Biến động của thị trường phôi thép thế giới và tác
động đến sản xuất thép xây dựng ở Việt Nam
Trần Thanh Hương
Trường Đại học Kinh tế
Luận văn ThS chuyên ngành: Kinh tế TG và quan hệ KTQT; Mã số: 60 31 07
Người hướng dẫn: TS. Vũ Đức Thanh
Năm bảo vệ: 2012
Abstract: Nghiên cứu tổng quan thị trường phôi thép xây dựng thế giới, chỉ ra những xu
hướng hay đặc điểm nổi bật trong những biến động của nó kể từ sau cuộc khủng hoảng
tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu (2008-2009) có thể ảnh hưởng đến sản xuất thép
xây dựng ở các quốc gia như Việt Nam. Nghiên cứu tổng quan về hệ thống sản xuất thép
xây dựng của Việt Nam; phân tích, đánh giá ảnh hưởng của thị trường phôi thép thế giới
đến lĩnh vực sản xuất thép xây dựng của Việt Nam. Nghiên cứu và đề xuất một số giải
pháp nhằm định hướng cho sự phát triển cân đối và bền vững của ngành sản xuất thép
xây dựng Việt Nam đến năm 2020.
Keywords: Thị trường phôi thép; Thép xây dựng; Sản xuất thép; Kinh tế thế giới; Công
nghiệp
Content
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thép xây dựng là loại vật liệu cơ bản, không thể thiếu của nhiều ngành công nghiệp và
xây dựng, có vai trò hết sức quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Tuy nhiên, kể từ sau cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu (2008-2009) cho
tới nay, thị trường thép thế giới đặc biệt diễn biến phức tạp, khó lường, với xu hướng chủ đạo là
tăng giá liên tục ở tất cả các mặt hàng, đặc biệt là giá các loại nguyên liệu đầu vào cho sản xuất
thép xây dựng. Trong khi đó, sự mất cân đối giữa “thượng nguồn – sản xuất phôi thép từ quặng
sắt hoặc thép phế” và “hạ nguồn – sản xuất thép xây dựng” đã khiến ngành thép Việt Nam bị phụ
thuộc nặng nề vào nguyên liệu nhập khẩu và chịu nhiều thiệt hại khi thị trường thế giới biến
động. Hậu quả là những biến động trong thị trường gần đây đã khiến không ít các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh thép xây dựng lao đao.
Vì vậy, một nghiên cứu toàn diện về mối quan hệ giữa thị trường phôi thép thế giới -
nguyên liệu chính để sản xuất thép xây dựng thành phẩm - và tình hình sản xuất thép xây dựng
trong nước, cũng như đưa ra những giải pháp tổng thể về mặt vĩ mô và cả vi mô về ngành thép
xây dựng Việt Nam là cần thiết. Do đó, đề tài được chọn nghiên cứu của luận văn là: "Biến động
của thị trường phôi thép thế giới và tác động đến sản xuất thép xây dựng ở Việt Nam".
Nội dung của luận văn sẽ tập trung phân tích tình hình thị trường phôi thép thế giới từ
năm 2009 (sau khủng hoảng kinh tế - tài chính thế giới) cho đến nay, thực trạng của ngành thép
xây dựng trong nước hiện nay và đánh giá ảnh hưởng của những biến động trên thị trường phôi
thế giới tác động đến ngành ra sao; đồng thời luận văn cũng kỳ vọng đưa ra một số giải pháp cơ
bản nhằm định hướng cho sự phát triển cân đối và bền vững của ngành thép xây dựng trong
tương lai.
2. Tình hình nghiên cứu
Nghiên cứu trong nước:
- Nghiên cứu "Công nghiệp thép: Chính sách phát triển đến năm 2010" của Nguyễn
Minh Ngọc năm 2003 đã có những phân tích cụ thể và đánh giá toàn diện thực trạng của ngành
công nghiệp thép Việt Nam giai đoạn 1998 - 2003. Tác giả đã tập trung làm rõ những tồn tại
trong hoạt động sản xuất thép và những vấn đề cần lưu ý đối với Chính phủ khi đưa ra các chính
sách phát triển cho ngành. Có thể nói, những phân tích và đánh giá của tác giả Nguyễn Minh
Ngọc trong nghiên cứu này đến thời điểm hiện nay vẫn có giá trị, nhất là những phần tác giả
phân tích về sự mất cân đối của ngành thép thời kỳ đó, mà những vấn đề này hiện nay vẫn đang
tồn tại và còn tiếp tục duy trì trong thời gian tới.
- Các “Báo cáo tổng kết tình hình ngành công nghiệp Thép” từ năm 2009 - 2011 của
Hiệp hội Thép Việt Nam là nguồn tài liệu tham khảo bổ ích cho Luận văn. Tại các báo cáo này,
Hiệp hội đã có những phân tích cụ thể về tình hình thị trường thép thế giới và nội địa, trong đó
nêu rõ những biến động của giá đối với từng mặt hàng nguyên liệu luyện kim quan trọng cho sản
xuất thép xây dựng trong nước. Ngoài ra, các báo cáo cũng đánh giá tác động của thị trường thép
thế giới và tác động từ diễn biến kinh tế vĩ mô đến hoạt động sản xuất của ngành trong năm đó.
Để từ đó Hiệp hội đưa ra các khuyến nghị cho SXKD của doanh nghiệp cũng như các khuyến
nghị về chính sách cho Chính phủ.
- "Báo cáo Ngành thép" của Công ty cổ phần chứng khoán Hà Thành năm 2010, trong đó
nêu ra mô hình năm lực lượng cạnh tranh theo Micheal Porter và phân tích SWOT cho ngành
thép Việt Nam. Ngoài ra, báo cáo cũng đưa ra những triển vọng cho doanh nghiệp trong ngành.
- Bài phân tích "Tình hình biến động giá vật liệu xây dựng năm 2010" của Ngô Thế Vinh
đăng tại Tạp chí Kinh tế xây dựng số 1/2011 cung cấp diễn biến thị trường thép xây dựng tại thị
trường phía Nam và phía Bắc của Việt Nam. Tác giả cũng đưa ra bức tranh toàn cảnh thị trường
bất động sản và khu vực xây dựng công nghiệp trong nước năm 2010 đã tác động đến thị trường
thép xây dựng như thế nào cũng như đánh giá tác động của nguyên liệu nhập khẩu đã tác động
đến giá thép ra sao.
