Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Tài Liệu Văn Học VN Sau Cách Mạng Tháng Tám 1945 Cô Trịnh Thu Tuyêt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.68 MB, 96 trang )


Khóa học Luyện thi Đại học KIT-1: Môn Ngữ văn (Cô Trịnh Thu Tuyết)
Tuyên ngôn Độc lập – Hồ Chí Minh

Hocmai.vn– Ngôi trường chung của học trò Việt
Tổng đài tư vấn: 1900 58-58-12
- Trang | 1-










TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP
- Hồ Chí Minh -

1. Hoàn cảnh sáng tác
- Cách mạng tháng Tám năm 1945 thắng lợi.
- Âm mưu tái chiếm Đông Dương của thực dân Pháp.
- Chủ tịch Hồ Chí Minh soạn thảo Tuyên ngôn Độc lập và đọc bản Tuyên ngôn Độc lập tại quảng
trường Ba Đình.
- Đối tượng và mục đích hướng tới của bản Tuyên ngôn Độc lập.
2. Nội dung chủ yếu của Tuyên ngôn Độc lập
- Khẳng định quyền độc lập tự do của dân tộc Việt Nam.
- Lên án, tố cáo tội ác của thực dân Pháp ở Đông Dương.
- Khẳng định quyết tâm chiến đấu của nhân dân Việt Nam để giữ vững quyền tự do độc lập.
3. Giá trị lịch sử và giá trị văn học của Tuyên ngôn Độc lập


3.1. Giá trị lịch sử:
- Tuyên ngôn Độc lập là một văn kiện lịch sử đúc kết nguyện vọng sâu xa của dân tộc Việt Nam về
quyền độc lập tự do, cũng là kết quả tất yếu của quá trình đấu tranh gần 100 năm của dân tộc ta để có thể
có được quyền thiêng liêng và chính đáng ấy.
- Bản Tuyên ngôn Độc lập đã tuyên bố chấm dứt chế độ thực dân, phong kiến ở Việt Nam, khẳng
định quyền tự chủ và vị thế bình đẳng cho dân tộc Việt Nam trên toàn thế giới, mở ra một kỉ nguyên
mới cho dân tộc ta: kỉ nguyên độc lập tự do, kỉ nguyên nhân dân làm chủ đất nước.
3.2. Giá trị văn học
- Tuyên ngôn Độc lập là áng văn chương yêu nước lớn của thời đại cách mạng, nêu cao truyền
thống yêu nước, truyền thống nhân đạo của người Việt Nam.
- Tuyên ngôn Độc lập là áng văn chính luận mẫu mực.

TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP (TIẾT 1)
- HỒ CHÍ MINH –
- TÀI LIỆU BÀI GIẢNG –
Đây là tài liệu tóm lược các kiến thức đi kèm với bài giảng Tuyên ngôn Độc lập (Tiết 1) thuộc khóa học
Luyện thi Đại học KIT-1: Môn Ngữ văn (Cô Trịnh Thu Tuyết) tại website Hocmai.vn. Để có thể nắm
vững kiến thức văn bản Tuyên ngôn Độc lập, Bạn cần kết hợp xem với bài giảng này
(Tài liệu dùng chung cho Tiết 1 và Tiết 2 của bài Tuyên ngôn Độc lập)


Khóa học Luyện thi Đại học KIT-1: Môn Ngữ văn (Cô Trịnh Thu Tuyết)
Tuyên ngôn Độc lập – Hồ Chí Minh

Hocmai.vn– Ngôi trường chung của học trò Việt
Tổng đài tư vấn: 1900 58-58-12
- Trang | 2-


4. Nghệ thuật văn chính luận: kết cấu chặt chẽ, lập luận sắc bén, kết hợp tư duy logic và tư duy

hình tượng.
4.1. Phân tích nghệ thuật lập luận của Hồ Chí Minh trong đoạn mở đầu Tuyên ngôn Độc lập
4.1.1.Trình tự lập luận: trích dẫn những lời bất hủ về quyền con người trong Tuyên ngôn Độc lập
1776 của Mĩ để từ cơ sở đó, tác giả suy rộng ra quyền dân tộc. Tiếp theo là lời trích dẫn từ Tuyên ngôn
Nhân quyền và Dân quyền của Pháp 1791 để chốt lại bằng một khẳng định: "đó là lẽ phải không ai có thể
chối cãi được".
4.1.2. Hiệu quả lập luận của những lời trích dẫn
- Tạo một vị thế ngang hàng.
- Làm sáng tỏ tính chất hợp qui luật của cách mạng Việt Nam.
- Tạo cơ sở pháp lí vững vàng, mang tầm vóc quốc tế cho lời tuyên bố độc lập của Việt Nam trong
Tuyên ngôn Độc lập.
- Việc trích dẫn cũng thể hiện một nghệ thuật lập luận vừa khéo léo vừa sắc sảo, kiên quyết của
người viết.
4.1.3. Hiệu quả của những lời luận bàn, mở rộng, nâng cao
- Đóng góp lớn về tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về mặt lí luận đối với phong trào giải phóng
dân tộc trên toàn thế giới, một trong ba dòng thác cách mạng sẽ phát triển mạnh mẽ vào nửa sau thế kỉ
XX.
4.2. Phân tích nghệ thuật lập luận sắc bén của tác giả Hồ Chí Minh trong phần 2 của bản Tuyên
ngôn Độc lập nhằm bác bỏ luận điệu kẻ cướp của thực dân Pháp, khẳng định quyền độc lập tự do của dân
tộc Việt Nam.
1. Luận điệu kẻ cướp của thực dân Pháp
2. Nội dung của bản Tuyên ngôn Độc lập có thể coi như một cuộc tranh luận ngầm nhằm bác bỏ
hoàn toàn luận điệu xảo trá của thực dân Pháp.
- Phủ định thực dân ở Việt Nam.
- Phủ định công khai hóa Việt Nam của thực dân Pháp.
- Phủ định công bảo hộ Việt Nam của thực dân Pháp.
- Phủ định luận điệu kẻ cướp cho rằng Việt Nam là thuộc địa của thực dân Pháp.
- Phủ định vai trò Đồng Minh của thực dân Pháp.
- Bản Tuyên ngôn cũng lên án tội ác dã man và tư cách đê tiện của thực dân Pháp.
=> Tất cả những lí lẽ đanh thép, những bằng chứng hùng hồn trên đã bác bỏ luận điệu kẻ cướp của

thực dân Pháp và đưa đến một kết luận không ai có thể phủ nhận được: "nước Việt Nam có quyền hưởng
tự do, độc lập, và thực sự đã thành một nước tự do, độc lập".
Giáo viên: Trịnh Thu Tuyết
Nguồn: Hocmai.vn

Khóa học Luyện thi Đại học KIT-1: Môn Ngữ văn (Cô Trịnh Thu Tuyết)
Tuyên ngôn Độc lập – Hồ Chí Minh

Hocmai.vn– Ngôi trường chung của học trò Việt
Tổng đài tư vấn: 1900 58-58-12
- Trang | 1-










TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP
- Hồ Chí Minh -

1. Hoàn cảnh sáng tác
- Cách mạng tháng Tám năm 1945 thắng lợi.
- Âm mưu tái chiếm Đông Dương của thực dân Pháp.
- Chủ tịch Hồ Chí Minh soạn thảo Tuyên ngôn Độc lập và đọc bản Tuyên ngôn Độc lập tại quảng
trường Ba Đình.
- Đối tượng và mục đích hướng tới của bản Tuyên ngôn Độc lập.

2. Nội dung chủ yếu của Tuyên ngôn Độc lập
- Khẳng định quyền độc lập tự do của dân tộc Việt Nam.
- Lên án, tố cáo tội ác của thực dân Pháp ở Đông Dương.
- Khẳng định quyết tâm chiến đấu của nhân dân Việt Nam để giữ vững quyền tự do độc lập.
3. Giá trị lịch sử và giá trị văn học của Tuyên ngôn Độc lập
3.1. Giá trị lịch sử:
- Tuyên ngôn Độc lập là một văn kiện lịch sử đúc kết nguyện vọng sâu xa của dân tộc Việt Nam về
quyền độc lập tự do, cũng là kết quả tất yếu của quá trình đấu tranh gần 100 năm của dân tộc ta để có thể
có được quyền thiêng liêng và chính đáng ấy.
- Bản Tuyên ngôn Độc lập đã tuyên bố chấm dứt chế độ thực dân, phong kiến ở Việt Nam, khẳng
định quyền tự chủ và vị thế bình đẳng cho dân tộc Việt Nam trên toàn thế giới, mở ra một kỉ nguyên
mới cho dân tộc ta: kỉ nguyên độc lập tự do, kỉ nguyên nhân dân làm chủ đất nước.
3.2. Giá trị văn học
- Tuyên ngôn Độc lập là áng văn chương yêu nước lớn của thời đại cách mạng, nêu cao truyền
thống yêu nước, truyền thống nhân đạo của người Việt Nam.
- Tuyên ngôn Độc lập là áng văn chính luận mẫu mực.

TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP (TIẾT 2)
- HỒ CHÍ MINH –
- TÀI LIỆU BÀI GIẢNG –
Đây là tài liệu tóm lược các kiến thức đi kèm với bài giảng Tuyên ngôn Độc lập (Tiết 2) thuộc khóa học
Luyện thi Đại học KIT-1: Môn Ngữ văn (Cô Trịnh Thu Tuyết) tại website Hocmai.vn. Để có thể nắm
vững kiến thức văn bản Tuyên ngôn Độc lập, Bạn cần kết hợp xem với bài giảng này
(Tài liệu dùng chung cho Tiết 1 và Tiết 2 của bài Tuyên ngôn Độc lập)


Khóa học Luyện thi Đại học KIT-1: Môn Ngữ văn (Cô Trịnh Thu Tuyết)
Tuyên ngôn Độc lập – Hồ Chí Minh

Hocmai.vn– Ngôi trường chung của học trò Việt

Tổng đài tư vấn: 1900 58-58-12
- Trang | 2-


4. Nghệ thuật văn chính luận: kết cấu chặt chẽ, lập luận sắc bén, kết hợp tư duy logic và tư duy
hình tượng.
4.1. Phân tích nghệ thuật lập luận của Hồ Chí Minh trong đoạn mở đầu Tuyên ngôn Độc lập
4.1.1.Trình tự lập luận: trích dẫn những lời bất hủ về quyền con người trong Tuyên ngôn Độc lập
1776 của Mĩ để từ cơ sở đó, tác giả suy rộng ra quyền dân tộc. Tiếp theo là lời trích dẫn từ Tuyên ngôn
Nhân quyền và Dân quyền của Pháp 1791 để chốt lại bằng một khẳng định: "đó là lẽ phải không ai có thể
chối cãi được".
4.1.2. Hiệu quả lập luận của những lời trích dẫn
- Tạo một vị thế ngang hàng.
- Làm sáng tỏ tính chất hợp qui luật của cách mạng Việt Nam.
- Tạo cơ sở pháp lí vững vàng, mang tầm vóc quốc tế cho lời tuyên bố độc lập của Việt Nam trong
Tuyên ngôn Độc lập.
- Việc trích dẫn cũng thể hiện một nghệ thuật lập luận vừa khéo léo vừa sắc sảo, kiên quyết của
người viết.
4.1.3. Hiệu quả của những lời luận bàn, mở rộng, nâng cao
- Đóng góp lớn về tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về mặt lí luận đối với phong trào giải phóng
dân tộc trên toàn thế giới, một trong ba dòng thác cách mạng sẽ phát triển mạnh mẽ vào nửa sau thế kỉ
XX.
4.2. Phân tích nghệ thuật lập luận sắc bén của tác giả Hồ Chí Minh trong phần 2 của bản Tuyên
ngôn Độc lập nhằm bác bỏ luận điệu kẻ cướp của thực dân Pháp, khẳng định quyền độc lập tự do của dân
tộc Việt Nam.
1. Luận điệu kẻ cướp của thực dân Pháp
2. Nội dung của bản Tuyên ngôn Độc lập có thể coi như một cuộc tranh luận ngầm nhằm bác bỏ
hoàn toàn luận điệu xảo trá của thực dân Pháp.
- Phủ định thực dân ở Việt Nam.
- Phủ định công khai hóa Việt Nam của thực dân Pháp.

- Phủ định công bảo hộ Việt Nam của thực dân Pháp.
- Phủ định luận điệu kẻ cướp cho rằng Việt Nam là thuộc địa của thực dân Pháp.
- Phủ định vai trò Đồng Minh của thực dân Pháp.
- Bản Tuyên ngôn cũng lên án tội ác dã man và tư cách đê tiện của thực dân Pháp.
=> Tất cả những lí lẽ đanh thép, những bằng chứng hùng hồn trên đã bác bỏ luận điệu kẻ cướp của
thực dân Pháp và đưa đến một kết luận không ai có thể phủ nhận được: "nước Việt Nam có quyền hưởng
tự do, độc lập, và thực sự đã thành một nước tự do, độc lập".
Giáo viên: Trịnh Thu Tuyết
Nguồn: Hocmai.vn

Khóa học Luyện thi Đại học KIT -1: Môn Ngữ văn (Cô Trịnh Thu Tuyết)
Tây Tiến – Quang Dũng

Hocmai.vn– Ngôi trường chung của học trò Việt
Tổng đài tư vấn: 1900 58-58-12
- Trang | 1-










A.Khái quát
1. Tác giả: Quang Dũng (1921-1988) là một nghệ sĩ đa tài: làm thơ, vẽ tranh, soạn nhạc, viết
văn nhưng trước hết ông vẫn là một nhà thơ xuất sắc của thi ca Việt Nam hiện đại, một nhà thơ trưởng
thành từ cuộc kháng chiến chống Pháp, một hồn thơ phóng khoáng và tâm huyết, một tiếng thơ tinh tế và

lãng mạn.
2. Tác phẩm:
2.1.Tây Tiến là bài thơ tiêu biểu nhất cho đời thơ Quang Dũng, thể hiện tập trung nét đặc sắc phong
cách nghệ thuật của nhà thơ. Tây Tiến cũng là một trong những bài thơ hay nhất về đề tài người lính của
thơ ca kháng chiến chống Pháp.
2.2.Hoàn cảnh sáng tác:
- Tây Tiến là một đơn vị quân đội được thành lập năm 1947, có nhiệm vụ phối hợp với bộ đội Lào,
bảo vệ biên giới Việt –Lào, đánh tiêu hao lực lượng quân đội Pháp ở Thượng Lào và miền Tây Bắc Bộ
Việt Nam. Địa bàn đóng quân và hoạt động của trung đoàn là miền rừng núi rộng lớn và hiểm trở của
biên giới Việt Lào, gồm các tỉnh Sơn La, Lai Châu, Hòa Bình, miền tây Thanh Hóa và Sầm Nưa. Sau một
thời gian hoạt động ở Lào, đoàn quân TâyTiến trở về Hòa Bình, thành lập trung đoàn 52.
- Chiến sĩ Tây Tiến phần đông là học sinh, thanh niên Hà Nội nên tâm hồn mang đậm nét hào hoa,
lãng mạn. Bài thơ được viết trong thời kì đầu kháng chiến chống Pháp, đời sống bộ đội gặp rất nhiều khó
khăn; đặc biệt đơn vị Tây Tiến chiến đấu trong hoàn cảnh rất gian khổ, vô cùng thiếu thốn về vật chất,
bệnh sốt rét hoành hành dữ dội. Tuy vậy, họ vẫn sống rất lạc quan và chiến đấu rất dũng cảm với tinh
thần “quyết tử cho Tổ Quốc quyết sinh”.
- Năm 1947, Quang Dũng là đại đội trưởng trong trung đoàn Tây Tiến, tới cuối 1948, ông được
lệnh chuyển sang đơn vị khác. Một thời gian sau, khi đang ở Phù Lưu Chanh, một làng thuộc tỉnh Hà
Đông, nhớ đơn vị cũ, Quang Dũng viết bài thơ Nhớ Tây Tiến. Năm 1957, khi in lại trong tập Mây đầu ô,
tác giả đổi nhan đề bài thơ thành Tây Tiến.
 Hoàn cảnh sáng tác ấy cho thấy rõ hơn nỗi nhớ da diết của nhà thơ với đơn vị cũ và mảnh đất
miền Tây đầy kỉ niệm. Nỗi nhớ trở thành cảm xúc trữ tình xuyên suốt bài thơ. Hoàn cảnh sáng tác cũng
đồng thời giúp người đọc hiểu rõ hơn vẻ đẹp hào hoa, hào hùng của chiến sĩ Tây Tiến, hiểu được nguyên
TÂY TIẾN (PHẦN 1)
- QUANG DŨNG –
- TÀI LIỆU BÀI GIẢNG –
Đây là tài liệu tóm lược các kiến thức đi kèm với bài giảng Tây Tiến (Phần 1) thuộc khóa học Luyện thi
Đại học KIT -1: Môn Ngữ văn (Cô Trịnh Thu Tuyết) tại website Hocmai.vn. Để có thể nắm vững kiến
thức bài thơ Tây Tiến, Bạn cần kết hợp xem với bài giảng này



Khóa học Luyện thi Đại học KIT -1: Môn Ngữ văn (Cô Trịnh Thu Tuyết)
Tây Tiến – Quang Dũng

Hocmai.vn– Ngôi trường chung của học trò Việt
Tổng đài tư vấn: 1900 58-58-12
- Trang | 2-


nhân của bút pháp hiện thực và cảm hứng lãng mạn, những yếu tố làm nên chất bi tráng rất đặc biệt cho
bài thơ.
B. Tìm hiểu tác phẩm
Đề 1: Phân tích 14 câu thơ đầu trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng.
I.Mở bài
- Nhận xét chung về tác giả và tác phẩm: Quang Dũng (1921-1988) là một nghệ sĩ đa tài: làm thơ,
vẽ tranh, soạn nhạc, viết văn nhưng trước hết ông vẫn là một nhà thơ xuất sắc của thi ca Việt Nam hiện
đại, một nhà thơ trưởng thành từ cuộc kháng chiến chống Pháp, một hồn thơ phóng khoáng và tâm huyết,
tinh tế và lãng mạn. Tây Tiến là bài thơ tiêu biểu cho đời thơ Quang Dũng, thể hiện tập trung nét đặc sắc
phong cách nghệ thuật của nhà thơ. Tây Tiến cũng là một trong những bài thơ hay nhất về đề tài người
lính của thơ ca kháng chiến chống Pháp.
- Cả bài thơ là nỗi nhớ tha thiết của Quang Dũng hướng về những kí niệm không thể nào quên với
miền Tây và trung đoàn Tây Tiến. Trong 14 câu đầu, nỗi nhớ ấy chủ yếu hướng về những kỉ niệm với
thiên nhiên và con người trên chặng đường hành quân gian nan vất vả của đoàn quân Tây Tiến qua vùng
rừng núi miền Tây. Thông qua đó, Quang Dũng đã khắc họa vẻ đẹp hào hoa, hào hùng của chiến sĩ Tây
Tiến.
II.Thân bài
1. Hai câu thơ đầu: cảm hứng chủ đạo- khúc dạo đầu của nỗi nhớ nhung.
Hai câu thơ đầu đã thể hiện cảm hứng chủ đạo của đoạn thơ, cũng là của cả bài thơ, đó là nỗi
nhớ tha thiết của người cựu chiến binh Tây Tiến hướng về miền Tây, trung đoàn Tây Tiến và những năm
tháng quá khứ không thể nào quên.

2. 12 câu tiếp:
2.1. Nỗi nhớ về thiên nhiên miền Tây: Thông qua những nét vẽ tài hoa vừa chân thực vừa thấm
đẫm chất lãng mạn, Quang Dũng đã làm hiện lên bức tranh thiên nhiên miền Tây heo hút, hiểm trở nhưng
cũng hùng vĩ thơ mộng và xiết bao kì thú.
a. Nét đặc sắc đầu tiên của thiên nhiên miền Tây trong kí ức Quang Dũng chính là màn sương rừng
mờ ảo.
b. Nhớ đến miền Tây, không thể nào quên sự hiểm trở và hùng vĩ vô cùng của dốc núi.
 Trong 3 câu thơ đặc biệt giàu chất tạo hình và biểu cảm, dốc núi miền Tây được miêu tả hoặc
trực tiếp, hoặc gián tiếp, nhưng đều được khắc họa đồng thời cả sự hiểm trở lẫn vẻ đẹp hùng vĩ, kì thú.
c. Sau những câu thơ hun hút, nhọc nhằn miêu tả dốc núi, câu thơ tiếp theo miêu tả rừng núi miền
Tây trong biển mưa
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi



Khóa học Luyện thi Đại học KIT -1: Môn Ngữ văn (Cô Trịnh Thu Tuyết)
Tây Tiến – Quang Dũng

Hocmai.vn– Ngôi trường chung của học trò Việt
Tổng đài tư vấn: 1900 58-58-12
- Trang | 3-


d. Núi rừng miền Tây được miêu tả trong những nét vẽ đầy ấn tượng:
Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người.
Thông qua bức tranh thiên nhiên đặt trong sự trải nghiệm của chiến sĩ Tây Tiến trên đường hành
quân, có thể thấy vẻ đẹp tâm hồn những người lính Tây Tiến: họ lạc quan, mạnh mẽ coi thường mọi gian
truân vất vả, những thử thách của thiên nhiên chỉ càng làm rõ hơn ý chí, sức mạnh, tâm hồn trẻ trung và
tư chất nghệ sĩ của họ.

