Đề tài: Bảo Đảm Đầu Tư Và Khuyến Khích Đầu Tư
A. Bảo đảm đầu tư: Tìm hiểu về các biện pháp đảm bảo đầu tư
I. Khái quát chung về các biện pháp bảo đảm đầu tư
1. Khái niệm
Các biện pháp bảo đảm đầu tư là những biện pháp được thể hiện trong những
quy định của pháp luật nhằm đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của các nhà đầu
tư trong quá trình thực hiện hoạt động đầu tư với mục đích kinh doanh. Các biện
pháp bảo đảm đầu tư chính là những cam kết từ phía nhà nước tiếp nhận đầu tư với
các chủ đầu tư về trách nhiệm của nhà nước tiếp nhận đầu tư trước một số quyền
lợi cụ thể của nhà đầu tư.
Bảo đảm đầu tư là một nội dung vô cùng quan trọng mang tính chất đãi ngộ tối
huệ quốc được quy định cụ thể trong Luật đầu tư năm 2014. Đây là điều kiện mà
các nhà đầu tư quan tâm hàng đầu khi quyết định đầu tư, giúp các nhà đầu tư yên
tâm vì lợi ích được đảm bảo.
2. Cơ sở pháp lý
a) Văn bản pháp luật trong nước :
− Với vai trò là một trong những biện pháp nhằm thể hiện sự cố gắng trong hành
trình thu hút vốn đầu tư của nhà nước , các quy định cụ thể về các biện pháp
bảo đảm đầu tư đã xuất hiện từ rất lâu trong các văn bản pháp luật của Nhà
nước Việt Nam.
− Ta có thể tìm thấy những quy định về bảo đảm đầu tư trong các bản hiến pháp
qua từng thời kì của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
− Bên cạnh đó các luật và văn bản dưới luật cũng phát huy tinh thần của Hiến
pháp về bảo đảm đầu tư như: Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi)
1998, Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1996 (sửa đổi năm 2000). Sau
này thay thế cho hai luật trên có Luật đầu tư 2005 và tới hiện tại là Luật đầu tư
2014 . Về cơ bản vẫn giữ nguyên tinh thần của các cam kết bảo hộ đầu tư đối
với các nhà đầu tư và các dự án đầu tư không phân biệt nguồn vốn đầu tư , quy
mô, địa bàn và lĩnh vực đầu tư . Tạo ra sự ổn định , đồng bộ , nhất quán trong
các quy định về bảo đảm đầu tư ở Việt Nam .
− Ngoài ra , trong hệ thống các văn bản pháp luật của Việt Nam tồn tại một số
văn bản không trực tiếp điều chỉnh quan hệ đầu tư nhưng lại chứa đựng các quy
1
định mang tinh thần của các biện pháp bảo đảm đầu tư (ví dụ như Bộ luật dân
sự và các văn bản pháp luật chuyên ngành khác).
b) Các điều ước quốc tế :
− Cho đến nay nước ta đã kí nhiều hiệp định song phương và đa phương liên
quan đến hoạt động đầu tư, như Hiệp định khung về khu vực đầu tư ASEAN;
Hiệp định thương mại song phương với Hoa kỳ; Hiệp định tự do, khuyến khích
và bảo hộ đầu tư với Nhật Bản và các cam kết quốc tế khác.
− Chính vì vậy việc thay đổi chính sách pháp luật cần phải phù hợp với nhu cầu
thực tiễn, đặc biệt là trong quá trình hội nhập nền kinh tế quốc tế. Chính sách
pháp luật nói chung và luật đầu tư nói riêng cần thay đổi để thu hút đầu tư, tạo
môi trường thông thoáng cho các nhà đầu tư, từ đó phát triễn kinh tế. Việc kí
kết và thực hiện các cam kết quốc tế một mặt đòi hỏi Việt Nam phải mở cửa thị
trường, xóa bỏ hàng rào thuế quan, phi thuế quan hoặc trợ cấp không phù hợp
với thông lệ quốc tế. Mặc khác, vẫn phải duy trì một số chính sách bảo hộ
trong nước có điều kiện, có thời gian, theo lộ trình xác định.
3. Ý nghĩa
− Vấn đề đảm bảo đầu tư được quy định ở các văn bản pháp lý cao nhất của Việt
Nam, đó là bảo đảm quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản và các nguồn lợi
khác của các nhà đầu tư. Luật đầu tư cũng quy định, trong quá trình đầu tư, vốn
và các tài sản khác của nhà đầu tư được đảm bảo. Quy định này là cam kết đảm
bảo quyền lợi của các nhà đầu tư, xoá bỏ tâm lý lo lắng khi bỏ vốn vào đầu tư.
− Khi tham gia đầu tư, các nhà đầu tư được đảm bảo đối xử công bằng và thoả
đáng, không phân biệt đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài không phân biệt
thành phần kinh tế.
− Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam kí kết hoặc tham gia có có
quy định khác với quy định của Luật và các và van bản liên quan thì áp dụng
các Điều ước quốc tế. Quy định này thể hiện thiện chí, cam kết tôn trọng và tôn
trọng pháp luật quốc tế của Việt Nam, tạo sự yên tâm cho các nhà đầu tư nước
ngoài tham gia đầu tư tại Việt Nam.
