Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

QUẢN TRỊ VỐN HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM.PDF

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (914.38 KB, 89 trang )





BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TR
ƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
ooo
TRẦN THỊ HOÀNG CƠ

QUẢN TRỊ VỐN HUY ĐỘNG
TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

Chuyên ngành : Tài chính–Ngân hàng

Mã số : 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. TRẦM THỊ XUÂN HƯƠNG




TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013





LỜI CAM ĐOAN









Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ Kinh tế “Quản trị vốn huy động tiền gửi
tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam” là công trình nghiên
cứu của riêng tôi với sự hướng dẫn nhiệt tình của người hướng dẫn khoa học là
PGS. TS. Trầm Thị Xuân Hương. Các số liệu sử dụng trong luận văn do chính tác
giả thu thập và phân tích có nguồn gốc rõ ràng, đáng tin cậy, được xử lý trung thực
và khách quan.

TPHCM, tháng 12 năm 2013
Tác giả



TRẦN THỊ HOÀNG CƠ









MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG BIỂU

DANH MỤC HÌNH VẼ

MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ VỐN HUY ĐỘNG TIỀN GỬI
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4

1.1 VỐN HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TẠI NHTM 4

1.1.1 Khái niệm 4

1.1.2 Đặc điểm 4

1.1.3 Các hình thức huy động tiền gửi 5

1.2 QUẢN TRỊ VỐN HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TẠI NHTM 8


1.2.1 Khái niệm 8

1.2.2 Mục tiêu 8

1.2.3 Nội dung quản trị vốn huy động tiền gửi 12

1.2.4 Chỉ tiêu đo lường chất lượng quản trị vốn huy động tiền gửi 13

1.2.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn huy động tiền gửi 16

1.2.6 Phương pháp quản trị vốn huy động tiền gửi 20

1.2.7 Công cụ quản trị vốn huy động tiền gửi 21

1.3 KINH NGHIỆM QUẢN TRỊ VỐN HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TẠI NHTM . 23

1.3.1 Các nghiên cứu về quản trị vốn huy động tiền gửi tại NHTM 23

1.3.2 Kinh nghiệm quản trị vốn tiền gửi tại NHTM nước ngoài 25

1.3.3 Kinh nghiệm đối với các NHTM Việt Nam 27





CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 29


2.1 KHÁI QUÁT VỀ NHTM CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 29

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 29

2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của VCB 31

2.2 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TẠI NHTM CỔ
PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 33

2.2.1 Quy trình thực hiện 33

2.2.2 Tổ chức thực hiện 35

2.2.3 Tình hình thực hiện quản trị vốn huy động tiền gửi tại VCB 36

2.3 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ SỐ LIỆU NGHIÊN CỨU 44

2.3.1 Xây dựng biến 44

2.3.2 Số liệu nghiên cứu 46

2.3.3 Kết quả nghiên cứu 46

2.4 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG 48

2.4.1 Những mặt đạt được 48

2.4.2 Những mặt tồn tại 52

2.4.3 Nguyên nhân của những tồn tại 54


CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ VỐN HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 60

3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH NGÂN HÀNG VIỆT NAM
VÀ NHTM CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 60

3.2 CÁC GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ VỐN HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TẠI NHTM
CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 62

3.2.1 Các giải pháp quản trị vốn huy động tiền gửi 62

3.2.2 Một số đề suất kiến nghị 68

KẾT LUẬN 74





DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt Viết đầy đủ
ACB Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu Việt Nam
ATM Máy rút tiền tự động
BHTG Bảo hiểm tiền gửi
CKH Có kỳ hạn
CTG Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam
CSTT Chính sách tiền tệ
DTBB Dự trữ bắt buộc

EIB Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
HSC Hội sở chính
KKH Không kỳ hạn
NHNN Ngân hàng Nhà Nước
NHTM Ngân hàng thương mại
SHB Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội
TCKT Tổ chức kinh tế
TCTD Tổ chức tín dụng
VCB Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam





DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1:

Chi phí của tài khoản giao dịch và tài khoản tiết kiệm của hai
ngân hàng Mỹ 26

Bảng 2.1:

Một số chỉ số tài chính cơ bản của VCB từ 2008-2012 31

Bảng 2.2:

Bảng cân đối kế toán VCB 31/12/2012 32

Bảng 2.3:


Tình hình huy động vốn từ 2008-2012 tại VCB 36

Bảng 2.4:

Cơ cấu vốn huy động tiền gửi phân chia theo kỳ hạn 38

Bảng 2.5:

Chênh lệch thanh khoản ròng 40

Bảng 2.6:

Kết quả tính toán phương trình hồi quy (Biến phụ thuộc là lãi suất
huy động thực tế I
t
) 47

Bảng 2.7:

Chất lượng vốn huy động tiền gửi 49

Bảng 2.8:

Một số chỉ tiêu của các ngân hàng lân cận 50

Bảng 2.9:

Số liệu huy động tiền gửi, chi phí và lợi nhuận của VCB từ 2008-
2012 53











DANH MỤC HÌNH VẼ


Hình 2.1:

Mô hình quản trị của VCB tại thời điểm 31/12/2012 30

Hình 2.2:

Chi phí trả lãi tiền gửi qua các năm của VCB 39

Hình 2.3:

Sự phù hợp giữa vốn huy động tiền gửi và cho vay 41

Hình 2.4:

Tình hình tài sản, nợ nhạy lãi và chênh lệch nhạy cảm lãi suất
(isgap) của VCB 42


Hình 2.5:

Chênh lệch nhạy cảm lãi suất (Isgap) của VCB, lãi suất huy động
thị trường và hệ số NIM. 43