- "Chiến lược và quy hoạch phát triển ngành thép Việt Nam giai đoạn 2006-2015, tầm
nhìn đến năm 2025" của Bộ Công Nghiệp năm 2006 phân tích hiện trạng phát triển ngành Thép
Việt Nam giai đoạn 1996-2005, đưa ra chiến lược và nêu ra các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển
ngành Thép Việt Nam đến năm 2025.
Nghiên cứu ở nước ngoài:
- Nghiên cứu “Iron and Steel Industry in Vietnam: A new phase and policy shift” của
Nozomu Kawabata năm 2007 phân tích về ngành công nghiệp gang thép của Việt Nam và đề cập
đến những vấn đề chính sách trong tương lai cho ngành công nghiệp thép Việt Nam.
- Nghiên cứu của Ngân hàng The Hongkong and Shanghai Banking Corporation Limited
(HSBS) năm 2008 tại báo cáo “Emerging markets now drive global steel demand" trong đó đưa
ra xu hướng nhu cầu tiêu dùng và sản xuất thép của thế giới đến năm 2013.
- Phân tích của Công ty Steel Business Briefing (SBB) về thị trường phôi thép toàn cầu
lần lượt với tiêu đề “Steel billet: basic product assured of high demand” năm 2009 và “Merchant
billet keeps steel mills rolling” năm 2011 cho cái nhìn tổng quan và diễn biến nổi bật về tình hình
giao dịch mặt hàng tại một số khu vực trên thế giới.
- Báo cáo “Economic and Steel Market Outlook 2011-2012” của Học viện Gang Thép
Liên minh Châu Âu năm 2011 về triển vọng kinh tế và thị trường thép năm 2011-2012 tại khu
vực này.
- Nghiên cứu và dự báo của Hiệp hội Thép Thế giới (WSA) về ngành thép tại các báo cáo
“Worldsteel Short Range Outlook” vào các năm 2008 và 2012.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích của Luận văn:
Trong khuôn khổ nghiên cứu, luận văn sẽ tập trung tìm hiểu về thị trường phôi thép thế
giới và tác động của nó đến hệ thống sản xuất thép xây dựng của Việt Nam. Trên cơ sở đó, luận
văn đề xuất một số giải pháp giúp ngành thép xây dựng trong nước phát triển cân đối và bền
vững hơn.
Nhiệm vụ của Luận văn:
- Nghiên cứu tổng quan thị trường phôi thép xây dựng thế giới, chỉ ra những xu hướng
hay đặc điểm nổi bật trong những biến động của nó kể từ sau cuộc khủng hoảng tài chính và suy
thoái kinh tế toàn cầu (2008-2009) có thể ảnh hưởng đến sản xuất thép xây dựng ở các quốc gia
như Việt Nam.
- Nghiên cứu tổng quan về hệ thống sản xuất thép xây dựng của Việt Nam; phân tích,
đánh giá ảnh hưởng của thị trường phôi thép thế giới đến lĩnh vực sản xuất thép xây dựng của
Việt Nam.
- Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp nhằm định hướng cho sự phát triển cân đối và
bền vững của ngành sản xuất thép xây dựng Việt Nam đến năm 2020.
Câu hỏi nghiên cứu:
- Thị trường nguyên liệu luyện kim nói chung và phôi thép thế giới nói riêng đã tác động
đến ngành sản xuất thép xây dựng của Việt Nam như thế nào?
- Giải pháp nào để ngành sản xuất thép xây dựng của Việt Nam phát triển cân đối và bền
vững đến năm 2020?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Thị trường phôi thép thế giới (những biến động) và tác động của
nó đến sản xuất thép xây dựng ở Việt Nam
- Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian:
Trên phạm vi thị trường thế giới, luận văn tập trung nghiên cứu tổng quan và những biến
động của lĩnh vực cung ứng phôi thép – nguyên liệu chủ yếu để sản xuất thép xây dựng.
Ở Việt Nam, đang có rất nhiều tranh luận trái chiều về ngành kinh doanh thép xây dựng,
đặc biệt là những yếu kém trong quản lý vĩ mô và chính sách ngành, về bất hợp lý của hệ thống
phân phối và giá cả sản phẩm thép xây dựng. Tuy nhiên, do hạn chế về khả năng và thời gian,
luận văn chỉ tập trung nghiên cứu về lĩnh vực sản xuất thép xây dựng của Việt Nam (bao gồm
các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài). Đó là những doanh
nghiệp tham gia sản xuất thép xây dựng (ngành sản xuất thép xây dựng) đã chịu những tác động
mạnh và khó lường do những biến động của thị trường phôi thép thế giới.
Về thời gian: luận văn tập trung nghiên cứu tình hình chủ yếu trong giai đoạn từ năm
2009 cho đến nay (thời kỳ sau khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu) và kiến nghị
các giải pháp cho ngành đến năm 2020.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu truyền thống kết hợp với phương pháp
phỏng vấn chuyên gia để rút ra các kết luận xác đáng cho các vấn đề nghiên cứu, cụ thể là:
- Phương pháp thống kê so sánh để từ đó đưa các phân tích và đánh giá tổng hợp.
- Phương pháp chuyên gia: Tiếp xúc với các chuyên gia của Hiệp hội thép Việt Nam và
Tổng công ty Thép Việt Nam.
- Phân tích sử dụng các tài liệu của Việt Nam kết hợp với việc khai thác các nguồn tài
liệu của nước ngoài.
- Với cách tiếp cận đối tượng từ vĩ mô đến vi mô:
6. Những đóng góp mới của luận văn
-Đánh giá khách quan những xu hướng biến động của thị trường phôi thép thế giới những
năm gần đây;
- Phân tích thực trạng ngành sản xuất thép xây dựng Việt Nam, đánh giá/làm rõ những
tác động của thị trường phôi thép thế giới đến tình hình sản xuất thép xây dựng trong nước, chỉ
ra những yếu tố rào cản ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành công nghiệp sản xuất thép xây
dựng của Việt Nam hiện nay.
- Trên cơ sở xem xét triển vọng và thách thức, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm
định hướng cho sự phát triển cân đối, bền vững của ngành sản xuất thép xây dựng của Việt Nam
đến năm 2020.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được kết cấu gồm
ba chương. Cụ thể:
Chương 1: Tổng quan về thị trường phôi thép thế giới và những biến động của nó sau
khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu.
Chương 2: Phân tích tác động của thị trường phôi thép thế giới đến sản xuất thép xây
dựng ở Việt Nam.