2.2.Kí ức về người lính Tây Tiếntrên đường hành quân
- Trước hết là một kí ức sâu đậm của Quang Dũng về hình ảnh một người chiến sĩ Tây Tiếntrên
đường hành quân:
Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời
- Con đường hành quân của chiến sĩ Tây Tiến không chỉ có gian truân vất vả mà còn có cả những
kỉ niệm ngọt ngào, thắm thiết ân tình. Miền Tây không chỉ có núi cao, rừng sâu , miền Tây còn có
những bản làng nên thơ với khói lam chiều ấm áp quyện bên sườn núi, có hương thơm quyến rũ của xôi
nếp nương, nhất là có những sơn nữ tình tứ và xinh đẹp:
Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi
III.Kết luận
Với sự kết hợp uyển chuyển giữa bút pháp hiện thực và cảm hứng lãng mạn, giữa chất họa và chất
nhạc, 14 câu thơ đầu trong bài thơ Tây Tiếncủa Quang Dũng đã tái hiện sinh động và gợi cảm về vùng
đất miền Tây hiểm trở, khắc nghiệt mà thơ mộng kì thú gắn liền với chặng đường hành quân của trung
đoàn Tây Tiến. Qua những kỉ niệm hiện lên trong nỗi nhớ da diết về quá khứ, Quang Dũng đã khắc họa
chân thực bức chân dung của những người lính Tây Tiến kiêu dũng và hào hoa, góp phần thể hiện cảm
hứng chủ đạo của bài thơ.



Giáo viên: Trịnh Thu Tuyết
Nguồn: Hocmai.vn


Khóa học Luyện thi Đại học KIT -1: Môn Ngữ văn (Cô Trịnh Thu Tuyết)
Tây Tiến – Quang Dũng

Hocmai.vn– Ngôi trường chung của học trò Việt
Tổng đài tư vấn: 1900 58-58-12

- Trang | 1-











A.Khái quát
1. Tác giả: Quang Dũng (1921-1988) là một nghệ sĩ đa tài: làm thơ, vẽ tranh, soạn nhạc, viết
văn nhưng trước hết ông vẫn là một nhà thơ xuất sắc của thi ca Việt Nam hiện đại, một nhà thơ trưởng
thành từ cuộc kháng chiến chống Pháp, một hồn thơ phóng khoáng và tâm huyết, một tiếng thơ tinh tế và
lãng mạn.
2. Tác phẩm:
2.1.Tây Tiến là bài thơ tiêu biểu nhất cho đời thơ Quang Dũng, thể hiện tập trung nét đặc sắc phong
cách nghệ thuật của nhà thơ. Tây Tiến cũng là một trong những bài thơ hay nhất về đề tài người lính của
thơ ca kháng chiến chống Pháp.
2.2.Hoàn cảnh sáng tác:
- Tây Tiến là một đơn vị quân đội được thành lập năm 1947, có nhiệm vụ phối hợp với bộ đội Lào,
bảo vệ biên giới Việt –Lào, đánh tiêu hao lực lượng quân đội Pháp ở Thượng Lào và miền Tây Bắc Bộ
Việt Nam. Địa bàn đóng quân và hoạt động của trung đoàn là miền rừng núi rộng lớn và hiểm trở của
biên giới Việt Lào, gồm các tỉnh Sơn La, Lai Châu, Hòa Bình, miền tây Thanh Hóa và Sầm Nưa. Sau một
thời gian hoạt động ở Lào, đoàn quân TâyTiến trở về Hòa Bình, thành lập trung đoàn 52.
- Chiến sĩ Tây Tiến phần đông là học sinh, thanh niên Hà Nội nên tâm hồn mang đậm nét hào hoa,
lãng mạn. Bài thơ được viết trong thời kì đầu kháng chiến chống Pháp, đời sống bộ đội gặp rất nhiều khó
khăn; đặc biệt đơn vị Tây Tiến chiến đấu trong hoàn cảnh rất gian khổ, vô cùng thiếu thốn về vật chất,

bệnh sốt rét hoành hành dữ dội. Tuy vậy, họ vẫn sống rất lạc quan và chiến đấu rất dũng cảm với tinh
thần “quyết tử cho Tổ Quốc quyết sinh”.
- Năm 1947, Quang Dũng là đại đội trưởng trong trung đoàn Tây Tiến, tới cuối 1948, ông được
lệnh chuyển sang đơn vị khác. Một thời gian sau, khi đang ở Phù Lưu Chanh, một làng thuộc tỉnh Hà
Đông, nhớ đơn vị cũ, Quang Dũng viết bài thơ Nhớ Tây Tiến. Năm 1957, khi in lại trong tập Mây đầu ô,
tác giả đổi nhan đề bài thơ thành Tây Tiến.
 Hoàn cảnh sáng tác ấy cho thấy rõ hơn nỗi nhớ da diết của nhà thơ với đơn vị cũ và mảnh đất
miền Tây đầy kỉ niệm. Nỗi nhớ trở thành cảm xúc trữ tình xuyên suốt bài thơ. Hoàn cảnh sáng tác cũng
TÂY TIẾN (PHẦN 2)
- QUANG DŨNG –
- TÀI LIỆU BÀI GIẢNG –
Đây là tài liệu tóm lược các kiến thức đi kèm với bài giảng Tây Tiến (Phần 2) thuộc khóa học Luyện thi
Đại học KIT -1: Môn Ngữ văn (Cô Trịnh Thu Tuyết) tại website Hocmai.vn. Để có thể nắm vững kiến
thức bài thơ Tây Tiến, Bạn cần kết hợp xem với bài giảng này
(Tài liệu dùng chung cho phần 1 và phần 2 bài Tây Tiến)

Khóa học Luyện thi Đại học KIT -1: Môn Ngữ văn (Cô Trịnh Thu Tuyết)
Tây Tiến – Quang Dũng

Hocmai.vn– Ngôi trường chung của học trò Việt
Tổng đài tư vấn: 1900 58-58-12
- Trang | 2-


đồng thời giúp người đọc hiểu rõ hơn vẻ đẹp hào hoa, hào hùng của chiến sĩ Tây Tiến, hiểu được nguyên
nhân của bút pháp hiện thực và cảm hứng lãng mạn, những yếu tố làm nên chất bi tráng rất đặc biệt cho
bài thơ.
B. Tìm hiểu tác phẩm
Đề 1: Phân tích 14 câu thơ đầu trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng.
I.Mở bài

- Nhận xét chung về tác giả và tác phẩm: Quang Dũng (1921-1988) là một nghệ sĩ đa tài: làm thơ,
vẽ tranh, soạn nhạc, viết văn nhưng trước hết ông vẫn là một nhà thơ xuất sắc của thi ca Việt Nam hiện
đại, một nhà thơ trưởng thành từ cuộc kháng chiến chống Pháp, một hồn thơ phóng khoáng và tâm huyết,
tinh tế và lãng mạn. Tây Tiến là bài thơ tiêu biểu cho đời thơ Quang Dũng, thể hiện tập trung nét đặc sắc
phong cách nghệ thuật của nhà thơ. Tây Tiến cũng là một trong những bài thơ hay nhất về đề tài người
lính của thơ ca kháng chiến chống Pháp.
- Cả bài thơ là nỗi nhớ tha thiết của Quang Dũng hướng về những kí niệm không thể nào quên với
miền Tây và trung đoàn Tây Tiến. Trong 14 câu đầu, nỗi nhớ ấy chủ yếu hướng về những kỉ niệm với
thiên nhiên và con người trên chặng đường hành quân gian nan vất vả của đoàn quân Tây Tiến qua vùng
rừng núi miền Tây. Thông qua đó, Quang Dũng đã khắc họa vẻ đẹp hào hoa, hào hùng của chiến sĩ Tây
Tiến.
II.Thân bài
1. Hai câu thơ đầu: cảm hứng chủ đạo- khúc dạo đầu của nỗi nhớ nhung.
Hai câu thơ đầu đã thể hiện cảm hứng chủ đạo của đoạn thơ, cũng là của cả bài thơ, đó là nỗi
nhớ tha thiết của người cựu chiến binh Tây Tiến hướng về miền Tây, trung đoàn Tây Tiến và những năm
tháng quá khứ không thể nào quên.
2. 12 câu tiếp:
2.1. Nỗi nhớ về thiên nhiên miền Tây: Thông qua những nét vẽ tài hoa vừa chân thực vừa thấm
đẫm chất lãng mạn, Quang Dũng đã làm hiện lên bức tranh thiên nhiên miền Tây heo hút, hiểm trở nhưng
cũng hùng vĩ thơ mộng và xiết bao kì thú.
a. Nét đặc sắc đầu tiên của thiên nhiên miền Tây trong kí ức Quang Dũng chính là màn sương rừng
mờ ảo.
b. Nhớ đến miền Tây, không thể nào quên sự hiểm trở và hùng vĩ vô cùng của dốc núi.
 Trong 3 câu thơ đặc biệt giàu chất tạo hình và biểu cảm, dốc núi miền Tây được miêu tả hoặc
trực tiếp, hoặc gián tiếp, nhưng đều được khắc họa đồng thời cả sự hiểm trở lẫn vẻ đẹp hùng vĩ, kì thú.
c. Sau những câu thơ hun hút, nhọc nhằn miêu tả dốc núi, câu thơ tiếp theo miêu tả rừng núi miền
Tây trong biển mưa
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi



Khóa học Luyện thi Đại học KIT -1: Môn Ngữ văn (Cô Trịnh Thu Tuyết)
Tây Tiến – Quang Dũng

