng không được hưởng dịch vụ tốt nhất, đôi khi là không có được
sản phẩm tương xứng với chi phí đã bỏ ra Bởi vậy, việc nghiên cứu chuỗi
giá trị từ nhà cung cấp cây giống, người trồng cam cùng với nhà thu mua, tiêu
thụ sản phẩm bảo đảm số lượng, chất lượng, tiêu chuẩn, mẫu mã… là hết sức
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3
cần thiết. Nó góp phần xoá bỏ tình trạng sản xuất đơn lẻ, phân tán, cắt khúc
trong ngành hàng mang tính truyền thống của nông dân nước ta, từ đó nâng
cao hiệu quả trong ngành hàng, giải quyết việc phân chia lợi nhuận phù hợp
và tạo mối liên kết bền chặt giữa các tác nhân tham gia liên kết theo hướng
phát triển kinh tế thị trường. Phát triển chuỗi giá trị trong ngành hàng góp
phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành nông nghiệp nước ta, tạo
những tiền đề cần thiết cho công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp, nông thôn và hội nhập kinh tế quốc tế.
Lục Ngạn thuộc tỉnh Bắc Giang là một trong những huyện trồng tập
trung chủ yếu về loại cây có múi. Hiện nay diện tích cây ăn quả tại huyện Lục
Ngạn khoảng 22.000ha trong số 28.000ha đất sản xuất nông nghiệp, diện tích
trồng các loại cây có múi khoảng hơn 4.000ha như cam đường canh, cam
Vinh, bưởi Diễn, bưởi da xanh trong đó cam đường canh là chủ lực tập trung
ở các xã: Tân Mộc, Hồng Giang, Tân Quang, Thanh Hải, Nghĩa Hồ, Phượng
Sơn, Trù Hựu, Giáp Sơn. Ước tính, mỗi năm các loại cây trồng này mang lại
nguồn thu 500 - 600 tỷ đồng cho người dân trồng cam nơi đây. Đặc trưng của
giống cam đường canh ở đây được người dân chăm sóc và bón chủ yếu các
loại phân hữu cơ nên khi chín có mã hồng đẹp, có vị ngọt đậm, mát, có mùi
thơm đặc trưng, tép mọng nước, dễ bóc và không bị nát, mặt khác được cách
ly với các loại thuốc bảo vệ thực vật trước khi thu hoạch thời gian dài nên rất
bảo đảm về chất lượng hàng hóa và mức độ về an toàn vệ sinh thực phẩm.
Đây chính là kết quả của việc nắm vững kỹ thuật của người trồng cam nơi
đây. Với người dân huyện Lục Ngạn những năm gần đây, cây có múi, đặc biệt
là cây cam đường canh đã thực sự là cây mang lại hiệu quả kinh tế cao, mang
lại thu nhập, cải thiện đời sống và giúp bà con nông dân ở đây vươn lên làm
giàu ổn định, góp phần phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng nông thôn mới
bền vững.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4
Cho đến nay, cây cam đường canh Lục Ngạn vẫn chưa xác lập được
thương hiệu, nên phương thức tiêu thụ của sản phẩm này vẫn chủ yếu theo
phương thức tự do buôn bán. Sự quản lý và định hướng phát triển sản phẩm
chưa có, người tiêu dùng thiếu thông tin về sản phẩm, còn người sản xuất
cũng không biết chính xác thị trường tiêu thụ sản phẩm của mình đang nằm ở đâu.
Để có thể dần xây dựng được thương hiệu cam đường canh huyện Lục
Ngạn, được thị trường trong nước và xa hơn là thị trường ngoài nước biết đến
thì cần thiết phải hình thành chuỗi giá trị của cam đường canh, nhằm khuyến
khích các thành phần kinh tế tham gia vào để phát triển và mở rộng diện tích
cam đường canh theo một chu trình từ sản xuất đến tiêu thụ để bảo đảm lợi
ích giữa các tác nhân tham gia phát triển cây cam đường canh và thương hiệu
cam đường canh một cách bền vững. Khắc phục quá trình sản nhỏ lẻ, tự do,
mạnh ai người ấy làm, tạo ra sản phẩm cam đường canh có thương hiệu,
thành vùng sản xuất hàng hóa tập trung phát triển bền vững, đáp ứng nhu cầu
thiết yếu của người tiêu dùng trong nước, từng bước tiến tới xuất khẩu, tạo
nguồn thu bền vững cho những người trồng cam, góp phần vào việc phát triển
kinh tế -xã hội và sớm hoàn thành mục tiêu xây dựng nông thôn mới tỉnh Bắc
Giang đến năm 2020.