Chương 3: Quan điểm định hướng và giải pháp phát triển ngành sản xuất thép xây dựng
của Việt Nam đến năm 2020.
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƢỜNG PHÔI THÉP THẾ GIỚI VÀ NHỮNG BIẾN ĐỘNG
CỦA NÓ SAU KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH VÀ SUY THOÁI KINH TẾ TOÀN CẦU
1.1. Tổng quan về thị trƣờng phôi thép thế giới
1.1.1. Đặc điểm của hàng hóa phôi thép và thị trƣờng phôi thép
Phôi thép nói chung là hợp kim với thành phần chính là Sắt với Cacbon từ 0,02% đến
2,14% theo trọng lượng, và một số nguyên tố hóa học khác. Khoảng 70% sản lượng phôi thép
thế giới hiện nay được sản xuất theo công nghệ lò cao (BOF) với nguyên liệu thô cung cấp cho
việc luyện thép là quặng sắt, than cốc và phụ gia. Còn lại 30% sản lượng phôi thép toàn cầu được
luyện từ công nghệ lò hồ quang điện (EAF) với nguyên liệu lò chủ yếu là thép phế. Phôi thép là
nguyên liệu đầu vào cơ bản chiếm từ 80 - 90% trong việc hình thành giá thép thành phẩm, do
vậy phôi thép là một dạng bán thành phẩm.
Thị trường phôi thép có quá trình hình thành và phát triển như thị trường các hàng hóa
khác, tuân theo các quy luật khách quan của cơ chế thị trường, trong đó, các quan hệ cung cầu và
giá cả là yếu tố quyết định.
1.1.2. Sản xuất phôi thép thế giới
Các khu vực sản xuất phôi thép lớn của thế giới chủ yếu tập trung tại châu Á, Liên minh
châu Âu (bao gồm 27 quốc gia thành viên – EU27), Cộng đồng các quốc gia độc lập (CIS) và
Bắc Mỹ.
Trong 10 năm qua, châu Á luôn dẫn đầu thế giới về sản xuất phôi thép với tốc độ tăng
trưởng bình quân 10,7%/năm. Châu Á đạt được kết quả này là nhờ vào sự phát triển lớn mạnh
của 4 cường quốc ngành thép là Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ và Hàn Quốc.
Các khu vực EU27, Bắc Mỹ và CIS hiện nay vẫn chưa khôi phục lại được quy mô sản
xuất như thời kỳ trước khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu năm 2008 – 2009.
1.1.3. Nhu cầu phôi thép thế giới
1.1.3.1. Về tiêu thụ phôi thép
Về cơ bản, nhu cầu về phôi thép có mối tương quan thuận chiều với nhu cầu tiêu thụ thép
thành phẩm. Kể từ năm 2010 cho tới nay, nhu cầu phôi thép không ngừng tăng trở lại bởi nhu
cầu tiêu thụ thép thành phẩm ngày càng gia tăng tại các nền kinh tế mới nổi và các nước đang
phát triển, trong khi tăng trưởng nhu cầu thép ở các nền kinh tế phát triển vẫn trì trệ.
1.1.3.2. Về hoạt động xuất nhập khẩu phôi thép
Theo Hiệp hội Thép Thế giới, lượng phôi thép giao dịch bình quân trên thị trường thép
thế giới trong những năm qua vào khoảng trên dưới 60 triệu tấn mỗi năm.
Nga và Ukraina dẫn đầu toàn cầu về xuất khẩu phôi thép. Trung Quốc hầu như không
tham gia vào hoạt động xuất khẩu sau khi Chính phủ nước này nâng thuế xuất khẩu phôi thép từ
15% lên 25% vào năm 2008. Đông Nam Á là khu vực nhập khẩu ròng phôi thép với số lượng
khá lớn do tình trạng mất cân đối giữa thượng nguồn và hạ nguồn trong lĩnh vực sản xuất thép tại
đây.
1.1.4. Giá
Trong cơ cấu giá thành sản xuất phôi thép hiện nay, đối với công nghệ lò cao (BOF), giá
quặng sắt chiếm tỷ trọng từ 30-39%, giá than cốc chiếm từ 20-34%, thép phế chiếm 9-10%; đối
với công nghệ lò điện (EAF), giá thép phế liệu chiếm tỷ trọng từ 72 – 76%. Do vậy, bất cứ sự
biến động nào từ giá của quặng sắt hay thép phế cũng đều ảnh hưởng rất lớn đến giá bán phôi
thép trên thị trường.
Dưới đây là những yếu tố ảnh hưởng đến giá phôi:
(1) Giá phế liệu từ các thị trường cung cấp phế liệu: Giá phế liệu được quyết định bởi các
yếu tố như thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, điều kiện thời tiết để khai thác, vận chuyển phế liệu.
(2) Giá quặng sắt từ các thị trường cung cấp quặng: Giá cũng được quyết định bởi các
yếu tố như thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, điều kiện thời tiết để khai thác, vận chuyển quặng.
Quặng sắt được khai thác tại trên 50 quốc gia nhưng chỉ có Úc, Brazil, Ấn Độ, Canada và
Nam Phi là những nước xuất khẩu chính thông qua các công ty cũng cấp quặng lớn nhất thế giới
như BHP,Vale, Rio Tinto
Chính sách bán hàng của các công ty cung cấp quặng lớn nhất thế giới đã thay đổi từ giá
bán theo năm thành giá bán theo quý và hiện nay một số công ty đã áp dụng giá bán theo tháng.
Sự thay đổi chính sách bán hàng này đã làm tăng sự liên thông về giá giữa các yếu tố quặng sắt –
phôi thép – thép thành phẩm hơn bao giờ hết.
(3) Chính phủ các nước có nguồn quặng, thép phế thường sử dụng các chính sách (nâng
thuế xuất khẩu, cấm xuất khẩu ) nhằm hạn chế sự di chuyển của loại tài nguyên này ra nước
ngoài hoặc để kiếm thêm lợi nhuận. Điều này làm nguồn cung nguyên liệu đầu vào cho sản xuất
phôi thép ngày càng trở nên khan hiếm hơn cũng như đẩy giá theo xu hướng chủ yếu là lên cao
hơn.
(4) Các chi phí đầu vào như giá dầu diesel, giá than mỡ cũng tác động đáng kể đến giá
thành phôi.
Nhìn chung, giá các nguyên liệu luyện kim có mối tương quan thuận chiều với giá phôi
thép cũng như giá thép thành phẩm.
