KỸ NĂNG 1: CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH TIỀN LƯƠNG
TỐI THIỂU TẠI DOANH NGHIỆP
LỜI NÓI ĐẦU
Xu thế hội nhập đã tạo ra nhiều thuận lợi để nước ta phát triển, nền kinh tế
nước ta những năm qua không ngừng tăng trưởng nhanh, và rất nhanh, tốc độ tăng
trưởng khá nhanh, vượt chỉ tiêu đề ra rất nhiều.
Nhưng bên cạnh những thuận lời ấy thì vẫn còn tồn tại nhiều khó khăn như:
đời sống người lao động còn nhiều khó khăn, thu nhập người lao động vẫn khá
thấp so với mặt bằng chung, mức tiền lương chỉ đáp ứng được 70-80% nhu cầu chi
tiêu và sống tối thiểu của người lao động.
Câu hỏi đặt ra là Tiền lương tối thiểu của nước ta đã đảm bảo được vai trò
của nó chưa? Và các Doanh nghiệp áp dụng tiền lương tối thiểu để làm cơ sở chi
trả lương, thưởng và các khoản khác ch người lao động theo cách nào? Họ làm ra
sao? Tiền lương tối thiểu được chúng ta áp dụng theo phương pháp xác định như
thế nào?
Để trả lời cho những thắc mắc trên Nhóm … chúng em đã có một số tham
khảo và nghiên cứu để trình bày một số lý luận về tiền lương tối thiểu và tiền
lương tổi thiểu áp dụng tại doanh nghiệp Việt Nam nói chung hiện nay.
Bài trình bày của nhóm gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN.
CHƯƠNG 2: CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH TIỀN LƯƠNG
TỐI THIỂU TẠI DOANH NGHIỆP VÀ LIÊN HỆ THỰC TẾ TIỀN
LƯƠNG TỐI THIỂU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG TRÌNH 6.
CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN.
Trong quá trình tìm hiểu và trình bày Nhóm em còn một số thiếu sót về
thông tin và trình bày rất mong được sự xem xét và góp ý của cô để bài của Nhóm
em được hoàn thiện hơn. Nhóm xin chân thành cảm ơn cô!
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN.
I. Các khái niệm về tiền lương tối thiểu và tiền lương cơ sở.
1 Tiền lương tối thiểu.
Trong cuộc sống con người có những nhu cầu tối thiểu cần được đáp ứng
là: ăn, mặc, nhu cầu sức khỏe,… Ngoài ra còn có các nhu cầu xã hội: học
tập, giải trí, giao tiếp, đi lại, Tùy thuộc vào hoàn cảnh cụ thể mà mỗi cá
nhân có nhu cầu khác nhau. Tuy nhiên để có thể duy trì cuộc sống thì con
người cần phải có đủ điều kiện sinh hoạt ở mức tối thiểu hay nói cách khác
đó là mức sống tổi thiểu của mỗi con người. Ở mỗi thời kỳ khác nhau mức
sống tối thiểu lại khác nhau. Mức sống tối thiểu là mức độ thỏa mãn những
nhu cầu tối thiểu của người lao động bao gồm cơ cấu chủng loại các tư liệu
sinh hoạt cần thiết để tái sản xuất sức lao động giản đơn. Mức sống tối thiểu
của người lao động có liên quan chặt chẽ tới tiền lương tối thiểu, vì nó được
đảm bảo thông qua tiền lương tối thiểu và các phúc lợi xã hội.
Vậy tiền lương tối thiểu là gì?
Tiền lương tối thiểu là số lượng tiền dùng để trả cho người lao động làm
những công việc giản đơn nhất trong xã hội trong điều kiện và môi trường
lao động bình thường, chưa qua đào tạo nghề.
Tiền lương tối thiểu có các đặc điểm: được xác định ứng với trình độ lao
động giản đơn nhất, được xác định ứng với điều kiện lao động nhẹ nhàng
nhất diễn ra trong điều kiện bình thường và đảm bảo nhu cầu tiểu dùng ở
mức tối thiểu cần thiết và tiền lương tối thiểu phải tương ứng với giá tư liệu
sinh hoạt chủ yếu ở vùng có mức giá thấp nhất.