Để thực hiện được các mục tiêu nêu trên, đến nay vẫn chưa có một đề
tài nghiên cứu nào có liên quan đến chuỗi giá trị của cam đường canh huyện
Lục Ngạn. Chính vì vậy, tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu chuỗi giá
trị cam đường canh huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang”. Đề tài thực hiện
thành công là cơ sở lý luận giúp địa phương có định hướng đúng đắn trong
chỉ đạo phát triển cây có múi nói chung và cây cam đường canh nói riêng,
đem lại hiệu quả kinh tế cao cho các hộ nông dân.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng, tái hiện những nhân tố ảnh hưởng, đề
tài đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của chuỗi giá trị
cam đường canh huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chuỗi giá trị cam
đường canh.
- Đánh giá thực trạng chuỗi giá trị cam đường canh của huyện Lục Ngạn.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động chuỗi giá
trị cam đường canh.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Dòng thông tin trao đổi và mối liên kết giữa các tác nhân diễn ra như
thế nào trong chuỗi giá trị cam đường canh?
- Quan hệ giữa các tác nhân về phân chia lợi ích trong chuỗi giá trị cam
đường canh của huyện Lục Ngạn như thế nào?
- Có những nhân tố nào ảnh hưởng đến các mối liên kết trong chuỗi giá
trị cam đường canh tại huyện Lục Ngạn?
- Việc phát triển các hình thức liên kết trong trồng cam đường canh của
huyện Lục Ngạn đang gặp những khó khăn gì?
- Cần có những giải pháp gì để nâng cao hiệu quả của chuỗi giá trị cam
đường canh của huyện Lục Ngạn?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
1.4.1.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về chuỗi giá trị của cam đường canh huyện
Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6
1.4.1.2 Đối tượng khảo sát
- Các tác nhân tham gia vào chuỗi giá trị cam đường canh tại huyện
Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang gồm người trồng cam, người môi giới, thương lái,
người bán lẻ, người tiêu dùng, chính quyền địa phương, tại các xã trồng cam.
- Các cơ quan, tổ chức có liên quan đến lĩnh vực sản xuất và tiêu thụ
cam đường canh.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
1.4.2.1. Về nội dung
- Vận dụng lý thuyết cơ bản về chuỗi giá trị để phân tích chuỗi giá trị
cam đường canh.
- Phân tích quan hệ giữa các tác nhân về phân chia lợi ích trong chuỗi
giá trị cam đường canh huyện Lục Ngạn.
- Phân tích thuận lợi, khó khăn trong hoạt động của chuỗi giá trị cam
đường canh huyện Lục Ngạn.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả chuỗi giá trị cam đường canh
tại huyện Lục Ngạn.
1.4.2.2. Về không gian
Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
1.4.2.3. Về thời gian
- Các nghiên cứu, thông tin, số liệu thứ cấp phục vụ cho đề tài sẽ được
thu thập từ năm 2012 - 2014.
- Số liệu mới sẽ khảo sát, thu thập trực tiếp năm 2013.
- Các giải pháp đề xuất cho giai đoạn 2015 - 2020.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Phân biệt chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị, ngành hàng
2.1.1.1. Chuỗi cung ứng [Trịnh Thị Thanh Vân, 2013]
Thuật ngữ chuỗi cung ứng được sử dụng để mô tả các kênh phân phối
hoặc kênh thị trường. Qua đó sản phẩm được chuyển tới tay người tiêu dùng, vì
nông dân tuy là người sản xuất ra sản phẩm nhưng ít khi trực tiếp bán sản phẩm
của mình cho những đối tượng là người tiêu dùng. Sau khi ra khỏi nơi sản xuất,
các sản phẩm thường được chuyển qua rất nhiều các đại lý khác nhau (qua các
kênh thị trường khác nhau) trước khi tới được tay người tiêu dùng.