1.2. Những biến động của thị trƣờng phôi thép thế giới từ năm 2008 cho tới nay
1.2.1 Giai đoạn 1: từ năm 2008 đến năm 2009
Đây là giai đoạn diễn ra cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế trên phạm vi
toàn cầu. Thị trường thép diễn biến bất thường, giá phôi thép tăng cao kỷ lục trong 7 tháng đầu
năm 2008 vào khoảng từ 1.060 – 1.220 USD/tấn.
Từ tháng 8/2008 trở đi, cầu về thép thành phẩm giảm mạnh làm cho nguồn cung trở nên
dư thừa, buộc các nhà sản xuất phôi thép một mặt phải cắt giảm sản lượng sản xuất, mặt khác
phải hạ giá bán. Giá phôi thép tháng 11/2008 bắt đáy chỉ còn chưa đến 400 USD/tấn.
Từ tháng 12/2008 cho tới hết quý 1/2009, thị trường phôi thép không tiếp tục giảm sâu
thêm nữa, biên độ giao động lên xuống của giá quanh mức 10%. Sang quý 2/2009, giai đoạn khó
khăn nhất của kinh tế toàn cầu dường như đã qua đi, giá phôi thép giữ đà tăng liên tục trong quý
với biên độ tăng bình quân từ 6-8%/tháng. Sáu tháng cuối năm 2009, nguồn cung phôi thép khá
dồi dào khi hoạt động sản xuất toàn cầu đã tăng công suất trở lại. Trong khi đó nhu cầu tuy đã
phục hồi nhưng sức mua vẫn còn yếu nên giá bình quân trên thị trường phôi thép thế giới chỉ
giao động trong biên độ từ 2-4%/tháng.
1.2.2. Giai đoạn 2: từ năm 2010 đến năm 2011
Năm 2010, đánh dấu sự hồi phục mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới, lồng ghép vào đó sự
tăng trưởng nhu cầu tiêu thụ thép thế giới nửa đầu năm 2010. Sự tác động tổng hòa hai yếu tố
trên tạo thành lực đỡ khá chắc chắn và đã ngăn cản phôi thép rớt giá.
Giá phôi thép diễn biến bất thường trong nửa đầu năm 2010 với sự tăng vọt trong quý 1
và đảo chiều giảm mạnh trong quý 2 sau khi đạt đỉnh đầu tháng 4.
Nửa cuối năm 2010, thị trường phôi thép thế giới không có nhiều đột biến về giá do nhu
cầu tiêu thụ thép thực tế của các nền kinh tế vẫn yếu. Để ngăn chặn xu hướng giảm giá đang diễn
ra, sang quý 3 các nhà máy thực hiện cắt giảm sản lượng hoặc tạm ngừng sản xuất để cân đối lại
cung cầu phôi thép trên thị trường, nhờ đó giá phôi được phục hồi và tăng bình quân 4%/tháng.
Năm 2011, giá phôi thép trên thị trường thép thế giới tiếp tục tăng so với năm 2010 do sự
tăng giá của các nguyên liệu đầu vào cho sản xuất phôi và sự gia tăng của nhu cầu tiêu thụ thép
thành phẩm toàn cầu. Tuy nhiên, sự thay đổi trong biên độ giá năm 2011 không mạnh và rõ ràng
như những năm trước đó.
1.3. Những nét chính từ thị trƣờng phôi thép toàn cầu từ 2002-2011
(1) Nhu cầu thép thành phẩm toàn cầu lớn, tăng trưởng liên tục. Đây là nhân tố quan
trọng đã thúc đẩy sản lượng phôi thép thế giới tăng trưởng bình quân 6%/năm từ năm 2002-2011
và cũng là nhân tố giúp giá phôi giữ xu hướng chính là tăng giá trong suốt 10 năm qua.
(2) Về phía cung, tình trạng dư thừa công suất trên thị trường phôi thép thế giới được dự
đoán là sẽ tiếp tục tăng bởi sự suy giảm nhu cầu thép tại Bắc Mỹ và châu Âu, đồng thời với việc
tiếp tục tích lũy công suất tại các thị trường mới nổi (đặc biệt là Trung Quốc).
(3) Các nguyên liệu thô để luyện thép khá khan hiếm trong vài năm qua do chính sách
thắt chặt xuất khẩu của các nước xuất khẩu lớn nhất thế giới; thời tiết thiên tai khó lường gây khó
khăn trong việc khai thác, thu gom và vận chuyển nguyên liệu.
(4) Giao dịch thép phế liệu trên thị trường thế giới diễn ra sôi động giữa các nước công
nghiệp phát triển và các nước đang phát triển. Nguồn thép phế liệu được tạo ra chủ yếu từ các
nước có nền công nghiệp phát triển.
(5) Thị trường phôi thép Đông Nam Á phát triển mạnh do hoạt động nhập khẩu. Sản
lượng phôi thép nhập khẩu tăng trưởng bình quân 5%/năm từ năm 2002-2010, trong đó Thái
Lan, Việt Nam và Indonesia là những nước tiêu thụ lớn. Sang năm 2011, thị trường thép khu vực
này bị thu hẹp do Chính phủ các nước tăng cường các biện pháp kiểm soát lạm phát, hạn chế sự
tăng trưởng của thị trường bất động sản, do vậy nhập khẩu phôi thép vào khu vực đã giảm 25%
so với năm 2010, trong khi hoạt động nhập khẩu phôi thép toàn cầu chỉ giảm 3,6%.
CHƢƠNG 2
PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA THỊ TRƢỜNG PHÔI THÉP THẾ GIỚI ĐẾN SẢN XUẤT
THÉP XÂY DỰNG Ở VIỆT NAM
2.1. Tổng quan về hệ thống sản xuất thép xây dựng của Việt Nam trong những năm
gần đây
2.1.1. Số lƣợng và quy mô các doanh nghiệp sản xuất
Hiện nay, cả nước có khoảng trên 60 nhà máy sản xuất thép xây dựng thuộc đủ các thành
phần kinh tế.
Nếu phân theo năng lực sản xuất, toàn ngành chỉ có 33 doanh nghiệp lớn có quy mô sản
xuất từ 50.000 – 1.050.000 tấn/năm. Còn lại là hàng chục doanh nghiệp có quy mô sản xuất nhỏ
từ 20.000 – 50.000 tấn/năm. Ngoài ra, cả nước còn có hàng trăm cơ sở cán thép mini của các
làng nghề, công ty tư nhân, hộ gia đình có công suất từ vài nghìn tấn/năm (thậm chí vài trăm
tấn/năm) đến dưới 20.000 tấn/năm.