=> So với Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và Luật khuyến khích đầu tư
trong nước thì Luật đầu tư năm 2014 có nhiều điểm mới hơn trong việc quy
định về các biện pháp bảo đảm và khuyến khích đầu tư. Đó là nguyên tắc xây
dựng một chính sách khuyến khích đầu tư thông thoáng, không phân biệt đối
2
xử, loại bỏ rào cản đầu tư…hướng tới xây dựng môi trường pháp lý bình đẳng
minh bạch hơn cho tất cả các nhà đầu tư. Đây được coi là nguyên tắc chi phối
toàn bộ quá trình xây dựng và thông qua Luật đầu tư.
Nguyên tắc này thể hiện việc tạo lập một môi trường kinh doanh bình đẳng
giữa các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
được hưởng những ưu đãi như nhau cùng thực hiện những nghĩa vụ giống
nhau đối với nhà nước.
Việc bảo đảm đầu tư nhằm bảo đảm quyền tự do kinh doanh của các nhà
đầu tư. Doanh nghiệp được phép kinh doanh tất cả nhứng gì mà pháp luật
không cấm, chuyển từ cách tiếp cận “doanh nghiệp danh sách các ngành được
phép sang danh sách các ngành bị loại trừ và hạn chế ”.
Có thể nói, việc đảm bảo được một môi trường đầu tư bình đẳng thông
thoáng là biện pháp khuyến khích ưu việt nhất trong tất cả các biện pháp
khuyến khích để thu hút đầu tư.
II. Pháp luật về các biện pháp bảo đảm đầu tư
Theo quy định của Luật Đầu tư năm 2014 có hiệu lực từ ngày 01/072015 thì
các biện pháp bảo đảm đầu tư bao gồm:
- Bảo đảm quyền sở hữu tài sản;
- Bảo đảm hoạt động đầu tư kinh doanh;
- Bảo đảm chuyển tài sản của nhà đầu tư nước ngoài ra nước ngoài;
- Bảo lãnh của Chính phủ đối với một số dự án quan trọng;
- Bảo đảm đầu tư kinh doanh trong trường hợp thay đổi pháp luật;
- Giải quyết tranh chấp trong hoạt động đầu tư kinh doanh.
1. Bảo đảm quyền sở hữu tài sản
Tại Điều 9 Luật đầu tư năm 2014 quy định:
“ 1. Tài sản hợp pháp của nhà đầu tư không bị quốc hữu hóa hoặc bị tịch thu bằng
biện pháp hành chính;
2. Trường hợp Nhà nước trưng mua, trưng dụng tài sản vì lý do quốc phòng, an
ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai thì nhà
đầu tư được thanh toán, bồi thường theo quy định của pháp luật về trưng mua,
trưng dụng tài sản và quy định khác của pháp luật có liên quan.”
Biện pháp bảo đảm đầu tư này được áp dụng đối với tất cả các nhà đầu tư có
hoạt động đầu tư theo pháp luật đầu tư của Việt Nam, không phân biệt mức độ bảo
3
hiểm nhiều hay ít, dựa trên bất kỳ một tiêu chí nào. Hơn nữa, biện pháp này bắt
đầu có hiệu lực kể từ khi các nhà đầu tư bắt đầu triễn khai dự án mà không cần
phải thông qua them bất cứ thủ tục hành chính nào.
Theo quy định như trên thì không có gì khác so với quy định của Luật đầu tư
năm 2005 về nội dung. Tuy nhiên về điều khoản quy định của Luật Đầu tư năm
2014 thì ngắn gọn đó là quy định việc bảỏ đảm đầu tư về quyền sở hữu tài sản của
nhà đầu tư mà không phải là bảo đảm về vốn và tài sản của nhà đầu tư. Theo quy
định của Luật Đầu tư 2014 thì không có quy định về bảo đảm về quyền sở hữu trí
tuệ, quyền sở hữu tài sản cũng được hiểu là quyền của chủ đầu tư đối với tài sản đó
gồm có quyền sở hữu trí tuệ đối với tài sản của chủ đầu tư.
2. Bảo đảm hoạt động đầu tư kinh doanh
Việc bảo đảm đầu tư hoạt động kinh doanh được quy định tại Điều 10 của Luật
Đầu tư năm 2014 như sau:
“ 1. Nhà nước không bắt buộc nhà đầu tư phải thực hiện những yêu cầu sau đây:
a)Ưu tiên mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ trong nước hoặc phải mua, sử dụng
hàng hóa, dịch vụ từ nhà sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ trong nước;
b)Xuất khẩu hàng hóa hoặc dịch vụ đạt một tỷ lệ nhất định; hạn chế số lượng,
giá trị, loại hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu hoặc sản xuất, cung ứng trong
nước;
c)Nhập khẩu hàng hóa với số lượng và giá trị tương ứng với số lượng và giá
trị hàng hóa xuất khẩu hoặc phải tự cân đối ngoại tệ từ nguồn xuất khẩu để
đáp ứng nhu cầu nhập khẩu;
d)Đạt được tỷ lệ nội địa hóa đối với hàng hóa sản xuất trong nước;
e) Đạt được một mức độ hoặc giá trị nhất định trong hoạt động nghiên cứu và
phát triển ở trong nước;
f) Cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại một địa điểm cụ thể ở trong nước hoặc nước
ngoài;
g) Đặt trụ sở chính tại địa điểm theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
2. Căn cứ định hướng phát triển kinh tế - xã hội, chính sách quản lý ngoại hối và
khả năng cân đối ngoại tệ trong từng thời kỳ, Thủ tướng Chính phủ quyết định việc
bảo đảm đáp ứng nhu cầu ngoại tệ đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết
định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và những dự án đầu
tư phát triển kết cấu hạ tầng quan trọng khác.”