Chuỗi cung ứng thể hiện tất cả các giai đoạn để thoả mãn nhu cầu của
khách hàng. Một chuỗi cung ứng là một hệ thống các hoạt động được khâu
nối với nhau bởi các dòng vật chất, dòng thông tin và dòng tiền đi qua phạm
vi của các tổ chức.
Nôn
Theo Lambert and Cooper (2000) một chuỗi cung ứng có bốn đặc trưng
cơ bản:
+ Thứ nhất, chuỗi cung ứng bao gồm nhiều công đoạn (bước) phối hợp
bên trong các bộ phận, phối hợp giữa các bộ phận (tổ chức) và phối hợp dọc.
+ Thứ hai, một chuỗi bao gồm nhiều doanh nghiệp độc lập nhau, do
vậy cần thiết phải có mối quan hệ về mặt tổ chức.
+ Thứ ba, một chuỗi cung ứng bao gồm dòng vật chất và dòng thông tin
có định hướng, các hoạt động điều hành và quản lý.
+ Thứ tư, các thành viên của chuỗi nỗ lực để đáp ứng mục tiêu là mang lại
giá trị cao cho khách hàng thông qua việc sử dụng tối ưu nguồn lực của mình.
Nông dân
Người
Chế biến
Người
Bán buôn
Người
Chế biến
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8
Chuỗi nông sản thực phẩm: Một chuỗi nông sản thực phẩm cũng là một
chuỗi cung ứng sản xuất và phân phối nông sản thực phẩm bao gồm dòng vật
chất và dòng thông tin diễn ra đồng thời (Bijman, 2002).
Chuỗi cung ứng nông sản thực phẩm khác với chuỗi cung ứng của các
ngành khác ở các điểm (1) bản chất của sản xuất nông nghiệp, thường dựa vào
quá trình sinh học, do vậy làm tăng tính biến động và rủi ro; (2) bản chất của sản
phẩm, có những đặc trưng tiêu biểu như dễ dập thối và khối lượng lớn, nên yêu
cầu chuỗi khác nhau cho các sản phẩm khác nhau; và (3) thái độ của xã hội và
người tiêu dùng quan tâm nhiều về thực phẩm an toàn và vấn đề môi trường.
2.1.1.2 Chuỗi giá trị
- Theo Michael Porter, 1985 trong cuốn “Competitive Advantage:
Creating and Sustaining Superior Performance”: Chuỗi giá trị là chuỗi của các
hoạt động. Sản phẩm đi qua tất cả các hoạt động của các chuỗi theo thứ tự và
tại mỗi hoạt động sản phẩm thu được một số giá trị nào đó. Chuỗi các hoạt
động cung cấp cho các sản phẩm nhiều giá trị gia tăng hơn tổng giá trị gia
tăng của tất cả các hoạt động cộng lại. Điều quan trọng là không để pha trộn
các khái niệm của chuỗi giá trị với các chi phí xảy ra trong suốt các hoạt
động. Porter định nghĩa các hoạt động chính và hoạt động hỗ trợ tạo ra giá trị
gia tăng, được thể hiện bởi sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1: Chuỗi giá trị của Porter (1985)
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9
+ Các hoạt động chính tạo giá trị gia tăng: (i) Hậu cần đến: Những hoạt
động này liên quan đến tiếp nhận, lưu trữ và dịch chuyển đầu vào sản phẩm:
cung cấp nguyên vật liệu theo yêu cầu, kho bãi, kiểm soát tồn kho, trả lại sản
phẩm cho nhà cung cấp. (ii) Sản xuất: các quy trình xử lý đầu vào tạo ra sản phẩm
và dịch vụ hoàn thiện. (iii) Hậu cần ngoài ra: Đây là những hoạt động kết hợp
với việc thu thập, lưu trữ và phân phối sản phẩm đến người mua. (iv) Tiếp thị
và bán hàng: Những hoạt động liên quan đến quảng bá, khuyến mại, lựa chọn
kênh phân phối, mối quan hệ giữa các tác nhân trong kênh và định giá như
tiếp thị sản phẩm, bán hàng. (v) Dịch vụ: Các hoạt động liên quan đến việc
cung cấp dịch vụ nhằm gia tăng và duy trì sản phẩm như hỗ trợ, chăm sóc
khách hàng sau khi cung cấp sản phẩm/dịch vụ, điều chỉnh sản phẩm.