Bản chất của tiền lương tối thiểu là một bộ phận cấu thành tiền lương, là
giá cả sức lao động được hình thành trên cơ sở giá trị sức lao động.
2 Tiền lương cơ sở.
Tiền lương cơ sở là giá cả của sức lao động, được hình thành trên cơ
sở thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động phù hợp với
quan hệ cung cầu về sức lao động trên thị trường lao động và các quy định
pháp luật về tiền lương.
Tiền lương cơ bản là mức tiền lương do người sử dụng lao động đặt
ra, là cơ sở để tính tiền lương, tiền công thực lĩnh của người lao động trong
chính doanh nghiệp đó.
II. Cách sử dụng tiền lương tối thiểu và tiền lương cơ sở.
1. Tiền lương tối thiểu.
Tiền lương tối thiểu là số tiền đảm bảo cho người lao động có thể mua
được các tư liệu sinh hoạt và tiêu dùng thiết yếu cho tái sản xuất sức lao
động cá nhân và dành một phần bảo hiểm tuổi già, nuôi con. Là cơ sở để
người sử dụng lao động tình tiền lương cho người lao động và để đóng các
khoản bảo hiểm, không tính các khoản phụ cấp, trợ cấp khác.
2. Tiền lương cơ sở.
Tiền lương cơ sở là khoản lương thỏa thuận giữa doanh nghiệp và người
lao động để đóng các khoản bảo hiểm, không tính các khoản phụ cấp, trợ
cấp khác.
Chú ý: Tiền lương cơ sở không được thấp hơn tiền lương cơ bản. Tiền
lương cơ sở thì do người sử dụng lao động đặt ra. Còn tiền lương tối thiểu
do Chính phủ quy định. Người sử dụng lao động không được phép trả lương
thấp hơn mức lương tối thiểu quy định.
Đối với lao động đã qua học nghề thì phải cộng thêm 7% lương tối thiểu
nữa.
CHƯƠNG 2: CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH TIỀN LƯƠNG
TỐI THIỂU TẠI DOANH NGHIỆP VÀ LIÊN HỆ THỰC TẾ TIỀN
LƯƠNG TỐI THIỂU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG TRÌNH 6.
I. Các phương pháp xác định tiền lương tối thiểu tại doanh
nghiệp.
1. Phương pháp xác định tiền lương tối thiểu dựa trên nhu
cầu tối thiểu.
Hệ thống nhu cầu tiêu dùng của người lao động được chia thành 2
loại: nhu cầu về lương thực, thực phẩm và nhu cầu về phi lương thực
thực phẩm.
Xác định nhu cầu lương thực, thực phẩm: dựa trên phương án nhu cầu
calo tiêu thụ để tính ra giá trị “rổ hàng hóa” cần thiết cho một người
lao động.
Nhu cầu chi tiêu cho phi lương thực , thực phẩm: tính trên cơ sở tỷ
trọng nhu cầu chi tiêu phi lương thực, thực phẩm trên tổng chi tiêu gia
đình.
Nhu cầu chi nuôi con của một người lao động: tính trên cơ sở nhu cầu
dinh dưỡng của người con và chi phí nuôi con được tính trên tiền
lương tối thiểu.
Tổng chi phí tối thiểu cho một người lao động có nuôi con tính theo
phương pháp nhu cầu tối thiểu tính theo công thức:
C = (C1/k) x (1+k2)
Trong đó: C: Tổng chi phí tối thiểu cho 1 NLD có con.
C1: Tổng chi phí tối thiểu lương thực, thực phẩm
cho bản thân NLD.
K1: tỷ lệ chi tiêu lương thực, thực phẩm của NLD
trong tổng chi tiêu gia đình.
K2: Hệ số nuôi con tính tron tiền lương tối thiểu.
C1 = ∑a
i
. g
i
Trong đó: a
i
: Lương thực, thực phẩm I tính trong rổ hang hóa.
g
i
: Giá hang hóa i`
2. Xác định tiền lương tối thiểu dựa trên mức tiền công trên
thị trường.
