Trung taâm Thoâng tin Noâng nghieäp & PTNT(söu taàm)
K THUT NUễI LN
Ln l loi thy sn ph bin nc ta. Tht ln ngon, b v thng c coi l mún n
cao cp. Xỳp ln, chỏo ln, min ln, ch ln, ln om, ln hun khúi, ln xo s t... l
nhng mún n ph bin trong nhõn dõn.
Lng m trong tht ln ti 18,37%. Trong y hc ngi ta núi rng, tht ln cú tỏc dng
an thn. Ngi mc bnh khú ng nờn n thờm chỏo ln. Tr con b cũi xng, dựng xng ln
hm rt tt. Mỏu ln cng cú th cha bnh cm cỳm.v.v..
Cỏc nh sinh hc cũn coi ln l mt i tng nghiờn cu thỳ v vỡ nú cú quỏ trỡnh bin c
th cỏi thnh c mt hin tng him hoi.
T lõu, ln l mt hng xut khu c bit m Seaprodex ó tng gii thiu. Rt tic, ta cha
bao gi lo s lng ti thiu cho th trng th gii. Ln ụng lnh, ln tm du hun khúi,
ln ti.. l nhng mt hng hp dn m bn bố luụn trụng i. Trc õy, chỳng ta t chc mua
gom, mi nm Bc Liờu cng thu c 1000 tn, cũn Chõu c l 2000 tn. Tt c lng ln u
c thu bt trong t nhiờn.
Bn bố chỳng ta khp nm chõu u thớch n ln. Ti c, mún ln hp ch c dựng
vo cỏc ba tic chiờu ói khỏch quớ. H Lan, giỏ 1kg ln lờn ti 20,8 ụ la. c bit, th
trng Trung Quc rt cn ln. Hu nh cỏc loi thy c sn ca Vit Nam u c ngi
Trung Quc hõm m. Cui nhng nm 80 ca th k trc, lng ba ba v ch ca chỳng ta cn kit
do nú c vột a sang Trung Quc. Bỏo trớ ó lờn ting cnh bỏo nguy c tuyt chng i vi
cỏc loi ny. Chỳng tụi ó vo cuc v nhanh chúng a ra c qui trỡnh nuụi ba ba v nuụi ch.
Vic trin khai cỏc qui trỡnh ny c tin hnh rng khp t Bc vo Nam. Vỡ vy, nguy c y b
y lựi. Tip ti l n con ln. Ln cng c tỡm mua rỏo rit. Hng trm tn ln c a
kỡn kỡn sang Trung Quc, Hng Kụng, i Loan... yờu cu v ln ngay trong nc cng rt ln.
Nu bn ý s thy, cú lỳc ta tht, rau ch cha bao gi thy... ln! Mc sng ca nhõn dõn
cng lờn cao thỡ ln bỏn cng chy. cỏc thnh ph v th trn, ụi khi ngi mua phi t trc
mi cú c ln ói khỏch. Nguy c ht ln cng xut hin nhiu vựng. Vỡ vy, chỳng tụi ó
bt tay vo cuc. Nhiu c s ó cng tỏc vi chỳng tụi nghiờn cu v xõy dng nờn qui trỡnh
nuụi ln.
Nm 1992, cun K thut nuụi ln ca chỳng tụi c NXB Nụng nghip in v phỏt
hnh. õy cng l cun sỏch hng dn nuụi ln u tiờn Vit Nam. Vo thi im ú, sỏch ó
giỳp cho nhiu b con kin thc tin hnh nuụi ln. Tuy nhiờn, phong tro nuụi ln vn
cha rm r nh nuụi ba ba hay nuụi ch. Mt khỏc, qui trỡnh lỳc y ca chỳng tụi mi ch l nhng
bc ban u, nú cha ti u. Gn õy, mt s c s nghiờn cu v sn xut mt s tnh cho th
nghim
cỏc phng phỏp nuụi mi. Kt qu rt tt. Vỡ vy, phong tro nuụi ln li r lờn. Chỳng
tụi ó cho kim tra li v b sung, chnh sa qui trỡnh nuụi ln c hon thin v t kt qu
cao nht. Vic trin khai c tin hnh nhiu ni. B con nuụi thy d dng v cú hiu qu rừ
rt.
