Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

luyện nghe tiếng anh phần 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (826.3 KB, 10 trang )



The Elves and the Shoemaker
/>MjNTzLrZH5CjAc1POqUuXJos3Pn&index=2
Long ago in a quaint little village, there lived a poor shoemaker and his wife. They
was both very honest people. The shoemaker owned a very small shop. Everyday he
made one pair of leather shoes, took them to the town market and sold them. With the
money that he earned, he bought fresh food and supple leather to make his next pair of
shoes .
One evening, the old shoemaker was not feeling well. Although he worked very
hard, he could not finish making the one pair of shoes that he have been working on all
that day. He became very worried because he knew if he did not sell the shoes, he
would not have any money to buy food and leather. He was not able to finish the pair of
shoes that night and so he had a very restless sleep.
The next morning, when the old shoemaker went to his shop. He was surprised to
find a beautiful pair of brown leather shoes on his work table. He was very excited and
he asked his wife if she had finished making them. To his surprise, he found out that she
had not finished the shoes. Nevertheless, the shoemaker was very happy. He went to
market and put the pair of shoes up for sale.
The old shoemaker was able to sell those shoes for a good price that day. He
made almost double the money that he made on his regular shoes.
Now, with all money he earned from that one pair of shoes he was able to buy
enough leather to make several pair of shoes and he also bought some delicous food for
the supper that evening.
The old shoemaker was able to cut three pair of shoes from the leather he had
purchased that day. His wife help him for a little while but soon they both became very
tired. They both went to bed.
The next morning, the shoemaker had an even bigger surprise! On his table there
was three pair of new shoes completely finished. They was perfectly made and supple
leather was gleaming brightly. He immediately called his wife and asked her if she had
finished making them. He was spellbound to discover that she didn’t do it at all


As soon as the shoemaker displayed the shoes for sell at the town market, customer
started coming and within an hour all three pairs were sold. Now he has a lot of money
and he could buy enough leather to make more pairs of shoes. But the couple wondered
who was making the shoes for them in the middle of the night. While sipping their
afternoon tea the wife said, “there must be someone who is helping us finish the
shoes”. “yes dear, but who could it be?” asked the shoemaker. They decided to stay
awake that night and watch from behind the curtains.
The shoemaker and his wife cut several pieces of leather and hid themselves behind
the curtains. They waited for a long time but nobody came. They waited and waited
until the clock struck the midnight and then they heard a noise. They pulled the curtain
back to take a peep and saw two tiny men with large ears sitting on the table. The tiny
men were singing and stitching shoes. They were elves! Elves was helping the
shoemaker make his shoes.
Once the elves had left, the shoemaker and his wife inspected the lovely leather
shoes that the elves had finished. They was so happy. They shoemaker and his wife
decided that they could not thank the elves with words alone. They thought they could
repay them by making them some clothes. The wife stitched some tiny clothes out of
her best facbric and she put them on the work table for the elves to find.
Again that night, the shoemaker and his wife hid behind themselves the curtain. The
elves came and delighted with what they saw. They found beautifully stitched little
clothing made just for them. They were overjoyed to see the tiny shirts, tiny coats and
tiny caps! They put them on at once and started to sing and dance with joy. They
shoemaker and his wife were very happy to see this.
The shoemaker and his wife made a lot of money by selling the shoes. They became
very rich. They bought good things for themselves, but the kind heart shoemaker also
bought clothes and sweets for poor children. They told stories of the elves and their
kindness to all the children they met. They would never forget the elves and how they
had helped them.