Đây là phương pháp tính tiền lương tối thiểu trực tiếp. Mức tiền lương
tối thiểu được tính trên cơ sở điều tra giá công lao động xã hội đang
trả cho người lao động không có trình độ chuyên môn tại một thời
điểm nhất định trong các vùng đại diện. Trong phương pháp này
thong tin được thu thập từ các hộ gia đình nên giá công lao động này
là của cả lao động khu vực kết cấu và khu vực phi kết cấu.
3. Xác định mức tiền lương tối thiểu trên cơ sở thực tế đang
trả trong các doanh nghiệp (khu vực kết cấu).
Theo phương pháp này cần xác định mức tiền công thấp nhất thực tế
đang áp dụng trong các doanh nghiệp để xác định mức tiền lương tối
thiểu cho lao động không có trình độ tay nghề, làm công việc giản đơn
nhất tại một thời điểm nhất định.
4. Xác định mức tiền lương tối thiểu từ khả năng của nền
kinh tế (GDP) và quỹ tiêu dùng cá nhân dân cư.
Tính trên cơ sở tiêu dùng thực tế đạt được các năm qua và dự báo xu
hướng tiêu dung trong thời gian tới để tính khả năng áp dụng các mức
tiền công tối thiểu trong từng thời kỳ phù hợp với trình độ phát triển
kinh tế.
5. Xác định mức tiền lương tối thiểu theo tốc độ trượt giá so
với lúc thiết kế tiền lương lần trước.
Mức lương tối thiểu được xác định theo phương pháp này chỉ đúng
trong trường hợp mức lương tối thiểu tại kỳ gốc (nền) được tính đúng,
tính đủ. Phương pháp này chỉ bảo đảm bù trượt giá, còn các yếu tố
khác như năng suất lao động, nhu cầu đời sống con người ngày càng
tăng có thể chưa được tính đến.
Trong các phương pháp tiếp cận nêu trên, thì phương pháp dựa vào
nhu cầu sống tối thiểu của người lao động cho kết quả sát nhất (có lợi
cho người lao động). Đây được coi là phương pháp tiếp cận chủ đạo
để xác định mức lương tối thiểu, nhằm thực hiện chức năng bảo vệ
quyền và lợi ích người lao động. Nhưng việc triển khai thực hiện hằng
năm theo phương pháp này khó khăn và tốn kém, nên thường áp dụng
biện pháp điều chỉnh.
II. Phương pháp xác định tiền lương tối thiểu của Việt Nam.
Hiện nay Việt Nam đang áp dụng xác định tiền lương tối thiểu cho
người lao động theo phương pháp dựa vào nhu cầu sống và tiêu dùng
tối thiểu của người lao động.
Năm 2015, tiền lương tối thiểu có vớimức tăng 14,3% so với năm
2014. Tuy vậy, mức tăng này chưa đáp ứng được kỳ vọng của NLĐ
và mới chỉ đáp ứng được 78-83% mức sống tối thiểu của NLĐ.
Tuy vậy, theo đánh giá của Tổng LĐLĐVN, mức tăng này chưa đáp
ứng được kỳ vọng của NLĐ và mới chỉ đáp ứng được 78-83% mức
sống tối thiểu của NLĐ. Song, NLĐ, nhất là ở các doanh nghiệp khu
vực tư nhân và FDI được hưởng lợi khi điều chỉnh mức lương tối
thiểu vùng. Tiền lương cơ bản tăng giúp họ yên tâm làm việc, góp
phần ổn định cuộc sống và tăng năng suất lao động. Tiền lương theo
hợp đồng tăng, đồng nghĩa với mức đóng bảo hiểm xã hội tăng, góp
phần bảo đảm an sinh xã hội cho NLĐ. Vì trên thực tế nhiều doanh
nghiệp FDI trả lương theo thời gian, chỉ trả lương cho người lao động
theo hợp đồng cao hơn khoảng 10 – 12% lương tối thiểu vùng.
