1
NGNH NGN HNG VIT NAM, SAU GN HAI NM GIA
NHP WTO, KT QU V NHNG VN T RA
PGS.,TS. Nguyn ỡnh T
TBT Tp chớ Ngõn hng
Thực hiện chủ trơng của Đại hội Đảng lần thứ IX về đàm phán gia
nhập Tổ chức Thơng mại thế giới (WTO) và Nghị quyết số 07-NQ/TW của
Bộ Chính trị về hội nhập kinh tế quốc tế, sau gần 12 năm đàm phán, ngày
7/11/2006, Việt Nam đã chính thức đợc kết nạp vào WTO. Gia nhập WTO,
Việt Nam nói chung, ngành Ngân hàng nói riêng phải thực hiện các nghĩa vụ
của mình, đồng thời cũng đợc hởng các quyền lợi theo cam kết. Tuy nhiên,
cũng phải đối mặt với những khó khăn và thách thức không hề nhỏ.
1-Nghĩa vụ của ngành Ngân hàng sau khi Việt Nam gia nhập WTO
Hiệp định chung về Thơng mại Dịch vụ (GATS) - văn bản pháp lý
điều chỉnh hoạt động thơng mại dịch vụ giữa các nớc thành viên WTO -
đã quy định những nghĩa vụ và nguyên tắc hoạt động trong thơng mại dịch
vụ. Các nghĩa vụ của GATS có thể đợc phân theo hai nhóm: Các nghĩa vụ
chung đợc áp dụng cho tất cả các nớc thành viên và nghĩa vụ thực hiện các
cam kết về tiếp cận thị trờng và đối xử quốc gia trong các ngành và phân
ngành của mỗi nớc. Theo đó, khi Việt Nam trở thành thành viên của WTO,
ngành Ngân hàng sẽ phải tuân thủ những nghĩa vụ quy định trong GATS, cụ
thể nh sau:
Đãi ngộ Tối huệ quốc (MFN) là nghĩa vụ chung bắt buộc trong GATS.
Theo nguyên tắc MFN, Việt Nam có nghĩa vụ đối xử nh nhau với tất cả các
nớc hoặc nếu Việt Nam dành u đãi cho một nớc thì phải dành u đãi đó
cho tất cả các nớc thành viên, trừ khi Việt Nam có những miễn trừ MFN
đợc nêu trong Danh mục cam kết của mình khi gia nhập WTO. Nh vậy,
các u đãi áp dụng hạn chế trên cơ sở song phơng sẽ đợc dành cho tất cả
các nớc thành viên WTO. Chẳng hạn nh, khi Việt Nam dành u đãi cho
Hoa Kỳ trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng theo Hiệp định thơng mại song
phơng với Hoa Kỳ (BTA) thì Việt Nam cũng phải dành những u đãi tơng
2
tự trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng cho tất cả các nớc thành viên còn lại
trong WTO.
Giống nh Đãi ngộ Tối huệ quốc, minh bạch là nghĩa vụ chung bắt
buộc trong GATS và đợc áp dụng cho tất cả các lĩnh vực. Theo quy định,
Việt Nam có nghĩa vụ công bố ngay các biện pháp áp dụng trong tất cả các
lĩnh vực cam kết. ít nhất mỗi năm một lần, các nớc thành viên có nghĩa vụ
thông báo cho Hội đồng Thơng mại Dịch vụ về việc ban hành hoặc bất kỳ
sửa đổi nào trong các luật, quy chế hoặc hớng dẫn hành chính có tác động
cơ bản đến thơng mại dịch vụ thuộc các cam kết cụ thể theo GATS. Các
nớc thành viên phải trả lời không chậm trễ tất cả các yêu cầu của bất kỳ
một thành viên nào khác về những thông tin cụ thể liên quan tới các biện
pháp đợc áp dụng. Trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng, Ngân hàng Nhà nớc
(NHNN) có nghĩa vụ thông báo và cung cấp thông tin liên quan về các quy
định pháp luật ngân hàng hiện hành và việc sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành
mới các văn bản pháp luật ngân hàng.