Bản dịch

NHỮNG CHÚ YÊU TINH VÀ NGƯỜI THỢ ĐÓNG GIÀY
Cách đây rất lâu trong một ngôi làng nhỏ cổ kính, có một ông thợ đóng giày
nghèo sống với vợ của mình. Họ vừa là người rất lương thiện. Người thợ đóng giày sở
hữu một cửa hàng rất nhỏ. Mỗi ngày ông ấy làm một đôi giày da, mang nó đến các chợ
thị trấn và bán chúng. Với số tiền mà ông kiếm được, ông mua thực phẩm tươi sống và
da thuộc mềm để làm đôi giày tiếp theo.
Một buổi tối nọ, người thợ đóng giày già cảm thấy không được khỏe. Mặc dù ông
đã làm việc rất chăm chỉ,nhưng ông không thể làm hoàn thành một đôi giày mà ông đã
làm việc suốt ngày hôm đó. Ông trở nên rất lo lắng vì ông biết nếu ông không bán những
đôi giày, ông sẽ không có tiền để mua thức ăn và da. Ông đã không thể hoàn thành các
đôi giày đêm đó và do đó, ông đã có một giấc ngủ rất bồn chồn.
Sáng hôm sau, khi người thợ đóng giày già đến cửa hàng của mình. Ông rất ngạc
nhiên khi tìm thấy một đôi giày da màu nâu rất đẹp ở trên bàn làm việc của mình. Ông
đã rất vui mừng và ông hỏi vợ của mình rằng có phải cô ấy đã hoàn thành làm chúng
không. Trước sự ngạc nhiên của mình, ông phát hiện ra rằng bà ấy đã không hoàn thành
những đôi giày. Tuy vậy, người thợ đóng giày đã rất hạnh phúc. Ông đi vào thị trấn và
đặt đôi giày lên để bán.
Các thợ đóng giày già đã bán được đôi giày với giá tốt trong ngày hôm đó. Ông
gần như kiếm được gấp đôi số tiền so với những đôi giày mà ông đã thực hiện thường
xuyên của mình.
Bây giờ, với tất cả số tiền ông kiếm được từ đôi giày đó ông đã có thể mua đủ da
để làm cho một vài đôi giày và ông cũng đã mua một số thức ăn ngon cho bữa ăn tối vào
tối hôm đó.
Người thợ đóng giày già đã cắt ba đôi giày từ số da thuộc mà ông ấy đã mua ngày
hôm đó. Vợ ông giúp ông ấy một chút nhưng sau đó cả hai trở nên rất mệt. Cả hai đều
đi ngủ.
Sáng hôm sau, người thợ đóng giày có một bất ngờ lớn hơn! Trên bàn của ông ta
có ba đôi giày mới đã hoàn thành. Chúng đã được tạo ra một cách hoàn hảo và da mềm
phát ra ánh sáng lấp lánh rực rỡ. Ông ấy ngay lập tức gọi vợ của mình và hỏi có phải cô
ấy đã hoàn thành làm chúng không. Ông đã say mê khám phá ra rằng bà ấy không làm