Hocmai.vn– Ngôi trường chung của học trò Việt
Tổng đài tư vấn: 1900 58-58-12
- Trang | 3-



d. Núi rừng miền Tây được miêu tả trong những nét vẽ đầy ấn tượng:
Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người.
Thông qua bức tranh thiên nhiên đặt trong sự trải nghiệm của chiến sĩ Tây Tiến trên đường hành
quân, có thể thấy vẻ đẹp tâm hồn những người lính Tây Tiến: họ lạc quan, mạnh mẽ coi thường mọi gian
truân vất vả, những thử thách của thiên nhiên chỉ càng làm rõ hơn ý chí, sức mạnh, tâm hồn trẻ trung và
tư chất nghệ sĩ của họ.
2.2.Kí ức về người lính Tây Tiếntrên đường hành quân
- Trước hết là một kí ức sâu đậm của Quang Dũng về hình ảnh một người chiến sĩ Tây Tiếntrên
đường hành quân:
Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời
- Con đường hành quân của chiến sĩ Tây Tiến không chỉ có gian truân vất vả mà còn có cả những
kỉ niệm ngọt ngào, thắm thiết ân tình. Miền Tây không chỉ có núi cao, rừng sâu , miền Tây còn có
những bản làng nên thơ với khói lam chiều ấm áp quyện bên sườn núi, có hương thơm quyến rũ của xôi
nếp nương, nhất là có những sơn nữ tình tứ và xinh đẹp:
Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi
III.Kết luận
Với sự kết hợp uyển chuyển giữa bút pháp hiện thực và cảm hứng lãng mạn, giữa chất họa và chất
nhạc, 14 câu thơ đầu trong bài thơ Tây Tiếncủa Quang Dũng đã tái hiện sinh động và gợi cảm về vùng

đất miền Tây hiểm trở, khắc nghiệt mà thơ mộng kì thú gắn liền với chặng đường hành quân của trung
đoàn Tây Tiến. Qua những kỉ niệm hiện lên trong nỗi nhớ da diết về quá khứ, Quang Dũng đã khắc họa
chân thực bức chân dung của những người lính Tây Tiến kiêu dũng và hào hoa, góp phần thể hiện cảm
hứng chủ đạo của bài thơ.



Giáo viên: Trịnh Thu Tuyết
Nguồn: Hocmai.vn


Khóa học Luyện thi Đại học KIT -1: Môn Ngữ văn (Cô Trịnh Thu Tuyết)
Tây Tiến – Quang Dũng

Hocmai.vn– Ngôi trường chung của học trò Việt
Tổng đài tư vấn: 1900 58-58-12
- Trang | 1-











Đề 2:Phân tích đoạn thơ sau đây trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa

Kìa em xiêm áo tự bao giờ
Khèn lên man điệu nàng e ấp
Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ

Người đi Châu Mộc chiều sương ấy
Có thấy hồn lau nẻo bến bờ
Có nhớ dáng người trên độc mộc
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa

I. Mở bài
- Quang Dũng (1921-1988) là một nghệ sĩ đa tài: làm thơ, vẽ tranh, soạn nhạc, viết văn nhưng
trước hết ông vẫn là một nhà thơ xuất sắc của thi ca Việt Nam hiện đại, một nhà thơ trưởng thành từ cuộc
kháng chiến chống Pháp, một hồn thơ phóng khoáng và tâm huyết, tinh tế và lãng mạn. Tây Tiến là bài
thơ tiêu biểu cho đời thơ Quang Dũng, thể hiện tập trung nét đặc sắc phong cách nghệ thuật của nhà thơ.
Tây Tiến cũng là một trong những bài thơ hay nhất về đề tài người lính của thơ ca kháng chiến chống
Pháp.
- Cả bài thơ là nỗi nhớ tha thiết của Quang Dũng hướng về những kí niệm không thể nào quên với
miền Tây và trung đoàn Tây Tiến.Tám câu thơ được bình giảng nằm trong đoạn thứ hai của bài thơ. Đây
là đoạn thơ tái hiện những ấn tượng sâu sắc về một đêm lửa trại và sau đó là nỗi nhớ của nhà thơ về cảnh
và người miền Tây. Thông qua những kỉ niệm và nỗi nhớ ấy, Quang Dũng đã khắc họa sinh động vẻ đẹp
lãng mạn, hào hoa của chiến sĩ Tây Tiến.



TÂY TIẾN (PHẦN 3)
- QUANG DŨNG –
- TÀI LIỆU BÀI GIẢNG –
Đây là tài liệu tóm lược các kiến thức đi kèm với bài giảng Tây Tiến (Phần 3) thuộc khóa học Luyện thi
Đại học KIT -1: Môn Ngữ văn (Cô Trịnh Thu Tuyết) tại website Hocmai.vn. Để có thể nắm vững kiến
thức bài thơ Tây Tiến, Bạn cần kết hợp xem với bài giảng này


Khóa học Luyện thi Đại học KIT -1: Môn Ngữ văn (Cô Trịnh Thu Tuyết)
Tây Tiến – Quang Dũng

Hocmai.vn– Ngôi trường chung của học trò Việt
Tổng đài tư vấn: 1900 58-58-12
- Trang | 2-


II. Thân bài
Nếu 14 câu đầu chủ yếu thể hiện sức mạnh hào hùng của người chiến sĩ Tây Tiến trong cuộc hành
quân giữa núi rừng miền Tây hiểm trở thì tới đoạn hai, qua những kỉ niệm ngọt ngào, tươi sáng, nhà thơ
đã tập trung miêu tả nét hào hoa, nghệ sĩ trong tâm hồn những chàng trai Hà Thành lãng mạn, mộng mơ.
1. Bốn câu đầu: miêu tả những ấn tượng sâu sắc, những cảm nhận tinh tế của chiến sĩ Tây Tiến
về một đêm lửa trại nơi trú quân giữa một bản làng nào đó ởmiền Tây.
b. Bốn câu sau:
Tới đoạn thơ sau, những hoài niệm rực rỡ và sống động về một đêm lửa trại đã được thay bằng
những bâng khuâng xa vắng trong nỗi nhớ mênh mông da diết về cảnh sắc, con người miền Tây.
III. Kết luận
- Đoạn thơ đã sử dụng những từ ngữ đặc biệt có giá trị biểu hiện và biểu cảm như: bừng, hồn lau,
đong đưa Bút pháp thi trung hữu họa và thi trung hữu nhạc đã đem đến chất nhạc, chất họa đặc sắc cho
đoạn thơ với những câu thơ tái hiện sinh động một không gian huyền ảo với những đường nét thi vị, tràn
ngập âm thanh, lung linh ánh sáng ; những câu thơ khi rạo rực hân hoan, khi bâng khuâng xa vắng, khi
mơ mộng bồng bềnh
- Bút pháp lãng mạn đậm nét đã khắc họa vẻ đẹp thơ mộng của cảnh và người miền Tây qua cảm
nhận của những người lính phong trần có tâm hồn nghệ sĩ. Giữ được tâm hồn mộng mơ lãng mạn ngay
trong những năm tháng gian truân vất vả không chỉ thể hiện nét đẹp hào hoa mà còn là nhân tố quan
trọng tạo nên sức mạnh hào hùng giúp các anh chiến đấu và chiến thắng. Những giá trị nội dung và nghệ
thuật đặc sắc trong đoạn thơ đã góp phần khắc họa vẻ đẹp toàn vẹn cho chân dung người lính Tây Tiến
trong bài thơ cùng tên của Quang Dũng




Giáo viên: Trịnh Thu Tuyết
Nguồn: Hocmai.vn

Tài liệu khóa học Luyện thi Đại học môn Ngữ văn - cô Trịnh Thu Tuyết
Tây Tiến - Quang Dũng

Hocmai.vn – Ngôi trường chung của học trò Việt
Tổng đài tư vấn: 1900 58-58-12
- Trang | 1 -


TÂY TIẾN
- Quang Dũng

Đề 3. Phân tích đoạn thơ sau đây trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm

Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành

Tây Tiến người đi không hẹn ước
Đường lên thăm thẳm một chia phôi

Ai lên Tây Tiến mùa xuân ấy
Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi.
I. Mở bài
- Quang Dũng (1921-1988) là một nghệ sĩ đa tài: làm thơ, vẽ tranh, soạn nhạc, viết văn nhưng trước hết ông
vẫn là một nhà thơ xuất sắc của thi ca Việt Nam hiện đại, một nhà thơ trưởng thành từ cuộc kháng chiến chống Pháp,
một hồn thơ phóng khoáng và tâm huyết, tinh tế và lãng mạn. Tây Tiến là bài thơ tiêu biểu cho đời thơ Quang Dũng,
thể hiện tập trung nét đặc sắc phong cách nghệ thuật của nhà thơ. Tây Tiến cũng là một trong những bài thơ hay nhất
về đề tài người lính của thơ ca kháng chiến chống Pháp.
- Cả bài thơ là nỗi nhớ tha thiết của Quang Dũng hướng về những kỉ niệm không thể nào quên với miền Tây và
trung đoàn Tây Tiến. 12 câu thơ được bình giảng nằm trong đoạn cuối của bài thơ. Thông qua nỗi nhớ về cuộc sống
chiến đấu gian khổ và hi sinh anh dũng của những chiến binh Tây Tiến, đoạn thơ đã trở thành một bức tượng đài về
hình ảnh người chiến sĩ Tây Tiến với vẻ đẹp hào hùng của lí tưởng cao cả, của ý chí kiên cường, của sự hi sinh dũng
cảm cùng vẻ đẹp hào hoa lãng mạn của những tâm hồn đằm thắm mộng mơ.
II. Thân bài
1. 4 câu đầu: Nhà thơ đã tái hiện chân thực cuộc sống chiến đấu gian khổ, hào hùng của chiến sĩ Tây Tiến
trong những năm tháng kháng chiến.
- Trong kí ức của Quang Dũng, chiến sĩ Tây Tiến hiện lên trong hững nét vẽ ngoại hình đầy ấn tượng.
Tài liệu khóa học Luyện thi Đại học môn Ngữ văn - cô Trịnh Thu Tuyết
Tây Tiến - Quang Dũng

Hocmai.vn – Ngôi trường chung của học trò Việt
Tổng đài tư vấn: 1900 58-58-12
- Trang | 2 -


- Bức tượng đài chiến sĩ Tây Tiến không chỉ có nét ngang tàng oai phong trong dáng vẻ dữ dội, uy nghi mà còn
được thể hiện ở chiều sâu đẹp đẽ trong tâm hồn.
b. Đoạn thơ sau trực tiếp miêu tả sự hi sinh anh dũng của chiến sĩ Tây Tiến.
Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh

Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành
c. Đoạn kết: khúc vĩ thanh nhớ nhung về miền Tây và Tây Tiến
- Trở về với hiện tại, miền Tây và Tây Tiến đã lùi xa trong kí ức, trong nỗi nhớ nhung:
Tây Tiến người đi không hẹn ước
Đường lên thăm thẳm một chia phôi
- Những năm tháng ngắn ngủi sống trong đoàn binh Tây Tiến đã để lại trong lòng nhà thơ những hoài niệm
không thể phai mờ. Bài thơ kết lại bằng lời nhắn nhủ thiết tha:
Ai lên Tây Tiến mùa xuân ấy
Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi
III. Kết luận
Đoạn thơ đã thể hiện những nét đặc sắc nhất trong phong cách nghệ thuật của Quang Dũng, đó là bút pháp
tương phản đầy ấn tượng của cảm hứng lãng mạn, là chất họa và chất nhạc đậm nét với giá trị biểu cảm mạnh mẽ, là
chất bi tráng đưa đến những xúc động sâu sắc trong lòng người. Qua đó, Quang Dũng đã khắc họa sâu đậm hình ảnh
người chiến binh Tây Tiến trong cả cuộc sống chiến đấu gian khổ và sự hi sinh anh dũng, làm hiện lên vẻ đẹp toàn
vẹn trong tâm hồn các anh, những người lính kiêu dũng, ngang tàng và lãng mạn, hào hoa. Hình ảnh các anh càng
làm rõ thêm cảm hứng chủ đạo của bài thơ: nỗi nhớ tha thiết của người cựu chiến binh Tây Tiến hướng về miền Tây,
trung đoàn Tây Tiến và những năm tháng oanh liệt, hào hùng không thể nào quên

Giáo viên: Trịnh Thu Tuyết
Nguồn: Hocmai.vn
Tài liệu khóa học Luyện thi Đại học môn Ngữ văn - cô Trịnh Thu Tuyết
Việt Bắc - Tố Hữu

Hocmai.vn – Ngôi trường chung của học trò Việt
Tổng đài tư vấn: 1900 58-58-12
- Trang | 1 -


VIỆT BẮC

- Tố Hữu
A. Khái quát:
1. Tác giả: Tố Hữu là nhà thơ lớn của thi ca Việt Nam hiện đại. Các chặng đường thơ của Tố Hữu gần như
song hành với các giai đoạn đấu tranh cách mạng của đất nước khiến thơ ông mang tính biên niên sử với nội dung trữ
tình - chính trị đậm nét.
2. Tác phẩm:
2.1. Vị trí: Với sự thể hiện những nét tiêu biểu nhất trong phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu, Việt Bắc không
chỉ là đỉnh cao của thơ Tố Hữu mà còn là một trong những thành công xuất sắc của thơ ca thời kì kháng chiến chống
Pháp. Việt Bắc được coi là khúc hùng ca và bản tình ca về cách mạng, về cuộc kháng chiến và con người kháng
chiến.
2.2. Hoàn cảnh sáng tác:
- Việt Bắc là căn cứ địa vững chắc của cách mạng Việt Nam từ đầu những năm 40 tới khi kết thúc cuộc kháng
chiến chống Pháp. Nơi đây, người dân Việt Bắc đã từng che chở, đùm bọc và đã sát cánh bên bộ đội, cán bộ kháng
chiến để giành và bảo vệ nền độc lập của dân tộc.
- Sau chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ, cuộc kháng chiến chống Pháp kết thúc thắng lợi, tháng 10/1954 các
cơ quan Trung ương của Đảng và Chính phủ từ biệt căn cứ địa cách mạng Việt Bắc trở về Hà Nội. Một loạt những
vấn đề đặt ra trong đời sống tình cảm của dân tộc: liệu những người chiến thắng có giữ được tấm lòng thủy chung với
đồng bào Việt Bắc và quê hương cách mạng? có nhớ những tháng ngày gian khổ hào hùng và sâu nặng nghĩa tình
trong kháng chiến? Việt Bắc sẽ có vị trí như thế nào trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước thời kì mới?
- Nhân sự kiện lịch sử trọng đại ấy của dân tộc, Tố Hữu sáng tác bài thơ Việt Bắc . Bài thơ gồm có hai phần:
phần đầu tái hiện những kỉ niệm của cách mạng và kháng chiến ở Việt Bắc; phần sau gợi ra viễn cảnh tươi sáng của
đất nước và ca ngợi công ơn của Đảng, Bác Hồ đối với dân tộc.
- Hoàn cảnh sáng tác: cho thấy rõ hơn cảm hứng chủ đạo của bài thơ, đó là nỗi nhớ thương lưu luyến trong giờ
phút chia tay, là nghĩa tình thắm thiết với Việt Bắc, quê hương cách mạng, với đất nước và nhân dân, với cuộc kháng
chiến nay đã trở thành kỉ niệm khiến niềm vui trong hiện tại luôn gắn kết với nghĩa tình trong quá khứ và niềm tin ở
tương lai. Bài thơ là khúc hát tâm tình chung của con người Việt Nam trong kháng chiến mà bề sâu của nó là truyền
thống ân nghĩa, là đạo lí thủy chung của dân tộc.
2.3. Cấu tứ chung của bài thơ:
- Bài thơ được đặt vào hoàn cảnh đặc biệt của một cuộc chia tay đầy nhớ thương lưu luyến giữa những con
người từng gắn bó lâu dài, từng chia sẻ mọi cay đắng, ngọt bùi, nay trong giờ phút chia tay, cùng nhau gợi lại những

kỉ niệm đẹp đẽ trong quá khứ, bày tỏ sự lưu luyến nhớ thương trong hiện tại, khẳng định nghĩa tình bền chặt, sự thuỷ
chung và hẹn ước về tương lai.
Tài liệu khóa học Luyện thi Đại học môn Ngữ văn - cô Trịnh Thu Tuyết
Việt Bắc - Tố Hữu

Hocmai.vn – Ngôi trường chung của học trò Việt
Tổng đài tư vấn: 1900 58-58-12
- Trang | 2 -


- Nhưng đây là một cuộc chia tay rất đặc biệt vì người ra đi thực chất lại là người trở về, cuối chặng đường của
người ra đi không phải chân trời góc bể xa xôi mà là tổ ấm gia đình, là Thủ đô hoa lệ, và vì thế, trong lòng người ở
lại ngoài nỗi nhớ nhung sẽ còn thêm một niềm trăn trở về sự thủy chung của người đi.
- Hoàn cảnh chia tay thường dành diễn tả những tình cảm riêng tư như tình bạn, tình yêu , nay được Tố Hữu
thể hiện những nghĩa tình thiêng liêng, lớn lao của cách mạng. Cách cấu tứ đặc biệt này khiến chuyện nghĩa tình cách
mạng, kháng chiến được diễn tả bằng những ngôn từ và giọng điệu ngọt ngào của tình yêu, đưa người đọc vào không
khí xúc động của ân tình và lưu luyến, của hồi tưởng và hoài niệm, của ước vọng và tin yêu Đây cũng là nét riêng
đặc sắc trong phong cách thơ Tố Hữu .
- Với nhân vật trữ tình là người đi - kẻ ở, bài thơ được kết cấu theo hình thức đối đáp tựa những câu hát giao
duyên trong ca dao xưa. Nhưng thực ra, bên trong lớp đối thoại của kết cấu là lời độc thoại của tâm trạng: kẻ ở -
người đi, câu hỏi - lời đáp cũng chỉ là sự phân thân của chủ thể trữ tình, là thủ pháp để nhà thơ bộc lộ nỗi niềm, tâm
trạng, tạo ra sự hô ứng, đồng vọng, vang ngân Để thể hiện sự phân thân ấy, nhà thơ đã sử dụng sáng tạo và tinh tế
hai đại từ mình và ta. Trong bài thơ Việt Bắc, mình chủ yếu được dùng ở ngôi thứ hai khiến bài thơ phảng phất phong
vị những bài ca dao về tinh yêu đôi lứa, cho thấy sự gắn bó thân thiết giữa hai nhân vật trữ tình- mình khi là người ra
đi trong câu hỏi đầy trăn trở của người ở lại Mình về mình có nhớ ta?, khi là người ở lại trong sự đồng vọng xao
xuyến của người ra đi: ta về, mình có nhớ ta?; tuy nhiên, mình cũng có lúc chuyển hóa đa nghĩa, vừa là người đi, vừa
là kẻ ở trong sự hòa nhập gắn kết: mình đi, mình có nhớ mình? Mình đi, mình lại nhớ mình Đại từ ta cũng được sử
dụng rất linh hoạt, độc đáo, chủ yếu là ngôi thứ nhất, người phát ngôn, nhưng nhiều khi lại chỉ chung cả người đi và
kẻ ở với nghĩa chúng ta như: rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây
B. Tìm hiểu bài thơ

Đề 1: Phân tích 24 câu đầu trong bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
I. Mở bài
- Tố Hữu là nhà thơ lớn của thi ca Việt Nam hiện đại. Các chặng đường thơ của Tố Hữu gần như song hành
với các giai đoạn của cuộc đấu tranh cách mạng của đất nước khiến thơ ông mang tính biên niên sử với nội dung trữ
tình- chính trị đậm nét. Việt Bắc là đỉnh cao của thơ Tố Hữu, cũng là một trong những thành công xuất sắc của thơ ca
thời kì kháng chiến chống Pháp; Việt Bắc được coi là khúc hùng ca và bản tình ca về cách mạng, về cuộc kháng
chiến và con người kháng chiến. Bài thơ đã thể thể hiện những nét tiêu biểu nhất trong phong cách thơ Tố Hữu.
- Đoạn thơ phân tích là 24 câu đầu của bài thơ Việt Bắc, chủ yếu thể hiện nỗi niềm tâm trạng người ở lại
trong sự thấu hiểu, đồng cảm, đồng vọng của người ra đi, qua đó nhà thơ đã khẳng định tình cảm son sắt của người
dân VB với kháng chiến cũng như sự thủy chung của những người kháng chiến với quê hương cách mạng.
II. Thân bài
1. Bốn câu thơ đầu: là khúc dạo đầu ân tình chung thủy và niềm trăn trở nhớ thương của người ở lại
với người ra đi.
Tài liệu khóa học Luyện thi Đại học môn Ngữ văn - cô Trịnh Thu Tuyết
Việt Bắc - Tố Hữu

Hocmai.vn – Ngôi trường chung của học trò Việt
Tổng đài tư vấn: 1900 58-58-12
- Trang | 3 -