Theo nguyên tắc Đãi ngộ Quốc gia, Việt Nam có nghĩa vụ đối xử nh
nhau giữa các doanh nghiệp trong nớc và các doanh nghiệp nớc ngoài. Cụ
thể trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng, nhà cung cấp dịch vụ ngân hàng và
dịch vụ ngân hàng nớc ngoài đợc hởng những u đãi ngang bằng với nhà
cung cấp dịch vụ ngân hàng và dịch vụ ngân hàng của Việt Nam hoặc các tổ
chức tín dụng nớc ngoài đợc phép hoạt động tại Việt Nam sẽ không bị
phân biệt đối xử với các tổ chức tín dụng trong nớc. Chẳng hạn nh các
ngân hàng thơng mại trong nớc đợc phép đặt máy rút tiền tự động
(ATM) ở ngoài trụ sở chính thì các chi nhánh ngân hàng nớc ngoài cũng
đợc phép làm nh vậy. Trong thơng mại dịch vụ, các nớc thành viên
thờng quan tâm nhiều hơn tới đãi ngộ quốc gia bởi lẽ trong thơng mại dịch
vụ, bên cạnh sự di chuyển dịch vụ còn có sự di chuyển của nhà cung cấp dịch
vụ vào Việt Nam.
Theo nguyên tắc tiếp cận thị trờng, Việt Nam sẽ phải loại bỏ dần các
biện pháp hạn chế về số lợng nhà cung cấp dịch vụ; về tổng giá trị các giao
dịch trong dịch vụ; về tổng số các giao dịch dịch vụ hoặc về tổng số lợng
sản phẩm dịch vụ; hạn chế về tổng số thể nhân có thể đợc tuyển dụng; các
biện pháp hạn chế về loại hình pháp nhân hoạt động trong từng lĩnh vực
dịch vụ; và hạn chế về tỷ lệ vốn góp của bên nớc ngoài. Ví dụ, các hạn chế
về số lợng nhà cung cấp dịch vụ nh việc cấp phép thành lập một chi nhánh
3
ngân hàng nớc ngoài phải dựa trên cơ sở kiểm tra về nhu cầu kinh tế; các
hạn ngạch đợc đặt ra hàng năm đối với những ngời nớc ngoài làm việc
trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng
Liên quan tới lĩnh vực dịch vụ ngân hàng, các nớc thành viên phải
thực hiện nghĩa vụ Thanh toán và chuyển tiền quy định tại Điều XI của
GATS. Theo đó, các nớc thành viên không đợc áp dụng các hạn chế đối
với chuyển khoản và thanh toán quốc tế trong các giao dịch vãng lai liên
quan đến các cam kết cụ thể của GATS, ngoại trừ trờng hợp cán cân thanh
toán gặp khó khăn thì khi đó một số hạn chế sẽ đợc áp dụng mang tính tạm
thời và căn cứ vào các điều kiện cụ thể. Khi Việt Nam cam kết tiếp cận thị
trờng đối với cung cấp dịch vụ theo phơng thức cung cấp qua biên giới và
nếu di chuyển vốn qua biên giới là một phần thiết yếu của dịch vụ này thì
Việt Nam sẽ cam kết cho phép sự di chuyển vốn này; và khi Việt Nam cam
kết tiếp cận thị trờng đối với cung cấp dịch vụ theo phơng thức hiện diện
thơng mại, Việt Nam sẽ cho phép chuyển khoản vốn liên quan vào lãnh thổ
của mình. Ngoài ra, khi Việt Nam trở thành thành viên của WTO, Việt Nam
sẽ phải tuân thủ nhiều nghĩa vụ khác đợc quy định trong các điều khoản
của GATS, chẳng hạn nh quy định về thông lệ kinh doanh (Điều IX), quy
định về thừa nhận lẫn nhau (Điều VII)
2- Những thách thức lớn khi gia nhập WTO của ngành Ngân hàng Việt
Nam
Khi nớc ta trở thành thành viên đầy đủ của WTO và bắt đầu hởng
các quyền lợi và có nghĩa vụ thực hiện các cam kết gia nhập WTO, thì bên
cạnh thời cơ là những thách thức và khó khăn.