4
Đây là quy định mới, nhằm đảm bảo quyền kinh doanh của doanh nghiệp, tránh
những thủ tục rờm rà. So với Luật Đầu tư năm 2005 thì không có gì thay đổi
nhưng tên của điều luật thì được thay bằng hoạt động kinh doanh mang tính khái
quát hơn.
3. Bảo đảm chuyển tài sản của nhà đầu tư nước ngoài ra nước ngoài
Xuất phát từ mục đích tất yếu của các nhà đầu tư, kinh doanh để thu lợi nhuận,
Nhà nước Việt Nam không những cam kết bảo đảm quyền sở hữu hợp pháp đối với
phần lợi nhuận mà các nhà đầu tư tạo ra trong qua trình đầu tư tại Việt Nam còn
cam kết bảo đảm chuyển được phần lợi nhuận đó ra nước ngoài, theo quy định tại
định tại Điều 11 của Luật Đầu tư năm 2014 như sau:
“ Sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo
quy định của pháp luật, nhà đầu tư nước ngoài được chuyển ra nước ngoài các tài
sản sau đây:
1. Vốn đầu tư, các khoản thanh lý đầu tư;
2. Thu nhập từ hoạt động đầu tư kinh doanh;
3. Tiền và tài sản khác thuộc sở hữu hợp pháp của nhà đầu tư.”
Theo quy định này thì các nhà đầu tư cần phải thực hiện nghĩa vụ tài chính đối
với nhà nước, đó là điều kiện cần và đủ để đảm bảo cho nhà đầu tư được phép
chuyển các khoản lợi nhuận, tài sản và những khoản khác ra nước ngoài. Tuy
nhiên, Luật Đầu tư năm 2014 không có quy định cụ thể các cá nhân là người Nước
ngoài làm việc tại Việt Nam cho các dự án đầu tư được chuyển ra nước ngoài thu
nhập hợp pháp của mình sau khi thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính đối với
Nhà nước Việt Nam, ngoài ra việc chuyển ra nước ngoài các khoản trên được thực
hiện bằng đồng tiền tự do chuyển đổi theo tỷ giá giao dịch tại ngân hàng thương
mại do nhà đầu tư lựa chọn và thủ tục chuyển ra nước ngoài các khoản tiền liên
quan đến hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
4. Bảo lãnh của Chính phủ đối với một số dự án quan trọng
Việc bảo lãnh của Chính phủ đối với một số dự án quan trọng được quy định
tại Điều 12 của Luật Đầu tư năm 2014 như sau:
“ 1. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc bảo lãnh nghĩa vụ thực hiện hợp đồng
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc doanh nghiệp nhà nước tham gia thực
hiện dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội,
Thủ tướng Chính phủ và những dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng quan trọng
5
khác;
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”
Đây là quy định mới nhất, quy định này nhằm bảo đảm quyền lợi cho các
doanh nghiệp nhà nước, nhằm tạo một môi trường đầu tư thuận lợi cho các nhà đầu
tư trong nước tham gia đầu tư, tránh rủi ro trong việc thực hiện các dự án. Đây là
quy định mới, thể hiện sự tiến bộ vượt bậc của Luật Đầu tư năm 2014.
5. Bảo đảm đầu tư kinh doanh trong trường hợp thay đổi pháp luật
Theo tinh thần của Điều 13 Luật Đầu tư năm 2014, trong mọi trường hợp, nếu
có sự thay đổi về chính sách hay pháp luật của Nhà nước Việt Nam liên quan trực
tiếp đến quyền lợi của các nhà đầu tư thì nguyên tắc duy nhất là cam kết đảm bảo
tối đa quyền lợi cho các nhà đầu tư. Điều này được quy định cụ thể như sau:
“ 1. Trường hợp văn bản pháp luật mới được ban hành quy định ưu đãi đầu tư cao
hơn ưu đãi đầu tư mà nhà đầu tư đang được hưởng thì nhà đầu tư được hưởng ưu
đãi đầu tư theo quy định của văn bản pháp luật mới cho thời gian hưởng ưu đãi
còn lại của dự án;
2. Trường hợp văn bản pháp luật mới được ban hành quy định ưu đãi đầu tư thấp
hơn ưu đãi đầu tư mà nhà đầu tư được hưởng trước đó thì nhà đầu tư được tiếp
tục áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định trước đó cho thời gian hưởng ưu đãi còn
lại của dự án;
3.Quy định tại khoản 2 Điều này không áp dụng trong trường hợp thay đổi quy
định của văn bản pháp luật vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn
xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng, bảo vệ môi trường;
4.Trường hợp nhà đầu tư không được tiếp tục áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định
tại khoản 3 Điều này thì được xem xét giải quyết bằng một hoặc một số biện pháp
sau đây:
a) Khấu trừ thiệt hại thực tế của nhà đầu tư vào thu nhập chịu thuế;
b) Điều chỉnh mục tiêu hoạt động của dự án đầu tư;
c) Hỗ trợ nhà đầu tư khắc phục thiệt hại.
5.Đối với biện pháp bảo đảm đầu tư quy định tại khoản 4 Điều này, nhà đầu tư
phải có yêu cầu bằng văn bản trong thời hạn 03 năm kể từ ngày văn bản pháp luật
mới có hiệu lực thi hành.”