Nu phong tro c m rng thỡ con ln chc chn s thnh mt mt hng thy sn mnh ca
nc ta. Nhiu tỏc gi cng liờn tip cho ra nhng ti liu hng dn nuụi ln. Phng phỏp
nuụi ln cng ngy cng hon thin. Hiu bit v con ln v cỏch nuụi ln c ph cp ti
nhiu ngi. ú l iu kin thun li nhõn dõn ta bt tay vo ngh mi ny.
Vit Nam
ó chớnh thc ra nhp WTO. õy l c hi ln cỏc mt hng ca chỳng ta thõm
nhp vo th trng th gii. Cựng vi cỏc loi thy c sn, chc chn con ln s cú thờm nhiu
bn hng mi. Chỳng ta tng a sn lng lỳa go, c phờ, h tiờu, cao su... lờn hng nht, nhỡ th
gii. Vy sao con ln ngon lnh ca chỳng ta khụng th vn lờn mt v trớ cao hn?! Chỳng tụi
ngh rng, nu quyt tõm, chỳng ta s a con ln lờn thnh mt loi thy c sn hp dn. Tt
Trung taõm Thoõng tin Noõng nghieọp & PTNT(sửu tam)
nhiên, cả về sản lượng và cơng nghệ chế biến đều phải có những bước chuyển biến mới. Phải đầu tư
cả về kĩ thuật và vốn liếng thì chúng mới đẩy mạnh được việc ni lươn ở mọi miền lên một đỉnh
cao mới. Hy vọng, sẽ tới lúc cả thế giới biết tới mặt hàng lươn hấp dẫn của Việt Nam với sự ngưỡng
mộ và mong muốn...
II. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA LƯƠN
1. Đặc điểm và phân loại
Ở nước ta, lươn chỉ có một số lồi. Giữa hai miền Nam, Bắc có các lồi khác nhau.
Ở phía Bắc, chúng ta có 1 lồi (Monopterus albus). Lồi này nhỏ và trọng lượng chỉ từ 0,2 –
0,4kg/con.
Ở phía Nam, chúng ta có phổ biến lồi lươn đồng (Fluta alba). Khác với lươn phía Bắc, lồi
này có con nặng tới 1500g. Ở đồng bằng sơng Cửu Long, bà con thường đánh được những con lươn
rất lớn vào mùa nước nổi. Cũng cần lưu ý, ở miền Nam có con lịch đồng (Macrotrema caliguns).
Bọn này có ngoại hình gần giống với con lươn.
Một số cơ quan thơng tin đơi khi lại lẫn lộn giữa con lươn với con cá chình. Ngun nhân
việc nhầm lẫn này là vì, trong tiếng Anh, cả con lươn và con cá chình đều được gọi là “eel”. Khi
biên dịch, nếu khơng để ý thì ta rất dễ lẫn con lươn với con cá chình.
2. Đặc điểm về sinh trưởng
Ở con lươn, có một q tình rất kỳ lạ, đó là việc biến lươn đực thành lươn cái. Chúng ta biết
rằng, lúc đẻ ra, tồn bộ lươn là lươn cái. Những con lươn có độ dài dưới 26cm là lươn cái. Tới năm
thứ hai, khi con lươn có độ dài từ 44 – 48cm thì chúng ta thấy số con đực và con cái tương đương
nhau. Thế còn, khi xem xét những con lươn có độ dài cơ thể từ 54cm trở lên, chúng ta thấy, chúng
tồn là lươn đực.
Ở đây có một q trình biến dần dần từ con cái thành con đực. Lúc đầu, lươn chỉ có buồng
trứng. Nhưng lươn dài 26cm, chúng tơi thấy chúng đã có nhiều trứng thành thục và đẻ. Nhưng khi
xem xét những con lươn có độ dài cơ thể từ 36 – 46cm, chúng tơi thấy nhiều con ở trạng thái lưỡng
tính: trong tuyến sinh dục của chúng có cả tinh sào (ở con đực) và buồng trứng (ở con cái). Rõ ràng,
trong giai đoạn này, cơ quan sinh dục đực đá “mọc” thêm ra. Nó xuất hiện và hồn thiện dần dần.