(1)- Đối với Ngân hàng Nhà nớc, có thể thấy, hệ thống pháp luật
ngân hàng cha thật sự đồng bộ và cha phù hợp thông lệ quốc tế, biểu hiện
rõ nhất là nhiều quy định của các luật về ngân hàng và những quy định dới
luật còn nhiều bất cập, trong đó vẫn còn sự phân biệt đối xử giữa các loại
hình tổ chức tín dụng, giữa các nhóm ngân hàng và giữa ngân hàng trong
nớc với ngân hàng nớc ngoài, gây ra sự cạnh tranh thiếu lành mạnh. Điều
đó đặt ra thách thức phải sửa đổi, tạo môi trờng kinh doanh bình đẳng,
thông thoáng theo nguyên tắc không phân biệt đối xử của WTO. Mặt khác,
việc mở cửa thị trờng tài chính trong nớc sẽ làm tăng rủi ro thị trờng do
các tác động từ bên ngoài, từ thị trờng tài chính khu vực và thế giới. Trong
4
khi đó, năng lực điều hành chính sách tiền tệ, cũng nh năng lực giám sát
hoạt động ngân hàng của NHNN còn hạn chế.
(2)- Đối với NHTM trong nớc, nhiều ngân hàng nhỏ về quy mô (cả tổ
chức và vốn), yếu kém về trình độ (cả chuyên môn, nghiệp vụ), cả năng lực
quản lý và kiểm soát, cả trong việc xây dựng và ban hành các quy định quản
lý, kinh doanh, do đó sẽ rất khó khăn trong cạnh tranh với các ngân hàng
nớc ngoài, khi nớc ta mở rộng cửa để họ mở hoạt động tại Việt Nam.
3- Kt qu sau gn 2 nm gia nhp WTO ca ngnh Ngõn hng Vit
Nam
Ngõn hng l mt ngnh dch v vi nhng cam kt gia nhp WTO trong
thi gian qua ủó cú nhng c gng ủ ủỏp ng v qua ủú tip tc ủi mi ủ hi
nhp sõu hn. C th:
3.1 V phớa Ngõn hng Nh nc
Vic khi ủng chung v cú l cng l quan trng nht ca Ngõn hng Nh
nc (NHNN) nhm ủỏp ng yờu cu ủó cam kt khi gia nhp WTO l vic tip
tc hon thin cỏc quy ủnh phỏp lut v ngõn hng. Vic hon thin phỏp lut
ca NHNN l vic nghiờn cu b sung, sa ủi hoc ban hnh mi cỏc quy ủnh
phỏp lut phc v cụng tỏc qun lý ca NHNN. Chớnh vỡ vy, ngay t khi chun
b thc hin hi nhp, NHNN ủó xõy dng v ủang xỳc tin cỏc chng trỡnh:(1)
Xõy dng NHNN Vit Nam tr thnh Ngõn hng Trung ng hin ủi; (2) Ch
ủo vic tng kt cỏc Lut Ngõn hng v tin hnh son tho Lut Ngõn hng
Nh nc v Lut cỏc T chc tớn dng; (3) Thc hin cỏc bc ủ trin khai
ỏn thanh toỏn khụng dựng tin mt;(4) Tip tc thc hin ỏn hin ủi húa
cụng ngh ngõn hng giai ủon II, (5) Xõy dng v trin khai cỏc ủ ỏn v ủo
to ngun nhõn lc
Trong vic xõy dng NHNN Vit Nam tr thnh Ngõn hng Trung ng
hin ủi, NHNN ủó v ủang thc hin cỏc cụng vic ch yu, gm:
- Tng kt v ủang xỳc tin khn trng hon thnh D tho mi Lut
Ngõn hng Nh nc Vit Nam v Lut cỏc T chc Tớn dng (vic ny, UBTV
Quc hi chuyn ủn nm 2010 s thụng qua). Trong quỏ trỡnh son tho Lut
Ngõn hng Nh nc, vic xỏc ủnh ủa v phỏp lý ca NHNN Vit Nam ủó ủc
chỳ trng, trong ủú: xỏc ủnh rừ mc tiờu, chc nng, nhim v; cỏc hot ủng
5
quản lý và thanh tra giám sát theo thông lệ quốc tế, phù hợp với ñặc ñiểm Việt
Nam.