So với quy định tại Điều 11 của Luật Đầu tư năm 2005 thì quy định mới này cụ
thể hơn đó là: không áp dụng với các trường hợp cụ thể khi văn bản pháp luật mới
được ban hành quy định ưu đãi đầu tư thấp hơn ưu đãi đầu tư mà nhà đầu tư được
6
hưởng trước đó; Quy định trên có thêm việc giải quyết một số biệp pháp khi nhà
đầu tư không được tiếp tục áp dụng khi chính sách thay đổi ưu đãi thấp hơn trước
đó.
6. Giải quyết tranh chấp trong hoạt động đầu tư kinh doanh.
Điều 14 Luật Đầu tư 2014 quy định:
“ 1. Tranh chấp liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam được
giải quyết thông qua thương lượng, hoà giải. Trường hợp không thương lượng,
hòa giải được thì tranh chấp được giải quyết tại Trọng tài hoặc Tòa án theo quy
định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này;
2.Tranh chấp giữa các nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài hoặc giữa nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài với cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến hoạt động đầu
tư kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam được giải quyết thông qua Trọng tài Việt
Nam hoặc Toà án Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;
3. Tranh chấp giữa các nhà đầu tư trong đó có ít nhất một bên là nhà đầu tư
nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này được
giải quyết thông qua một trong những cơ quan, tổ chức sau đây:
a) Toà án Việt Nam;
b) Trọng tài Việt Nam;
c) Trọng tài nước ngoài;
d) Trọng tài quốc tế;
e) Trọng tài do các bên tranh chấp thoả thuận thành lập.
4. Tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam được giải quyết
thông qua Trọng tài Việt Nam hoặc Tòa án Việt Nam, trừ trường hợp có thỏa
thuận khác theo hợp đồng hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên có quy định khác.”
III. Kết luận
Qua các biện pháp bảo đảm đầu tư được quy định tại Luật đầu tư năm 2014,chúng
ta có thể thấy rằng, Luật đầu tư năm 2014 quy định các biện pháp bảo đảm đầu tư
một cách đầy đủ, khoa học hơn và phù hợp với yêu cầu của thực tiễn hơn. Điều này
thể hiện như sau:
- Các điều luật quy định các biện pháp bảo đảm có tên gọi riêng; điều đó giúp
người đọc đễ nhận biết cũng như làm cho các quy định trở nên rõ ràng hơn;
7
- Bổ sung thêm quy định quyền của nhà đầu tư được bảo vệ trước những đổi
thay của pháp luật và quyền được hưởng những thay đổi có lợi của pháp luật;
- Bổ sung các điều khoản bảo đảm đầu tư liên quan đến thương mại theo lộ
trình mà Việt Nam cam kết trong các điều ước quốc tế song phương và đa phương;
- Luật đầu tư xoá bỏ việc áp dụng các biện pháp đầu tư liên quan đến thương
mại. Cụ thể: khi thực hiện hoạt động đầu tư, nhà đầu tư không bị bắt buộc phải
thực hiện các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại, bao gồm: yêu cầu xuất
khẩu, mua nguyên liệu, hànghoá trong nước…. Các nhà đầu tư chỉ căn cứ vào khả
năng, nhu cầu của thị trường để thực hiện đầu tư, không bị ràng buộc bởi các yếu
tố khác;
- Luật hoá quy định áp dụng giá, phí, lệ phí thống nhất. Đây là vấn đề được
các nhà đầu tư hết sức quan tâm và ủng hộ;
- Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ được quy định yhành một điều luật riêng. Điều
này không chỉ làm các nhà đầu tư yên tâm khi “tài sản trí tuệ” của họ được bảo hộ
mà còn là yêu cầu của việc thực thực hiện các cam kết của Việt Nam trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế.
B. Khuyến khích đầu tư: là tìm hiểu về hỗ trợ đầu tư và ưu đãi đầu tư.
I. Khái quát chung về các biện pháp khuyến khích đầu tư.
1. Khái niệm
Các biện pháp khuyến khích đầu tư được hiểu là tất cả những quy định do nhà
nước ban hành nhằm tạo điều kiện thuận lợi hoặc tạo ra những lợi ích nhất định
cho các nhà đầu tư trong nước cũng như nước ngoài khi tiến hành đầu tư vào nền
kinh tế, trên cơ sở kết hợp hài hòa giữa lợi ích của nhà nước, của nền kinh tế - xã
hội và của các nhà đầu tư. Theo tinh thần của Luật đầu tư 2014, các biện pháp
khuyến khích đầu tư có thể bao gồm các biện pháp ưu đãi đầu tư và hỗ trợ đầu tư.
2. Cơ sở pháp lý
a) Các văn bản pháp luật trong nước.
Hiến pháp Việt Nam đã có nhiều quy định liên quan đến việc nhà nước khuyến
khích đối với hành vi đầu tư vốn vào nền kinh tế, không phân biệt vốn trong nước
và nước ngoài. Đối với đầu tư trong nước, Hiến pháp công nhận sự tồn tại của
nhiều thành phần kinh tế, đây chính là nền tảng để các hành vi đầu tư vốn trong
nước có cơ sở để phát triển.