 Với những câu hỏi tu từ da diết, những hình thức điệp từ, điệp ngữ, điệp cấu trúc, những cách vận dụng
tinh tế và sáng tạo ca dao, tục ngữ dân gian , đoạn thơ đầu đã thể hiện ân tình sâu nặng của đồng bào Việt Bắc với
bộ đội, cán bộ kháng chiến trong giờ phút chia tay đầy lưu luyến.
2. Bốn câu tiếp: cảnh tiễn đưa bâng khuâng trong nỗi lưu luyến nhớ nhung của người đi kẻ ở.
 Đoạn thơ đã miêu tả cảnh chia tay giữa người dân Việt Bắc với những người kháng chiến từ nỗi bâng
khuâng trong tâm trạng, sự ngập ngừng mỗi bước chân đi, cử chỉ “cầm tay nhau” thân thương, trìu mến cho đến cả
sự im lặng không lời đầy xúc động Bốn câu thơ vừa là sự đồng vọng, nhớ nhung của người về xuôi với người ở lại,
vừa tái hiện cảnh tiễn đưa bịn rịn, lưu luyến sâu nặng nghĩa tình trong ngày chiến thắng.
3. 12 câu tiếp:

Nếu hai câu hỏi ở phần đầu mới chỉ gợi ra hình ảnh khái quát của quá khứ mười lăm năm ấy với những gắn
bó thiết tha, của chiến khu Việt Bắc với núi với nguồn thân thuộc thì những câu hỏi trong đoạn thơ sau đã hướng tới
những kỉ niệm thật cụ thể, xúc động. Đoạn thơ gồm 6 câu hỏi của người ở lại với người ra đi, những câu hỏi dồn dập,
gấp gáp bởi nỗi nhớ trào dâng khi giờ phút chia tay đang đến gần.
4. 4 câu cuối:
Có thể nhận ra ngôn ngữ giao đối trong đoạn thơ đầu, khi sau những câu hỏi trăn trở của người ở lại là những
đồng vọng xao xuyến của người ra đi. Và bây giờ, sau rất nhiều những câu hỏi băn khoăn, nhớ nhung của người Việt
Bắc, 4 câu cuối của đoạn thơ tiếp tục khẳng định nỗi nhớ, sự thủy chung son sắt của người ra đi khi từ biệt quê hương
cách mạng về xuôi.
III. Kết luận: Đoạn thơ lục bát mang âm hưởng ngọt ngào của ca dao đã ghi lại những lời giao đối, những câu
hỏi da diết, những tiếng vọng thủy chung của người đi, kẻ ở trong một cuộc chia tay đầy lưu luyến. Đoạn thơ thể hiện
đậm nét phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu trong cả nội dung cảm hứng và hình thức nghệ thuật: từ lẽ sống và tình
cảm lớn lao đến giọng điệu tâm tình ngọt ngào, từ những bút pháp nghệ thuật đậm đà tính dân tộc cho đến những thi
liệu, thi tứ phảng phất âm hưởng ca dao, dân ca Qua đó nhà thơ đã khẳng định tình cảm son sắt của người dân Việt
Bắc với cách mạng cũng như tình cảm thủy chung của người kháng chiến với mảnh đất và con người Việt Bắc, với
những năm tháng quá khứ hào hùng, oanh liệt và sâu nặng nghĩa tình.

Giáo viên: Trịnh Thu Tuyết
Nguồn: Hocmai.vn
Tài liệu khóa học Luyện thi Đại học môn Ngữ văn - cô Trịnh Thu Tuyết
Việt Bắc - Tố Hữu

Hocmai.vn – Ngôi trường chung của học trò Việt
Tổng đài tư vấn: 1900 58-58-12
- Trang | 1 -


VIỆT BẮC
- Tố Hữu
A. Khái quát:

1. Tác giả: Tố Hữu là nhà thơ lớn của thi ca Việt Nam hiện đại. Các chặng đường thơ của Tố Hữu gần như
song hành với các giai đoạn đấu tranh cách mạng của đất nước khiến thơ ông mang tính biên niên sử với nội dung trữ
tình - chính trị đậm nét.
2. Tác phẩm:
2.1. Vị trí: Với sự thể hiện những nét tiêu biểu nhất trong phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu, Việt Bắc không
chỉ là đỉnh cao của thơ Tố Hữu mà còn là một trong những thành công xuất sắc của thơ ca thời kì kháng chiến chống
Pháp. Việt Bắc được coi là khúc hùng ca và bản tình ca về cách mạng, về cuộc kháng chiến và con người kháng
chiến.
2.2. Hoàn cảnh sáng tác:
- Việt Bắc là căn cứ địa vững chắc của cách mạng Việt Nam từ đầu những năm 40 tới khi kết thúc cuộc kháng
chiến chống Pháp. Nơi đây, người dân Việt Bắc đã từng che chở, đùm bọc và đã sát cánh bên bộ đội, cán bộ kháng
chiến để giành và bảo vệ nền độc lập của dân tộc.
- Sau chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ, cuộc kháng chiến chống Pháp kết thúc thắng lợi, tháng 10/1954 các
cơ quan Trung ương của Đảng và Chính phủ từ biệt căn cứ địa cách mạng Việt Bắc trở về Hà Nội. Một loạt những
vấn đề đặt ra trong đời sống tình cảm của dân tộc: liệu những người chiến thắng có giữ được tấm lòng thủy chung với
đồng bào Việt Bắc và quê hương cách mạng? có nhớ những tháng ngày gian khổ hào hùng và sâu nặng nghĩa tình
trong kháng chiến? Việt Bắc sẽ có vị trí như thế nào trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước thời kì mới?
- Nhân sự kiện lịch sử trọng đại ấy của dân tộc, Tố Hữu sáng tác bài thơ Việt Bắc . Bài thơ gồm có hai phần:
phần đầu tái hiện những kỉ niệm của cách mạng và kháng chiến ở Việt Bắc; phần sau gợi ra viễn cảnh tươi sáng của
đất nước và ca ngợi công ơn của Đảng, Bác Hồ đối với dân tộc.
- Hoàn cảnh sáng tác: cho thấy rõ hơn cảm hứng chủ đạo của bài thơ, đó là nỗi nhớ thương lưu luyến trong giờ
phút chia tay, là nghĩa tình thắm thiết với Việt Bắc, quê hương cách mạng, với đất nước và nhân dân, với cuộc kháng
chiến nay đã trở thành kỉ niệm khiến niềm vui trong hiện tại luôn gắn kết với nghĩa tình trong quá khứ và niềm tin ở
tương lai. Bài thơ là khúc hát tâm tình chung của con người Việt Nam trong kháng chiến mà bề sâu của nó là truyền
thống ân nghĩa, là đạo lí thủy chung của dân tộc.
2.3. Cấu tứ chung của bài thơ:
- Bài thơ được đặt vào hoàn cảnh đặc biệt của một cuộc chia tay đầy nhớ thương lưu luyến giữa những con
người từng gắn bó lâu dài, từng chia sẻ mọi cay đắng, ngọt bùi, nay trong giờ phút chia tay, cùng nhau gợi lại những
kỉ niệm đẹp đẽ trong quá khứ, bày tỏ sự lưu luyến nhớ thương trong hiện tại, khẳng định nghĩa tình bền chặt, sự thuỷ
chung và hẹn ước về tương lai.

Tài liệu khóa học Luyện thi Đại học môn Ngữ văn - cô Trịnh Thu Tuyết
Việt Bắc - Tố Hữu

Hocmai.vn – Ngôi trường chung của học trò Việt
Tổng đài tư vấn: 1900 58-58-12
- Trang | 2 -


- Nhưng đây là một cuộc chia tay rất đặc biệt vì người ra đi thực chất lại là người trở về, cuối chặng đường của
người ra đi không phải chân trời góc bể xa xôi mà là tổ ấm gia đình, là Thủ đô hoa lệ, và vì thế, trong lòng người ở
lại ngoài nỗi nhớ nhung sẽ còn thêm một niềm trăn trở về sự thủy chung của người đi.
- Hoàn cảnh chia tay thường dành diễn tả những tình cảm riêng tư như tình bạn, tình yêu , nay được Tố Hữu
thể hiện những nghĩa tình thiêng liêng, lớn lao của cách mạng. Cách cấu tứ đặc biệt này khiến chuyện nghĩa tình cách
mạng, kháng chiến được diễn tả bằng những ngôn từ và giọng điệu ngọt ngào của tình yêu, đưa người đọc vào không
khí xúc động của ân tình và lưu luyến, của hồi tưởng và hoài niệm, của ước vọng và tin yêu Đây cũng là nét riêng
đặc sắc trong phong cách thơ Tố Hữu .
- Với nhân vật trữ tình là người đi - kẻ ở, bài thơ được kết cấu theo hình thức đối đáp tựa những câu hát giao
duyên trong ca dao xưa. Nhưng thực ra, bên trong lớp đối thoại của kết cấu là lời độc thoại của tâm trạng: kẻ ở -
người đi, câu hỏi - lời đáp cũng chỉ là sự phân thân của chủ thể trữ tình, là thủ pháp để nhà thơ bộc lộ nỗi niềm, tâm
trạng, tạo ra sự hô ứng, đồng vọng, vang ngân Để thể hiện sự phân thân ấy, nhà thơ đã sử dụng sáng tạo và tinh tế
hai đại từ mình và ta. Trong bài thơ Việt Bắc, mình chủ yếu được dùng ở ngôi thứ hai khiến bài thơ phảng phất phong
vị những bài ca dao về tinh yêu đôi lứa, cho thấy sự gắn bó thân thiết giữa hai nhân vật trữ tình- mình khi là người ra
đi trong câu hỏi đầy trăn trở của người ở lại Mình về mình có nhớ ta?, khi là người ở lại trong sự đồng vọng xao
xuyến của người ra đi: ta về, mình có nhớ ta?; tuy nhiên, mình cũng có lúc chuyển hóa đa nghĩa, vừa là người đi, vừa
là kẻ ở trong sự hòa nhập gắn kết: mình đi, mình có nhớ mình? Mình đi, mình lại nhớ mình Đại từ ta cũng được sử
dụng rất linh hoạt, độc đáo, chủ yếu là ngôi thứ nhất, người phát ngôn, nhưng nhiều khi lại chỉ chung cả người đi và
kẻ ở với nghĩa chúng ta như: rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây
B. Tìm hiểu bài thơ
Đề 1: Phân tích 24 câu đầu trong bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
I. Mở bài