tất cả những điều đó.
Ngay sau khi người thợ đóng giày trưng bày những đôi giày để bán ở chợ thị trấn,
khách hàng bắt đầu sắp tới và trong vòng một giờ cả ba đôi đã được bán hết. Bây giờ
ông ấy có rất nhiều tiền và ông có thể mua đủ da để làm cho nhiều đôi giày. Nhưng cặp
đôi này tự hỏi ai đã làm cho những đôi giày này vào giữa đêm. Trong khi nhâm nhi trà
chiều của họ, người vợ nói, "Phải có một người nào đó là người đang giúp chúng ta hoàn
thành những đôi giày". "uh, nhưng ai có thể là ai chứ?" Người thợ đóng giày hỏi lại. Họ
quyết định giữ tỉnh táo đêm nay và xem từ phía sau những tấm màn cửa.
Các thợ đóng giày và vợ cắt một vài miếng da và ẩn mình đằng sau tấm màn. Họ
chờ đợi trong một thời gian dài nhưng không ai đến. Họ chờ đợi và chờ đợi cho đến khi
đồng hồ điểm nửa đêm và sau đó họ nghe thấy một tiếng ồn. Họ kéo rèm lại để nhìn
trộm và nhìn thấy hai người đàn ông nhỏ bé với đôi tai lớn ngồi trên bàn. Những người
đàn ông nhỏ bé đang ca hát và khâu giày. Họ là yêu tinh! Những con yêu tinh đã giúp
người thợ đóng giày làm cho đôi giày của mình.
Khi mà những con yêu tinh đã rời đi, người thợ đóng giày và vợ kiểm tra những đôi
giày da đáng yêu mà các con yêu tinh đã hoàn thành. Họ đã rất hạnh phúc. Người thợ
đóng giày và vợ đã quyết định rằng họ không thể cảm ơn những con yêu tinh chỉ với
bằng lời nói. Họ nghĩ rằng họ có thể báo đáp bằng cách làm cho chúng một số quần áo.
Người vợ khâu một số quần áo nhỏ xíu ra bằng những tấm vải tốt nhất của mình và bà
đặt chúng trên bàn làm việc cho những con yêu tinh có thể tìm thấy.
Một đêm nữa, người thợ đóng giày và vợ ẩn đằng sau mình những tấm rèm. Các yêu
tinh đã đến và vui mừng với những gì họ nhìn thấy. Họ tìm thấy đẹp những chiếc quần
áo nhỏ nhắn xinh đẹp được may như làm cho họ. Họ vô cùng vui mừng khi thấy những
chiếc áo nhỏ, áo khoác nhỏ và mũ nhỏ xíu! Họ đặt chúng xuốn cùng một lúc và bắt đầu
hát và nhảy một cách vui vẻ. Người thợ đóng giày và vợ ông cảm thấy hạnh phúc khi
nhìn thấy điều này.
Các thợ đóng giày và vợ của ông đã kiếm được rất nhiều tiền bằng cách bán những
đôi giày. Họ đã trở nên rất giàu có. Họ mua những thứ cho bản thân, nhưng với trái tim
nhân hậu người thợ đóng giày cũng mua quần áo và đồ ngọt cho những trẻ em nghèo.
Họ kể những câu chuyện về những con yêu tinh và lòng tốt của chúng cho tất cả các trẻ

em mà họ gặp nhau. Họ sẽ không bao giờ quên những con yêu tinh và cách mà chúng đã
giúp họ.





















 Từ vựng:
- Elf /elf/ - Danh từ, số nhiều .elves : Yêu tinh, Kẻ tinh nghịch, Người lùn,
người bé tí hon
- Shoemaker /'∫u:,meikə/ - Danh từ : Thợ đóng giày

- Quaint /kweint/ - Tính từ:
Có vẻ cổ, là lạ; nhìn hay hay là lạ

 a quaint old village: một làng cổ trông là lạ
 quaint customs: phong tục lạ

Kỳ quặc
 quaint methods : phương pháp kỳ quặc

từ cổ (nghĩa cổ) có duyên, xinh đẹp
 my quaint Ariel : nàng A-ri-en xinh đẹp của tôi ( Sếch-xpia)

- Honest /'ɔnist/ - Tính từ:
Lương thiện
 an honest man: một người lương thiện
Trung thực, chân thật
 honest truth: sự thật trung thực, sự thật hoàn toàn
 honest to God / to be honest: Thực ra mà nói, thành thực mà nói, nói
cho ngay
Honest to God (to be honest), I don't think that he is so good at French:
thành thực mà nói, tôi không nghĩ rằng nó giỏi tiếng Pháp đến như vậy
 an honest tale speeds best, being plainly told: nói gần nói xa chẳng
qua nói thật

- Own /oʊn/ - Từ xác định, đại từ : Của chính mình, của riêng mình, tự
mình
 I saw it with my own eyes: chính mắt tôi trông thấy
 I have nothing of my own: tôi chẳng có cái gì riêng cả
Ngoại động từ: Có, là chủ của
 to own something: có cái gì