Theo ông Lê Đình Quảng- Phó trưởng ban Quan hệ Lao động (Tổng
LĐLĐVN), thành viên tổ kỹ thuật Hội đồng Tiền lương quốc gia cho
biết: Tổng LĐLĐ VN nhất trí sử dụng phương pháp và số liệu xác
định nhu cầu sống tối thiểu của người lao động dựa vào nhu cầu tiêu
dùng tối thiểu của người lao động mà Bộ phận kỹ thuật Hội đồng tiền
lương Quốc gia áp dụng khi xây dựng phương án điều chỉnh mức tiền
lương tối thiểu năm 2016.
III. Phân biệt tiền lương tối thiểu và tiền lương cơ sở tại doanh
nghiệp hiện nay.
• Giống nhau:
Đều là mức tiền lương do người sử dụng lao động chi trả cho người
lao động dựa trên sự đảm bảo nhu cầu ở mức sống thấp nhất dựa trên
điều kiện và trình độ lao động bình thường nhất.
Đều là mức tiền lương thấp nhất được quy định phải trả từ mức đó trở
lên cho người lao động và không được thấp hơn trong doanh nghiệp.
Đều được xây dựng dựa trên sự khảo sát nhu cầu và mức sống chung
của người lao động.
• Khác nhau:
Bảng 1: Phân biệt sự khác nhau giữa hai loại tiền lương trong doanh
nghiệp: tiền lương tối thiểu và tiền lương cở.
Tiêu chí Tiền lương tối thiểu
doanh nghiệp
Tiền lương cơ bản
doanh nghiệp
Đối tượng ban hành Nhà nước ban hành và
ấn định mức tiền lương
tối thiểu cho doanh
nghiệp.
Doanh nghiệp ban
hành mức tiền lương
cơ bản cho doanh
nghiệp của mình và áp
dụng vào việc là cơ sở
để chi trả tiền lương,
tiền công cho người
lao động trong doanh
nghiệp.
Mức tiền lương Là mức sàn để doanh
nghiệp làm cơ sở chi
trả tiền lương cho lao
động.
Không thấp hơn lương
tối thiểu.
>tiền lương tối thiểu.
Vai trò Là cơ sở để tính các
mức tiền lương trong
hệ thống thang, bàng
lương, mức phụ cấp,
trợ cấp.
Không bao gồm trợ
cấp, phụ cấp.
IV. Liên hệ thực tế tiền lương tối thiểu tại công ty cổ phần công
trình 6.
1. Giới thiệu chung về công ty.
CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG TRÌNH 6
Mã số thuế: 0100104901
Địa chỉ: Tổ 36, Thị trấn Đông Anh, Huyện Đông Anh, Hà Nội
• Tên giao dịch: JSCONO6
• Giấy phép kinh doanh: 0100104901 - ngày cấp: 19/05/1998
• Ngày hoạt động: 01/06/1994
• Website: - CTCPCT6.vn -
Email:
• Điện thoại: 8832235/8835681 - Fax: 8832761
• Giám đốc: LẠI VĂN QUÁN / LẠI VĂN QUÁN
• Điện thoại: 8832235/8835681
2. Một số đặc điểm về công ty.
Doanh thu trong 3 năm gần đây của công ty:
(đơn vị: 1000 đồng)
Năm tài chính 2007 2008 2009
Doanh thu 427.378.879 688.467.988 549.024.079
Kết quả kinh doanh 3 năm gần đây:
(đơn vị: 1000 đồng)
Năm tài chính 2007 2008 2009
Tổng tài sản
(31/12)
280.538.130 215.405.427 303.708.967
Tổng tài sản có
lưu động
215.059.141 125.920.210 189.104.557
Tổng tài sản nợ
lưu động
189.207.984 158.409.855 162.802458
Lợi nhuận trước
thuế
17.085.236 21.746.558 22.804.541
Lợi nhuận sau
thuế
16.126.887 18.300.247 20.248.247
3. Thực trạng xây dựng tiền lương tối thiểu tại công ty cổ
phần công trình 6
3.1. Các nhân tố ảnh hưởng.
Xây dựng mức tiền lương tối thiểu trong doanh nghiệp là một công
tác rất khó khăn. Để xây dựng được mức tiền lương tối thiểu hợp lý
nhất, hiệu quả nhất là một việc khoogn hề dễ dàng và đơn giản. Vì
tiền lương tối thiểu chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố tác động như:
Cung – cầu lao động trên thị trường lao động.
