Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Nhi - Phác đồ điều trị năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (951.85 KB, 60 trang )

Phác đồ điều trị năm 2015 Khoa Nhi
Bệnh viện đa khoa Sóc Trăng
397

XUẤT HUYẾT NÃO MÀNG NÃO SỚM
(XUẤT HUYẾT TRONG VÀ QUANH NÃO THẤT)

I/-Đại cương:
Xảy ra ở trẻ <15 ngày tuổi. Nguy cơ mắc bệnh càng cao nếu càng non tháng.
Tần suất: 20 - 40% ở trẻ nhẹ cân, cân nặng dưới 1500g.
50% xảy ra vào ngày đầu.
90% xảy ra trước ngày thứ tư sau sinh.
II/-Chẩn đoán:
50% không có triệu chứng lâm sàng.
1/. Công việc chẩn đoán:
a) Hỏi:
Bỏ bú / bú kém.
Co giật.
Tiền sử sanh non/ nhẹ cân.
b) Khám:
Kích thích, li bì, hôn mê.
Xanh xao.
Thóp phồng.
Giảm trương lực cơ.
Mất phản xạ nguyên phát.
Dấu thần kinh khu trú.
c) Đề nghị xét nghiệm:
Tổng phân tích tế bào máu
PT, aPTT, Fibrinogen, INR
Siêu âm xuyên thóp, CT Scan não.
Chọc dịch não tủy: chỉ nên chọc khi siêu âm xuyên thóp bình thường.


2/. Chẩn đoán xác định:
Triệu chứng thần kinh + siêu âm xuyên thóp (hoặc CT Scan não) có xuất huyết
hoặc chọc dò dịch não tủy ra máu không đông.
III/- Điều trị:
1. Nguyên tắc điều trị:
. Vitamine K.
. Nâng đỡ tổng trạng.
. Hạn chế sự lan rộng nơi xuất huyết.
2. Vitamine K: Vitamine K
1
5mg TB.
3. Điều trị hổ trợ:
.Truyền máu tươi 10 - 20 ml/kg nếu Hct thấp.
. Hoặc tính theo công thức sau:

Phác đồ điều trị năm 2015 Khoa Nhi
Bệnh viện đa khoa Sóc Trăng
398




Trong đó:
- Hct
40
: 40%
- W: Cân nặng trẻ (Kg)
. Phenobarbital nếu co giật. Liều đầu là 20mg/kg TM. Nếu nửa giờ sau còn co
giật cho thêm phenobarbital 10mg/kg TM. Có thể tiếp tục nếu còn co giật.
. Vitamine E 25 đơn vị / ngày đến khi trẻ cân nặng trên 2500g.

. Biện pháp hỗ trợ khác:
+ Nằm nghỉ tuyệt đối.
+ Nằm đầu cao 30
o
.
+ Cho ăn qua ống thông dạ dày: sữa mẹ hoặc sữa công nghiệp.
+ Tránh thăm khám không bắt buộc.
4/.Phòng ngừa: tránh truyền quá nhanh các dịch truyền có tính thẩm thấu cao.

(Hct
40
- Hct
đo được
)
V = 80 x W x
40

Phác đồ điều trị năm 2015 Khoa Nhi
Bệnh viện đa khoa Sóc Trăng
399

XUẤT HUYẾT NÃO - MÀNG NÃO MUỘN
DO THIẾU VITAMINE K
I/-ĐẠI CƯƠNG:
Xảy ra ở trẻ từ 15 ngày tuổi đến 6 tháng tuổi và nhiều nhất là ở trong khoảng từ
1 đến 2 tháng tuổi. Thường các triệu chứng xảy ra đột ngột và nhanh khiến khiến cho
bệnh nhân được đưa vào bệnh viện trong tình trạng nặng. Đa số các trẻ đều đưọc bú
sữa mẹ hoàn toàn
Xuất huyết não màng não muộn xảy ra ở trẻ không chích ngừa vitamin K lúc
sanh và các trẻ có lượng PIVKA cao (Proteins induced by vitamin K absence).

II/-CHẨN ĐOÁN:
Công việc chẩn đoán:
Hỏi:  Bú kém hoặc bỏ bú.
 Khóc thét.
 Co giật.
Khám tìm các dấu hiệu:
 Lơ mơ hoặc hôn mê.
 Xanh xao  vàng da.
 Thóp phồng căng.
 Dấu thần kinh khu trú: sụp mí mắt.
Đề nghị xét nghiệm:
 Tổng phân tích tế bào máu
 PT, aPTT, Fibrinogen, INR
 Siêu âm xuyên thóp, CT scan não
 Chọc dò tủy sống: chỉ thực hiện khi siêu âm xuyên thóp bình thường, cần
phân biệt giữa viêm màng não và xuất huyết não màng não
Chẩn đoán xác định:
Bú kém / bỏ bú, thóp phồng, xanh xao + siêu âm xuyên thóp (hoặc CT Scan
não) có xuất huyết hoặc chọc dò dịch não tủy ra máu không đông và PT, aPTT kéo dài.
Chẩn đoán có thể:
Bú kém / bỏ bú + thóp phồng + xanh xao.
Chẩn đoán phân biệt:
Viêm màng não: khi có tiền căn nhiễm trùng(sốt cao và hoặc có ổ nhiễm trùng)
III/- Điều trị:
1. Nguyên tắc điều trị:
 Điều trị đặc hiệu: Vitamin K
 Năng đở tổng trạng.
 Làm chổ chảy máu không lan rộng và thành lập sang thương mới.
2. Điều trị đặc hiệu: Vitamin K
1

5mg TB
3. Điều trị triệu chứng:
Phác đồ điều trị năm 2015 Khoa Nhi
Bệnh viện đa khoa Sóc Trăng
400

 Truyền máu tươi cùng nhóm và lượng máu truyền được tính theo công thức:
V = cân nặng (kg) x 80 x (Hct
muốn đạt
- Hct
đo đưọc
) /Hct
chai máu

Hoặc: 10 - 20 ml/ kg
 Huyết tương tươi đông lạnh(Fresh Frozen Plasma): 10-20 ml/kg trong trường
hợp:
- Xuất huyết não nhưng Hct không giảm
- Xuất huyết nặng, khi đó truyền đồng thời huyết tương tươi đông lạnh
và hồng cầu lắng
 Nếu co giật: Phenobarbital liều đầu (Loading dose)= 20 mg/kg TM và sau nửa
giờ còn co giật 10mg/kg TM, có thể tiếp tục nữa khi còn co giật.
 Nếu không co giật: phenobarbital 5mg/kg TB.
 Nếu không có Phenobarbital, có thể dùng Diazepam: 0,3 - 0,5 mg/kg TM
chậm và chú ý vấn đề hô hấp.
 Vitamin E: 50 đơn vị/ ngày (uống) đến khi xuất viện (ít nhất 7 ngày)
 Các lưu ý chăm sóc:
- Nằm nghỉ tuyệt đối.
- Nằm đầu cao 30
o