Hình 2.6:

Tỷ lệ chi phí trả lãi tiền gửi/vốn huy động của VCB, BIDV và CTG
50

Hình 2.7:

Thị phần huy động vốn và tín dụng của một số ngân hàng thời điểm
cuối năm 2012 52

Hình 3.1:

Mức độ lạm phát của một số nước trong khu vực từ 2003-2012 68

Hình 3.2:

Lãi suất huy động và cho vay của một số nước trong khu vực 70



1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

NHTM là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trên lĩnh vực tiền
tệ. Kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thường dựa trên các hoạt động huy động vốn,
cho vay và cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Trong đó, hoạt động huy
động vốn là yếu tố có vai trò quan trọng hàng đầu quyết định các kế hoạch kinh
doanh của một NHTM. Trên thực tế, tại các NHTM, vốn tự có chỉ chiếm một tỷ lệ
nhỏ, còn lại là vốn huy động, vốn đi vay và vốn khác. Trong đó, vốn huy động đặc
biệt là huy động từ tiền gửi luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất và ổn định nhất. Do vậy,
có thể khẳng định vốn huy động tiền gửi hay hoạt động huy động tiền gửi có vai trò
rất lớn, quyết định đến khả năng hoạt động kinh doanh và phát triển của một ngân
hàng.
Tại Việt Nam, việc huy động tiền gửi của NHTM còn phát sinh nhiều bất
hợp lý. Cùng với những bất ổn của nền kinh tế thế giới và trong nước xảy ra liên
tục, áp lực cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng, thậm chí giữa các chi nhánh với
nhau trong bản thân ngân hàng ngày càng gia tăng mạnh mẽ trong những năm gần
đây. Hầu hết các ngân hàng đều ở trong tình trạng thiếu vốn trung dài hạn, gặp
nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm các nguồn vốn ổn định với chi phí thấp. Trên
90% tỷ trọng vốn của các ngân hàng hiện nay là nguồn vốn ngắn hạn gây khó khăn
trong việc đảm bảo cân đối kỳ hạn. Kỳ hạn huy động tiền gửi có xu hướng rút ngắn
trong khi kỳ hạn cho vay bình quân dài, khiến nhiều ngân hàng không thể đáp ứng
được nhu cầu vay vốn trung dài hạn để mở rộng sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, tạo nguy cơ rủi ro kỳ hạn và lãi suất. Các NHTM phải đối mặt
với một hệ lụy là chi phí vốn cao, quy mô không ổn định, làm cho việc tài trợ cho
các danh mục tài sản không còn phù hợp với quy mô và kết cấu, từ đó làm hạn chế
khả năng sinh lời, và kết quả là các NHTM phải đối mặt với những rủi ro. Do đó,
việc các NHTM tăng cường huy động tiền gửi và quản trị vốn huy động tiền gửi với

2


chi phí hợp lý và sự ổn định cao là một yêu cầu cấp thiết và vô cùng quan trọng

trong hoạt động kinh doanh.
Quản trị vốn huy động luôn luôn là vấn đề quan trọng đối với các nhà quản
trị ngân hàng đặc biệt là quản trị vốn huy động tiền gửi trong thời điểm hết sức khó
khăn này vì đây là hoạt động nền tảng cho sự phát triển và là vấn đề sống còn của
ngân hàng. Xuất phát từ vai trò quan trọng của vốn huy động tiền gửi đối với sự
phát triển của nền kinh tế nói chung và NHTM cổ phần Ngoại Thương Việt Nam
nói riêng, tác giả chọn đề tài “Quản trị vốn huy động tiền gửi tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam” làm cơ sở cho sự nghiên cứu, phân tích và
tìm ra những giải pháp tối ưu nhất để quản trị vốn huy động tiền gửi tại NHTM cổ
phần ngoại thương Việt Nam.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất giải pháp phù hợp để quản trị vốn huy động tiền gửi tại NHTM cổ
phần Ngoại Thương Việt Nam dựa trên mối quan hệ giữa chi phí và rủi ro thông
qua việc hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về vốn huy động tiền gửi và quản trị vốn huy
động tiền gửi tại NHTM, xem xét các phương pháp quản trị vốn huy động tiền gửi
trên thế giới và đánh giá thực trạng quản trị vốn huy động tiền gửi tại NHTM cổ
phần Ngoại Thương Việt Nam
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: mối quan hệ giữa chi phí và rủi ro trong hoạt động
quản trị vốn huy động tiền gửi tại NHTM cổ phần Ngoại Thương Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: thực trạng quản trị vốn huy động tiền gửi tại NHTM cổ
phần Ngoại Thương Việt Nam từ năm 2008 đến năm 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu định tính

3


Nghiên cứu lý thuyết: sử dụng phương pháp thống kê, tổng hợp, so sánh để
đưa ra được mô hình: lý thuyết về chi phí huy động vốn tiền gửi, rủi ro trong hoạt

động huy động vốn tiền gửi tại NHTM.
Sử dụng phương pháp phân tích mô tả để làm rõ thực trạng quản trị vốn huy
động tiền gửi tại NHTM cổ phần Ngoại Thương Việt Nam.
Nghiên cứu định lượng
Phương pháp thu thập dữ liệu: lấy dữ liệu từ báo cáo tài chính hàng năm của
Ngân hàng. Sử dụng mô hình Demirguc-Kunt và Huizinga kiểm định mối quan hệ
tương quan giữa lãi suất huy động thực tế và rủi ro của NHTM.
Phương pháp phân tích dữ liệu: chương trình SPSS phân tích tương quan và
hồi quy: để tìm ra mối liên hệ giữa các biến đối với NHTM cổ phần Ngoại Thương
Việt Nam
5. Bố cục đề tài
Chương 1: Tổng quan về quản trị vốn huy động tiền gửi tại Ngân hàng
thương mại
Chương 2: Thực trạng quản trị vốn huy động tiền gửi tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam
Chương 3: Giải pháp quản trị vốn huy động tiền gửi tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam

4


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ VỐN HUY ĐỘNG
TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 VỐN HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TẠI NHTM
1.1.1 Khái niệm
Huy động vốn là một trong các nghiệp vụ tạo nên nguồn vốn của NHTM,
thông qua việc ngân hàng nhận ký thác và quản lý các khoản tiền từ khách hàng
theo nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi đáp ứng nhu cầu vốn trong hoạt động kinh
doanh ngân hàng. (Trầm Thị Xuân Hương, 2012)
Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền

gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền
gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn
trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận. (Luật số 47/2010/QH12)
Vốn huy động bao gồm: vốn huy động tiền gửi của các tổ chức và cá nhân;
vốn nhận ủy thác đầu tư; vốn vay các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong nước
và ngoài nước; vốn vay Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; phát hành các giấy tờ có
giá. (Nghị định 57/2012/NĐ-CP)

Như vậy, huy động vốn tiền gửi là nghiệp vụ tạo nên nguồn vốn của NHTM
thông qua việc ngân hàng nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi
không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức nhận tiền gửi
khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa
thuận đồng thời đáp ứng nhu cầu vốn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.
1.1.2 Đặc điểm
- Các chủ thể tham gia trong nghiệp vụ huy động vốn gồm: NHTM với vị thế
là người huy động vốn tiền gửi và khách hàng (các cá nhân, tổ chức, doanh
nghiệp,… trừ TCTD) với vị thế là người cung cấp vốn huy động cho ngân hàng.

5


- Vốn huy động tiền gửi chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn, là
nguồn vốn có tính cạnh tranh mạnh, và là khoản mục duy nhất trên bảng cân đối kế
toán giúp phân biệt ngân hàng với các loại hình doanh nghiệp khác. Đây là nguồn
vốn quan trọng nhất, ảnh hưởng đến quy mô cũng như hiệu quả kinh doanh của
ngân hàng, đồng thời là cơ sở chính của các khoản vay do đó là nguồn gốc của lợi
nhuận và sự phát triển của ngân hàng. Trong bảng cân đối tài sản của ngân hàng,
vốn huy động tiền gửi là một bộ phận của nguồn vốn được phản ảnh bên phần tài
sản Nợ.
- Tuy nhiên, vốn huy động tiền gửi cũng không kém phần rủi ro. Nếu ngân

hàng không có chiến lược quản trị thanh khoản tốt sẽ dễ dẫn đến tình trạng thừa
thanh khoản vượt mức giới hạn cho phép, hoặc thiếu hụt thanh khoản nếu khách
hàng rút vốn hàng loạt cùng lúc, dẫn đến nguy cơ phá sản của ngân hàng và hệ
thống ngân hàng. Việc huy động vốn tiền gửi chỉ có thể thực hiện dựa trên sự tin
tưởng và tín nhiệm của khách hàng dành cho ngân hàng. Vì thế, ngân hàng phải
tuân thủ nghiêm ngặt vấn đề bảo mật thông tin khách hàng, quy trình huy động và
sử dụng vốn tiền gửi cần có sự kiểm soát chặt chẽ để đảm bảo tính an toàn cho tài
sản của khách hàng.
Vì những đặc điểm trên nên các NHTM không được sử dụng nguồn vốn này
để đầu tư mà chỉ sử dụng trong hoạt động tín dụng và bảo lãnh.
1.1.3 Các hình thức huy động tiền gửi
Vốn huy động tiền gửi tuy không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho ngân hàng
nhưng là nguồn vốn rất quan trọng. Đây được xem là nguồn vốn bị động do việc
huy động chỉ dựa trên mức độ tín nhiệm của khách hàng không phải tùy thuộc vào
ngân hàng. Việc phân chia vốn huy động tiền gửi tùy thuộc vào tiêu thức và mục
tiêu nghiên cứu cũng như mục tiêu quản trị của NHTM, về cơ bản người ta thường
phân thành các nhóm chính như sau:

6


1.1.3.2 Tiền gửi không kỳ hạn
Tiền gửi KKH là hình thức tiền gửi mà khách hàng gửi vào NHTM với mục
đích được thực hiện thanh toán và thu chi hộ theo yêu cầu.
Đây là nguồn vốn tiềm năng có quy mô lớn nhưng chi phí thấp nhất, liên
quan đến hầu hết mọi hoạt động giao dịch của ngân hàng tuy nhiên rủi ro lại rất cao
do quy mô thường xuyên biến động. Mọi đối tượng đều có thể dễ dàng sử dụng tài
khoản này để gửi tiền vào, rút tiền ra bất kỳ lúc nào hoặc yêu cầu ngân hàng thực
hiện thanh toán mà không hạn chế số lần giao dịch. Tại một thời điểm nhất định,
khách hàng vẫn luôn duy trì số dư tiền gửi nhất định, do đó ngân hàng có thể sử