Nếu căn cứ vào quá trình sản xuất thép, có thể chia các doanh nghiệp sản xuất thép xây
dựng thành 2 nhóm sau:
- Nhóm 1: Các công ty có dây chuyền sản xuất khép kín từ luyện phôi đến cán kéo thành
thép thành phẩm. Hiện nay toàn ngành chỉ có 11 doanh nghiệp thuộc nhóm này.
- Nhóm 2 bao gồm các doanh nghiệp sản xuất thép xây dựng còn lại của ngành và mới chỉ
sở hữu các dây chuyền cán kéo, sản xuất sản phẩm từ thép, nguyên liệu chính dùng cho sản xuất
là phôi thép.
Theo số liệu của Vụ Công Nghiệp Nặng (Bộ Công Thương), tổng công suất các nhà máy
sản xuất thép xây dựng tính tới cuối năm 2009 là từ 6,7 đến 7,0 triệu tấn/năm, đến cuối năm
2011 đã tăng lên từ 9,13 đến 10,0 triệu tấn/năm. Như vậy năng lực sản xuất toàn ngành đã vượt
xa nhu cầu của thị trường nội địa hàng triệu tấn thép xây dựng, nên các nhà máy phải sản xuất
cầm chừng, không khai thác được hết công suất. Điều này tăng sức ép cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp sản xuất trong nước với nhau.
2.1.2. Trình độ công nghệ và sản phẩm sản xuất
Đánh giá về trình độ công nghệ, có thể chia các nhà máy cán thép nước ta thành 3 nhóm:
- Nhóm có dây chuyền công nghệ hiện đại: gồm các dây chuyền cán liên tục sử dụng thiết
bị của Italy, Nhật Bản thuộc thế hệ mới, tương đối hiện đại, có mức tự động hóa khá cao, công
suất từ 250.000 đến 500.000 tấn/năm.
- Nhóm có dây chuyền công nghệ loại trung bình: bao gồm các dây chuyền công nghệ
cán bán liên tục sử dụng thiết bị của Trung Quốc với quy mô sản xuất 120.000 – 300.000
tấn/năm.
- Nhóm có dây chuyền lạc hậu: gồm các nhà máy cán nhỏ, xưởng cán mini, chủ yếu
thuộc các công ty cơ khí và tư nhân quy mô nhỏ, sử dụng các thiết bị chế tạo trong nước, công
suất từ 5.000 – 20.000 tấn/năm.
Về sản phẩm sản xuất, trên thị trường thép xây dựng hiện nay có rất nhiều chủng loại sản
phẩm thép xây dựng được sản xuất trong nước bao gồm thép thanh tròn (tròn trơn, xoắn) hay
thanh vằn; thép cuộn, thép dây, các loại thép kết cấu thép hình. Hầu hết các nhà máy sản xuất
thép xây dựng ở Việt Nam chỉ sản xuất các loại sản phẩm thép thông thường như thép thanh tròn
trơm, thép vằn D10 – D41, thép dây cuộn Ф6 – Ф10 và một số loại thép hình cỡ vừa và nhỏ phục
vụ cho xây dựng và gia công. Các loại thép dài cỡ lớn (lớn hơn D41) phục vụ cho xây dựng các
công trình lớn hiện vẫn chưa tự sản xuất được mà phải nhập khẩu từ nước ngoài.
2.1.3. Hiện trạng cung cấp một số nguyên liệu nội địa cho sản xuất thép xây dựng
2.1.3.1. Quặng sắt:
So với thế giới, trữ lượng quặng sắt của Việt Nam không nhiều, chất lượng không cao.
Trừ các mỏ Thạch Khê và Quý Xa có trữ lượng quặng sắt lớn nên thuận lợi để đầu tư khai thác
tập trung với quy mô lớn, còn lại các điểm quặng sắt khác có hiệu quả kinh tế thấp do trữ lượng
nhỏ lại phân tán ở các vùng sâu, vùng xa nên đầu tư khai thác cũng như vận chuyển khó khăn và
tốn kém.
Tổng công suất khai thác thực tế quặng sắt cả nước hiện nay đã đạt trên 3 triệu tấn/năm,
tăng gấp 8 lần so với giai đoạn trước năm 2001.
2.1.3.2. Than luyện kim
Than mỡ: Khu vực than mỡ có trữ lượng lớn và chất lượng tốt nhất Việt Nam hiện nay
chỉ có ở Phấn Mễ và Làng Cẩm của tỉnh Thái Nguyên. Nguồn than mỡ trong nước hiện tại và
tương lai chỉ đáp ứng được một phần nhỏ cho ngành thép, phần lớn còn lại sẽ phải nhập khẩu.
Than cốc: Việt Nam chỉ có 2 cơ sở luyện than cốc công nghiệp cho luyện kim tại Thái
Nguyên của Công ty Gang thép Thái Nguyên công suất (TISCO) 200.000 tấn/năm và tại Khu
liên hợp Gang thép ở Hải Dương của Tập đoàn Hòa Phát với công suất 350.000 tấn/năm. Mặc dù
sản lượng than cốc đạt tăng trưởng cao, nhưng Việt Nam vấp phải trở ngại lớn về nguồn than mỡ
cho luyện cốc. Hiện nay, than mỡ cho nhà máy sản xuất than cốc của TISCO có đến 50% là từ
nguồn nhập khẩu, 50% còn lại là than mỡ nội địa do mỏ than Phấn Mễ cung cấp; còn Công ty
Hòa Phát phải nhập khẩu 100% than mỡ để phục vụ cho sản xuất.
2.1.3.3. Thép phế
Nguồn cung thép phế liệu nội địa rất hạn chế, không đủ đáp ứng cho nhu cầu sản xuất
hiện tại của các nhà máy theo công nghệ EAF; chỉ đáp ứng được khoảng 20 - 30% nhu cầu thép
phế của ngành, phần còn lại phải phụ thuộc vào nguồn cung từ thép phế nhập khẩu.
2.1.3.4. Phôi thép
Cả giai đoạn 2001 – 2005, Việt Nam gần như hoàn toàn phụ thuộc vào nguồn cung phôi
thép nhập khẩu do nguồn cung trong nước chỉ đáp ứng được trung bình khoảng 19%/năm.