.
- Cho ăn qua ống thông dạ dày: sữa mẹ hoặc sữa công nghiệp.
- Tránh thăm khám không bắt buộc.
IV/- THEO DÕI VÀ TÁI KHÁM:
1. Theo dõi:
 Đo vòng đầu mỗi ngày.
 Sự phát triển vận động tâm thần.
 Siêu âm não.
2. Tái khám:
Mỗi 3 tháng đến 2 năm (có điều kiện thì tái khám đến 4- 7 năm) để phát hiện
các di chứng não: teo não, não úng thủy, bại não, chậm phát triển vận động tâm thần.
Phác đồ điều trị năm 2015 Khoa Nhi
Bệnh viện đa khoa Sóc Trăng
401

VÀNG DA TĂNG BILIRUBIN GIÁN TIẾP
Ở TRẺ SƠ SINH
I. Định nghĩa:
Vàng da sơ sinh là tình trạng tăng bilirubin gián tiếp do hồng cầu thai nhi bị phá
hủy để thay thế bằng hồng cầu trưởng thành, giảm chức năng của các men chuyển hóa
do gan sản xuất và tăng chu trình ruột gan. Đa số các trường hợp vàng da thường nhẹ,
tự khỏi sau 7-10 ngày. Tuy nhiên một số trường hợp vàng da có thể diễn biến nặng đến
vàng da nhân, biến chứng này còn tùy huộc vào nhiều yếu tố: non tháng hay đủ tháng,
trẻ khỏe hay bệnh lý,bất đồng nhóm máu…
II. Chẩn đoán:
a. Hỏi:
- Thời gian xuất hiện vàng da
. Sớm (1-2 ngày) : vàng da huyết tán do bất đồng nhóm máu mẹ con ( bất đồng
ABO,Rh).
. Từ 3-10 ngày:phổ biến, có biến chứng hoặc không biến chứng.

. Muộn(ngày 14 trở đi)vàng da do sữa mẹ,vàng da tăng bilirubin trực tiếp.
- Triệu chứng đi kèm: bỏ bú, co giật.
- Sanh non tháng hay đủ tháng, bú mẹ hay sữa công thức, tiền căn gia đình có anh chị
vàng da khi sanh…
b. Khám:
. Đánh giá mức độ vàng da: nguyên tắc Kramer
Vùng 1 2 3 4 5
Bilirubin/máu (mg/dl) 5-7 8-10 11-13 13-15 >15
Bilirubin/máu (mmol/l) 85-119 136-170 187-221 221-255 >255
.Biến chứng vàng da nhân: Li bì, mất phản xạ bú,
gồng ưỡn người.
.Các yếu tố góp phần vàng da nặng hơn:
Non tháng, máu tụ, bướu huyết thanh, da ửng
đỏ do đa hồng cầu, nhiễm trùng,chướng bụng
do chậm tiêu phân su, tắc ruột
c. Xét nghiệm:
Bilirubin máu: tăng bilirubin gián tiếp
Các xét nghiệm khác:
. Tổng phân tích tế bào máu
. Nhóm máu ABO; Rh mẹ-con,
. Test Combs trực tiếp, gián tiếp.
. Albumin máu
2. Chẩn đoán:
a. Độ nặng vàng da:
Phác đồ điều trị năm 2015 Khoa Nhi
Bệnh viện đa khoa Sóc Trăng
402

. Vàng da nhẹ: vàng da nhẹ ngày 3-10, bú tốt, không kèm các yếu tố guy cơ,
mức bilirubin máu chưa đến ngưỡng phải can thiệp

. Vàng da bệnh lý: vàng da sớm, mức độ vàng da nặng, kèm các yếu tố nguy cơ,
mức bilirubin vượt ngưỡng can thiệp.
. Vàng da nhân:
Vàng da sậm + bilirubin gián tiếp tăng cao > 20mg %
Biểu hiện thần kinh.
b. Chẩn đoán nguyên nhân: ( thường gặp )
- Bất đồng nhóm máu ABO:
. Nghĩ đến khi mẹ nhóm máu O, con nhóm máu A hoặc B
. Chẩn đoán đoán xác định: mẹ O, con A hoặc B + test coombs trực tiếp (+).
- Nhiễm trùng: Vàng da + ổ nhiễm trùng ; biểu hiện nhiễm trùng lâm sàng + xét
nghiệm
- Máu tụ: vàng da + bướu huyết thanh, bướu huyết xương sọ hoặc máu tụ nơi khác.
III. Điều trị:
Nguyên tắc diều trị:
. Đặc hiệu: chiếu đèn, thay máu
. Điều trị hỗ trợ
Chiếu đèn: Chỉ định:
Lâm sàng: vàng da sớm,vàng da lan rộng đến tay, chân ( vùng 3,4,5),hoặc mức
bilirubin máu tăng theo sơ đồ:
Bilirubin gián tiếp (mg%) Cân nặng
( g )
5-6 7-9 10-12 12-15 15-20 >20
< 1.000 Chiếu đèn Thay máu
1.000-1.500 Chiếu đèn Thay máu
1.500-2.000 Chiếu đèn Thay máu
>2.000 Chiếu đèn Thay máu

b. Nguyên tắc:
. Chiếu đèn liên tục, chỉ ngưng khi cho bú.
. Vàng da nặng: Chiếu đèn Led, đèn ánh sáng xanh, nếu không có ánh sáng

xanh thì sử dụng ánh sáng trắng với hệ thống đèn 2 mặt
. Tăng lượng dịch nhập 10-20% nhu cầu
3. Thay máu:
a. Chỉ định:
. Lâm sàng: vàng da sậm đến lòng bàn tay, bàn chân ( < 1 tuần ), bắt đầu có
triệu chứng thần kinh hoặc
. Mức bilirubin gián tiếp máu cao > 20mg% + hoặc bắt đầu có biểu hiện thần
kinh như: li bì, bú kém.
Phác đồ điều trị năm 2015 Khoa Nhi
Bệnh viện đa khoa Sóc Trăng
403

b. Không thể thay máu vì:
. Đang suy hô hấp nặng hoặc sốc
. Không đặt được catheter TM rốn
. Không có máu thích hợp và máu tươi (< 7 ngày)
.Biện pháp điều trị thay thế: chiếu đèn 2 mặt liên tục
4. Điều trị hỗ trợ:
a.Cung cấp đủ dịch ( tăng 10-20% nhu cầu
b. Chống co giật bằng phenobarbital
c. Cho bú mẹ hoặc cho ăn qua ống sond dạ dày sớm
d. Trẻ non tháng chậm tiêu phân su: thụt tháo nhẹ = Nacl 0,9%
e. Nếu do nguyên nhân nhiễm trùng: điều trị kháng sinh thích hợp
f. Vật lý trị liệu nếu vàng da nhân qua giai đoạn nguy hiểm.
5. Điều trị khác: Albumin xem xét truyền tỉnh mạch trong các trường hợp nặng
6.Theo dõi:
a. Trong thời gian nằm viện:
. Mức độ vàng da, biểu hiện thần kinh mỗi 4-6 giờ nếu vàng da nặng, mỗi 24
giờ nếu vàng da nhẹ.
. Lượng nước xuất nhập, cân nặng mỗi ngày

. Nếu mức độ vàng da nặng hoặc đáp ứng kém với chiếu đèn xn bilirubin mỗi
ngày, trường hợp nhẹ không cần xn lại hoặc xn lại bilirubin sau 2-3 ngày chiếu đèn
nếu bình thường cho xuất viện.
b. Tái khám mỗi tháng để đánh giá phát triển tâm thần vận động va có kế hoạch phục
hồi chức năng kịp thời.
** Công thức chuyển đổi:
Bilirubin (mg%) = Biliruin(mmol/l) x 0,0585
Hoặc Bilirubin(mmol) = Bilirubin(mg%) x 17,1














Phác đồ điều trị năm 2015 Khoa Nhi
Bệnh viện đa khoa Sóc Trăng
404

NHIỄM TRÙNG RỐN SƠ SINH
I.ĐỊNH NGHĨA:
Nhiễm trùng rốn là nhiễm trùng cuống rốn trẻ sơ sinh sau khi sinh làm mất ranh
giới bình thường giữa da và dây rốn, gây rỉ dịch hôi và đôi khi có mủ.