dụng nguồn vốn này để cấp tín dụng ngắn hạn.
Lãi suất cho loại tiền gửi này rất thấp do đó chi phí trả lãi thấp nhưng để đảm
bảo an toàn thì cần thực hiện DTBB với tỷ lệ cao hơn các loại tiền gửi khác.
Theo xu hướng phát triển thế giới, tiền gửi KKH được chia thành 2 loại: tiền
gửi giao dịch không hưởng lãi và tiền gửi thanh toán hưởng lãi.
Tại Việt Nam, tiền gửi giao dịch được thể hiện dưới hình thức tiền gửi thanh
toán và là hình thức tiền gửi khá phổ biến để huy động những khoản tiền gửi từ các
TCKT và cá nhân vào mục đích chi tiêu trong kinh doanh hoặc thực hiện nhu cầu cá
nhân. Mục đích của người gửi không phải là hưởng lãi mà chủ yếu để được NHTM
cung cấp các dịch vụ thanh toán đồng thời đảm bảo an toàn về tài sản.
1.1.3.3 Tiền gửi có kỳ hạn (tiền gửi định kỳ)
Tiền gửi CKH là hình thức tiền gửi huy động các khoản tiền để dành tạm
thời chưa sử dụng, gửi vào ngân hàng trong kỳ hạn nhất định: 7 ngày, 14 ngày, 1
đến 60 tháng…
Khác với tiền gửi thanh toán, đây là loại tiền gửi nhằm thu hút những khoản
tiền để dành cho nhu cầu tương lai của các TCKT và cá nhân, vì vậy tiền gửi CKH
có những đặc điểm sau: là nguồn vốn tương đối ổn định, ngân hàng đã xác định
được kỳ hạn cụ thể từ đó có kế hoạch sử dụng để cấp tín dụng tùy theo từng kỳ hạn.

7


Khách hàng không sử dụng để thanh toán nên chỉ rút sau một thời hạn nhất định và
không cần thông báo trước, nếu rút trước phải chịu lãi phạt.
Mục đích gửi tiền là hưởng lãi do đó lãi suất là công cụ chủ yếu để huy động
nguồn vốn này. Thông thường, kỳ hạn càng dài lãi suất càng cao. Ngoài ra, khách
hàng cũng gửi tiền vì mục đích dự phòng cho tương lai và an toàn về tài sản.
Tại Việt Nam, các NHTM mở tài khoản tiền gửi CKH hoặc ký hợp đồng tiền
gửi CKH đối với các TCKT và cá nhân có mục đích sinh lời từ khoản tiền tạm thời
chưa sử dụng. Ngân hàng sử dụng hình thức này nhằm thu hút nguồn vốn ổn định,

giải quyết tình trạng thừa thiếu vốn bảo đảm tính thanh khoản.
1.1.3.4 Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm là hình thức huy động chủ yếu các khoản tiền để dành của
cá nhân gửi vào với mục đích sinh lời và an toàn về tài sản.
Tiền gửi tiết kiệm được chia thành 2 loại: tiền gửi tiết kiệm KKH và tiền gửi
tiết kiệm CKH với đặc điểm và tính chất tương tự với tiền gửi KKH và tiền gửi
CKH. Tuy nhiên tiền gửi tiết kiệm khác với hình thức tiền gửi là sản phẩm này có
thể dễ dàng được chuyển nhượng hoặc có thể sử dụng để chứng minh năng lực tài
chính và đặc biệt là tài sản bảo đảm để cầm cố thế chấp vay ngân hàng.
NHTM có thể huy động dưới hình thức sổ tiết kiệm CKH hoặc chứng chỉ
tiền gửi.
Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số nguồn vốn tiền gửi
huy động và mang tính ổn định, ngân hàng đã xác định được kỳ hạn cụ thể do đó có
thể sử dụng để cấp tín dụng ngắn hoặc trung dài hạn tùy theo từng kỳ hạn.
1.1.3.5 Tiền gửi thanh toán khác
Ngoài những hình thức tiền gửi nêu trên, hiện nay NHTM còn có tiền gửi ký
quỹ L/C, tiền gửi đặt cọc, tiền gửi séc bảo chi… Đây là các hình thức tiền gửi theo
yêu cầu của khách hàng gắn liền với các nghiệp vụ khác của ngân hàng.

8



1.2 QUẢN TRỊ VỐN HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TẠI NHTM
1.2.1 Khái niệm
Vốn huy động tiền gửi là vốn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn và
phản ảnh bên phần tài sản Nợ trong bảng cân đối tài sản do đó quản trị vốn huy
động tiền gửi cũng là một bộ phận của công tác quản trị Nợ.
Quản trị Nợ là quản trị nguồn vốn phải trả (bao gồm vốn huy động và đi
vay…) của ngân hàng nhằm đảm bảo cho ngân hàng luôn có đủ nguồn vốn để duy

trì và phát triển một cách hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời đáp
ứng kịp thời mọi nhu cầu thanh khoản ở mức độ chi phí thấp nhất. (Trần Huy
Hoàng, 2011)
Như vậy, Quản trị vốn huy động tiền gửi nhằm đảm bảo cho ngân hàng luôn
có đủ nguồn vốn để duy trì và phát triển một cách hiệu quả hoạt động kinh doanh
của mình, đồng thời đáp ứng kịp thời mọi nhu cầu thanh khoản ở mức độ chi phí
thấp nhất.
Trong lĩnh vực quản trị hoạt động huy động tiền gửi, hiệu quả quản trị vốn
huy động tiền gửi đối với NHTM được hiểu là khả năng đạt mục tiêu kinh doanh
của ngân hàng trên cơ sở thiết lập, tổ chức điều hành chiến lược, chính sách,
chương trình huy động vốn đó. Đó chính là khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn
một cách kịp thời, đầy đủ, an toàn, và có hiệu quả dựa trên cơ cấu vốn huy động
hợp lý với chi phí và rủi ro thấp nhất có thể đồng thời thỏa mãn về lợi ích của các
bên liên quan trong đó có lợi ích của khách hàng và nền kinh tế.
1.2.2 Mục tiêu
1.2.2.1 Trên phương diện NHTM
Quản trị vốn huy động tiền gửi nhằm:
Đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu sử dụng vốn