Trong lúc đó, buồng trứng sau khi hồn thành nhiệm vụ sinh sản sẽ tiêu biến đi. Tinh sào càng ngày
càng lớn. Tới khi cơ thể lươn dài từ 54cm trở lên thì chúng ta thấy chúng hồn tồn thành 1 con
lươn đực thực thụ (buồng trứng tiêu giảm hết và chỉ còn tinh sào).
Khi lươn con mới nở ra từ trứng, chúng đeo dưới bụng 1 bọc nỗn hồng lớn. Ta vi nó như 1
bọc bánh m
ì mà mẹ đã giành cho con. Lươn con sẽ sống nhờ vào nguồn dinh dưỡng này. Chúng ít
hoạt động và nằm bám vào các rễ cây thủy sinh như rễ bèo tây. Thỉnh thoảng chúng mới quậy nhẹ
nhàng đơi chút. Tới ngày thứ 8, trên cơ thể nó có nhiều biến đổi: vây ngực tiêu biến dần (và chỉ còn
dấu vết như 1 chấm nhỏ còn sót lại); bọc nỗn hồng bé dần đi và thu thành 1 dải nhỏ nằm dưới
bụng lươn; các mạch máu bao quanh nỗn hồng và vây ngực cũng thu lại và ít dần.
Khoảng 2 – 3 ngày sau, chúng ta thấy nỗn hồng tiêu biến hết. Trên thân lươn xuất hiện
nhiều nhiễm sắc tố đen và mạch máu khơng thấy rõ nữa. Lúc này, con lươn khỏe hơn, thân dài ra và
mang dáng dấp một chú lươn thực thụ.
Tồn bộ q trình này kéo dài khoảng 10 ngày. Sau đó, lươn bắt đầu đi kiếm ăn và lớn khá
nhanh. Trong năm đầu nó có thể đạt tới 35cm. Lươn tăng trọng mạnh nhất vào năm t
hứ ba trở đi.
Các cơ sở ni cho biết, nếu được cung cấp đủ thức ăn thường xun thì tốc độ lớn của lươn
còn tăng mạnh hơn nhiều.
Trung tâm Thông tin Nông nghiệp & PTNT(sưu tầm)
Như đã nêu ở trên, lươn ở phía Bắc chỉ nặng tối đa khoảng từ 0,2 – 0,4kg và dài tới 62cm.
Trong lúc đó, lươn ở phía Nam có con dài tới 69cm và nặng tới 1,5kg. Ở đây vừa có tính di truyền
của giống, vừa có tác động của mơi trường. Khí hậu nóng ấm ở phía Nam giúp cho lươn hoạt động
quanh năm. Trong lúc đó, lươn ở phía Bắc có 1 thời kỳ dài phải ngủ đơng.
3. Đặc điểm về sinh sản
Chỉ 1 năm l
à lươn đã thành thục. Lươn phía Bắc đẻ sớm hơn lươn phía Nam. Khoảng cuối
tháng 3, đầu tháng 4, khi hoa gạo ở miền Bắc nở là bắt đầu mùa đẻ của lươn. Nó đẻ lai rai tới tận
tháng 8, tháng 9. Cá biệt có con tới tháng 11 vẫn đẻ. Còn lươn ở phía Nam thì bắt đầu đẻ vào tháng
4, tháng 5.
Chúng ta quan sát thấy, lươn sống ở đồng ruộng thường đẻ sớm hơn những lươn sống ở đầm,
hồ, ao. Khu vực nào có nhiều thức ăn lươn đẻ sớm hơn.
Trứng lươn rất nhiều, Con càng lớn càng mang nhiều trứng. Số lượng trứng có thể di động từ
vài trăm trứng tới cả nghìn trứng. Ngay trong 1 buồng trứng cũng có các kích cỡ trứng khác nhau.
Lươn đẻ làm nhiều lần, mỗi lần khoảng 50 trứng. Cũng có con đẻ với số lượng lớn hơn. Lươn đẻ
trứng ở cửa hang. Vì vậy, sắp tới mùa đẻ nó tích cực đào và củng cố hang.