Nhiễm trùng rốn có thể khu trú quanh cuống rốn hay phù nề lan rộng ra thành
bụng xung quanh gây nhiễm trùng rốn nặng. Vi khuẩn gây nhiễm trùng rốn thường do
tụ cầu, kế đến có thể do vi khuẩn gram âm như e.coli
II.CHẨN ĐOÁN:
Công việc chẩn đoán
Hỏi những yếu tố nguy cơ làm cho trẻ dễ bị nhiễm trùng rốn, cân nặng lúc sanh
thấp, sanh không vô trùng, có đặt catheter vào tĩnh mạch rốn vỡ ối sớm, mẹ sốt khi
sanh…
Khám tìm các dấu hiệu của nhiễm trùng rốn
Rốn ướt hôi, rỉ dịch mũ, rốn tấy đỏ.
Viêm tấy mô mềm, viêm mạch bạch huyết da thành bụng chung quanh rốn.
Viêm tấy cân cơ sâu lan rộng
Các dấu hiệu nhiễm trùng toàn thân như: sốt, lừ đừ, bỏ bú
Đề nghị xét nghiệm
Tổng phân tích tế bào máu: đánh giá tình trạng nhiễm trùng của trẻ.
CRP
Cấy dịch rốn: tìm vi trùng và làm kháng sinh đồ.
Cấy máu khi tình trạng nhiễm trùng rốn nặng.
Chẩn đoán
Chẩn đoán xác định: Rốn có mủ, quầng đỏ nề quanh rốn + cấy dịch rốn (+).
Phân độ (theo Tổ Chức Y Tế Thế Giới):
. Nhiễm trùng rốn khu trú: mất ranh giới bình thường giữa da và dây rốn, dây
rốn viêm đỏ có mủ, đôi khi có rỉ máu.
. Nhiễm trùng rốn nặng: Nhiễm trùng lan ra mô liên kết xung quanh, gây viêm
đỏ cứng quanh rốn, tạo quầng rốn đường kính ≥ 2 cm.
Tiêu chuẩn nhập viện
Nhiễm trùng rốn nặng.
Hoặc trẻ có kèm biểu hiện nhiễm trùng toàn thân (sốt cao, lừ đừ, bỏ bú)
III – Điều trị
Nguyên tắc điều trị

Điều trị nhiễm trùng
Giúp rốn mau rụng và khô.
Kháng sinh điều trị:
Nhiễm trùng rốn khu trú: Oxacilin uống x 5-7 ngày
Nhiễm trùng rốn nặng: Oxacillin (TM) + Gentamycin (TB) ± Cefotaxime (
TM).
Phác đồ điều trị năm 2015 Khoa Nhi
Bệnh viện đa khoa Sóc Trăng
405

Săn sóc rốn:
 Rửa rốn mỗi ngày với cồn 70
o
.

 Để rốn hở.
Săn sóc tại nhà và phòng ngừa:
Hướng dẫn săn sóc tại nhà: thân nhân cần được hướng dẫn cách chăm sóc rốn
tại nhà mỗi ngày 1 - 2 lần và dặn dò trẻ trở lại tái khám nếu rốn còn chảy mủ hay dịch
sau 2 ngày hoặc khi tình trạng nhiễm trùng nặng hơn.
Phòng ngừa:
Bảo đảm vô trùng trước và sau khi sanh.
Cắt và cột rốn bằng dụng cụ vô trùng.
Rửa tay trước khi chăm sóc trẻ.
Để rốn hở và khô, tránh đắp hóa chất hay vật lạ vào rốn.
Thân nhân cần phải quan sát rốn và chân rốn mỗi ngày để phát hiện sớm nhiễm
trùng.



























Phác đồ điều trị năm 2015 Khoa Nhi
Bệnh viện đa khoa Sóc Trăng
406

NHIỄM TRÙNG ĐƯỜNG TIỂU Ở TRẺ EM

I. ĐẠI CƯƠNG

Bệnh nhiễm trùng tiểu (NTT) là 1 trong 3 bệnh thận thường gặp ở trẻ em.
Triệu chứng NTT biểu hiện lâm sàng rất đa dạng, bệnh cảnh từ nhẹ không triệu
chứng đến các trường hợp bệnh nặng bệnh cảnh nhiễm trùng huyết.
II. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG
Thừơng không có triệu chứng lâm sàng và rất thay đổi
- Trẻ sơ sinh thường bị viêm đài bể thận cấp có bệnh sinh nhiễm trùng huyết
- Trẻ từ 2 tháng – 2 tuổi
. NTT trên: viêm đài bể thận có triệu chứng sốt cao – nôn ói – bỏ bú
. NTT dưới: viêm bàng quang, sốt nhẹ hoặc không sốt, tiểu gắt tiểu nhiều lần
- Trẻ từ 2 tuổi – 6 tuổi
. NTT trên viêm đài bể thận trẻ sốt cao kích thích đau bụng - đau vùng hông lưng
. NTT dưới viêm bàng quang trẻ có triệu chứng tiểu gắt buốt, tiểu nhiều lần, tiểu lắc
nhắc – tiểu đục.
- NTT không triệu chứng: Lâm sàng thường không triệu chứng chỉ khi cấy nước
tiểu có vi khuẩn.
III. NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH
Đối với trẻ nhiễm trùng tiểu lần đầu: 80 – 90% là E.Coli, kế tiếp là Klebsiella,
Proteus và Staphylocaus Saprophyticus.
NTT dưới trẻ trai có 30% do Proteus
Ở tuổi dậy thì thường gặp Staphylococaus Saproplyticus
Ở trẻ bị dị dạng bất thường ở đường tiểu thường do vi trùng Enterococci,
Pseudomonas, Staphylococus Aureus, Hemophilus Influenzase, Streptococus nhóm B
Viêm bàng quang xuất huyết cấp ở trẻ em thường do Adenovirus type 11 gây ra
IV. CẬN LÂM SÀNG
1. XN nước tiểu
- Cấy nước tiểu là XN quan trọng để chẩn đoán xác định
. Cách lấy nước tiểu
+ Lấy nước tiểu giữa dòng
+ Túi hứng vô trùng. Ở trẻ nhỏ hoặc tiểu không tự chủ
+ Sone tiểu thực hiện trong trường hợp không lấy được nước tiểu giữa

dòng
+ Chọc hút trên xương mu: Chỉ định khi không thực hiện các cách trên
được
Chú ý: Nước tiểu lấy xong phải gởi ngay. Nếu không cấy ngay thì phải giữ tủ lạnh ở
4
0
C
- Tổng phân tích nước tiểu
- Nhuộm Gram nước tiểu
Phác đồ điều trị năm 2015 Khoa Nhi
Bệnh viện đa khoa Sóc Trăng
407