9


NHTM hoạt động theo phương châm “đi vay để cho vay”. Vì vậy, quản trị
vốn huy động tiền gửi chính là nhằm đáp ứng đầy đủ, kịp thời yêu cầu về quy mô,
cơ cấu cho vay dựa trên sự tăng trưởng vốn huy động tiền gửi; tạo ra sự luân chuyển
liên tục giữa huy động và sử dụng; từ đó tạo nền tảng phát triển về mọi mặt hoạt
động kinh doanh.
Tăng trưởng vốn huy động tiền gửi với chi phí thấp
Quản trị vốn huy động tiền gửi trên cơ sở căn cứ vào nhu cầu khách hàng
trong từng thời kỳ, đảm bảo chênh lệch lãi suất đầu vào và đầu ra; cân đối thu chi;

hạn chế các khoản chi phí bất thường với kỳ vọng nâng cao lợi nhuận ngân hàng
trong tương lai.
Đảm bảo an toàn trong huy động vốn tiền gửi, phòng ngừa, hạn chế rủi ro
Ngoài mục tiêu tối thiểu hóa chi phí huy động, khả năng phát triển an toàn,
ổn định, bền vững là một trong những nội dung quan trọng chính xác và toàn diện
về hiệu quả quản trị nguồn vốn huy động. Vốn huy động tiền gửi của NHTM là
nguồn vốn lớn nhất song cũng biến động nhiều nhất. Vì vậy, để có thể đảm bảo an
toàn trong kinh doanh, ngân hàng một mặt phải đảm bảo đáp ứng một cách hiệu quả
cho các nhu cầu vay vốn, mặt khác, thể hiện sự chủ động đáp ứng nhu cầu chi trả
khi có bất kỳ nhu cầu rút tiền nào xảy ra; giữ vững uy tín và hình ảnh ngân hàng.
Đảm bảo an toàn trong huy động vốn cũng liên quan đến việc xác định một trạng
thái cân bằng hợp lệ về vốn trong đó tạo ra sự phù hợp kỳ hạn gửi tiền và vay tiền.
Đảm bảo khả năng cạnh tranh
Cạnh tranh là vấn đề tất yếu khách quan trong kinh doanh. Trong lĩnh vực
huy động vốn, đó chính là khả năng duy trì và mở rộng thị phần huy động, thu hút
ngày càng nhiều khách hàng đến gửi tiền và giao dịch, khẳng định được vị thế của
ngân hàng với khách hàng và đối thủ cạnh tranh.

10


Nói chung, đối với công tác quản trị vốn huy động tiền gửi, các ngân hàng
đều luôn quan tâm đến hai vấn đề quan trọng: Một là, xác định chi phí của vốn huy
động tiền gửi; Hai là, mối quan hệ giữa chi phí và rủi ro của vốn huy động tiền gửi.
1.2.2.2 Trên phương diện khách hàng
Quản trị vốn huy động tiền gửi không những quan trọng đối với ngân hàng
mà còn quan trọng đối với khách hàng. Khách hàng là đối tác chính của NHTM
trong hoạt động kinh doanh. Các kế hoạch, chiến lược kinh doanh của ngân hàng
chỉ khả thi khi gắn với lợi ích của khách hàng. Theo quy luật, khách hàng sẽ lựa
chọn mua sản phẩm dịch vụ nào có khả năng thỏa mãn tốt nhất yêu cầu của họ vì

đây là kênh tiết kiệm và đầu tư nhằm làm cho tiền của họ sinh lời, tạo cơ hội gia
tăng tiêu dùng trong tương lai; là nơi cất trữ an toàn và tích lũy vốn đồng thời khách
hàng sẽ có cơ hội để tiếp cận các dịch vụ khác của ngân hàng đặc biệt là các dịch vụ
thanh toán không dùng tiền mặt hoặc các nghiệp vụ tín dụng. Đối với khách hàng
gửi tiền, mục tiêu quản trị vốn huy động tiền gửi nhằm:
Đảm bảo thu nhập của khách hàng
Khi gửi tiền, khách sẽ được một khoản thu nhập nhất định, được rút ra đúng
hạn, thỏa mãn nhu cầu về gốc và lãi. Mặc dù ngân hàng luôn mong muốn tối thiểu
hóa chi phí huy động song việc tiết kiệm chi phí, gia tăng lợi nhuận phải dựa trên cơ
sở đảm bảo lợi ích của khách hàng, đảm bảo chi phí cơ hội cho việc đầu tư khoản
tiền gửi đó vào ngân hàng. Đó chính là sự hợp lý về lãi suất huy động và phí dịch
vụ theo nguyên tắc khách hàng là người được chia sẻ lợi ích với ngân hàng. Nếu lợi
ích và nhu cầu của khách hàng không được thỏa mãn thì mục tiêu lợi nhuận của
ngân hàng cũng sẽ bị ảnh hưởng.
Mức độ an toàn đối với khách hàng
Ngoài mức lãi suất và mức phí hấp dẫn, mức độ đảm bảo an toàn trong việc
huy động, an toàn trong hoạt động kinh doanh cũng như uy tín, sự thân thiện trong
phong cách giao dịch chính là những yếu tố quan trọng tạo nên sự an tâm tin tưởng