8
Trên cơ sở những quy định của Hiến pháp, Luật đầu tư, các luật đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam, Luât khuyến khích đầu tư trong nước và các văn bản hướng dẫn thi
hành các luật trên đây đã cụ thể hóa các quy định về khuyến khích đầu tư tại Việt
Nam.
Ngoài những văn bản pháp luật trên đây còn có thể tìm thấy những quy định có
tính chất khuyến khích đầu tư trong nước ở một số văn bản pháp luật khác, chẳng
hạn như các văn bản pháp luật quy định địa vị pháp lý của từng loại chủ thể kinh
doanh, các văn bản pháp luật thuế hoặc các văn bản pháp luật liên quan đến thương
mại.
b) Các hiệp định liên quan đến khuyến khích đầu tư giữa Việt Nam và các nước
khác.
Tất cả các hiệp định khuyến khích đầu tư mà Việt Nam tham gia đều chứa đựng
những rang buộc và không rang buộc đối với chính phủ Việt Nam trong việc ban
hành các biện pháp khuyến khích đầu tư. Các biện pháp khuyến khích đầu tư chỉ
có thể dừng lại ở chỗ các nước thành viên thỏa thuận cố gắng làm cho pháp luật và
thực tiễn quản lý liên quan đến các ưu đãi đầu tư nước ngoài càng nhiều và càng rõ
ràng càng tốt.
Hướng dẫn của ngân hàng thế giới về việc đối xử với đầu tư nước ngoài; thỏa
thuận năm 1994 của GATT về các biện pháp đầu tư có liên quan đến thương mại;
các nguyên tắc về đầu tư không rang buộc của APEC.
Tuy nhiên, cũng có những hiệp định mà một khi đã tham gia, Việt Nam cũng như
các nước khác đều phải bắt buộc thực hiện các biện pháp ưu đãi mà hiệp định đưa
ra: Hiệp định khung về khu vực đầu tư ASEAN.
3. Ý nghĩa
− Thu hút vốn đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài: Đây là mục đích lớn nhất
của bất cứ quốc gia nào khi đặt ra những ưu đãi đầu tư. Không chỉ dừng lại ở việc
khuyến khích các nhà đầu tư trong nước đầu tư vào các loại hình doanh nghiệp,
nhà nước Việt Nam còn nhấn mạnh chủ trương khuyến khích các nhà đầu tư đầu tư
vốn vào những địa bàn, lĩnh vực, ngành nghề trọng điểm, phù hợp với hướng phát
triển của cả nền kinh tế. Đối với dòng vốn đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài,
việc đưa ra các biện pháp khuyến khích đầu tư có ý nghĩa như một trong những
động thái nhằm góp phần cải thiện môi trường đầu tư, tạo ra sức hấp dẫn cho môi
trường đầu tư.
9
− Nhà nước chủ động cơ cấu lại nền kinh tế thông qua việc ban hành và áp dụng
các biện pháp khuyến khích đầu tư: Thông qua cách thức quy định các lĩnh vực,
địa bàn nào cần khuyến khích đầu tư, nhà nước có thể chủ động cơ cấu lại nền kinh
tế theo hướng chủ quan của mình. Khi đầu tư vào những lĩnh vực, địa bàn được
khuyến khích, các nhà đầu tư sẽ nhận được sự hỗ trợ đáng kể của nhà nước và như
vậy, một mặt khuyến khích đầu tư sẽ tạo ra những lợi ích nhất định cho nhà đầu tư,
mặt khác sẽ giúp nhà nước chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách hợp lý và phát
triển được các ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn luôn trong tình trạng thiếu vốn kinh
doanh.
− Tạo ra sự đồng bộ của hệ thống pháp luật đầu tư, phù hợp với thông lệ quốc tế:
Trong những cố gắng để có thể hòa nhập được với nền kinh tế thế giới và khu vực,
hoàn thiện hệ thống pháp luật đầu tư cũng là một đóng góp không nhỏ. Chỉ riêng
nói đến đầu tư nước ngoài, nhà nước đưa ra các biện phap khuyến khích không chỉ
có ý nghĩa tạo ra những lợi thế cạnh tranh để thu hút được nhiều vốn đầu tư so với
các nước khác mà thực ra, việc đưa những ưu đãi xét trên một mực độ nào đó là
bắt buộc. Trong nội bộ từng quốc gia, mục đích đầu tiên là để quốc gia ấy có thể
tiến hành các hoạt động thương mại một cách phù hợp nhất với tiêu chí kinh doanh
của mình và tiêu chí phát triển chung của đối tác thương mại quốc tế. Một trong
những vấn đề cầ giải quyết chính là hoàn thiện hệ thống pháp luật thương mại sao
cho vừa đáp ứng được yêu cầu quản lý của mỗi quốc gia, vừa phù hợp với quy ước
của nhóm quốc gia. Trong bối cảnh đó, khuyến khích đầu tư cũng giống như các
vấn đề khác liên quan đến đầu tư đều cẩn được hoàn thiện sao cho ranh giới của
các vấn đề này giữa các quốc gia hầu như không còn nữa.
− Tuy nhiên, không thể phủ nhận được rằng những quy định hợp lý về khuyến
khích đầu tư đã góp phần hoàn thiện pháp luật về đầu tư nước ngoài ở Việt Nam.