+ Các hoạt động bổ trợ: Cơ sở hạ tầng, quản trị nguồn nhân lực, phát
triển công nghệ, thu mua nguyên vật liệu.
- Trong cuốn “Phân tích chuỗi giá trị - Lý thuyết và kinh nghiệm từ
nghiên cứu ngành chè Việt Nam” do Quỹ MISPA tài trợ, các nhà nghiên cứu
đã đưa ra khái niệm chuỗi giá trị giản đơn và chuỗi giá trị mở rộng, theo đó:
Chuỗi giá trị giản đơn là chuỗi hoạt động trong các khâu cơ bản từ điểm khởi
đầu đến điểm kết thúc của sản phẩm, ví dụ thiết kế -> sản xuất -> phân phối -
> tiêu dùng. Chuỗi giá trị mở rộng chi tiết hoá các hoạt động và các khâu của
chuỗi giá trị giản đơn để thấy rõ nhiều bên tham gia và liên quan đến nhiều
chuỗi giá trị khác nhau.
- Theo Kaplinsky, R. and. M. Morris, (2001, 2009): Chuỗi giá trị là một
khối liên kết dọc hoặc một mạng liên kết giữa một số tổ chức kinh doanh độc
lập trong một chuỗi sản xuất.
+ Theo chức năng, chuỗi giá trị được hiểu là một loạt các hoạt động
kinh doanh có quan hệ với nhau, từ việc cung cấp đầu vào cụ thể cho một sản
phẩm nào đó, đến sơ chế, chuyển đổi, marketing đến bán sản phẩm cuối cùng
cho người tiêu dùng.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10
+ Theo thứ tự các chức năng mà và các nhà vận hành, chuỗi giá trị sẽ
bao gồm hàng loạt các đường dẫn trong chuỗi hay gọi là các khâu. Người
thực hiện các chức năng trong từng khâu được gọi là tác nhân. Đội ngũ vận
hành, nâng cấp chuỗi được gọi là các nhà hỗ trợ.
Để tiến hành phân tích chuỗi giá trị, đòi hỏi phải có một phương pháp
tiếp cận thấu đáo về những gì đang diễn ra giữa những người tham gia trong
chuỗi, những gì liên kết họ với nhau, những thông tin nào được chia sẻ và mối
quan hệ giữa họ sẽ được hình thành và phát triển như thế nào.
2.1.1.3 Ngành hàng
Ngành hàng là một chuỗi các tác nhân có những chức năng nhất định, sản
xuất ra những sản phẩm nhất định, được sắp xếp theo một trật tự nhất định trong
từng mạch hàng, liên kết với nhau thành từng luồng hàng, hoạt động theo sự vận
hành của luồng vật chất (Phạm Vân Đình, 1998). Phân tích ngành hàng là phân
tích quan hệ giữa các tác nhân với mục đích phát hiện những ách tắc nhằm đưa
ra những giải pháp tháo gỡ, bảo đảm cho sự phát triển của ngành hàng.
2.1.2. Đặc điểm chuỗi giá trị cam đường canh
2.1.2.1 Đặc điểm sản phẩm cam đường canh [Trần Tiến Khải, 2012]
Cây cam thuộc họ cam Rutaseae, họ phụ cam quýt Aurantiodeae, chi
Citrus có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới Đông Nam Châu á. Họ
cam Rutaseae bao gồm cam, bưởi, chanh, quýt. Cam là loại quả cao cấp có
giá trị dinh dưỡng và giá trị kinh tế cao. Trong thành phần thịt quả có 6-12%
đường (chủ yếu đường Saccaroza) hàm lượng Vitamin C từ 40-90mg/100g
tươi, các axit hữu cớ từ 0,4 đến 1,2%, trong đó có nhiều loại axit có tính sinh
học cao cùng với các khoáng chất và tinh dầu thơm. Quả dùng để ăn tươi, làm
mứt, nước giải khát và chữa bệnh. Tinh dầu cất từ vỏ quả, lá, hoa được dùng
nhiều trong công nghiệp thực phẩm và chế mỹ phẩm.