2. XN Máu
- Tổng phân tích tế bào máu
- CRP
- Cấy máu
- Chức năng thận, ion đồ trong trường hợp nặng nghi ngờ có suy thận
3. Các cận lâm sàng khác
- Siêu âm bụng
- Chụp UIV
- Chụp niệu đạo bàng quang ngược dòng
- Xạ hình thận
V. CHẨN ĐOÁN NHIỄM TRÙNG TIỂU
1. Chẩn đoán xác định
- Tiêu chuẩn chẩn đoán là cấy nước tiểu có vi khuẩn
+ Cấy giữa dòng: ≥ 100.000 khúm / ml
+ Đặt Sonde vô trùng: ≥ 10.000 khúm / ml
+ Chọc hút trên xương mu: ≥ 1.000 khúm / ml
Tuy nhiên kết quả chỉ có sau 24h và kết quả còn phụ thuộc vào việc lấy nước

tiểu đúng cách do đó chẩn đoán NTT có thể dựa vào triệu chứng lâm sàng và Xn nứơc
tiểu và các XN khác.
2. Chẩn đoán gợi ý
- Trẻ nhỏ triệu chứng không đặc hiệu, trẻ chỉ có triệu chứng sốt
- Trẻ lớn có thể có triệu chứng tiểu gắt, tiểu đau, tiểu đục…
- Tổng phân tích nước tiểu: Có bạch cầu, trụ bạch cầu hoặc nitrit dương tính
. Dùng buồng đếm: - Trẻ nam > 10 bc / µl
- Trẻ nữ > 50 bc / µl
- Nhuộm gram nước tiểu có vi trùng
- Các XN khác: - CTM: bc tăng
- CRP tăng
VI. ĐIỀU TRỊ
- Cần nhập viện và dùng kháng sinh chích đối với trẻ nhỏ < 2 tuổi, bệnh có
nhiễm trùng nặng và có dị tật đường tiết niệu kèm theo.
- Nếu tổng trạng tốt có thể điều trị ngoại trú hay điều trị thuốc kháng sinh uống
1. Điều trị kháng sinh: Điều trị theo kết quả cấy vi trùng và kháng sinh đồ
Thông thường có thể dùng kháng sinh như sau:
a. Dùng kháng sinh uống theo thứ tự: (thường trong điều trị viêm bàng quang)
. Sulfamethuxazol và trimethoprim
. Amoxicilline – Clavulanate
. Ceplalosporin thế hệ thứ 2, thứ 3: Cefuroxim, cefixim
Thời gian điều trị 7 ngày -10 ngày. Khi dùng nếu không đáp ứng sau 2 ngày đổi
kháng sinh
Phác đồ điều trị năm 2015 Khoa Nhi
Bệnh viện đa khoa Sóc Trăng
408

b. Dùng kháng sinh chích: (thường trong điều trị viêm đài bể thận)
Nên phối hợp kháng sinh
Cefotaxim hoặc Ceftriaxon + Gentamycine

Điều trị trong 7 ngày. Sau đó chuyển sang Cefixim uống x 7 ngày
Lưu ý: Nếu không đáp ứng, nhất là trẻ < 2 tháng (do Cephalosporin không tác dụng
trên Enterococus) nên đổi Ampicilline + Gentamycine
. Nếu không đáp ứng tìm dị tật bất thường ở đường niệu hay có ápxe thận hoặc
có thể cấy lại nước tiểu để tìm nguyên nhân.
. Nếu không tìm được nguyên nhân thì dùng ciprofloxacin TTM
2. Điều trị bệnh kèm theo
Giải quyết dị tật bất thường -> điều trị phẫu thuật nếu bệnh cảnh cho phép






























Phác đồ điều trị năm 2015 Khoa Nhi
Bệnh viện đa khoa Sóc Trăng
409

VIÊM MÀNG NÃO MỦ Ở TRẺ EM

I. ĐỊNH NGHĨA
Viêm màng não mủ (VMNM) là tình trạng viêm ở màng nhện màng nuôi và
khoang dưới nhện, suốt từ não bộ đến tủy sống, do vi trùng sinh mủ gây nên. Hiện
tượng viêm được chứng minh bằng sự hiện diện của một số lớn bạch cầu đa nhân trung
tính trong dịch não tủy (DNT). Ở trẻ em, bệnh cảnh lâm sàng thường không điển hình
như ở người lớn và bệnh có thể diễn biến nhanh chóng đưa đến tổn thương não gây tử
vong hoặc di chứng thần kinh nặng nề.
II. TÁC NHÂN GÂY BỆNH
Theo lứa tuổi
. Từ 0 đến 3 tháng: Các loại vi khuẩn gram âm đường ruột (đặc biệt là E. Coli),
Streptococci nhóm B và Listeria monocytogenes
. Từ 3 tháng đến 6 tuổi: Haemophilus influenzae nhóm b, Streptococus
pneumoniae và Neisseria meningitidis
. Từ 6 đến 15 tuổi: Streptococus pneumoniae và Neisseria meningitidis
III. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG
1. Trẻ lớn
. Hội chứng nhiễm trùng: sốt cao đột ngột, đôi khi kèm lạnh run, vẻ mặt nhiễm

trùng độc, môi khô, lưỡi bẩn.
. Hội chứng màng não: nhức đầu, sợ ánh sáng, buồn nôn, nôn vọt, táo bón.
Khám lâm sàng có dấu hiệu cổ cứng, Kernig.
2. Nhũ nhi
Triệu chứng của bệnh VMNM thường không điển hình.
. Sốt cao, nôn vọt, ọc sữa, bỏ bú, quấy khóc, li bì.
. Khám thấy thóp phồng, cổ gượng, tăng cảm giác da. Dấu hiệu thóp phồng và
cổ gượng không phải thường gặp nhưng rất có giá trị giúp chẩn đoán bệnh VMNM
3. Sơ sinh
Triệu chứng của VMNM ở trẻ sơ sinh thường đa dạng và diễn biến nhanh nặng
nề. Trẻ có thể biểu hiện sau đây:
. Rối loạn tiêu hóa: Bỏ bú, ọc sữa, bụng chướng
. Vàng da, gan lách to, thiếu máu
. Rối loạn thần kinh: co giật, li bì, lơ mơ, hôn mê, rối loạn trương lực cơ
. Rối loạn hô hấp: Thở nhanh, thở không đều, có cơn ngưng thở trong những
trường hợp nặng.
. Rối loạn tuần hoàn: nhịp tim nhanh, mạch nhẹ, thời gian phục hồi màu da kéo
dài trên 3 giây, da nổi bông.
. Sốt: Sốt cao, sốt vừa, sốt nhẹ. Có thể hạ thân nhiệt trong những trường hợp
nặng.
Phác đồ điều trị năm 2015 Khoa Nhi
Bệnh viện đa khoa Sóc Trăng
410

Trong những trường hợp chẩn đoán muộn hoặc điều trị không đáp ứng, hoặc vi
trùng độc lực cao, bệnh có thể diễn tiến đến tổn thương não (co giật, rối loạn tri giác,
dấu thần kinh khu trú, phù gai thị ), rối loạn huyết động học (sốc nhiễm trùng), tổn
thương đa cơ quan Ở trẻ nhỏ hoặc trẻ suy giảm miễn dịch, diễn tiến lâm sàng có thể
nhanh chóng tổn thương não và các cơ quan khác.
IV. CẬN LÂM SÀNG