11


cho người gửi tiền. Sự tin cậy có ý nghĩa quyết định đến sự lựa chọn của khách
hàng và là một phần quan trọng tạo nên thương hiệu của ngân hàng.
Sự tiện lợi trong giao dịch
Đó chính là đa dạng các danh mục sản phẩm huy động phù hợp với nhu cầu
phong phú và đa dạng của khách hàng đối với kế hoạch tương lai. Ngoài ra, giao
dịch gửi tiền có thể cung cấp kèm với một số tiện ích khác như tiền gửi được bảo
hiểm, các dịch vụ thanh toán chất lượng cao, hiện đại, giao dịch một cửa, gửi tiền
một nơi rút nhiều nơi… để khách hàng có thể tiết kiệm được thời gian, chi phí, công

sức, thủ tục khi giao dịch.
1.2.2.3 Trên phương diện nền kinh tế
Chấp hành tốt các quy định, tiêu chuẩn về an toàn trong huy động theo qui
định của NHTW
Quản trị vốn huy động tiền gửi góp phần hạn chế đến mức thấp nhất nhu cầu
rút tiền ồ ạt ra khỏi hệ thống ngân hàng - nguyên nhân gây nên hoảng loạn hàng loạt
trong toàn hệ thống - đặc biệt trong trường hợp thiếu hụt thanh khoản của bất kỳ
ngân hàng nào.
Góp phần tăng cường hiệu lực Chính sách tiền tệ
Tiền gửi ngân hàng là một bộ phận quan trọng của lượng tiền cung ứng M2.
Có nghĩa là nguồn vốn tiền gửi trong ngân hàng càng dồi dào, chất lượng cao thì
khả năng kiểm soát khối tiền M2 của NHTW tăng lên. Ngoài ra, việc thực hiện
DTBB khi huy động tiền gửi sẽ góp phần đảm bảo an toàn cho hệ thống, nhằm ổn
định tiền tệ, kiểm soát lạm phát.
Tăng trưởng về quy mô, chất lượng nguồn vốn tạo nền tảng để phát triển
thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế. Tỷ lệ tiền gửi/M2 càng cao có
nghĩa là độ sâu tài chính ngày càng tăng, giảm nhu cầu sử dụng tiền mặt đồng thời
tăng khả năng mở rộng tiền gửi của hệ thống NHTM.

12


Tóm lại, việc quản trị vốn huy động tiền gửi đối với từng chủ thể liên quan:
NHTM, khách hàng và nền kinh tế có hiệu quả hay không chính là do sự kết hợp
hài hòa lợi ích của các bên tùy từng điều kiện cụ thể về mức độ quan trọng của từng
nhân tố.
1.2.3 Nội dung quản trị vốn huy động tiền gửi
Nhà quản trị phải đương đầu với những thách thức lớn trong việc quản trị và
kiểm soát các chiều hướng rủi ro khác nhau, đó là có một sự đánh đổi giữa rủi ro và
chi phí hoạt động vốn: nguồn vốn có chi phí thấp phải chịu rủi ro cao và ngược lại.

Các nguồn vốn huy động tiền gửi đều phải trả lãi. Vì vậy, chi phí trả lãi
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí của ngân hàng. Chi phí trả lãi phụ thuộc vào
quy mô, cơ cấu các nguồn phải trả lãi. Do đó nội dung quản trị bao gồm:
1.2.3.2 Quy mô và cơ cấu:
Mục đích là phải làm tăng quy mô và cơ cấu một cách hiệu quả. Để đạt được
điều này, nhà quản trị cần nắm bắt kịp thời các chỉ tiêu như cơ cấu nguồn và tốc độ
quay vòng của mỗi nguồn không những tại bản thân ngân hàng mà còn tại các ngân
hàng khác, phân tích các nhân tố ảnh hưởng từ đó có kế hoạch tìm kiếm, thay đổi
hay phát triển loại nguồn đó trong từng giai đoạn sao cho phù hợp với nhu cầu sử
dụng.
1.2.3.3 Lãi suất chi trả:
Quản trị lãi suất huy động tiền gửi có liên quan chặt chẽ với quản trị lãi suất
cho vay của ngân hàng. Có nhiều mức lãi suất khác nhau cho từng loại tiền gửi và
thay đổi khác nhau trong từng thời kỳ tùy theo nhu cầu sử dụng. Lãi suất huy động
càng lớn càng có điều kiện mở rộng cho vay. Tuy nhiên, lãi suất cao làm tăng chi
phí dẫn đến giảm doanh thu và lợi nhuận của ngân hàng.
Mục tiêu quản trị là đảm bảo an toàn và sinh lợi cho ngân hàng. Do đó, nhà
quản trị cần xác định kỳ hạn tiền gửi phù hợp với yêu cầu của khách hàng, đồng
thời tạo sự ổn định của nguồn vốn, quản trị kỳ hạn luôn gắn với quản trị lãi suất.