Cây cam là loài cây lâu năm, được phát triển qua 2 giai đoạn: kiến thiết
cơ bản và kinh doanh. Giai đoạn kiến thiết cơ bản thường kéo dài từ 3-4 năm
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11
chỉ có chi phí và chưa có thu hoạch. Nếu giai đoạn này nếu được đầu tư chăm
sóc đúng mức chẳng những rút ngắn được giai đoạn kiến thiết cơ bản mà còn
cho năng suất cao và kéo dài giai đoạn kinh doanh. Giai đoạn kinh doanh dài,
ngắn với năng suất và sản lượng tăng dần theo tuổi cây và mật độ trồng đến
đỉnh cao rồi lại giảm dần. Giai đoạn kinh doanh dài hay ngắn tùy thuộc vào
giống cây ăn quả và mức đầu tư thâm canh. Nhìn chung, cây cam đều phải
trải qua giai đoạn non trẻ, thời kì thuần thục và cuối cùng là già cỗi. Tương
ứng với các giai đoạn này là các thời kì mà cả quá trình sinh trưởng lẫn ra hoa
kết quả cũng dần ngưng lại. Từ đặc điểm này, khả năng tạo ra sản phẩm có
giá trị kinh tế của cây cam chịu sự chi phối của môi trường khác nhau ở các
giai đoạn và sự đầu tư thâm canh ở các giai đoạn cũng khác nhau.
Cây cam là cây đòi hỏi kỹ thuật gieo trồng và chăm sóc cao. Vì vậy yêu
cầu chọn đất phù hợp, chọn giống tốt, có liều lượng phân bón, thời gian bón
và phương pháp bón đúng, có sách lược phòng trừ sâu bệnh hại cây, hại quả.
Sản phẩm của cây cam là loại quả chứa nhiều nước dễ hư hỏng nhưng lại yêu
cầu đảm bảo chất lượng tươi, tiêu dùng ngay và thường xuyên. Vì vậy phải tổ
chức tốt khâu thu hái, chế biến và tiêu thụ sản phẩm với trình độ kỹ thuật phải
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12
cao. Việc tổ chức sản xuất nếu có điều kiện phải hình thành các vùng chuyên
môn hóa để tiện lợi về mọi mặt và đạt hiệu quả kinh tế cao.
Cây cam là 1 trong những loại cây phản ứng rộng với điều kiện sinh
thái khí hậu. Tuy nhiên tính thích ứng rộng không có nghĩa là cam trồng bất
cứ ở đâu cũng được mà nó phụ thuộc vào từng loài, từng giống và tiểu vùng
khí hậu. Nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố khí hậu thời tiết tới sinh trưởng
phát triển cây cam, các chuyên gia thế giới đã kết luận rằng các yếu tố nhiệt
độ, độ ẩm, lượng mưa và một số hiện tượng thời tiết đặc biệt như gió bão,
sương muối và hạn hán là những yếu tố có ảnh hưởng sâu sắc và quyết định
đến sinh trưởng, năng suất và phẩm chất của cam.
Trên đất gò đồi trồng cây cam đã cho hiệu quả cao lớn, nâng cao độ phì
nhiêu của đất và tăng hiệu quả sử dụng tài nguyên nước… Sản phẩm cây cam
xuất khẩu có giá trị kinh tế trong nền kinh tế hàng hóa. Sản phẩm quả có
lượng sinh khối lớn, thủy phần cao, màu sắc đẹp, hương vị đặc trưng rất giàu
dinh dưỡng và có 1 số loại vitamin hiếm, do đó sản phẩm được ưa chuộng, có
tính hàng hóa cao. Mặt khác chúng có thể phân hóa trên địa bàn rộng, thích
ứng với nhiều loại quy mô. Diện tích vườn cam, sức lao động, nguồn vốn và
sách lược kinh doanh có quan hệ mật thiết với nhau. Vườn có diện tích lớn cỏ
thể đầu tư tương đối để thực thi sách lược giá thành thấp bù lợi nhuận. Vườn
nhỏ có thể xem xét sách lược chuyên môn hóa sản phẩm kinh doanh, nâng
cao chất lượng sản phẩm và ổn định nguồn thu nhập.