1. Dịch não tủy
. DNT mờ hoặc đục như nước vo gạo
. Đạm tăng
. Đường giảm
. Tế bào tăng, đa số là bạch cầu đa nhân trung tính
.Lactate tăng > 4mmol/ l
. Nhuộm gram DNT thấy vi trùng
. Cấy DNT
- Chọc dò tủy sống: tất cả các trường hợp nghi ngờ viêm màng não
- Chống chỉ định chọc dò tủy sống: tăng áp lực nội sọ, rối loạn đông máu, nhiễm trùng
vùng chọc dò, co giật kéo dài, suy hô hấp có nguy cơ ngưng thở, suy tuần hoàn
2. Các xét nghiệm khác
- Tổng phân tích tế bào máu
. Dung dịch hồng cầu giảm trong trường hợp bệnh nặng
. Số lượng bạch cầu tăng cao, bạch cầu đũa máu ngoại biên và hạt độc, bạch cầu
đa nhân trung tính.
. Số lượng tiểu cầu tăng cao khi phản ứng viêm mạnh, giảm khi có nhiễm trùng
nặng.
- CRP: CRP tăng, để theo dõi sự đáp ứng với điều trị kháng sinh
- Cấy máu: Dương tính rất có giá trị giúp chọn lựa kháng sinh
- Tìm kháng nguyên hòa tan của vi trùng trong máu.
3. Ion đồ máu và ion đồ nước tiểu: ion đồ máu và nước tiểu giúp đánh giá tình trạng
rối loạn nước điện giải.
4. X quang phổi: gợi ý tác nhân gây bệnh (như phế cầu, tụ cầu…)
5. Siêu âm xuyên thóp: được thực hiện ở tất cả trẻ còn thóp để loại trừ các nguyên
nhân khác (như xuất huyết não màng não, u não ) theo dõi các biến chứng của bệnh
VMNM (áp-xe, tràn dịch dưới màng cứng, dãn não thất )
6. CT Scanner: khi nghi ngờ áp xe hay cần phân biệt khối choán chổ
V. CHẨN ĐOÁN
1. Chẩn đoán xác định

- Sốt kèm dấu màng não
- Dịch não tủy:
+ Mờ đục như nước vo gạo.
Phác đồ điều trị năm 2015 Khoa Nhi
Bệnh viện đa khoa Sóc Trăng
411

+ Đạm tăng > 0,4 g/l (sơ sinh >1,7 g/l), Đường giảm (<1/2 đường máu, thử
cùng lúc chọc dò), lactate >3 mmol/l, tế bào tăng, đa số là bạch cầu đa nhân.
2. Chẩn đoán có thể:
- Sốt, dấu màng não + dịch não tủy: tế bào tăng, đa số đơn nhân + công thức máu:
bạch cầu tăng, đa sô đa nhân; CRP tăng HOẶC
- Sốt , dấu màng não + dịch não tủy: tế bào tăng, đa số đơn nhân + bệnh nhân đã điều
trị kháng sinh tuyến trước
3. Chẩn đoán phân biệt
- Viêm màng não do siêu vi
- Viêm màng não do các loại vi khuẩn không sinh mủ như lao, giang mai, leptospira
- Viêm màng não do nấm, do hóa chất
- Xuất huyết não - màng não
- U não, áp xe não
- Phản ứng màng não
VI. ĐIỀU TRỊ
A. Nguyên tắc:
- Điều trị suy hô hấp, sốc, chống phù não nếu có
- Kháng sinh phù hợp
- Xử trí các biến chứng: Co giật, rối loạn điện giải, hạ đường huyết
- Đảm bảo dinh dưỡng
B. Xử trí
1.Xử trí cấp cứu:
Xử trí suy hô hấp, sốc, co giật (xem phác đồ)

Chống phù não:
Dấu hiệu gợi ý phù não: Tăng trương lực cơ, thay đổi tri giác, mạch chậm,
huyết áp tăng, thay đổi nhịp thở, phù gai thị
- Nằm đầu cao 30
0
, cổ thẳng
- Thở oxy hoặc giúp thở
- Hạn chế nước: 1/2 - 2/3 nhu cầu
- Sử dụng mannitol 0,5 - 1 g/kg, có thể lập lại sau 6 - 8 giờ, hoặc
Furosemide: 1 mg/kg TB hay TM lặp lại mỗi 6 - 8 giờ nếu cần
Điều chỉnh nước điện giải:
Nếu có rối loạn tri giác và không có dấu hiệu mất nước thì lượng dịch nhập: 1/2 - 2/3
nhu cầu
- Na máu <120 mmol/l: hạn chế dịch bằng 1/2 nhu cầu căn bản, có thể bù Na
tỉnh mạch kết hợp lợi tiểu.
2. Xử trí đặc hiệu: Kháng sinh
Nguyên tắc điều trị kháng sinh
- Sử dụng kháng sinh sớm
- Thuốc thích hợp nhạy cảm với vi trùng gây bệnh
Phác đồ điều trị năm 2015 Khoa Nhi
Bệnh viện đa khoa Sóc Trăng
412

- Chọn kháng sinh loại diệt khuẩn
- Thuốc phải đạt đến nồng độ diệt trùng: dùng liều cao, đường tĩnh mạch, không
giảm liều trong suốt thời gian điều trị.
Chọn lựa kháng sinh ban đầu
Cần phải điều trị kháng sinh ngay khi chẩn đoán bệnh VMNM. Chọn lựa kháng
sinh ban đầu dựa vào:
Kết quả nhuộm gram hoặc kháng nguyên hòa tan

- Nếu không có xét nghiệm nhuộm gram và kháng nguyên hòa tan hoặc xét
nghiệm âm tính, chọn lựa kháng sinh có thể dựa vào các biểu hiện lâm sàng gợi ý tác
nhân gây bệnh, cơ địa bệnh nhi và lứa tuổi.
Chọn kháng sinh theo tác nhân gây bệnh
- H. influenzae: cephalosporine thế hệ III (cefotaxime hoặc ceftriaxone)
- N. meningitidis: penicilline hoặc cephalosporine thế hệ III.
- S. pneumonia: cephalosporine thế hệ III hoặc vancomycin (khi nghĩ kháng thuốc)
- L. monocytogenes: ampicilline hoặc amoxicilline hoặc penicilline
- S. aureus: oxacilline hoặc vancomycin, có thể kết hợp gentamycine
Chọn kháng sinh theo lứa tuổi
- Từ sơ sinh đến 3 tháng: kết hợp 3 loại kháng sinh: cefotaxine (hoặc ceftriaxone) +
ampicilline và gentamycine
- Từ 3 tháng đến 6 tuổi: cefotaxime (hoặc ceftriaxone)
- Từ 6 đến 15 tuổi: cefotaxime (hoặc ceftriaxone)
3. Diển tiến
Diễn tiến tốt: Tiếp tục kháng sinh đủ thời gian, không cần chọc dò kiểm tra
ngoại trừ nghĩ do phế cầu, tụ cầu hoặc trẻ < 3 tháng tuổi
- Não mô cầu: 5 - 7 ngày
- H. Influenzea B: 7 - 10 ngày
- Phế cầu: 10 - 14 ngày.
- Tụ cầu hay trẻ < 3 tháng: 14 - 21 ngày.
- Các trường hợp khác: ít nhất 10 ngày.
Diễn biến không tốt: cần có quyết định đổi kháng sinh khi lâm sàng và dịch não
tủy sau 36 - 48 giờ không cải thiện.
Khi có quyết định đổi kháng sinh dựa vào:
- Nếu cấy dịch não tủy (+): kháng sinh đồ.
- Nếu cấy dịch não tủy âm tính, nhuộm gram âm tính: dựa vào lứa tuổi dự đoán sự
kháng thuốc của vi trùng
+ S. Pneumonia: phối hợp thêm vancomycin và Rifapicin uống.
+ H. Influenzae: phối hợp thêm Pefloxacin.