Từ năm 2006 cho đến nay, Việt Nam bắt đầu đáp ứng được trên 50% phôi thép cho sản
xuất thép xây dựng. Đặc biệt từ sau năm 2010, Việt Nam đã chủ động được trên 70% nhu cầu
phôi dài ngành thép trong nước.
2.1.4. Sự mất cân đối của ngành thép xây dựng trong nƣớc
Điểm yếu của ngành sản xuất thép trong nước là không chủ động được nguồn nguyên
liệu cho sản xuất, phải phụ thuộc chủ yếu vào nguồn cung nguyên liệu nhập khẩu. Đây là hậu
quả của việc cơ cấu sản xuất trong nước mất cân đối, cụ thể như sau:
(1) Mất cân đối ở khâu sản xuất thép xây dựng
(2) Mất cân đối ở khâu sản xuất phôi thép
2.2. Tác động của thị trƣờng phôi thép thế giới đến sản xuất thép xây dựng trong
nƣớc
2.2.1. Tác động đến giá bán thép xây dựng tại nhà máy
Diễn biến giá trong những năm qua cho thấy có một mối tương quan thuận chiều giữa giá
thép xây dựng với giá phôi thép trên thị trường thép thế giới, thị trường thép khu vực cũng như
thị trường thép nội địa. Ở trong nước, tương quan của các lần điều chỉnh giá thép xây dựng tại
các nhà máy đều đi theo xu hướng giá phôi thép nhập khẩu từ thị trường thế giới vào khu vực
Đông Nam Á cũng như giá thép xây dựng thế giới nhập khẩu vào khu vực này.
Tương quan thuận chiều này còn thể hiện qua cách tính giá của các doanh nghiệp sản
xuất trong nước như sau: giá bán thép được tính dựa trên mức bình quân từ giá phôi thép/thép
phế nhập khẩu cũ cộng với giá phôi/thép phế nhập khẩu mới.
Việc phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu khiến cho các doanh nghiệp sản xuất
dù mua được phôi thép/thép phế giá thấp vẫn phải tính giá bán thép theo giá nguyên liệu trên thị
trường thép thế giới để khi vòng tiền quay về vẫn đủ để mua phôi thép/thép phế giá cao. Do vậy
cho dù doanh nghiệp ưu tiên dùng phôi thép và thép phế nguồn nội địa cho sản xuất thì giá bán
thép xây dựng thành phẩm vẫn phải điều chỉnh và biến động theo xu hướng giá chung của thị
trường thép thế giới. Điều này cũng đúng với cả các doanh nghiệp sản xuất thép bằng nguyên
liệu quặng sắt và than mỡ, khi nguồn cung trong nước vừa hạn chế cả về số lượng lẫn chất lượng.
Do chịu tác động mạnh từ sự thay đổi giá trên thị trường nguyên liệu thép thế giới nên
các doanh nghiệp SXKD thép còn bị ảnh hưởng bởi việc tăng tỷ giá ngoại tệ khi đồng VNĐ mất
giá.
2.2.2. Tác động đến hoạt động sản xuất và tiêu thụ của ngành
2.2.2.1. Tác động đến kế hoạch sản xuất kinh doanh
Mỗi khi có biến động tăng về giá trên thị trường phôi thép thế giới thì cả nguồn cung
phôi thép và thép phế nhập khẩu đều trở nên khó khăn hơn, thậm chí doanh nghiệp có thể bị vỡ
kế hoạch cân đối và chuẩn bị nguyên liệu cho sản xuất.
2.2.2.2. Tác động đến tiêu thụ, bất lợi khi cạnh tranh với hàng nhập khẩu:
2.2.3. Đánh giá chung
- Do phải mua ngoài phôi thép, thép phế hoặc các loại nguyên liệu luyện kim khác theo
mặt bằng giá thế giới nên các doanh nghiệp sản xuất thép không chủ động được giá thành sản
phẩm cũng như hoạch định chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mỗi khi giá
nguyên liệu trên thị trường thép thế giới biến động lên xuống thất thường đều khiến cho doanh
nghiệp gặp nhiều khó khăn. Ngoài ra sự mất giá của đồng Việt Nam so với ngoại tế mạnh làm
tăng giá thành nhập khẩu nguyên vật liệu sản xuất, làm tăng giá thành sản xuất và giảm sức cạnh
tranh của sản phẩm.
- Các nhà sản xuất thép khó có thể dự trữ nhiều phôi thép hay thép phế liệu do sự biến
động thị trường này rất khó lường và do năng lực tài chính không đủ mạnh, thường phải vay vốn
ngân hàng để sản xuất.
- Công ty nào càng chủ động được về nguyên liệu đầu vào, ít phụ thuộc vào nguyên liệu
nhập khẩu thì khả năng kiểm soát chi phí tốt hơn và có lợi thế cạnh tranh hơn.
2.3. Những yếu tố chủ yếu khác tác động lên giá thép xây dựng trong nƣớc:
Về cơ bản, giá thép xây dựng trong nước diễn biến thuận chiều với giá phôi thép thế giới.
Tuy nhiên, trong một vài thời kỳ ngắn, giá thép trong nước bị kìm hãm tốc độ tăng giá do một số
yếu tố như:
(1) Các chính sách điều tiết, quản lý giá của Nhà nước
(2) Mặc dù giá thép xây dựng trên thị trường nội địa luôn biến động không ngừng, song
người bán không hoàn toàn có khả năng áp đặt giá đối với người mua do nhu cầu của thị trường
yếu và sức ép cạnh tranh cao.
2.4. Đánh giá tổng quát
(1) Đối với sản xuất phôi thép:
- Quy mô lò luyện nhỏ, công nghệ lạc hậu, tiêu hao điện năng, nguyên liệu, thời gian
luyện đều ở mức cao so với mức bình quân của thế giới, dẫn đến giá thành sản xuất cao,
- Phần lớn nguyên liệu chính phải nhập khẩu nên sản xuất phôi thép phụ thuộc nhiều vào
giá nguyên liệu, tỷ giá ngoại tệ, phí vận chuyển, lưu kho bãi và các khoản phí không chính thức
khác. Khi giá nguyên liệu đầu vào tăng lên sẽ kéo theo giá thành phôi thép tăng theo.
- Thị trường tiêu thụ của các doanh nghiệp sản xuất phôi thép không ổn định: Việc tiêu
thụ trong nước bị lệ thuộc hoàn toàn vào tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp sản
xuất thép xây dựng.