- Tố Hữu là nhà thơ lớn của thi ca Việt Nam hiện đại. Các chặng đường thơ của Tố Hữu gần như song hành
với các giai đoạn của cuộc đấu tranh cách mạng của đất nước khiến thơ ông mang tính biên niên sử với nội dung trữ
tình- chính trị đậm nét. Việt Bắc là đỉnh cao của thơ Tố Hữu, cũng là một trong những thành công xuất sắc của thơ ca
thời kì kháng chiến chống Pháp; Việt Bắc được coi là khúc hùng ca và bản tình ca về cách mạng, về cuộc kháng
chiến và con người kháng chiến. Bài thơ đã thể thể hiện những nét tiêu biểu nhất trong phong cách thơ Tố Hữu.
- Đoạn thơ phân tích là 24 câu đầu của bài thơ Việt Bắc, chủ yếu thể hiện nỗi niềm tâm trạng người ở lại
trong sự thấu hiểu, đồng cảm, đồng vọng của người ra đi, qua đó nhà thơ đã khẳng định tình cảm son sắt của người
dân VB với kháng chiến cũng như sự thủy chung của những người kháng chiến với quê hương cách mạng.
II. Thân bài
1. Bốn câu thơ đầu: là khúc dạo đầu ân tình chung thủy và niềm trăn trở nhớ thương của người ở lại
với người ra đi.
Tài liệu khóa học Luyện thi Đại học môn Ngữ văn - cô Trịnh Thu Tuyết
Việt Bắc - Tố Hữu

Hocmai.vn – Ngôi trường chung của học trò Việt
Tổng đài tư vấn: 1900 58-58-12
- Trang | 3 -


 Với những câu hỏi tu từ da diết, những hình thức điệp từ, điệp ngữ, điệp cấu trúc, những cách vận dụng
tinh tế và sáng tạo ca dao, tục ngữ dân gian , đoạn thơ đầu đã thể hiện ân tình sâu nặng của đồng bào Việt Bắc với
bộ đội, cán bộ kháng chiến trong giờ phút chia tay đầy lưu luyến.
2. Bốn câu tiếp: cảnh tiễn đưa bâng khuâng trong nỗi lưu luyến nhớ nhung của người đi kẻ ở.
 Đoạn thơ đã miêu tả cảnh chia tay giữa người dân Việt Bắc với những người kháng chiến từ nỗi bâng
khuâng trong tâm trạng, sự ngập ngừng mỗi bước chân đi, cử chỉ “cầm tay nhau” thân thương, trìu mến cho đến cả
sự im lặng không lời đầy xúc động Bốn câu thơ vừa là sự đồng vọng, nhớ nhung của người về xuôi với người ở lại,
vừa tái hiện cảnh tiễn đưa bịn rịn, lưu luyến sâu nặng nghĩa tình trong ngày chiến thắng.
3. 12 câu tiếp:
Nếu hai câu hỏi ở phần đầu mới chỉ gợi ra hình ảnh khái quát của quá khứ mười lăm năm ấy với những gắn
bó thiết tha, của chiến khu Việt Bắc với núi với nguồn thân thuộc thì những câu hỏi trong đoạn thơ sau đã hướng tới

những kỉ niệm thật cụ thể, xúc động. Đoạn thơ gồm 6 câu hỏi của người ở lại với người ra đi, những câu hỏi dồn dập,
gấp gáp bởi nỗi nhớ trào dâng khi giờ phút chia tay đang đến gần.
4. 4 câu cuối:
Có thể nhận ra ngôn ngữ giao đối trong đoạn thơ đầu, khi sau những câu hỏi trăn trở của người ở lại là những
đồng vọng xao xuyến của người ra đi. Và bây giờ, sau rất nhiều những câu hỏi băn khoăn, nhớ nhung của người Việt
Bắc, 4 câu cuối của đoạn thơ tiếp tục khẳng định nỗi nhớ, sự thủy chung son sắt của người ra đi khi từ biệt quê hương
cách mạng về xuôi.
III. Kết luận: Đoạn thơ lục bát mang âm hưởng ngọt ngào của ca dao đã ghi lại những lời giao đối, những câu
hỏi da diết, những tiếng vọng thủy chung của người đi, kẻ ở trong một cuộc chia tay đầy lưu luyến. Đoạn thơ thể hiện
đậm nét phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu trong cả nội dung cảm hứng và hình thức nghệ thuật: từ lẽ sống và tình
cảm lớn lao đến giọng điệu tâm tình ngọt ngào, từ những bút pháp nghệ thuật đậm đà tính dân tộc cho đến những thi
liệu, thi tứ phảng phất âm hưởng ca dao, dân ca Qua đó nhà thơ đã khẳng định tình cảm son sắt của người dân Việt
Bắc với cách mạng cũng như tình cảm thủy chung của người kháng chiến với mảnh đất và con người Việt Bắc, với
những năm tháng quá khứ hào hùng, oanh liệt và sâu nặng nghĩa tình.

Giáo viên: Trịnh Thu Tuyết
Nguồn: Hocmai.vn
Tài liệu khóa học Luyện thi Đại học môn Ngữ văn - cô Trịnh Thu Tuyết
Việt Bắc - Tố Hữu

Hocmai.vn – Ngôi trường chung của học trò Việt
Tổng đài tư vấn: 1900 58-58-12
- Trang | 1 -


Đề 2: Phân tích đoạn thơ từ câu 25 đến câu 42 trong bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
HƯỚNG DẪN LÀM BÀI

I. Mở bài
- Tố Hữu là nhà thơ lớn của thi ca Việt Nam hiện đại. Các chặng đường thơ của Tố Hữu gần như song hành

với các giai đoạn đấu tranh cách mạng của đất nước khiến thơ ông mang tính biên niên sử với nội dung trữ tình-
chính trị đậm nét. Việt Bắc là đỉnh cao của thơ Tố Hữu, cũng là một trong những thành công xuất sắc của thơ ca thời
kì kháng chiến chống Pháp; Việt Bắc được coi là khúc hùng ca và bản tình ca về cách mạng, về cuộc kháng chiến và
con người kháng chiến. Bài thơ đã thể thể hiện những nét tiêu biểu nhất trong phong cách thơ Tố Hữu.
- Đoạn thơ phân tích thuộc phần đầu của bài thơ Việt Bắc, từ câu 25 đến câu 42, trong đó nhà thơ đã thể hiện
nỗi nhớ sâu sắc của người ra đi với thiên nhiên, con người Việt Bắc, với cuộc sống sinh hoạt thời kháng chiến.
II. Thân bài
1. Trong 6 câu thơ đầu (câu 25- 30): nhà thơ đã thể hiện nỗi nhớ sâu đậm của người ra đi với những vẻ đẹp
thơ mộng của thiên nhiên Việt Bắc.
2. 12 câu tiếp (Câu 31- 42 ): Thấp thoáng hiện ra trong bức tranh rừng núi ở đoạn trên, đến đoạn thơ sau,
người Việt Bắc đã trực tiếp xuất hiện qua những hoài niệm xúc động về cuộc sống sinh hoạt thời kháng chiến.
III. Kết luận
Đây là đoạn thơ mang giọng điệu trữ tình đằm thắm, vừa như những lời ru êm ái của ca dao, vừa mang âm
điệu ngọt ngào của những bản tình ca. Cả đoạn thơ là nỗi nhớ về bức tranh thiên nhiên Việt Bắc đẹp thơ mộng, về
những sinh hoạt thường nhật trong cuộc sống kháng chiến, sự gắn bó thân thiết, tinh thần đồng cam cộng khổ giữa
đồng bào Việt Bắc với cán bộ, bộ đội cách mạng. Cuộc sống kháng chiến hiện lên trong những kỉ niệm sâu sắc của
những con người đã cùng nhau chia sẻ vui buồn, cùng nhau gánh vác nhiệm vụ chung, cùng nhau vượt qua những
khó khăn thử thách, vì vậy mà khi chia xa, tình nghĩa càng sâu nặng, nỗi nhớ càng tha thiết. Đoạn thơ đã góp phần
thể hiện cảm hứng chung của bài thơ, cũng khắc họa sâu đậm hơn những đặc sắc trong phong cách nghệ thuật thơ Tố
Hữu.

Giáo viên: Trịnh Thu Tuyết
Nguồn: Hocmai.vn

Khóa học Luyện thi Đại học KIT -1: Môn Ngữ văn (Cô Trịnh Thu Tuyết)
Việt Bắc – Tố Hữu

Hocmai.vn– Ngôi trường chung của học trò Việt
Tổng đài tư vấn: 1900 58-58-12
- Trang | 1-











Bức tranh tứ bình trong bài Việt Bắc của Tố Hữu
Tố Hữu là người đại diện xuất sắc của thơ ca cách mạng Việt Nam và cũng là nhà thơ có phong
cách sáng tác độc đá. Tô Hữu có giọng thơ trữ tình đằm thắm, các sáng tác của ông luôn gắn liền với các
chặng đường quan trọng của lịch sử dân tộc. Vì vậy thơ Tố Hữu vừa đậm đà tính dân tộc nhưng không
tách rời tính hiện đại.
“Việt Bắc” là đỉnh cao của thơ Tố Hữu, được sáng tác sau chiến thắng Điện Biên Phủ , miền Bắc
được hoàn toàn giải phóng . Những cơ quan Chính phủ rời Việt Bắc về thủ đô Hà nội. Tố Hữu đã viết bài
thơ để ôn lại một thời kì kháng chiến gian khổ và hào hùng, thể hiện nghĩa tình sâu nặng của những con
người kháng chiến đối với nhân dân Việt Bắc, đối với quê hương của mình. Đoạn trích trong SGK Ngữ
Văn lớp 12 nằm ở phần I của bài thơ Việt Bắc. Trong bề bộn của những kí ức và hoài niệm, bức tranh
sáng, đẹp về Việt Bắc hiện ra trong nỗi nhớ của người về xuôi như một dấu son tươi nguyên của kỉ niệm:
“Ta về, mình có nhớ ta
Ta về, ta nhớ những hoa cùng người
Rừng xanh, hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh rao gài thắt lưng
Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang
Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cô em gái hái măng một mình
Rừng thu trăng rọi hoà bình

Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung.”
Câu đầu đoạn thơ như là lời ướm hỏi đầy lưu luyến của người ra đi đối với người ở lại. “Ta về mình có
nhớ ta”. Câu trên là câu hỏi không cần câu trả lời, nó được nếu ra như một cái cớ cho sự giãi bày tâm tình
ở câu dưới : “Ta về ta nhớ những hoa cùng người”. Nhớ hoa là nhớ tới cái đẹp của thiên nhiên Việt Bắc,
mà cái đẹp của Việt Bắc lại không thể tách rời cái đẹp của con người Việt Bắc. Vì vậy, như một cặp song
hành đối xứng, hễ nhớ đến người thì hiện bóng hoa, hễ nhớ về hoa thì hiện lên dáng người.
VIỆT BẮC (PHẦN 4)
- TỐ HỮU –
- TÀI LIỆU BÀI GIẢNG –
Đây là tài liệu tóm lược các kiến thức đi kèm với bài giảng Việt Bắc (Phần 4) thuộc khóa học Luyện thi Đại
học KIT -1: Môn Ngữ văn (Cô Trịnh Thu Tuyết) tại website Hocmai.vn. Để có thể nắm vững kiến thức bài
thơ Việt Bắc, Bạn cần kết hợp xem với bài giảng này