Mặt khác, sự hoàn thiện của pháp luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, với tư cách
là một biện pháp mang ít nhiều tính chất khuyến khích đầu tư, đến việc nó lại quay
lại hỗ trợ cho Việt Nam trong mục tiêu thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
II. Pháp luật về khuyến khích đầu tư
Luật đầu tư quy định cụ thể về ngành nghề ưu đãi đầu tư và địa bàn ưu đãi đầu
tư. Cụ thể:
1. Ngành nghề ưu đãi đầu tư (Quy định tại khoản 1, Điều 16 Luật đầu tư 2014)
10
a) Hoạt động công nghệ cao, sản phẩm công nghiệp hỗ trợ công nghệ cao;
hoạt động nghiên cứu và phát triển;
b) Sản xuất vật liệu mới, năng lượng mới, năng lượng sạch, năng lượng tái
tạo; sản xuất sản phẩm có giá trị gia tăng từ 30% trở lên, sản phẩm tiết
kiệm năng lượng;
c) Sản xuất sản phẩm điện tử, sản phẩm cơ khí trọng điểm, máy nông nghiệp, ô
tô, phụ tùng ô tô; đóng tàu;
d) Sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho ngành dệt may, da giày và các
sản phẩm quy định tại điểm c khoản này;
e) Sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin, phần mềm, nội dung số;
f) Nuôi trồng, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản; trồng và bảo vệ rừng; làm
muối; khai thác hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá; sản xuất giống cây
trồng, giống vật nuôi, sản phẩm công nghệ sinh học;
g) Thu gom, xử lý, tái chế hoặc tái sử dụng chất thải;
h) Đầu tư phát triển và vận hành, quản lý công trình kết cấu hạ tầng; phát
triển vận tải hành khách công cộng tại các đô thị;
i) Giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp;
j) Khám bệnh, chữa bệnh; sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc, thuốc chủ
yếu, thuốc thiết yếu, thuốc phòng, chống bệnh xã hội, vắc xin, sinh phẩm y
tế, thuốc từ dược liệu, thuốc đông y; nghiên cứu khoa học về công nghệ bào
chế, công nghệ sinh học để sản xuất các loại thuốc mới;
k) Đầu tư cơ sở luyện tập, thi đấu thể dục, thể thao cho người khuyết tật hoặc
chuyên nghiệp; bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
l) Đầu tư trung tâm lão khoa, tâm thần, điều trị bệnh nhân nhiễm chất độc
màu da cam; trung tâm chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ mồ
côi, trẻ em lang thang không nơi nương tựa;
m) Quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô.
Đó là ngành nghề mà Việt Nam có thế mạnh, có tiềm năng chưa được khai
thác hoặc ngành mà Việt Nam chưa đủ trình độ khoa học để phát triển. Các
nhà đầu tư khi đầu tư vào các lĩnh vực đó sẽ được hưởng ưu đãi. Chính phủ
quy định cụ thể danh mục khuyến khích đầu tư nhằm phát triển một số ngành
nghề, sản phẩm quan trọng. Căn cứ vào danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu
tư, có thể chia thành 3 lĩnh vực chủ yếu:
- Thứ nhất, Công nghiệp và xây dựng.
11
Đây là lĩnh vực đòi hỏi vốn lớn, trình độ khoa học kỹ thuật cao nên nên ta đã huy
động mọi nguồn lực để phát triển. Điều đó thể hiện qua việc kêu gọi khuyến khích
đầu tư vào các lĩnh vực công nghiệp- xây dựng như: Sản xuất vật liệu mới, năng
lượng mới; sản xuất sản phẩm công nghệ cao, công nghệ sinh học, công nghệ
thông tin; cơ khí chế tạo; Sử dụng công nghệ cao, kỹ thuật hiện đại; bảo vệ môi
trường sinh thái; nghiên cứu, phát triển và ươm tạo công nghệ cao. Lĩnh vực này
đã giành được quan tâm đặc biệt của Chính phủ.
- Thứ hai, lĩnh vực nông- lâm- ngư.
Việt Nam là một nước nông nghiệp đang trong quá trình công nghiệp hóa- hiện đại
hoá, nhà nước Việt Nam chủ trương phát triển nông- lâm- ngư nghiệp. Trong chính
sách thu hút đầu tư, lĩnh vực này được quan tâm và được khuyến khích đầu tư.
- Thứ ba, lĩnh vực dịch vụ.
Nhà nước Việt Nam khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào
các ngành dịch vụ như: Xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng, các dự án quan
trọng, có quy mô lớn; Phát triển sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, thể dục, thể thao
và văn hóa dân tộc; Những lĩnh vực sản xuất, dịch vụ khác cần khuyến khích…Có
thể nói, đây là một thị trường tiềm năng của nước ta cần khai thác. Do đó, Chính
phủ đã giành nhiều sự quan tâm và ưu đãi cho ngành công nghiệp “không khói”
này.
2. Địa bàn khuyến khích đầu tư (Quy định tại Khoản 2, điều 16 Luật đầu tư
2014)
a) Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn.
Theo quy định của Luật đầu tư thì có 49 tỉnh, thành phố là địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và 33 thành phố, tỉnh thành có điều kiện kinh tế -
xã hội khó khăn. Các nhà đầu tư khi đầu tư vào các địa bàn này sẽ được hưởng các
chính sách ưu đãi đặc biệt về thuế, miễn giảm tiền thuê đất… Bởi trên thực tế, việc
phân bổ các nguồn vốn đầu tư giữa các vùng, các địa phương còn khá chênh lệch ,
tạo sự phát triển không đồng đều giữa các vùng trong cả nước. Vốn đầu tư thường
tập trung ở hầu hết các thành phố lớn, có điều kiện kinh tế - xã hội phát triển thuộc
các vùng kinh tế trọng điểm như vùng kinh tế trọng điểm phía Nam hoặc phía Bắc,
còn các vùng khác thì số lượng vốn đầu tư rất ít.
b) Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
12
- Khu công nghiệp: Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và
thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được
thành lập theo quy định của Chính phủ.