+ E. Coli: Meropenem.
+ Nghi ngờ vi trùng Gram âm kháng thuốc: Meropenem.
4. Xử trí khác
Phác đồ điều trị năm 2015 Khoa Nhi
Bệnh viện đa khoa Sóc Trăng
413

- Dexamethasone: khi nghi ngờ HiB, dùng trước 15 phút hay cùng liều đầu kháng sinh,
liều: 0,6 mg/kg chia 3 - 4 lần, trong 3 - 4 ngày.
- Dinh dưỡng: hạn chế lượng dịch nhập (cung cấp khoảng 2/3 nhu cầu căn bản). Nếu
bệnh nhi không thể ăn uống được, nuôi ăn qua ống thông dạ dày.
6. Theo dõi
Lâm sàng:
Sinh hiệu: mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở
Thần kinh: Tri giác, co giật, co gồng, dấu tăng áp lực nội sọ, dấu thần kinh khu
trú
Sơ sinh và nhũ nhi: vòng đầu, cân nặng (theo dõi tình trạng giữ nước trong hội
chứng tăng tiết ADH không thích hợp) mỗi ngày.
Cận lâm sàng
. Sau 36 – 48 giờ chọc DNT, công thức máu, CRP để đánh giá đáp ứng điều trị.
. Nếu có rối loạn tri giác XN: ion đồ máu và natri niệu mỗi ngày

Phác đồ điều trị năm 2015 Khoa Nhi
Bệnh viện đa khoa Sóc Trăng
414

VIÊM CẦU THẬN CẤP
HẬU NHIỄM LIÊN CẦU TRÙNG

I. ĐỊNH NGHĨA:

Viêm cầu thận cấp là hội chứng bao gồm: khởi phát cấp tính của tiểu máu, phù,
cao huyết áp và giảm chức năng thận. Nguyên nhân do hậu nhiễm liên cầu trùng nhóm
A.
II. CHẨN ĐOÁN:
1. Lâm sàng:
Hội chứng viêm cầu thận cấp xuất hiện 1 -2 tuần sau khi nhiễm liên cầu trùng ở
da hoặc họng bao gồm:
- Phù: thường phù nhẹ ở mi mắt và chi dưới.
- Cao huyết áp.
- Tiểu máu,- Tiểu ít.
2. Cận lâm sàng:
- Máu:
+ Tổng phân tích tế bào máu
+ VS, CRP
+ Ion đồ, ASO
+ Điện di đạm: có thể tăng Globuline nếu có viêm nặng.
+ Urea máu có thể tăng.
+ Creatinine máu có thể tăng.
- Tổng phân tích nước tiểu:
+ Có protein ít.
+ Có hồng cầu, bạch cầu, trụ hồng cầu, trụ hạt.
Phết họng tìm liên cầu trùng tan huyết beta nhóm A có thể dương tính.
Siêu âm bụng
3.Chẩn đoán xác định:
Lâm sàng: Phù, tiểu ít, tiểu máu, cao huyết áp.
Cận lâm sàng: nước tiểu có hồng cầu, đạm ít, ASO tăng.
III. ĐIỀU TRỊ:
1. Nguyên tắc:
- Điều trị nhiễm trùng do streptococcus.
- Điều trị triệu chứng.

- Điều trị biến chứng.
2. Điều trị nhiễm trùng do Streptococcus:
- Penicillin V 100.000 UI/kg/ngày x 10 ngày.
- Nếu dị ứng Penicillin V thì dùng Erythromycin 30 – 50 mg/kg/ngày x 10
ngày.
3. Điều trị biến chứng:
Phác đồ điều trị năm 2015 Khoa Nhi
Bệnh viện đa khoa Sóc Trăng
415

- Cao huyết áp (Thường phối hợp nifedifin + Furosemide, không sử dụng ức
chế men chuyển, chống chỉ định beta bloquant)
- Suy tim
- Phù phổi cấp.
- Suy thận cấp.
4. Điều trị triệu chứng:
- Nghỉ ngơi, hạn chế vận động khi có biến chứng, ăn lạt cho đến khi hết phù.
- Lợi tiểu nếu có phù.
5. Chỉ định sinh thiết thận:
- Suy thận ( chức năng thận giảm < 50% bình thường)
- C3 giảm trên 3 tháng.
- Tiểu đạm trên 6 tháng.
- Tiểu máu tái phát.
- Tiểu máu đại thể trên 3 tuần.
- Tiểu máu vi thể trên 12 tháng
6. Theo dõi và tái khám:
- Theo dõi: mạch, huyết áp, cân nặng, nước tiểu, xuất nhập ít nhất 1 lần/ngày.
- Trong những trường hợp có biến chứng cần theo dõi sát tuỳ vào bệnh lý.
- Thử nước tiểu, chức năng thận mỗi 3 – 5 ngày.
- Tái khám sau xuất viện tháng 1, tháng 2, tháng 4, tháng 6, tháng 12.



Phác đồ điều trị năm 2015 Khoa Nhi
Bệnh viện đa khoa Sóc Trăng
416

HỘI CHỨNG THẬN HƯ NGUYÊN PHÁT

I. ĐẠI CƯƠNG:
Hội chứng thận hư là một hội chứng do nhiều nguyên nhân bao gồm: phù, tiểu
đạm > 50 mg/kg/ngày, giảm đạm máu và tăng lipid máu. Gần 90% hội chứng thận hư
ở trẻ em là nguyên phát chủ yếu là do sang thương cầu thận tối thiểu.
II. CHẨN ĐOÁN:
 Lâm sàng: Phù, báng bụng, tiểu ít, sốc
 Cận lâm sàng:
Tổng phân tích tế bào máu
Tổng phân tích nước tiểu, đạm niệu /24 giờ.
Đạm máu, albumin máu
Cholesterol máu, Triglyceride máu.
Ure, creatinin, ion đồ máu
Siêu âm bụng.
 Chẩn đoán xác định:
- Phù.
- Đạm niệu > 50 mg/kg/ngày.
Hoặc Đạm niệu/Creatinin niệu > 0,5 ở trẻ < 2 tuổi, > 0,2 ở trẻ > 2 tuổi.
- Albumin máu < 25 g/l.
- Cholesterol > 200 mg%.
III. ĐIỀU TRỊ:
1. Nguyên tắc điều trị:
- Điều trị đặc hiệu: dùng thuốc ức chế miễn dịch.