2.1.2.2 Các tác nhân chuỗi giá trị cam đường canh
Các tác nhân tham gia chuỗi giá trị cam đường canh cũng được xác
định trên cơ sở theo luồng đi của sản phẩm từ người trồng cam đến người tiêu
dùng, qua các kênh tiêu thụ khác nhau. Hiện nay, tác nhân sản xuất trong
chuỗi giá trị cam đường canh chủ yếu là người nông dân đã có kinh nghiệm
trồng cam đường canh tại huyện. Các tác nhân môi giới, thương lái, bán lẻ có
cả sự tham gia của người ngoài cộng đồng. Tuy nhiên, do đặc thù sản phẩm
thu hoạch theo mùa vụ cho nên các tác nhân tham gia chuỗi giá trị chủ yếu ở
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13
dạng tự phát, chưa chuyên nghiệp và mang tính chất cộng đồng. Do vây, các
tác nhân tham gia chuỗi cũng có những đặc điểm khác biệt với các nhân
tương tự trong nghiên cứu chuỗi giá trị sản phẩm khác.
2.1.3. Ý nghĩa việc phân tích chuỗi giá trị cam đường canh
+ Việc xác định các tác nhân (trực tiếp, gián tiếp) tham gia vào chuỗi giá
trị, đề xuất các giải pháp để tổ chức lại chuỗi (tăng, giảm hoặc liên kết các tác
nhân), để tổ chức lại sản xuất và kinh doanh ngành hàng có hiệu quả hơn…
+ Xác định những tác động bên ngoài đến chuỗi, mối quan hệ của các
tác nhân trong chuỗi, đề xuất sự tăng cường những tác động có lợi hoặc giảm
bớt những tác động bất lợi, củng cố và phát triển sự hợp tác để sản phẩm hàng
hoá lưu thông tốt hơn….
+ Xác định mức độ cạnh tranh của sản phẩm, đề xuất các giải pháp để
cải tiến sản xuất và lưu thông nhằm hạ, tăng giá thành sản phẩm, hoặc cải tiến
chất lượng và mẫu mã sản phẩm
+ Phân tích sự hình thành và biến đổi giá sản phẩm trong chuỗi, lợi
nhuận của mỗi khâu, đưa ra các biện pháp giảm giá thành, cải thiện tính cạnh
tranh hoặc phân chia lại lợi nhuận giữa các tác nhân…
+ Phân tích kinh tế của chuỗi, xác định được các yếu tố cấu thành giá,
hạch toán lỗ lãi… để đề xuất các chiến lược sản xuất và kinh doanh.
+ Phân tích địa lý cho phép xác định được nguồn gốc của sản phẩm,
các kênh tiêu thụ và xây dựng được vùng sản xuất và phương án lưu thông
sản phẩm…
+ Phân tích các chính sách của Nhà nước và địa phương, có ảnh hưởng
đến chuỗi (sản xuất và thương mại hoá sản phẩm) để đề xuất các cải cách
hành chính và chính sách để phát triển chuỗi.
+ Phân tích thương mại (sự thỏa hiệp của các tác nhân, tổ chức thị
trường, hành vi của các tác nhân, sự thích nghi của sản phẩm với nhu cầu của
người tiêu dùng) đề xuất các giải pháp thương mại hóa sản phẩm.
+ Phân tích xã hội học để xác định sở thích tiêu dùng của các nhóm đối
tượng xã hội khác nhau trong chuỗi để điều chỉnh lại sản xuất và xây dựng kế
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14
hoạch phát triển thị trường.
+ Phân tích thể chế để tổ chức lại chuỗi theo khối lượng và chất lượng
sản phẩm, mức độ chênh lệch giá và mức độ tiêu dùng…
Như vậy, phân tích chuỗi giá trị có thể làm cơ sở cho việc hình thành
các chương trình, dự án hỗ trợ phát triển, động thái cho một quá trình thay đổi
chiến lược hoạt động sản xuất, kinh doanh theo hướng ổn định, bền vững.
Trên quan điểm toàn diện, phân tích chuỗi giá trị cam đường canh sẽ
cho phép chỉ ra những tồn tại, bất cập trong quá trình hoạt động của chuỗi,
hạn chế trong quá trình giao dịch, phân phối lợi nhuận, mối liên kết và thông
tin giữa các tác nhân để đưa ra giải pháp thúc đẩy chuỗi giá trị làm cho chuỗi
hoạt động hiệu quả hơn.