Mặt bằng tiền công trên thị trường, giá cả thuê nhân công, giá cả sinh
hoạt,…
Quy định của pháp luật về tiền lương tối thiểu.
Năng suất lao động.
Khu vực kinh tế.
Ngành và lĩnh vực kinh doanh của tổ chức.
Khả năng tài chính và tổng quỹ lương của doanh nghiệp.
Sự tồn tại và khả năng mạnh yếu của tổ chức công đoàn cơ sở.
Ngoài ra còn có các yếu tố khác như: chiến lược phát triển của tổ
chức, khoa học công nghệ, mức độ phức tạp của công việc, trình độ
cán bộ công nhân viên.
3.2. Phương pháp xác định tiền lương tối thiểu của công
ty.
Mức lương cơ bản được thay đổi hàng năm và/hoặc có khi thay đổi về
mức lương tối thiểu của nhà nước qui định mà dẫn đến mức lương tối
thiểu của người lao động trong công ty không bằng với mức lương
tối thiểu được nhà nước qui định thì sẽ thay đổi.
3.2.1. Kết quả điều tra mức thu nhập của người lao động trên
thị trường lao động.
Theo điều tra mức sống hộ gia đình trong năm 2008 thu nhập bình
quân 1 người 1 tháng bình quân chung cả nước đạt 995 nghìn
đồng. Thu nhập bình quân 1 người 1 tháng khu vực thành thị đạt
1605 nghìn đồng và khu vực nông thôn đạt 762 nghìn đồng.
3.2.2. Mức tiền lương của các doanh nghiệp cạnh tranh (trong
vùng và trong ngành).
Thu nhập bình quân/tháng của lao động trong vùng,ngành.
(đơn vị: nghìn đồng)
Mức
lương
800-900 901-1500 1510-
2000
>2000-
2500
>2500-
3000
>3000
Vùng 1.9% 17.3% 11.1% 14.2% 22% 33.5%
Ngành 1.7% 5.6% 12.5% 22.9% 29.9% 27.4%
3.2.3. Khả năng của nền kinh tế và quỹ tiêu dùng cá nhân.
Mức độ tăng tiêu dung tại Hà Nội (đơn vị tính: %)
Năm 2004 2005 2006 2007 2008 2009
Tổng
trong
đó
3.0 9.5 8.4 6.6 12.63 19.89
Lương
thực
2.9 14.3 7.8 14.1 15.4 43.25
Thực
phẩm
2.9 17.1 12.0 5.5 21.16 26.53
Sự biến động của GDP và tổng quỹ lương và trợ cấp qua các năm.
Đơn vị tính: triệu đồng.
Năm 2007 2008 2009
GDP 839.211 973.790 1.143.442
Tốc độ (%năm) 8,44 8,17 8,48
Tổng quỹ lương và
trợ cấp
52.471 72.734 82.242
3.2.4. Kết quả điều tra mức sống, tiêu dùng của CNCNV.
Nhân khẩu bình quân 1 CBCNV năm 2009-2010 là 3,12 người. Theo
khảo sát CBCNV tỷ lệ có con chiếm 67,5%, CBCNV có bố mẹ giả
phải nuôi dưỡng chiếm 79%.
Bảng tỷ lệ nhân khẩu CBCNV toàn công ty.
Số nhân khẩu 1 2 3 >3
Tỷ lệ (%) 12.5 20 57.2 10.3
Bảng mức tiêu dùng của 1 NLD trong tháng của công ty.
Ăn. Mặc Nhà ở, đi
lại
Y tế, bảo
hiểm
Dịch vụ
khác
Thể thao,
giải trí
Nuôi
thành viên
khác
Mức
tiền
700000-
900000
400000-
500000
100000-
150000
200000-
300000
150000-
200000
500000-
600000
Bảng thống kê tình hình nhà ở của NLD công ty.