- Điều trị triệu chứng.
- Điều trị biến chứng.
2. Điều trị đặc hiệu:
a. Điều trị ban đầu:
- 4 tuần đầu: prednisone 2 mg/kg/ngày (tối đa 60 mg/ngày).
b. Điều trị tiếp theo:
a.Nếu có đáp ứng sau 4 tuần: hết phù, đạm niệu (-) trong 3 ngày liên tiếp.
- 8 tuần kế tiếp: Prednison 2 mg/kg cách ngày.
- 6 tuần kế: prednison dùng cách nhật giảm liều dần, mỗi tuần giảm 1/6 liều cho
đến khi chấm dứt.
b.Nếu trẻ tái phát trong quá trình giảm liều:
- Đối với trẻ tái phát không thường xuyên:
+ Prednison 2 mg/kg/ngày cho đến khi đạm niệu âm tính 3 ngày liên
tiếp.
+ Sau đó: Prednison 2 mg/kg cách ngày trong 8 tuần.
- Đối với trẻ tái phát thường xuyên hay trẻ phụ thuộc corticoide:
Phác đồ điều trị năm 2015 Khoa Nhi
Bệnh viện đa khoa Sóc Trăng
417

+ Prednison 2 mg/kg/ngày cho đến khi đạm niệu âm tính 3 ngày liên
tiếp, kế đến prednison 2 mg/kg cách ngày trong 8 tuần, sau đó giảm liều dần
prednison và duy trì liều 0,1 – 0,5 mg/kg/ngày x 6 – 12 tháng.
Nếu liều predison duy trì cao > 1 mg/kg cách ngày hay 0,5 mg/kg cách ngày
kèm theo biến chứng do dùng corticoid kéo dài như Cushing nặng, cao huyết áp,
nhiễm trùng nặng, lao, tiểu đường, xuất huyết tiêu hóa sẽ dùng phối hợp thêm
Cyclophosphamide 2,5 mg/kg/ngày x 8 – 12 tuần với prednison liều thấp.
Thường sau các phác đồ trên bệnh nhân sẽ bớt tái phát
- Nếu sau 4 tuần vẫn chưa đáp ứng corticoide:
+ Methylprednison 1 g/1,73 m

2
/ngày (# 10 – 15 mg/kg/ngày) truyền TM
x 3 lần cách ngày.
+ Nếu sau 3 liều Methylprednison vẫn không đáp ứng sau 2 tuần xem
như là kháng corticoides.
- Do không sinh thiết thận được sẽ dùng prednison 1 – 2 mg/kg cách ngày và giảm dần
trong vòng 12 – 24 tháng + Cyclophosphamide 2,5 mg/kg/ngày.
3. Điều trị triệu chứng:
a. Phù:
- Hạn chế muối và nước trong giai đoạn phù.
- Lợi tiểu: hạn chế dùng lợi tiểu trong hội chứng thận hư. Chỉ dùng trong trường
hợp phù nặng: bụng báng to hay tràn dịch màng phổi nhiều gây khó thở, phù phổi, nứt
da do phù hay phù đi kèm với nhiễm trùng nặng.
Thuốc lợi tiểu dùng trong hội chứng thận hư: Chlorothiazide, Spironolactone,
Furosemide.
- Truyền Albumin trong trường hợp Albumin máu giảm thấp < 1,5 g% kèm
theo 1 trong 2 tiêu chuẩn sau:
+ Sốc giảm thể tích không đáp ứng với dung dịch điện giải.
+ Phù nặng không đáp ứng với lợi tiểu.
Cách dùng albumin:
Truyền để giảm phù: 1g/kg/liều, truyền trong 5 giờ, phối hợp với Furosemide
Liều 1: 2 mg/kg TMC, sau khi truyền được ½ liều albumin.
Liều 2: 2 mg/kg TMC, sau khi kết thúc truyền Albumin.
Chú ý theo dõi sát dấu hiệu sinh tồn khi truyền Albumin
Truyền để chống sốc:
Liều dùng Albumin 20%: 1 - 2 g/kg/liều
Pha loảng Albumin/normal saline tỷ lệ 1/3 để đạt nồng độ albumin 5%
Tốc độ truyền 7,5 - 15 ml/kg/giờ, tùy theo huyết động học của bệnh nhân
b. Biện pháp hỗ trợ khác:
- Cung cấp thêm Canxi, Vitamin D.

- Chỉ cần ăn lạt trong giai đoạn phù.
- Trẻ có thể sinh hoạt bình thường.
Phác đồ điều trị năm 2015 Khoa Nhi
Bệnh viện đa khoa Sóc Trăng
418

4. Điều trị biến chứng:
a. Nhiễm trùng:
- Thường gặp viêm phúc mạc nguyên phát, viêm mô tế bào, viêm phổi, nhiễm
trùng niệu, nhiễm trùng huyết. Có chỉ định dùng kháng sinh phổ rộng sớm. Trước khi
dùng kháng sinh phải cấy máu, cấy dịch màng bụng, nước tiểu và các dịch cơ thể khác.
Tác nhân gây bệnh thường do phế cầu và Gram âm. Kháng sinh thường được chọn ban
đầu là Cefotaxim + gentamycin. Thời gian điếu trị trung bình 10 ngày.
b. Tăng đông:
- Chú ý phòng ngừa các yếu tố thuận lợi cho tăng đông như: tình trạng giảm thể
tích, dùng lợi tiểu, cẩn thận khi lấy máu tĩnh mạch (tránh lấy máu tĩnh mạch đùi), tình
trạng bất động.
- Khi có huyết khối điều trị thuốc kháng đông.
5. Sinh thiết thận:
Chỉ sinh thiết thận khi:
- Tuổi < 1 tuổi hay > 11 tuổi.
- Không đáp ứng với corticoide sau 4 tuần.
- Bệnh toàn thể có biểu hiện hội chứng thận hư.
- Hội chứng thận hư không thuần tuý.
IV. THEO DÕI VÀ TÁI KHÁM:
- Hẹn tái khám mỗi 2 tuần.
- Theo dõi: đạm niệu/24 giờ hoặc tỉ lệ đạm niệu/creatinin niệu, tác dụng phụ
của thuốc.
V. MỘT SỐ ĐỊNH NGHĨA:
- Lui bệnh: Protein niệu âm tính, hay vết trong 3 ngày liên tục và hết phù.

- Tái phát: khi có đạm niệu ≥ 50 mg/kg/ngày + phù.
- Tái phát thường xuyên: tái phát ≥ 2 lần trong vòng 6 tháng, sau lần đáp ứng
đầu tiên, hay ≥ 4 lần tái phát trong vòng 12 tháng.
- Phụ thuộc corticoid: 2 lần tái phát liên tục khi giảm liều hay tái phát trong
vòng 14 ngày sau khi ngưng corticoid.
-Kháng corticoid: khi điều trị đủ 4 tuần tấn công không đáp ứng.