Lươn thường tìm
những bờ ruộng, bờ ao hoặc ven các mương máng có đất sét pha đất thịt để
làm tổ. Đơi khi, nó còn chọn cả các mơ đất cao ở giữa ruộng. Chúng tơi đã thấy ở nhiều ngơi mộ mà
bà con để ở giữa ruộng thường có tổ lươn ở xung quanh.
Việc đào hang do lươn đực đảm nhận. Nó thăm dò khá kỹ khu vực sinh sống của mình để
chọn chỗ làm hang. Trước mùa đẻ, ta thường thấy lươn đực lượn đi, lượn lại quanh bờ nhiều lần
(trong lúc, lươn cái vẫn đi kiếm ăn ở khắp nơi). Thậm chí, nó còn bò cả lên bờ để tìm hiểu về vùng
đất đó. Sau khi quan sát kỹ, lươn đực sẽ dùng đi để ngốy vào bờ đất để đào hang. Cơng việc diễn
ra trong nhiều ngày. Nó đào sâu vào trong lòng đất và đi chếch xuống phía dưới. Cửa hang thường
cách mép nước 3 – 5cm. Được một đoạn khoảng 15 – 20cm, nó làm hang phình to ra. Có lẽ, đó sẽ là
phòng “hạnh phúc” của chúng. Nó tiếp tục đào 1 đường vòng xuống dưới và thơng ra với đáy bùn.
Đó là lối thốt hiểm. Ngồi ra, cũng có hang chúng tơi phát hiện thấy có đường thơng lên phía trên
mặt đất. Phải chăng, đó là đường thơng khí.
(Chúng tơi đã làm thí nghiệm ni lươn trong 1 bể rộng 8m
2
và dành ra 2m
2
để đắp ụ đất lên
cao hơn mặt nước 60cm. Tới khi thu hoạch, chúng tơi bửa đất ra. Trong ụ đất có tới 21 ổ lươn to như
tổ chuột. Lươn chui cả vào các ổ đó. Cấu trúc của ổ lươn đúng như chúng tơi đã mơ tả ở trên).
Lươn đực làm xong hang sẽ mời lươn cái và cùng ở. Tới mùa sinh sản, lươn đực phun đầy bọt
(thực tế là tinh trùng) còn lươn cái thì đẻ trứng lên đó. Lúc đầu, đám bọt có m
àu trắng, kích cỡ lớn
hơn bọt của cá rơ cờ (Macropodus chinensis). Tới khi trứng sắp nở, đám bọt đó ngả sang màu vàng.
Những người đi bắt lươn thường coi đám bọt đó là biểu hiện rõ rệt của hang lươn.
Tới mùa sinh sản, lươn rất dữ. Nó thường nằm trong hang hoặc lượn lờ quanh hang để giữ
trứng. Nếu có vật lạ thò vào ổ đẻ thì lươn lao ra cắn ngay. Chúng quyết bảo vệ nòi giống. Thậm chí,
nếu có tiếng động mạnh, nó có thể nuốt cả đám trứng vào bụng của nó.
Với thời tiết nắng ấm, có gió đơng nam và nhiệt độ khoảng 24 – 26
0
C, đặc biệt là sau những
trận mưa rào, lươn thường đẻ rộ. Nó đẻ vào sáng sớm. Lúc này, lươn đực làm nhiệm vụ canh gác
cho tổ đẻ. Ta thường thấy nó lượn lờ quanh ao hoặc nằm im trong các chỗ khuất để canh chừng kẻ
thù.
Trung tâm Thông tin Nông nghiệp & PTNT(sưu tầm)
Sau khi t 7 10 ngy thỡ trng n. Ln con sinh ra ch di ti a 2cm v nh nh si
ch. Lỳc ny nú cha bit bi. Chỳng buụng mỡnh xung ỏy ao v nm ú nh cht. t ngy sau,
nú mi bt u bi i kim n.