- Khu chế xuất: Khu chế xuất là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu,
thực hiện dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh
giới địa lý xác định, được thành lập theo quy định của Chính phủ.
- Khu công nghệ cao: Khu công nghệ cao là khu chuyên nghiên cứu phát triển, ứng
dụng công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao, đào tạo nhân lực công
nghệ cao, sản xuất và kinh doanh sản phẩm công nghệ cao, có ranh giới địa lý xác
định, được thành lập theo quy định của Chính phủ.
- Khu kinh tế: Khu kinh tế là khu vực có không gian kinh tế riêng biệt với môi
trường đầu tư và kinh doanh đặc biệt thuận lợi cho các nhà đầu tư, có ranh giới địa
lý xác định, được thành lập theo quy định của Chính phủ.
Nhà đầu tư khi đầu tư vào khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu
kinh tế sẽ được hưởng các ưu đãi của nhà nước theo quy định của Luật đầu tư năm
2014.
3. Hình thức và đối tượng áp dụng ưu đãi đầu tư (Quy định tại điều 15 Luật
đầu tư 2014)
a) Hình thức áp dụng ưu đãi đầu tư:
• Áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn mức thuế suất
thông thường có thời hạn hoặc toàn bộ thời gian thực hiện dự án đầu tư;
miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp;
• Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định;
nguyên liệu, vật tư, linh kiện để thực hiện dự án đầu tư;
• Miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất.
b) Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư:
• Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư theo quy định tại khoản 1
Điều 16 của Luật này;
• Dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 16
của Luật này;
• Dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối
thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư;
13
• Dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên;
• Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức
khoa học và công nghệ.
4. Các biện pháp khuyến khích khác
Ngoài việc bảo đảm quyền lợi hợp pháp cho các nhà đầu tư, khuyến khích đầu
tư, Luật đầu tư còn quy định về hỗ trợ đầu tư. Đây cũng được coi như là biện pháp
khuyến khích đầu tư mà nhà nước Việt Nam quy định cho các nhà đầu tư.
Theo quy định của Luật đầu tư, việc hỗ trợ đầu tư bao gồm các biện pháp:
a . Các hình thức hỗ trợ đầu tư (Quy định tại điều 19 Luật đầu tư 2014)
• Hỗ trợ phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong và
ngoài hàng rào dự án;
• Hỗ trợ đào tạo, phát triển nguồn nhân lực;
• Hỗ trợ tín dụng;
• Hỗ trợ tiếp cận mặt bằng sản xuất, kinh doanh; hỗ trợ di dời cơ sở sản xuất
ra khỏi nội thành, nội thị;
• Hỗ trợ khoa học, kỹ thuật, chuyển giao công nghệ;
• Hỗ trợ phát triển thị trường, cung cấp thông tin;
• Hỗ trợ nghiên cứu và phát triển.
b. Hỗ trợ phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao, khu kinh tế (Quy định tại điều 20 Luật đầu tư 2014)
• Căn cứ quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao, khu kinh tế đã được phê duyệt, các bộ, cơ quan ngang bộ,
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh) xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển và tổ chức xây
dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội ngoài hàng rào khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, các khu chức năng thuộc khu
kinh tế.
• Nhà nước hỗ trợ một phần vốn đầu tư phát triển từ ngân sách và vốn tín
dụng ưu đãi để phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ
tầng xã hội trong và ngoài hàng rào khu công nghiệp tại địa bàn kinh tế - xã
hội khó khăn hoặc địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
• Nhà nước hỗ trợ một phần vốn đầu tư phát triển từ ngân sách, vốn tín dụng
ưu đãi và áp dụng các phương thức huy động vốn khác để xây dựng hệ
14
thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong khu kinh tế, khu công
nghệ cao.
III. Kết luận
=> Về cơ bản luật đầu tư 2014 vẫn giống luật đầu tư 2005, nhưng luật đầu tư
2014 có sự kế thừa và phát triển hơn luật đầu tư 2005 như sau:
- Về ưu đãi đầu tư :
• Luật đầu tư 2005 quy định từ điều 27 đến điều 39 của luật đầu tư.
Quy định rất cụ thể và chi tiết như: Lĩnh vực ưu đãi đầu tư, đại bàn
ưu đãi đầu tư, lĩnh vực đầu tư có điều kiện……ngoài ra cũng quy
định về ưu đãi về thuế, ưu đãi về quyền sử dụng đất…
• Đến luật đầu tư 2014 chỉ quy định trong bốn điều: từ điều 15 đến điều
18 của luật đầu tư. Chủ yếu quy định về Hình thức và đối tượng áp
dụng ưu đãi đầu tư; Ngành, nghề ưu đãi đầu tư và địa bàn ưu đãi đầu
tư.