Phác đồ điều trị năm 2015 Khoa Nhi
Bệnh viện đa khoa Sóc Trăng
419

XUẤT HUYẾT
GIẢM TIỂU CẦU MIỄN DỊCH
I. ĐỊNH NGHĨA:
Xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch (XHGTCMD) là bệnh lý giảm tiểu cầu phổ
biến nhất ở trẻ em, do kháng thể chống protein màng tiểu cầu đưa đến giảm tiểu cầu ở
máu ngoại biên.
II. TIÊU CHUẨN CHẨN ĐOÁN:
 Tiền căn:
Trong vòng 6 tuần trở lại:
- Trẻ có bị ho, sốt, sổ mủi hay phát ban.
- Chủng ngừa.
- Dùng thuốc: Quinine, Aspirin, Sulfonamide.
- Trẻ < 6 tháng: mẹ có tiền căn xuất huyết, dùng thuốc, dị ứng, bệnh tự miễn.
1. Lâm sàng:
- Ghi nhận tổng trạng, tri giác, M,. HA, nhiệt độ, nhịp thở
- Tìm dấu hiệu xuất huyết:
+ Xuất huyết dưới da: chấm, nốt, mảng bầm.
+ Xuất huyết niêm mạc: mắt, mũi, họng, tiết niệu.
+ Xuất huyết nội tạng: xuất huyết tiêu hoá, tìm dấu xuất huyết não màng

não qua soi đáy mắt.
Đánh giá độ nặng xuất huyết trên lâm sàng:
+ Rất nặng: Xuất huyết nội tạng nặng, xuất huyết não, Tiểu cầu thường <
10.000 mm
3

+ Nặng: xuất huyết niêm nhiều nơi, nội tạng ( tiểu máu, tiêu máu, rong kinh
kéo dài…), Tiểu cầu thường < 20.000 mm
3

+ Trung bình: xuất huyết da nhiều và xuất huyết niêm mạc, Tiểu cầu thường
20.000 mm
3
- 50.000 mm
3

+ Nhẹ: xuất huyết da rải rác, có thể xuất huyết niêm nhẹ, Tiểu cầu thường >
50.000 mm
3

- Khám: gan lách hạch không to.
- Tìm dị dạng bẩm sinh: lưu ý bất thường ở tai và xương để loại bỏ giảm tiểu
cầu bẩm sinh.
- Soi đáy mắt khi bệnh nhân nhức đầu, ói hay lơ mơ, bỏ bú, tìm dấu hiệu phù
gai hay xuất huyết võng mạc.
2. Cận lâm sàng:
- Tổng phân tích tế bào máu, tiểu cầu đếm.
- Phết máu ngoại biên.
- Siêu âm xuyên thóp (nếu thóp chưa đóng): nếu có dấu hiệu bất thường thần
kinh

- Tuỷ đồ: chỉ định
Phác đồ điều trị năm 2015 Khoa Nhi
Bệnh viện đa khoa Sóc Trăng
420

+ Giảm tiểu cầu kèm gan lách to hay có hạch.
+ Sau 3 tuần điều trị corticoides tấn công, bệnh nhân tiếp tục xuất huyết, có
thiếu máu và tiểu cầu < 20.000/mm
3
.
+ Tái phát sau giảm liều prednison.
+ Bệnh kéo dài > 3 tháng.
3. Chẩn đoán:
 Chẩn đoán xác định:
- Xuất huyết da niêm.
- Gan lách hạch không to.
- Không sốt.
- Tiểu cầu < 100.000/mm
3
.
- Phết máu ngoại biên: hồng cầu và bạch cầu bình thường.
- Tuỷ đồ: dòng mẫu tiểu cầu tăng sinh hay bình thường.
 Chẩn đoán có thể:
- Xuất huyết da niêm.
- Gan lách hạch không to.
- Không sốt.
- Tiểu cầu < 100.000mm
3
.
- Phết máu ngoại biên: hồng cầu và bạch cầu bình thường.

III. ĐIỀU TRỊ:
1. Sinh hoạt:
- Trẻ cần được nghỉ ngơi, hạn chế hoạt động mạnh: chạy nhảy, leo trèo.
- Vệ sinh răng miệng bằng nước muối, tránh dùng bàn chảy đánh răng.
2. Chăm sóc: theo dõi:
- Tri giác: nhức đầu, ói, lơ mơ, bỏ bú.
- M, HA/6 giờ
- Tình trạng chảy máu niêm, xuất huyết mới.
3. Chế độ ăn:
- Ăn không kiêng, dùng thức ăn mềm, lỏng.
4. Điều trị đặc hiệu:
Corticoid: Tiểu cầu < 20.000mm
3
hoặc xuất huyết niêm xem xét chỉ định
corticoid
Immunoglobulin.
Truyền tiểu cầu
Truyền máu
a./ Mức độ nhẹ
- Tiểu cầu > 20.000 / mm
3
.
Điều trị: Theo dõi
- Tiểu cầu < 20.000/mm
3

Phác đồ điều trị năm 2015 Khoa Nhi
Bệnh viện đa khoa Sóc Trăng
421


Điều trị: Prednison 2mg / kg / ngày(tối đa: 60 - 80 mg/ngày), uống trong 14
ngày, sau đó giảm trong 7 ngày (Tổng thời gian dung 21 ngày).(Cách điều trị khác:
Prednison 4 mg/kg/ ngày trong 7 ngày, sau đó giảm liều dần sau mỗi 7 ngày và ngưng
hẳn trong 21 ngày.)
Có đáp ứng: khi không có xuất huyết mới và Tiểu cầu > 30.000/mm
3

b/ Mức độ trung bình
Điều trị: Methylprednisolone 10 mg/kg/ngày TM chia 2 lần trong 3 ngày hoặc
30 mg /kg TMC một lần. Khi có đáp ứng: lâm sàng không xuất huyết thêm, chuyển
sang dạng uống.
c/ Mức độ nặng
Điều trị: Methylprednisolone 10 mg/kg/ngày TM chia 2 lần trong 3 ngày hoặc
30 mg /kg TMC một lần. Hoặc Immunoglobulin 0,8g/kg TTM một lần, có thể lập lại
sau 24 giờ hoặc 48 giờ nếu lâm sàng còn xuất huyết trầm trọng


Có đáp ứng khi ngừng xuất huyết trên lâm sàng và tiểu cầu >20.000/mm
3
sau
48 giờ điều trị.
d/ Mức độ rất nặng
Điều trị phối hợp 3 loại thuốc là:
- Truyền Immunoglobulin(IVIG) .
- Methylprednisolone TM 30mg / kg / ngày trong 1-3 ngày cho đến khi ngừng
xuất huyết trên lâm sàng và TC > 20.000 – 30.000 / mm
3
thì chuyển Prednison (u)
- Truyền tiểu cầu đậm đặc 1 đv cho 5 – 7 kg cân nặng
- Truyền tiểu cầu lần 2 nếu còn xuất huyết nhiều, nguy cơ xuất huyết nội sọ hay

TC < 20.000 / mm
3
.
5./ Điều trị triệu chứng:
- Truyền máu tươi khi thiếu máu cấp với Hct < 25% liều 10 –20 ml/kg.
- Truyền tiểu cầu đậm đặc:
+ TC < 10.000/mm
3

+ TC < 50.000/mm
3
kèm xuất huyết nặng đe dọa tính mạng (nhất là trẻ <
6 tháng).
+ TC < 20.000/mm
3
kèm xuất huyết da niêm nhiều nơi.
 Liều 1 đơn vị / 5 – 7 kg
Bệnh nhân cần được nghỉ ngơi, hạn chế hoạt động mạnh có thể gây té, chấn
thương đưa đến xuất huyết não, bụng trong giai đoạn cấp tính của bệnh. Tránh tiêm
bắp, lấy máu tĩnh mạch đùi, tĩnh mạch cổ, không dùng các thuốc gây rối loạn đông
máu như Aspirin.





×