Khóa học Luyện thi Đại học KIT -1: Môn Ngữ văn (Cô Trịnh Thu Tuyết)
Việt Bắc – Tố Hữu

Hocmai.vn– Ngôi trường chung của học trò Việt
Tổng đài tư vấn: 1900 58-58-12
- Trang | 2-


Tám câu thơ tiếp theo vẽ ra bức tranh tứ bình về bốn mùa ở Việt Bắc. Trong nền thơ ca và văn học Việt
Nam, bức tranh tứ bình xuất hiện không ít , như khung cảnh “trông bốn bề” trong “Chinh phụ ngâm”
(Đoàn Thị Điểm) , đoạn “buồn trông” trong “Kiều ở Lầu Ngưng Bích” (Nguyễn Du ), hay ở dòng hồi
tưởng về quá khứ huy hoàng của con hổ trong “Nhớ rừng” (Thế Lữ). Thế nhưng, trong Việt Bắc, bức
tranh bốn mùa hiện lên với vẻ đẹp và sắc thái thiên nhiên rất riêng theo trình tự : Đông – Xuân – Hạ –
Thu.
Bước vào khung cảnh mùa đông Việt Bắc, đôi mắt ta như bị choáng ngợp bởi sắc xanh bạt ngàn của núi
rừng. Đâu đó hình ảnh hoa chuối bập bùng như những bó đuốc làm cho không gian trở nên ấm áp, xua

tan đi vẻ lạnh lẽo, hoang vu vốn có của mùa đông. Trong ánh nắng dàn trải khắp không gian, ta thấy ánh
lên tia sáng từ chiếc dao gài thắt lưng của một người lao động. Người đứng trên đỉnh đèo cao, nắng từ
trên cao chói xuống dao ở thắt lưng, lóe sáng, Nó tạo ra một dáng vẻ vững chãi và khí thế của người làm
chủ núi rừng.
Chuyển sang mùa xuân, màu xanh của cỏ cây nhường chỗ cho màu trắng tinh khiết , mơ mộng của hoa
mơ. Hình ảnh mơ nở trắng xóa cả một rừng làm ta liên tưởng tới cảnh đẹp thiên nhiên khi Bác về nước:
“Ôi sáng xuân nay, xuân 41
Trắng rừng biên giới nở hoa mơ
Bác về …Im lặng, con chim hót
Thánh thót bờ lau, vui ngẩn ngơ”
( -Theo chân Bác- Tố Hữu )
Trên nền không gian trong sáng, tinh khôi đó, hình ảnh người đan nón cần mẫn, cẩn trọng chuốt từng sợi
giang tạo cho ta cảm giác thật ấm áp và bình dị.
Mùa xuân đi qua, mùa hạ đến. Nhắm mắt và lắng tai nghe, ta sẽ cảm nhận được “nhạc ve”. Tác
giả muốn nói đến tiếng ve kêu râm ran trong rừng phách vàng hay muốn nói chính tiếng ve kêu kéo màu
vàng bao trùm lên rừng hoa phách ? Đây có thể nói là câu thơ tả cảnh thiên nhiên hay nhất của Tố Hữu.
Đọc câu thơ lên ta co thế cảm nhận được sự chuyển đổi từ thính giác sang thị giác trước khung cảnh thiên
nhiên. Đặc biệt từ “đổ” gợi cho ta sự chuyển màu mau lẹ từ sắc trắng sang vàng , bừng sáng cả núi rừng
Việt Bắc. Ta chợt nhớ Khương Hữu Dụng cũng có một câu thơ có cấu trúc tương tự : “Một tiếng chim
kêu sáng cả rừng”. Nếu Khuơng Hữu Dụng nhờ vào tiếng chim để khám phá ra vẻ đẹp thiên nhiên buổi
bình minh thì Tố Hữu dựa vào tiếng ve đã kéo cả một mùa hè ra khỏi lớp vỏ cũ kĩ.
Hè đến, hình ảnh con người cũng xuất hiện với dáng vẻ hoàn toàn khác. Nếu như hai mùa trước,
bóng dáng con người chỉ xuất hiện một cách gián tiếp và thấp thoáng thì lần này , con người Việt Bắc
hiện ra rõ nét và sinh động hơn rất nhiều, dưới hình ảnh một người thiếu nữ đang chăm chỉ hái măng một
mình.
Từ ” cô em gái” mà tác giả sử dụng cất lên như lời gọi tình tứ, thân quen, thể hiện tình cảm chân thành ,
tha thiết.

Khóa học Luyện thi Đại học KIT -1: Môn Ngữ văn (Cô Trịnh Thu Tuyết)
Việt Bắc – Tố Hữu


Hocmai.vn– Ngôi trường chung của học trò Việt
Tổng đài tư vấn: 1900 58-58-12
- Trang | 3-


Ta chợt nhận ra dù bất cứ mùa nào, con người Việt Bắc cũng hiện lên trong dáng vẻ lao động cần
mẫn. Như vậy, trong đôi mắt tác giả , vẻ đẹp của co người chân chính gắn liền với vẻ đẹp lao động,
chuyên cần.
Tạm biệt mùa hè với những gam màu rực rõ, mùa thu đến mang một cảm giác nhẹ nhàng, bình yên. Mùa
thu với ánh trăng huyền ảo , trải dài khắp núi rừng làm ta liên tưởng đến câu thơ:
“Tiếng suối trong như tiếng hát xa
Trăng lồng cổ thụ, bóng lồng hoa”
(-Cảnh khuya- Hồ Chí Minh)
Trong thơ của Bác của Bác có tiếng hát của thiên nhiên thì trong thơ của Tố Hữu cũng có tiếng
hát: tiếng hát của con người, tiếng hát giữa người ở và người đi. Có thể nói đây là bản hòa âm của hai
tâm hồn đồng điệu. Tiếng hát ân tình ấy vượt qua trập trùng núi rừng, băng qua mênh mông biển cả của
thời gian mà vướng vít bước chân người đi, nó vấn vương trong lòng người đi kẻ ở, vấn vương trong cả
tâm hồn người đọc. Đặc biệt điệp từ “nhớ được lặp lại nhiều lần khiến cả đoạn thơ bao trùm một tình cảm
nhớ thương da diết.
Bức tranh có buối trưa đầy ánh nắng, có bầu trời đêm mát dịu ánh trăng . Mùa nào cũng có nét
đẹp, nét đáng yêu và mỗi mùa là một bức tranh thơ mộng. Nhờ đó mà bức tranh theo kiểu bộ tứ bình của
nghệ thuật truyền thống Đông phương đã đạt đến độ hài hòa , cân xứng theo hai mảng xa và gần : mảng
xa là thiên nhiên, mảng gần là con người, thiên nhiên và con người quấn quýt nhau. Thiên nhiên làm nền
cho con người, con người thổi hồn mình vào cảnh thiên nhiên khiến thiên nhiên trở nên sống động và đẹp
hơn. Tất cả hòa quyện vào nhau trong nỗi nhớ về Việt Bắc của người ra đi. Cùng với giọng điệu tâm tình
ngọt ngào, ngôn ngữ trữ tình, chính trị đã tạo nên sức hấp dẫn riêng của bài thơ nói chung và đoạn thơ nói
riêng. Qua đó ta thấy được tình cảm sâu sắc, tha thiết của Tố Hữu dành cho thiên nhiên và con người nơi
Việt Bắc, quê hương cách mạng.



Nguồn: Hocmai.vn sưu tầm

Tài liệu khóa học Luyện thi Đại học môn Ngữ văn - cô Trịnh Thu Tuyết
Việt Bắc - Tố Hữu

Hocmai.vn – Ngôi trường chung của học trò Việt
Tổng đài tư vấn: 1900 58-58-12
- Trang | 1 -


Đề 3: Phân tích đoạn tứ bình trong bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
HƯỚNG DẪN LÀM BÀI

I. Mở bài
- Tố Hữu là nhà thơ lớn của thi ca Việt Nam hiện đại. Các chặng đường thơ của Tố Hữu gần như song hành
với các giai đoạn của cuộc đấu tranh cách mạng của đất nước khiến thơ ông mang tính biên niên sử với nội dung trữ
tình- chính trị đậm nét. Việt Bắc là đỉnh cao của thơ Tố Hữu, cũng là một trong những thành công xuất sắc của thơ ca
thời kì kháng chiến chống Pháp; Việt Bắc được coi là khúc hùng ca và bản tình ca về cách mạng, về cuộc kháng
chiến và con người kháng chiến. Bài thơ đã thể thể hiện những nét tiêu biểu nhất trong phong cách thơ Tố Hữu.
- Đây là đoạn thơ đặc sắc nhất thể hiện sinh động và thấm thía nỗi nhớ nhung tha thiết của người ra đi với cảnh
và người Việt Bắc. Trong đoạn thơ, thiên nhiên và con người Việt Bắc đã hiện lên với những sắc màu, dáng vẻ thân
thuộc, đẹp đẽ và bình dị, thấm đượm tình thương nỗi nhớ của người đi.
II. Thân bài
1. Mở đầu đoạn tứ bình là hai câu chủ đề
2. 8 câu sau là bức tranh thiên và con người Việt Bắc trong nỗi nhớ của người ra đi
2.1. Bức tranh Việt Bắc giữa mùa đông
2.2. Bức tranh Việt Bắc khi mùa xuân
2.3. Bức tranh Việt Bắc mùa hè
2.4. Bức tranh Việt Bắc mùa thu

III. Kết luận
Tựa như một bộ tứ bình trong hội họa truyền thống, đoạn thơ của Tố Hữu đã làm hiện lên những bức tranh
thiên nhiên Việt Bắc đẹp thơ mộng trong sự hòa quyện quấn quít với con người, thấm đượm tình cảm con người. Gần
như cặp câu lục bát nào cũng có ít nhất một chữ "nhớ", phép điệp quen thuộc trong ca dao đã giúp nhà thơ hiện đại
thể hiện nỗi nhớ miên man, da diết và tình cảm thuỷ chung son sắt của người về xuôi với mảnh đất và con người Việt
Bắc. Những sắc điệu miên man của nỗi nhớ đã đem lại cho đoạn tứ bình chất tình ca ngọt ngào say đắm, cũng làm
tăng thêm cảm hứng lãng mạn cho cả khúc ca ân tình Việt Bắc.

Giáo viên: Trịnh Thu Tuyết
Nguồn: Hocmai.vn

×