- Về hỗ trợ đầu tư :
• Luật đầu tư 2005 Về cơ bản nôi dụng không có sự khác biết so với
luật đầu tư 2014. Luật đầu tư 2004, về hộ trợ đầu tư chia ra từng điều
khác nhau như: Hỗ trợ chuyển giao công nghệ; hộ trợ đào tạo; hỗ trợ
và khuyến khích phát triển đầu tư… đến luật đầu tư 2014 chỉ gồm chỉ
dành ba điều để quy định về hỗ trợ đầu tư như : Hình thức hỗ trợ đầu
tư; Hỗ trợ phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế…
Tuy luật đầu tư 2014 không quy định chi tiết như luật đầu tư 2005,
nhưng đó là mặt tích cực của luật đầu tư 2014 tránh sự lạc hậu lỗi thời
nhánh chóng của các văn bản luật hiện nay nói chung và luật đầu tư nói
riêng. Thay vào đó vào nhà nước sẽ ban hành các văn bản luật để chỉnh
các lĩnh vực phát sinh, hoặc cần điều chỉnh trong quá trình áp dụng luật
đầu tư 2014 vào cuộc sống.
C. Câu hỏi củng cố kiến thức
Câu 1: Luật đầu tư 2005 quy định đối với nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư
nước ngoài khi đầu tư trên lãnh thổ Việt Nam như sau:
A. Chịu sự điều chỉnh của Luật đầu tư 2005 trên tinh thần không phân biệt nhà đầu
tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài.
15
B. Chiu sự điều chỉnh của Luật đầu tư 2005 có phân biệtnhà đầu tư trong nước và
nhà đầu tư nước ngoài.
C. Nhà đầu tư Việt Nam chịu sự điều chỉnh của Luật đầu tư 2005, nhà đầu tư nước
ngoài chịu sự điều chỉnh của luật đầu tư quốc tế.
D. Nhà đầu tư Việt Nam chịu sự điều chỉnh của Luật đầu tư 2005, nhà đầu tư nước
ngoài không chịu ảnh hưởng của luật đầu tư trên.
Câu 2: Khi đầu tư ra nước ngoài thì trường hợp nào phải thẩm tra dự án đầu tư
A. Có quy mô vốn đầu tư từ 5 tỷ đồng trở lên
B. Có quy mô vốn đầu tư từ 15 tỷ đồng trở lên
C. Có quy mô vốn đầu tư từ 20 tỷ đồng trở lên
D. Có quy mô vốn đầu tư từ 30 tỷ đồng trở lên
Câu 3: Nếu phát sinh tranh chấp giữa các nhà đầu tư trong nước với nhau hoặc với
cơ quan quản lý nhà nước Việt Nam liên quan đến hoạt động đầu tư trên lãnh thổ
Việt Nam thì được giải quyết thông qua:
A. Trọng tài Việt Nam.
B. Tòa án Việt Nam.
C. Trọng tài quốc tế.
D. A,B đúng.
Câu 4: Các lĩnh vực mà nhà nước Việt Nam khuyến khích đầu tư ra nước ngoài
A. Xuất khẩu nhiều lao động, tăng khả năng xuất khẩu thu ngoại tệ.
B. Phát huy có hiệu quả các ngành nghề truyền thống của Việt Nam.
C. Mở rộng thị trường, khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên tại nước đầu tư.
D. Cả A,B,C đúng.
Câu 5: Nhà đầu tư khi đầu tư vào lĩnh vực sau đây thì được ưu đãi đầu tư
16
A. Công nghệ sinh học.
B. Sử dụng công nghệ cao.
C. Dự án sử dụng thường xuyên từ 500 lao động đến 5000 lao động.
D. Cả A,B,C đúng.
Câu 6: Trường hợp nào sau đây nhà đầu tư được miễn giảm tiền thuê đất, tiền sử
dụng đất thuế sử dụng đất theo quy định của pháp luật
A. Khu công nghiệp mới
B. Khu kinh tế mới
C. Khu kinh tế xã hội khó khăn
D. b, c đúng
Câu 7: Lĩnh vực mà Luật Đầu tư 2005 không liệt kê vào lĩnh vực ưu đãi đầu tư
A. Sử dụng nhiều lao động.
B. Sử dụng nhiều khoa học kỹ thuật.
C. Phát triễn ngành nghề truyền thống.
D. Khai thác tối đa tài nguyên thiên nhiên.
Câu 8: Công ty X (Trung Quốc) đầu tư một dự án xây dựng nhà máy phân bón ở
Tỉnh Cà Mau, Công ty này được áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp thấp hơn mức thuế suất thông thường có thời hạn. Hỏi đây là chính sách gì
của của Nhà nước áp dụng cho doanh nghiệp.
A.Bảo đảm đầu tư.
B.Ưu đãi đầu tư.
C.Khuyến khích đầu tư.
D.Hỗ trợ đầu tư.
Câu 9: Các dự án về lĩnh vực nào sau đây không thuộc dự án có vốn đầu tư nước
17
ngoài được Thủ tướng chính phủ chấp nhận chủ trương đầu tư
A. Kinh doanh vận tải biển.
B. In ấn, phát hành báo chí, xuất bản.
C. Kinh doanh điện, chế biến khoáng sản, luyện kim.
D. Thành lập cơ sở nghiên cứu khoa học độc lập.
Câu 10: Các trường hợp sau, trường hợp nào không phải là đầu tư
A. Xây dựng khu resort
B. Mua bán chứng khoán
C. Kinh doanh hàng tạp hóa
D. Mua bảo hiểm Pru-link (Prudential)
18