13


1.2.3.4 Rủi ro tác động đến nguồn vốn huy động tiền gửi của ngân hàng:
- Rủi ro lãi suất: Khi lãi suất thị trường giảm, ngân hàng sẽ bị thiệt hại do
trước đó đã huy động những nguồn vốn dài hạn với lãi suất cao. Khi lãi suất thị
trường tăng, người gửi tiền sẽ thấy lãi suất mà ngân hàng trả cho họ không xứng
đáng nên họ rút tiền và đầu tư vào lĩnh vực có lợi hơn.
- Rủi ro thanh khoản: Xảy ra khi có tình trạng rút tiền hàng loạt của khách
hàng làm sụt giảm nghiêm trọng nguồn vốn của ngân hàng. Hoặc khi tình trạng thất

nghiệp gia tăng, các doanh nghiệp không làm ăn được làm cho tiền gửi tiết kiệm và
tiền gửi thanh toán giảm đi một cách đột ngột.
- Rủi ro vốn chủ sở hữu: Khi vốn huy động quá lớn so với vốn chủ sở hữu,
các nhà đầu tư sẽ lo lắng đến khả năng hoàn trả của ngân hàng và có thể họ sẽ rút
vốn khỏi ngân hàng.
1.2.4 Chỉ tiêu đo lường chất lượng quản trị vốn huy động tiền gửi
1.2.4.1 Quy mô và cơ cấu
Tốc độ tăng trưởng quy mô vốn huy động tiền gửi
Tốc độ
tăng trưởng
vốn huy động
tiền gửi (%)
=
Tổng vốn
huy động tiền
gửi năm t
-
Tổng vốn huy động
tiền gửi năm gốc
(kế hoạch)
x 100%
Tổng vốn huy động tiền gửi năm t

Tỷ lệ từng loại tiền gửi trong cơ cấu vốn huy động
Loại tiền gửi có thể phân chia như sau:
Theo kỳ hạn: tiền gửi KKH, tiền gửi CKH <=12 tháng (ngắn hạn), tiền gửi
CKH >12 tháng (dài hạn).
Theo nguồn hình thành: huy động từ dân cư, huy động từ các TCKT. Qua đó
đánh giá tính ổn định của từng loại nguồn hình thành.


14


Theo thị trường: huy động từ trong nước, huy động từ nước ngoài…
Theo ngoại tệ: VNĐ, ngoại tệ mạnh, ngoại tệ yếu…
Tỷ trọng loại tiền gửi i
trong tổng vốn
huy động tiền gửi (%)
=
Tổng vốn huy động loại
tiền gửi i
x 100%
Tổng vốn huy động
tiền gửi
Tốc độ tăng trưởng từng loại trong cơ cấu nguồn vốn huy động
Tốc độ
tăng trưởng
vốn huy động
loại i (%)
=
Tổng vốn
huy động loại i
năm t
-
Tổng vốn huy động
loại i năm gốc
(kế hoạch)
x 100%

Tổng vốn huy động loại i năm t


1.2.4.2 Chi phí huy động vốn tiền gửi
Chi phí huy động vốn tiền gửi là những khoản chi phí ngân hàng phải bỏ ra
để thực hiện việc huy động vốn tiền gửi của ngân hàng. Chi phí bao gồm chi phí lãi
và chi phí phi lãi.
Việc xác định chi phí đối với vốn huy động tiền gửi sẽ giúp nhà quản trị
ngân hàng có cơ sở để định giá các dịch vụ tài chính, bao gồm lãi suất tiền gửi, lãi
suất cho vay, các loại phí dịch vụ đi kèm… cũng như xây dựng các chiến lược kinh
doanh, quản trị tài sản và nguồn vốn hiệu quả. Từ đó, đưa ra mức lãi suất huy động
vốn trong tương lai.
Lãi suất tiền gửi phải trả bình quân (%) =
Tổng chi phí lãi phải trả
x 100%
Tổng vốn huy động tiền gửi

15


1.2.4.3 Rủi ro của ngân hàng
Đối với nhiều ngân hàng, phân tích tính thanh khoản của nguồn vốn đang trở
thành trọng tâm quản trị nguồn vốn. Theo quy định của pháp luật, phân tích tính
thanh khoản của nguồn vốn tiền gửi dựa vào một số chỉ tiêu sau:
Tổng dư nợ cho vay/tổng huy động tiền gửi: Đây là chỉ tiêu thường được
các ngân hàng chú trọng nhiều nhất. Tỷ lệ này cho biết dư nợ của ngân hàng được
tài trợ từ tiền gửi là bao nhiêu. Đồng thời nó phản ánh hiệu quả sử dụng vốn huy
động và so sánh khả năng huy động của ngân hàng so với một đồng cho vay. Chỉ
tiêu này nên được duy trì ở mức hợp lý. Nếu chỉ tiêu này tăng mạnh cho thấy ngân
hàng có lượng vốn dự phòng ít để tài trợ cho sự tăng trưởng của ngân hàng và để
bảo vệ ngân hàng trước sự biến động của nguồn vốn huy động.
Ngoài ra, khi tận dụng nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung dài hạn ngân

hàng cũng phải tuân theo quy định của pháp luật về tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn
hạn mà ngân hàng sử dụng để cho vay trung dài hạn và các nguồn vốn ngắn hạn nào
mà ngân hàng được sử dụng để cho vay trung dài hạn.
Vốn huy động tiền gửi /tổng nguồn vốn: chỉ tiêu này đánh giá tỷ lệ vốn huy
động tiền gửi được so với tổng nguồn vốn, cho thấy trong tổng nguồn vốn hoạt
động của ngân hàng có bao nhiêu vốn hình thành từ huy động tiền gửi.
Hệ số giới hạn huy động vốn: Hệ số này nhằm giới hạn mục đích huy động
vốn của Ngân hàng, tránh tình trạng huy động quá nhiều, vượt mức bảo vệ của vốn
chủ sở hữu, làm cho Ngân hàng có thể rơi vào tình trạng mất khả năng chi trả.
Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM): Tỷ lệ này được các ngân hàng quan tâm
theo dõi vì qua đó ngân hàng có thể dự báo khả năng sinh lãi thông qua việc kiểm
soát chặt chẽ tài sản sinh lãi và tìm kiếm nguồn vốn có chi phí thấp nhất.
Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (%) =
Thu nhập lãi – Chi phí lãi
x 100%
Tổng tài sản có sinh lãi