4. Thnh phn thc n v hot ng bt mi ca ln
Ln l loi n tp nhng nghiờng v thc n ng vt.
bit c thnh phn thc n m ln ó tỡm kim
, chỳng tụi ó m ngay ln ra v quan
sỏt xem, chỳng a vo rut nhng th gỡ. Chỳng n th. Trong rut ca chỳng cú giun nc,
giỏp xỏc (tụm, tộp, cua...), cỏc loi cụn trựng (cỏnh cng, ning ning, mui, kin, u trựng ca
chun chun...), nũng nc, ch nhỏi nh, cỏ con, c v.v.. Ngoi ra, chỳng ta cũn thy trong rut ln
c nhng cht l nh: mựn bó, t sột, lỏ lỳa non, r bốo... Tuy nhiờn, thc n ch yu ca chỳng l
ng vt. Vic ui bt cỏc loi ng vt sng ca chỳng kộm vỡ mt nú khụng tinh. Tuy nhiờn,
khu giỏc ca ln rt nhy. Vỡ vy, chỳng rt d phỏt hin cỏc ngun thc n ng vt ó thi ra.
Trong thc t, khi ta a cỏc vt ó thi ra xung nc thỡ ch sau mt thi gian ngn, ln ó mũ
ti. Chỳng tụi ó th nghim a nhiu loi thc n khỏc nhau vo c
ỏc ng trỳm khỏc nhau. Rừ
rng, loi no nng mựi nht thỡ ln n ngay. c bit l cua, cúc sau khi p cht, phi nng cho
dy mựi s l loi mi m ln rt mờ.
V ngun thc n thc vt thỡ cha cú cụng trỡnh nghiờn cu c th no. Cỏc mu thc vt
c phỏt hin trong bng ln cú th do chỳng n ln phi khi p mi ng vt. Tuy nhiờn, khi
nghiờn cu a ra qui trỡnh nuụi ln, chỳng tụi ó cho chỳng th n cỏc thc n tng hp. Trong
cỏc mu thc n ny, nhiu cụng thc c trn thờm cỏm go, bt ngụ, bt sn, mỡ vi t l di
30%. Chỳng tụi quan sỏt thy, ln cng n rt mnh. Vỡ vy, cho ln l loi n tp cng khụng cú
gỡ bn khon. Tuy nhiờn, phi lu ý rng, thc n ca ln ch yu l thc n ng vt.
Vo mựa ln , ln hu nh khụng n. Lỳc ny nú chm chỳ cho vic v vic bo v
trng ca nú. Chỳng ớt i li m nm l mt ch cnh ni ln cỏi . n khi trng n v n ln
con ó cú th t i kim n thỡ lỳc ú nú mi b i tỡm mi.
Ln bt mi mnh nht vo thi k t thỏng 5 7. Lỳc ny, ngun thc n trong thiờn nhiờn
cng di do v khớ hu cng thớch hp.
Tp tớnh ca ln l hot ng vo ban ờm. Ch khi ờm xung chỳng mi mũ i kim n.
Tp tớnh ny cú th b phỏ v khi chỳng ta tin hnh nuụi tp trung. Cỏc tớn hiu nh: ting ng,
ỏnh sỏng u cú th gõy c phn x ln kộo ra n khi chỳng ta ó luyn cho chỳng.
Bỡnh thng, vo ban ngy, ln thng nm trong hang v quay u ra phớa ngoi. t
th ny, cỏc chỳ tụm
tộp nh khi i qua cng d b chỳng th tiờu.
Cng cú trng hp, trong bng ln ln cú c ln con. Cng cú th do khan him thc n
nờn chỳng ó n c ng loi. iu ny nhc nh chỳng ta, khi th ln khụng nờn th ln ln c
ln, c bộ.
Nhng ngi bt ln chuyờn nghip cho chỳng tụi bit, ln bộo nht vo lỳc nú ang
(khong thỏng 2 - 3) v vo mựa thu (khong thỏng 8 - 9). Tui cng cao, ln cng bộo. Thi k
sau khi , ln i kim n rt hng. Chỳng mau chúng phc hi li c th.
Ngi bt ln thng xỏc nh nhng ni ln thng . ú l nhng ni cú t bựn hoc
t tht pha sột. Mu sc ca ln thng ging vi mu t y. Nu cú ng, chỳng li nhanh
vo trong mụi trng. Mựa hố, ln hot ng l ch yu. Nú thng i kim n sau cỏc trn ma
ro. Cng cú lỳc, ta bt gp chỳng kộo nhau i thnh n.