- Trình Chính phủ ban hành Nghị ñịnh thay thế Nghị ñịnh số 52/2003/Nð-
CP ngày 19/5/2003 của Chính phủ quy ñịnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của NHNN.
- Khẩn trương hoàn thành dự thảo Luật giám sát an toàn hoạt ñộng ngân
hàng, Luật bảo hiểm tiền gửi ñể trình Chính phủ ban hành trong thời gian tới.
- Hoàn thành ðề án cải cách Thanh tra ngân hàng và xây dựng hệ thống
giám sát từ xa.
- Trình Chính phủ Nghị ñịnh bổ sung, sửa ñổi Nghị ñịnh số 86/1999/Nð-
CP về quản lý ngoại hối, ban hành Thông tư hướng dẫn một số nghiệp vụ liên
quan ñến ngoại hối như: hoạt ñộng cung ứng dịch vụ ngoại hối của TCTD và việc
cho vay bằng ngoại tệ của TCTD ñối với khách hàng vay là người cư trú...
- Xây dựng và trình Chính phủ sửa ñổi, bổ sung Nghị ñịnh số 91/1999/Nð-
CP về tổ chức và hoạt ñộng của Thanh tra ngân hàng.
- Xây dựng, ban hành và triển khai thực hiện kế hoạch triển khai ñề án về
thanh toán không dùng tiền mặt giai ñoạn 2006-2010 theo Quyết ñịnh số
291/TTg của Chính phủ.
- Triển khai thực hiện cải cách hành chính, với những việc trọng tâm là: rà
soát, ñơn giản hóa các thủ tục hành chính nhằm tạo ñiều kiện thuận lợi cho hoạt
ñộng của các tổ chức tín dụng và công tác chỉ ñạo, ñiều hành của các ñơn vị
thuộc NHNN.
- Một trong những cam kết của ngành Ngân hàng ñối với WTO là việc ñảm
bảo sự bình ñẳng trong hoạt ñộng của các ngân hàng thương mại (NHTM), ñó là
việc NHNN ban hành các quy ñịnh về cổ ñông, cổ phần; về quản lý rủi ro...,ñặc
biệt là việc ban hành quy ñịnh về cấp phép ñối với NHTM như: Ban hành Quyết
ñịnh số 24/Qð-NHNN ngày 7/6/2007 về cấp phép ñối với NHTM cổ phần và
Quyết ñịnh số 46/2007/Qð-NHNN ngày 25 tháng 12 năm 2007 bổ sung, sửa ñổi
Quyết ñịnh số 24 nói trên. Hiện, NHNN ñã ñồng ý về nguyên tắc thành lập mới
cho 10 ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) trong ñó 02 Ngân hàng là
Liên Việt và Tiên phong ñã ñược cấp phép chính thức và ñã khai trương hoạt
ñộng vào giữa năm 2008. Các Ngân hàng khác ñang tiếp tục xem xét, trên cơ sở
bổ xung, sửa ñổi những Quy ñịnh về cấp phép theo hướng chặt chẽ hơn. Mặt