(2) Đối với sản xuất thép xây dựng:
- Giá thành cao do một phần sản xuất bị chi phối bởi các yếu tố bên ngoài: Phần lớn các
cơ sở sản xuất không đầu tư từ khâu thượng nguồn (luyện phôi) đến hạ nguồn (cán ra sản phẩm)
nên phụ thuộc vào nguồn phôi nhập khẩu hoặc mua ngoài, giá phôi, tỷ giá ngoại tệ…
- Sự dư thừa công suất dẫn đến chi phí cố định cao, cản trở việc đầu tư công nghệ mới, và
có thể là những khó khăn trong việc hoàn vốn đầu tư.
- Sản phẩm bị cạnh tranh gay gắt. Thị trường thép xây dựng nội địa tuy có nhu cầu lớn
nhưng lại không ổn định, bị tác động bên ngoài chi phối. Sản xuất trong nước chỉ được bảo hộ
qua thuế nhập khẩu mà không thể dùng rào cản kỹ thuật.
CHƢƠNG 3
QUAN ĐIỂM ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGÀNH SẢN XUẤT THÉP
XÂY DỰNG CỦA VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020
3.1. Triển vọng ngành thép xây dựng Việt Nam đến năm 2020
3.1.1. Các nhân tố chính tác động ngành
Nhân tố chính trị, nhân tố kinh tế, nhân tố xã hội.
3.1.2. Triển vọng nhu cầu thép xây dựng:
Xuất phát từ ba yếu tố có tác dụng chính trong việc thúc đẩy tiêu thụ thép xây dựng tại
Việt Nam từ nay đến năm 2020 là: (1) Tăng trưởng ở diện tích sàn được xây dựng mỗi năm; (2)
Gia tăng mật độ tiêu thụ thép trong xây dựng; (3) Tăng trưởng trong phát triển hạ tầng cơ sở,
luận văn đưa ra mức dự báo nhu cầu về thép xây dựng ở Việt Nam như sau:
- Giai đoạn 2010 – 2015, nhu cầu tiêu thụ thép xây dựng sẽ tăng trưởng bình quân 7,5 –
8%/năm, tăng từ 6,3 triệu tấn năm 2010 lên đến mức sản lượng tiềm năng năm 2015 từ 9,1 – 9,3
triệu tấn.
- Giai đoạn 2015-2020, tốc độ tăng trưởng về nhu cầu thép xây dựng của Việt Nam sẽ bắt
đầu tăng trưởng chậm lại từ 6,5 – 7%/năm, tương ứng khoảng trên 12,5 triệu tấn vào năm 2020.
3.1.3. Triển vọng nguồn cung
Căn cứ vào Danh mục các dự án đầu tư của ngành công nghiệp sản xuất phôi thép và thép
xây dựng Việt Nam giai đoạn 2010-2020 của Bộ Công Thương; Căn cứ vào nhu cầu tiêu thụ
thép xây dựng được dự đoán ở trên và năng lực tăng thêm trong giai đoạn 2010-2020, dự đoán
nguồn cung của năm 2020 cụ thể như sau:
- Tổng cung phôi thép sản xuất trong nước: Dự đoán tổng nguồn cung năm 2015 sẽ đạt từ
12 – 14 triệu tấn, so với nhu cầu 9,4 – 9,6 triệu tấn, và đến năm 2020 tổng nguồn cung sẽ đạt
17,3 triệu tấn, so với nhu cầu 12,9 triệu tấn.
- Tổng cung thép xây dựng sản xuất trong nước: nếu toàn bộ các dự án đầu tư đều được
triển khai thì tổng công suất thép cán lên đến 21,8 – 22,18 triệu tấn, vượt xa nhu cầu tiêu thụ thép
của nền kinh tế (dự đoán mức độ tiêu thụ năm 2020 vào khoảng trên 12,5 triệu tấn).
3.2. Quan điểm định phát triển của ngành sản xuất thép xây dựng ở Việt Nam
Phát triển hệ thống sản xuất hiện đại, ổn định, bền vững, phù hợp với quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia vào đầu tư với quy mô
lớn ở khâu thượng nguồn và những chủng loại thép mà hiện nay trong nước chưa sản xuất được.
3.3. Một số giải pháp nhằm phát triển cân đối và bền vững ngành thép xây dựng ở
Việt Nam
3.3.1. Giải pháp ứng phó ngắn hạn cho doanh nghiệp đối với những tác động của thị
trƣờng thép thế giới
3.3.2. Giải pháp về đầu tƣ
3.3.3. Giải pháp bảo đảm nguồn nguyên liệu, năng lƣợng cho sản xuất của ngành
3.3.4. Giải pháp về thị trƣờng
3.3.5. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực
3.3.6. Giải pháp về công nghệ
3.3.7. Giải pháp về bảo vệ môi trƣờng
3.3.8. Các giải pháp về quản lý Nhà nƣớc trong hoạt động sản xuất thép
KẾT LUẬN
Mục đích nghiên cứu của Luận văn là làm rõ điểm yếu của hệ thống sản xuất thép xây
dựng của Việt Nam thông qua phân tích tác động của thị trường phôi thép thế giới đến ngành.
Những tác động này là kết quả của việc ngành công nghiệp sản xuất thép trong nước đang hội
nhập vào thị trường thép thế giới, đồng thời cũng là kết quả của việc đầu tư mất cân đối giữa
khâu thượng nguồn (sản xuất phôi thép) và khâu hạ nguồn (cán thép).
Khâu thượng nguồn bị mất cân đối với công nghệ lò điện chiếm đa số, trong khi công
nghệ này tiềm ẩn rủi ro về việc cung cấp nguyên liệu cho ngành (sắt thép phế liệu) do nền kinh tế
trong nước phát triển chưa đủ lớn. Ngoài ra, có sự chênh lệch rất lớn về khoảng cách thực trạng
công nghệ của thiết bị đang sử dụng giữa các đơn vị; những doanh nghiệp có thể tự sản xuất phôi
sẽ có lợi thế cạnh tranh hơn các đơn vị chỉ nhập phôi thép để cán. Khâu hạ nguồn cũng bị mất
cân đối khi đại đa số các nhà máy sản xuất thép xây dựng trong nước không cán được các loại
phôi 150mm trở lên…, trong tương lai sẽ khó nâng cao chất lượng sản phẩm thép cán, ảnh
hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, của ngành.