Trung taõm Thoõng tin Noõng nghieọp & PTNT(sửu tam)
phớa Bc, khi giú m ụng bc trn v, ln chui vo hang hoc chui sõu xung di ỏy
bựn. Nhiu trng hp, sau khi tỏt cn ao, b con phi ao hng thỏng. t trờn mt ao ó khụ nt n.
Th nhng, khi chỳng ta xn t vn phỏt hin nhng chỳ ln nm sõu di ú. Nú vn sng bỡnh
thng. Khi bt lờn v th vo nc nú bi ngay tc khc. Chỳng cú cỏc c quan hụ hp ph nờn
vn cú th sng hng thỏng di lp t ú.
Thi k bt ln bng tay ch yu v
o mựa ln (mựa ma). Cũn mựa khụ (thỏng 11 - 4)
ngi ta thng bt ln cỏc m, ao hoc rung cn nc.
Thi k bt ln bng ng trỳm thng vo thỏng 5 10 ti cỏc h, ao, m, kờnh, mng
mỏng, sụng ngũi... ng trỳm thng c lm bng mt on ng na ln, mt u vng mt, u
kia cú hom (hay v) ngn u. Trong ng ta cỏc loi mi tanh nh ln.
Trỳm thng i t vo chiu ti. Sỏng hụm sau, ngi ta s i thu. Cú nhng ng thu c
ti 4 5 con ln. Cng cn lu ý, ụi khi trong ng trỳm li cú c rn. Nu rn nc thỡ khụng sao.
Nhng l rn c thỡ phi ht sc cn thn.
III. K THUT NUễI LN
1. Ch nuụi
Trong cun K thut nuụi ln (NXB Nụng nghip, 1992) chỳng tụi ó a ra qui trỡnh
nuụi trong b cú t. Mụ hỡnh ú ging vi iu kin t nhiờn. Nhng ti nay, cỏch nuụi ú ch thớch
hp vi vic nuụi ln sinh sn v nuụi kiu vt qua mựa ụng i vi cỏc tnh phớa Bc.
nuụi thng phm thỡ nuụi cỏch ú cng c nhng hiu qu cha ti u. Ta nờn ỏp dng phng
phỏp nuụi trong b khụng t thỡ hiu qu hn.
Nhng cỏc bn rng ng la chn, chỳng tụi xin nờu ra cỏc hỡnh thc nuụi khỏc nhau.
Mi gia ỡnh nờn chn ly mt hỡnh thc t chc nuụi.
a) Nuụi cú t
Nuụi cú t l cỏch nuụi trong ao hoc trong b nhng cú ch ln o hang lm t.
Cỏch nuụi ny to ra iu kin ging nh trong t nhiờn. Ln mau chúng thớch nghi vi ch mi.
Nú cng lo lm t ngay vo t trong ao nuụi.
Khu vc nuụi cú th l ao hay l b.
Nuụi trong ao:
nuụi ln, ta nờn o ao mi. Thm chớ, ú l mt h t rng t 10 50m
2
.
Ta nờn chn ch t cao rỏo, khụng b ngp nc. Tt nht l vựng t sột pha tht nng. Tuy
nhiờn, nu nú gn ngun nc, gn kờnh rch thỡ tt hn. Ta cũn phi thng xuyờn thay, thỏo nc
v cho nc mi vo ao nuụi.
Khụng nờn lm ao quỏ ln, ta khú qun lý. Nu mun nuụi qui mụ ln thỡ ta lm nhiu ao sỏt
nhau.
Ao nuụi nờn c o sõu xung t 40 60cm. S t di ao a lờn ta p thnh b xung
quanh. p ti õu cn nn cht ti ú. B cng cao cng tt. B vng chc v cú
dc thng
ng l tt nht.
Nu cú iu kin, xung quanh b nờn xõy thnh tng hoc xp cỏc tm phiprụ xi mng xớt
nhau trỏnh ln lỏch vo b t o hang hoc leo ra, tu thoỏt. Trong iu kin khú khn, b con
cú th dựng nhng tm ni lụng quõy xung quanh b. Phi ht sc coi trng vic ngn cn l ln
tỡm cỏch tu thoỏt khi ao nuụi.
Trung taõm Thoõng tin Noõng nghieọp & PTNT(sửu tam)