2.1.4 Nội dung nghiên cứu chuỗi giá trị cam đường canh
Để phân tích chuỗi giá trị đòi hỏi phải có phương pháp tổng hợp.
Phương pháp đó đòi hỏi sự phối hợp của nhiều công cụ phân tích khác nhau
,
cụ thể [Ngô Văn Nam, 2010]:
Công cụ, mục đích phân tích các mặt khác nhau của chuỗi giá trị
TT Công cụ Mục đích
1 Lập sơ đồ chuỗi Mô tả các tác nhân và phạm vi hoạt động
2
Phân tích quản trị trong
chuỗi
Xác định các cơ chế chi phối, các hình thức
tổ chức và kiểm soát trong chuỗi.
3 Phân tích các mối liên kết
Xác định và mô tả các mối liên kết để đánh
giá khả năng tham gia của các tác nhân.
4
Phân tích chi phí, giá trị
gia tăng và lợi nhuận
Xác định các chi phí đầu vào, phân bổ và
thay đổi chi phí, giá trị gia tăng và lợi nhuận
giữa các tác nhân
5
Phân tích phân phối lợi
nhuận
Đánh giá vấn đề chia sẻ lợi ích, rủi ro giữa
các tác nhân để đề xuất tác động phân phối
công bằng hơn.
(Nguồn:M4P, Making value chains work better for the Poor, 2008)
Tùy vào các yêu cầu và mục đích phân tích ở các chuỗi hàng khác nhau
mà một nghiên cứu có thể sử dụng một số công cụ trên. Trong đề tài này chúng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15
tôi chỉ sử dụng những công cụ sau để phân tích chuỗi giá trị cam đường canh:
+ Sự hoạt động của các tác nhân: Lập sơ đồ chuỗi giá trị và phân tích
các tác nhân tham gia chuỗi giá trị cam đường canh
+ Phân tích quản trị: hệ thống kênh tiêu thụ trong chuỗi
+ Phân tích các mối liên kết: mối liên kết dọc, liên kết ngang
+ Phân tích chi phí, giá trị gia tăng và lợi nhuận
+ Phân tích phân phối lợi nhuận
Nội dung nghiên cứu chuỗi giá trị cam đường canh được thể hiện như sau:
2.1.4.1 Sự hoạt động trong chuỗi giá trị
Để hiểu được chuỗi giá trị mà chúng ta muốn phân tích, cần thiết sử
dụng các mô hình, bảng, biểu đồ, số liệu và các hình thức khác để mô tả các
tác nhân, đặc điểm và kết quả hoạt động của từng tác nhân. Việc sử dụng các
sơ đồ vẽ các chuỗi giá trị sẽ giúp chúng ta dễ nhận thấy và dễ hiểu hơn trong
quá trình nghiên cứu.
Theo tài liệu tập huấn của dự án IMPP và PARA, sơ đồ chuỗi thể hiện
các hoạt động sản xuất/kinh doanh (khâu), các tác nhân chính trong chuỗi và
những mối liên kết của họ. Lập sơ đồ chuỗi giá trị có nghĩa là vẽ một sơ đồ về
hiện trạng của hệ thống chuỗi giá trị. Thể hiện qua sơ đồ chuỗi giá trị dưới đây:
Các tác nhân Vấn đề mô tả
Tiêu dùng
Ngược lại toàn bộ chuỗi từ người bán lẻ đến các trung gian
và người trồng cam
Bán lẻ Đi theo các loại khách hàng và ngược lại từ người cung ứng
Thương lái
Ngư
ợc lại tới ng
ư
ời sản xuất v
à ngư
ời bán lẻ, v
à hư
ớng l
ên
tới hệ thống cửa hàng
Môi giới
Từ các Thương lái ngoài tỉnh, người trồng cam tạo sự kết
nối trong việc tiêu thụ sản phẩm sao cho hài hòa lợi ích
giữa người mua và bán
Hộ trồng cam
T
ừ địa chỉ phân v
ùng tr
ồng của địa ph
ương, tác nhân môi
giới và thương lái