Nhà riêng Nhà tập thể
DN
Nhà thuê Khác Không ý
kiến
Tỷ lệ 36,5% 6,2% 51,1% 4,6% 1,6%
Qua các thống kê của công ty thì công ty nhận thấy mức
tiền lương cho một lao động đảm bảo chi tiêu thiết yếu là từ
2,3 – 2,8 triệu đồng/tháng.
Mức lương tối thiểu của Dong Nghiệp: Là mức lương được
doanh nghiệp xây dựng theo đặc điểm kinh doanh và cơ sở
pháp luật quy định.
Công thức: ML
MinDN
= ML
min C
(1 + K
dc
)
Trong đó: ML
minDN
: mức lương tối thiểu doanh nghiệp.
ML
min C
: mức lương tối thiểu chung do nhà
nước quy định.
K
dc
; hệ số điều chỉnh.
• Mức lương tối thiểu doanh nghiệp được điều chỉnh theo 2 hệ số:
K1: Hệ số điều chỉnh vùng.
K2: Hệ số điều chỉnh ngành.
K
dc
= K1 + K2
K2 = HS
ngành
+ HS
dc
Trong đó:
HS
ngành
: là hệ số được xác định căn cứ vào vị trí, vai trò
của ngành trong nền kinh tế, mức độ hấp dẫn của ngành. Được
xác định bằng phương pháp chuyên gia.
HS
dc
: Là hệ số điều chỉnh trong ngành.
• Chi tiết mức xây dựng tiền lương tối thiểu của công ty năm 2010
Xác định K1 qua các tiêu chí trên bằng 1.2
Xác định K2 dựa trên hệ số ngành bằng 0.4
K
dc
= K1 + K2 = 1.2 + 0.4 = 1.6
ML
min DN
= ML
min C
(1+K
dc
) = 730000 (1+1.6) = 1.898.000 đồng.
Bảng điều chỉnh mức lương tối thiểu của doanh nghiệp qua các
năm
Năm ML
minDN
ML
minC
K
dc
2008 1.242.000 540.000 1.3
2009 1.625.000 650.000 1.5
2010 1.898.000 730.000 1.6
CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN
Tiền lương tối thiểu có ý nghĩa và vai trò quan trọng đối với cuộc
sống của người lao động. Việc tính toán các phương pháp để đưa ra
mức tiền lương tối thiểu hợp lý áp dụng tính tiền công công tiền lương
cho người lao động là một vấn đề mang tầm ý nghĩa to lớn không chỉ
giúp cuộc sống người lao động được đảm bảo mà còn làm tăng năng
suất và hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Việc áp
dụng tính toán mức tiền lương tối thiểu hợp lý cần tình toán và dự trù
tất cả các khả năng : đời sống, nhu cầu, sự phát triển của nền kinh tế,
xã hội,…
Đặc biệt là việc các doanh nghiệp xác định tiền lương tối thiểu làm cơ
sở trả lương, thưởng cho người lao động cần nghiên cứu kỹ lưỡng và
xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau:
• Về tổ chức công đoàn: Tổ chức công đoàn cấp cơ sở tại các doanh
nghiệp cần sự quan tâm giúp đỡ để hoạt động được hiệu quả. Ký kết
thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động cá nhân về tiền lương
tối thiểu. Có cơ chế thương lượng, đối thoại, thỏa thuận về xây dựng
mức tiền lương tối thiểu . Giám sát điều chỉnh mức tiền lương tối
thiểu chủ động theo cơ chế thị trường.
• Tham khảo các cơ chế, chính sách tiền lương tối thiểu của các Doanh
nghiệp khác
• Công bằng trong nội bộ về mức tiền lương tối thiểu.
• Mức tiền lương tối thiểu đưa ra phải đảm bảo được tính cạnh tranh so
với thì trường lao động.
• Cần đảm bảo tính hệ thống và quy trình chặt chẽ khi xây dựng mức
tiền lương tối thiểu đảm bảo phù hợp.