- Leather /'leðə/ - Danh từ: Da thuộc, Đồ da, vật làm bằng da thuộc


- Supple /'sʌpl/ - Tính từ: Mềm, dễ uốn; dẻo; không cứng

- Restless /'restlis/ - Tính từ:
Không nghỉ, không ngừng
 the restless motion of the sea: sự chuyển động không ngừng của
biển cả
Không nghỉ được, không ngủ được, thao thức
 a restless night: một đêm thao thức
Bồn chồn, áy náy, không yên, luôn luôn động đậy, hiếu động
 he looked restless: anh ta trông có vẻ sốt ruột

- Nevertheless /,nevəðə'les/ - Phó từ & liên từ Tuy nhiên, tuy thế mà

- Regular /'rəgjulə/ - Tính từ: Đều đều, không thay đổi; thường lệ, thường
xuyên
 regular pulse: mạch đập đều đều
 a regular day for payment: ngày trả lương theo thường lệ
 a regular customer: khách hàng thường xuyên

- Supper /ˈsʌpə(r)/ - Danh từ: Bữa ăn tối (ăn khuya)
 to have cold meat of supper: ăn thịt nguội bữa tối

- Purchase /'pə:t∫əs/ - Ngoại động từ: Mua, sắm, tậu (make a buy)

- Spellbind /´spel¸baind/ - Ngoại động từ .spellbound: Làm say mê, làm mê
đi (như) bị bỏ bùa

- Display /dis'plei/ - Ngoại động từ: Bày ra, phô bày, trưng bày

- Couple /'kʌpl/ - Danh từ:

Đôi, cặp
 a couple of girls: đôi bạn gái
Đôi vợ chồng; cặp nam nữ (đã lấy nhau hoặc đã đính hôn)
 a married couple

- Wonder /'wʌndə/ Động từ:
Ngạc nhiên, lấy làm lạ, kinh ngạc
 I don't wonder at it: điều đó không làm cho tôi ngạc nhiên
 I wonder that you never heard of it: tôi lấy làm lạ rằng anh chưa bao
giờ nghe nói về điều đó
Muốn biết, tự hỏi
 I wonder who he is?: tôi tự hỏi nó là ai?
 I wonder whether you can tell me: tôi tự hỏi không biết anh có thể bảo
cho tôi biết không

- Sip /sip/ Ngoại động từ : Uống từng hớp, nhắp, nhấp nháp (rượu)
 to sip one's coffee: nhấp nháp tách cà phê

- Awake
Ngoại động từ, .awoke; .awoke, awoken : Đánh thức, làm thức dậy
(nghĩa bóng) làm thức tỉnh, làm tỉnh ngộ, làm cho nhận thức ra
 to awake somebody to the sense of duty: làm cho ai nhận thức ra ý
thức bổn phận

- Curtain /'kə:tn/ - Danh từ: Màn cửa
 to draw the curtain: kéo màn cửa

- Strike /straik/- Ngoại động từ .struck; .struck, .stricken
Đánh, đập
 to strike one's hand on the table: đập tay xuống bàn

Gõ, đánh, điểm
 the hour has struck : giờ đã điểm

- Peep /pi:p/ - Danh từ: Cái nhìn hé (qua khe cửa ),Cái nhìn trộm

- Inspect /in'spekt/ - Ngoại động từ: Xét kỹ, kiểm tra, thanh tra

- Repay /ri:´pei/ - Động từ re-paid
Trả lại, đáp lại, hoàn lại
 to repay a blow: đánh trả lại
 to repay a visit: đi thăm đáp lại
 to repay money: hoàn lại tiền
Báo đáp, đền đáp, đèn ơn, báo ứng, quả báo
 to repay someone for his kindness: đền đáp lại lòng tử tế của ai

- Stitch /stɪtʃ/ - Khâu, may
 stitching a shirt: khâu chiếc áo sơ mi
Đính, đơm
 to stitch a button on a dress: đính cúc vào áo
- Fabric /´fæbric/ - Vải
 silk and woollen fabrics: hàng tơ lụa và len dạ
- Kind /kaind/ - Tính từ: Tử tế, ân cần, có lòng tốt




×