KỸ THUẬT NUÔI HẦU (OSTREACEA)
Hầu phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Mặc dù Hầu có khả năng thích nghi tốt
với điều kiện nuôi nhưng nghề nuôi hầu chỉ phát triển ở vài quốc gia ở vùng nhiệt đới. Sản
lượng Hầu thu được chủ yếu là khai thác từ tự nhiên. Các loài Hầu hiện nay đang được nuôi và
khai thác bao gồm ba nhóm (giống) chính: Ostrea, Crassotrea, Saccotrea. Sản lượng Hầu chủ
yếu thu được từ nhóm Crassotrea.
Bảng 1: Sản lượng Hầu thu được ở các quốc gia từ 1978-1983
Quốc gia Loài 1978 1979 1980 1981 1982 1983
Kenya
Ostrea sp.
1 3 1 1 2 0
Mexico
Ostrea sp.
Crassostrea
virginica
1740
33591
2495
36059
2606
41303
4244
37706
4509
30397
3294
32723
Cuba
C. rhizophorae
2100 2700 2012 2525 2577 2370
Venezuela
C. rhizophorae
803 0 16 575 1240 755
Dominican
C. rhizophorae
43 5 1 2 13 13
Columbia
Crassostrea sp.
49 56 52 56 53 19
Senegal
Crassostrea sp.
123 92 149 136 124 124
Sierra
Leone
Crassostrea sp.
1092 950 980 940 900 900
Brazil
Crassostrea sp.
377 135 178 149 212 400
Indonesia
Crassostrea sp.
186 912 605 573 1981 1866
Thailand
Crassostrea sp.
221 562 5410 7856 3690 3477
Tổng
40326 43969 53313 54763 45708 45991
Những nghiên cứu về sinh học của Hầu đa số tập trung trên các đối tượng vùng ôn đới.
Galtsoff (1964) đã tập hợp một số dẫn liệu sinh học tổng quát loài Crassostrea virginica. Quayle
(1975) cũng đã tập hợp các danh mục tham khảo về sinh học và kỹ thuật nuôi các loài Hầu vùng
nhiệt đới. Gần đây Breisch và Kennedy (1980) đã đưa ra danh mục tham khảo bao gồm nhiều
lãnh vực như phân loại, sinh học và kỹ thuật nuôi với hơn 3000 tư liệu.
I. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC
KỸ THUẬT NUÔI HẦU />1 of 12 4/8/2012 11:48 PM
1. Phân bố
Hầu phân bố rộng trên toàn thế giới, nhưng đa số tập trung ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới.
Vùng phân vố của các loài được trình bày theo bảng sau:
Bảng 2: Vùng phân bố của các loài Hầu trên thế giới.
Loài Vùng phân bố Nuôi Khai thác tự
nhiên
Ostrea equestris
Vịnh Mexico *
O. iridescens
Vịnh California đến Peru *
O. palmula
Vịnh California đến Ecuador * *
O. stentina
Bồ đào nha và Angola
O. folium
Úc đến Malaysia; Morroco đến
Gabon
*
O. megadon
Vịnh California đến miền nam
Peru
O. nomades
Nam Thái bình dương; Bắc Úc
O. trapezina
Bắc Úc
Crassostrea
virginica
Bờ biển từ Mexico đến
Venezuela
*
C. rhizophorae
Quần đảo Antilles, Tây Indies,
Từ Venezuela đến Brazil
* *
C. paraibanensis
Đông Bắc Brazil *
C. brasiliana
Brazil *
C. corteziensis
Vịnh California đến Panama * *
C. fischeri
Baja California đến Ecuador *
C. columbiensis
Baja California đến Chile *
C. gasar
Senegal đến Angola *
C. madrasensis
Đông nam Ấn Độ đến ven biển
Nam Trung Hoa
*
KỸ THUẬT NUÔI HẦU />2 of 12 4/8/2012 11:48 PM
C. ariakensis
Nam Nhận Bản đến Pakistan * *
C. gryphoides
Ven biển Tây Ấn Độ *
C. tulipa
Senegal đến Angola *
C. iredalei
Philippines *
C. belcheri
Ven biển Nam Trung Hoa
Saccostrea
cucultata
Vùng Ấn Độ Tây Thái bình
dương
* *
S. commercialis
(glomerata)
Phía nam nước Úïc đến Thái
Lan
*
S. lugubris
Nam Trung Hoa đến New
Guinea
*
S. echinata
Philippines, Indonesia, các đảo
Tây Thái bình dương
* *
S. malabonensis
Philippines *
S. palmipes
Philippines *
S. tuberculata
Phía tây nước Úïc, Philippines
S. manilai
Philippines
Hầu phân bố theo độ sâu từ trung triều (intertidal) đến độ sâu 10 m (so với 0 hải đồ). Chúng
phân bố ở các thủy vực có nồng độ muối từ 5-35%o.
2. Phương thức sống.
Ở giai đoạn ấu trùng chúng sống phù du. Ấu trùng Hầu có khả năng bơi lội nhờ vào hoạt động
của vành tiêm mao hay đĩa bơi. Ở giai đoạn trưởng thành Hầu sống bám trên các giá thể (sống
cố định) trong suốt đời sống của chúng.