Chính sự mất cân đối này đã dẫn đến hệ thống sản xuất thép xây dựng trong nước phụ
thuộc nặng nề vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu và đây cũng chính là điểm yếu của toàn ngành
nói chung và của từng doanh nghiệp sản xuất thép nói riêng. Cho dù hiện nay Việt Nam đã nâng
được tỷ lệ phôi thép nội địa đáp ứng cho nhu cầu sản xuất thép xây dựng trong nước lên trên
70%, nhưng thực chất bài toán về sự phụ thuộc nặng nề của ngành vào thị trường thép thế giới
vẫn chưa được giải quyết triệt để khi phần lớn nguyên liệu để sản xuất phôi thép vẫn phải nhập
khẩu.
Trên cơ sở phân tích thực tiễn ở Chương 1 và Chương 2, đề xuất triển vọng cung cầu đến
năm 2020 trong Chương 3, Luận văn đưa ra một số giải pháp cơ bản nhằm góp phần giúp ngành
công nghiệp thép xây dựng của Việt Nam phát triển bền vững trong điều kiện đất nước hội nhập
kinh tế quốc tế ngày càng sâu và rộng; thu hẹp dần sự mất cân đối giữa các công đoạn sản xuất.
Đó là các giải pháp về đầu tư, về bảo đảm nguồn nguyên liệu chính, về phát triển và bảo vệ thị
trường, về nguồn nhân lực, về công nghệ, về bảo vệ môi trường, về quản lý.
References
Tiếng Việt
1. Bộ Công Nghiệp (2006), Chiến lược và quy hoạch phát triển ngành thép Việt Nam giai
đoạn 2006-2015, tầm nhìn đến năm 2025, Hà Nội.
2. Công ty cổ phần chứng khoán Hà Thành (2010), Báo cáo ngành thép, Hà Nội.
3. Hiệp hội Thép Việt Nam (2009), Báo cáo tổng kết tình hình ngành công nghiệp thép
và tổ chức hoạt động của Hiệp hội Thép Việt Nam năm 2009, Hà Nội.
4. Hiệp hội Thép Việt Nam (2010), Báo cáo tổng kết tình hình ngành thép Việt Nam năm
2010, Hà Nội.
5. Hiệp hội Thép Việt Nam (2012), Báo cáo tổng kết tình hình ngành thép Việt Nam năm
2011, Hà Nội.
6. Hiệp hội Thép Việt Nam (2009 - 2011), Bản tin nội bộ hàng tháng, Hà Nội.
7. Ngân hàng thế giới (2011), Đánh giá đô thị hóa ở Việt Nam, Báo cáo Hỗ trợ kỹ thuật,
Tr. 225.
8. Nguyễn Minh Ngọc (2003), “Công nghiệp thép: Chính sách phát triển đến năm 2010”,
Chính sách công nghiệp và thương mại của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập, Tập 2, Tr. 149-
230.
9. Ngô Thế Vinh (2011), "Tình hình biến động giá vật liệu xây dựng năm 2010", Tạp chí
Kinh tế xây dựng, (Số 1/2011), Tr. 47-52.
10. Tổ điều hành thị trường trong nước (2009), Báo cáo tổng hợp thị trường trong nước
tháng 12 và cả năm 2009, Hà Nội.
11. Tổ điều hành thị trường trong nước (2010), Báo cáo tổng hợp thị trường trong nước
tháng 12 và cả năm 2010, Hà Nội.
12. Tổ điều hành thị trường trong nước (2011), Báo cáo tổng hợp thị trường trong nước
tháng 12 và cả năm 2011, Hà Nội.
13. Tổng công ty Thép Việt Nam (2010), Báo cáo Bộ Công Thương về nguyên nhân tăng
giá thép xây dựng trong năm 2010, Hà Nội.
14. Tổng công ty Thép Việt Nam (2012), Báo cáo Kế hoạch sản xuất kinh doanh 5 năm
2011-2015 của Tổng công ty Thép Việt Nam, Hà Nội.
15. Tổng công ty Thép Việt Nam (2012), Báo cáo Kết quả hoạt động giai đoạn 2006-
2011 và định hướng hoạt động về khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường trong giai đoạn
2012-2015 của Tổng công ty Thép Việt Nam, Hà Nội.
16. Tổng cục Thống kê Việt Nam (2010), Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam năm
2009, Nxb Thống kê, Hà Nội, Tr.38.
17. Trường Đại học Bách khoa Hà Nội (2004), Bài giảng Thương phẩm Thép và Gang,
Tổng công ty Thép Việt Nam, Tr.72.
18. Trường Đại học Bách khoa Hà Nội (2008), Tài liệu hướng dẫn Sản xuất sạch hơn
trong ngành luyện thép lò điện hồ quang, Hà Nội, Tr.10.
Tiếng Anh
19. Bureau of Resources and Energy Economics of Australian Government (2012),
Resources and Energy Quarterly, Australia, Page.78.
20. European Confederation of Iron and Steel Institute (2011), Economic and Steel
Market Outlook 2011-2012, Q1-2011 Report from EUROFER's Economic Committee.
21. Nozomu Kawabata (2007), Iron and Steel Industry in Vietnam: A new phase and
policy shift, Vietnam Development Forum, Hanoi.
22. Roland Berger Strategy Consultants (2012), Overview of Russian Steel, Germany.
23. The Hongkong and Shanghai Banking Corporation Limited (2008), Emerging
markets now drive global steel demand, The United Kingdom.
24. Steel Business Briefing (2009), Steel billet: basic product assured of high demand,
SBB Insight, Singapore.
25. Steel Business Briefing (2010), Contruction steels face mixed market conditions, SBB
Insight, Singapore.
26. Steel Business Briefing (2011), Merchant billet keeps steel mills rolling, SBB insight,
Singapore.
27. Steel Business Briefing (2012), Coal and coke chart different courses, SBB Insight,
Singapore.
28. World Steel Association (2008), Worldsteel Short Range Outlook, Press releases, St
Peterburg.
29. World Steel Association (2009), World Steel Market Review, A worldsteel quarterly
report on steel industry developments, Brussels.
30. World Steel Association (2011), Steel Staticstical Yearbook 2011, Worldsteel
Commitee on Economics Studies, Brussels.
31. World Steel Association (2012), Worldsteel Short Range Outlook, Press releases,
New Delhi.
32. World Steel Association (2012), Steel Staticstical Yearbook 2012, Worldsteel
Commitee on Economics Studies, Brussels.
33. World Steel Association (2011), World steel in figures 2012, Brussels.
Website:
34.
35.
36. “Chi phí sản xuất theo công nghệ BOF”
37. “Chi phí sản xuất theo công nghệ EAF”
38.