3. Thức ăn và phương thức bắt mồi.
Thức ăn của ấu trùng bao gồm vi khuẩn, sinh vật nhỏ, tảo Silic (Criptomonas, Platymonas,
Monax) hoặc trùng roi có kích thước 10m hoặc nhỏ hơn. Âúu trùng cũng có thể sử dụng vật
chất hòa tan trong nước và những hạt vật chất hữu cơ (detritus). Giai đoạn trưởng thành thức
ăn chủ yếu là thực vật phù du và mùn bã hữu cơ. Các loài tảo thường gặp là các loài tảo Silic
như: Melosira, Coscinodiscus, Cyclotella, Skeletonema, Navicula, nitzschia, Thalassiothrix,
Thalassionema...
Phương thức bắt mồi của Hầu là thụ động theo hình thức lọc. Cũng như các loài Bivalvia khác,
KỸ THUẬT NUÔI HẦU />3 of 12 4/8/2012 11:48 PM
Hầu bắt mồi trong quá trình hô hấp nhờ vào cấu tạo đặc biệt của mang. Khi hô hấp nước có
mang theo thức ăn đi qua bề mặt mang, các hạt thức ăn sẽ dính vào các tiêm mao trên bề mặt
mang nhờ vào dịch nhờn được tiết ra từ tiêm mao. Hạt thức ăn kích cỡ thích hợp (nhỏ) sẽ bị
dính vào các dịch nhờn và bị tiêm mao cuốn thành viên sau đó chuyển dần về phía miệng, còn
các hạt thức ăn quá lớn tiêm mao không giữ được sẽ bị dòng nước cuốn đi khỏi bề mặt mang
sau đó tập trung ở mép màng áo và bị màng áo đẩy ra ngoài. Mặc dù Hầu bắt mồi thụ động
nhưng với cách bắt mồi này chúng có thể chọn lọc theo kích thước của hạt thức ăn. Quá trình
chọn lọc được thực hiện 4 lần theo phương thức trên: lần thứ 1 xảy ra trên bề mặt mang; lần
thứ 2 xảy ra trên mương vận chuyển; lần thứ 3 xảy ra trên xúc biện; lần thứ 4 xảy ra tại mang
nang chọn lọc thức ăn. Thức ăn sau khi được chọn lọc bởi mang nang chọn lọc được đưa trở
lại dạ dày đề tiêu hóa. Tại dạ dày thức ăn bị tiêu hóa một phần bởi các men Amylase, Bylyrase,
Glycogenase và Rennet do mang tinh cá tiết ra. Sau đó thức ăn được chuyển đến manh tiêu
hóa, tại đây thức ăn tiếp tục được tiêu hóa bởi các men Amylase, Lactase, Glycogenase, Lipase,
Maltase, Protease. Hạt thức ăn không thích hợp được đẩy thẳng xuống ruột và ra ngoài qua
hậu môn.
Các tác nhân ảnh hưởng đến cường độ bắt mồi của Hầu là thủy triều, lượng thức ăn và các
yếu tố môi trường (nhiệt độ, nồng độ muối...).
Khi triều lên cường độ bắt mồi tăng, triều xuống cường độ bắt mồi giảm.
Trong môi trường có nhiều thức ăn thì cường độ bắt mồi thấp và ít thức ăn thì cường độ
bắt mồi cao.
Khi các yếu tố môi trường (nhiệt độ, nồng độ muối...) trong khoảng thích hợp thì cường độ
bắt mồi cao và khi các yếu tố môi trường ngoài khoảng thích hợp thì cường độ bắt mồi
thấp.
KỸ THUẬT NUÔI HẦU />4 of 12 4/8/2012 11:48 PM
Hình 1: Cấu tạo mang của Bivalvia, đường vận chuyển thức ăn (Purchon, 1968).
(A) Cấu tạo tơ mang, tiêm mao, (B) Rãnh vận chuyển thức ăn, (C) Tiết diện ngang của tơ mang và rảnh vận chuyển
thức ăn, (D) Tiết diện ngang của mang (®) Chiều vận chuyển của thức ăn.
4. Sinh trưởng
Nhiệt độ là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng của Hầu. Ở vùng nhiệt đới
nhiệt độ ấm áp nên tốc độ sinh trưởng của Hầu rất nhanh và quá trình sinh trưởng diễn ra
quanh năm. Thí dụ loài Crassostrea paraibanensis có thể đạt chiều cao 15cm trong một năm
(Singaraja 1980). Ở vùng ôn đới quá trình sinh trưởng chỉ diễn ra trong mùa xuân-hè, mùa
thu-đông Hầu gần như không sinh trưởng. Sự sinh trưởng của Hầu còn phụ thuộc vào mật độ,
ở Venezuela Hầu trong các đầm nước lợ thì chậm lớn vì độ quá cao nhưng trong điều kiện nuôi
thì chúng đạt 6cm trong vòng không đầy 6 tháng. Tốc độ sinh trưởng của Hầu cũng khác nhau
tùy theo loài và vùng phân bố do điều kiện môi trường nước của từng vùng khác nhau và do
đặc tính riêng của từng loài (yếu tố di truyền). Một đặc điểm nổi bậc của Hầu vùng nhiệt đới là
sinh trưởng rất nhanh trong 6-12 tháng đầu tiên sau đó chậm dần.
5. Đặc điểm sinh sản của Hầu.
Giới tính: có hiện tượng biến tính (thay đổi giới tính) ở Hầu. Trên cùng cơ thể có lúc mang
tính đực, có lúc mang tính cái và cũng có khi lưỡng tính. Tỉ lệ lưỡng tính trong quần thể
thường thấp.
KỸ THUẬT NUÔI HẦU />5 of 12 4/8/2012 11:48 PM