16


Khe hở nhạy cảm lãi suất
Khe h
ở nhạy cảm
lãi suất
(R) =
Giá trị tài s
ản nhạy
cảm lãi suất
-

Giá trị nợ nhạy
cảm lãi suất
Trong mỗi giai đoạn kế hoạch (ngày, tuần, tháng), nếu giá trị tài sản nhạy
cảm lãi suất lớn hơn giá trị nợ nhạy cảm lãi suất, ta có khe hở nhạy cảm lãi suất
dương hay khe hở nhạy cảm tài sản. Ngược lại, ta có khe hở nhạy cảm âm hay khe
hở nhạy cảm nợ.
R = 0: lãi suất tăng hay giảm không ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng, rủi
ro lãi suất không xuất hiện.
R > 0: lãi suất tăng, lợi nhuận ngân hàng tăng, rủi ro lãi suất xuất hiện khi lãi
suất thị trường giảm.
R < 0: lãi suất giảm, lợi nhuận ngân hàng tăng, rủi ro lãi suất xuất hiện khi
lãi suất thị trường tăng.
Độ lệch thanh khoản
Độ lệch
thanh khoản

(NLP)
=
Tổng cung
thanh khoản
-
Tổng cầu
thanh khoản

NLP > 0: thừa thanh khoản NLP < 0: thiếu hụt thanh khoản
1.2.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn huy động tiền gửi
Nguồn vốn huy động tiền gửi của NHTM là nguồn vốn mang tính chất phân
tán, xuất phát từ các chủ thể, các thành phần khác nhau. Do đó, quy mô, cơ cấu,
chất lượng của nó chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố chủ quan và khách quan.
1.2.5.2 Nhân tố khách quan

Bao gồm các nhân tố như môi trường kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội;
chính sách tiền tệ, chính sách tài chính của chính phủ; thu nhập và động cơ của

17


người gửi tiền… Các nhân tố này đóng vai trò quan trọng trong khả năng thu hút
tiền gửi tại ngân hàng, giữ ổn định hệ thống tài chính tiền tệ và ngân hàng.
Môi trường kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội
Nền kinh tế trong và ngoài nước ổn định, tăng trưởng bền vững, nguồn tích
lũy của xã hội ổn định, gia tăng. Điều kiện chính trị ổn định, người dân yên tâm khi
gửi tiền thì ngân hàng có khả năng tăng trưởng nguồn vốn này ngược lại môi trường
kinh tế suy thoái, đầu tư sản xuất thu hẹp thua lỗ, thu nhập giảm, nguồn vốn này sẽ
có khuynh hướng giảm.
Chính sách tiền tệ của chính phủ
Mục tiêu, điều chỉnh trong chính sách tiền tệ thông qua các công cụ lãi suất,
tỷ giá cũng ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của NHTM: trong điều kiện lạm
phát tăng, NHTW thắt chặt tiền tệ bằng cách tăng lãi suất, khi đó NHTM cũng tăng
lãi suất để huy động nhiều vốn hơn. Hoặc trong điều kiện kinh tế đang phát triển ở
nước ta, NHTW khuyến khích thanh toán không dùng tiền mặt cũng tạo điều kiện
tăng vốn cho ngân hàng…
Hệ thống các văn bản, Luật cũng như các quy định, quy chế liên quan đến
hoạt động ngân hàng phù hợp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc gia tăng vốn huy
động tiền gửi của NHTM.
Ngoài ra, các chính sách về đầu tư, chính sách trợ giá cũng có khả năng tác
động gián tiếp đến vốn huy động tiền gửi của ngân hàng.
Thu nhập, động cơ, thói quen của người gửi tiền
Đây là nhân tố tác động trực tiếp đến khả năng huy động vốn của NHTM.
Nếu thu nhập của người gửi tiền càng cao đồng thời khả năng tích lũy lớn thì nhu
cầu tiết kiệm càng cao và ngân hàng tăng trưởng nguồn vốn càng dễ dàng. Ngược

lại, thu nhập thấp, tích lũy thấp, khả năng tăng trưởng nguồn vốn cũng thấp.
Thói quen của sử dụng tiền mặt của người dân là yếu tố gây cản trở việc họ
sử dụng các dịch vụ của ngân hàng cũng như việc gửi tiền vào ngân hàng, nếu thói

18


quen của người dân là để dành hoặc tiêu dùng qua thanh toán không dùng tiền mặt
thì khả năng thu hút vốn sẽ cao.
1.2.5.3 Nhân tố chủ quan
Quan điểm, chủ trương của nhà quản trị, năng lực quản trị điều hành
Đây là nhân tố then chốt quyết định chất lượng và hiệu quả của kết quả công
tác huy động vốn tiền gửi. Nhà quản trị nếu nhận thức được vai trò quan trọng của
nguồn vốn huy động tiền gửi, sẽ có các biện pháp tích cực để thúc đẩy tăng trưởng
nguồn vốn này.
Chất lượng dịch vụ của ngân hàng
Đây là yếu tố quan trọng mà nhà quản trị cần phải quan tâm đặc biệt trong
nền kinh tế cạnh tranh khốc liệt như hiện nay. Các ngân hàng có dịch vụ tốt và đa
dạng sẽ có lợi thế hơn. Dịch vụ tốt được đánh giá thông qua rất nhiều tiêu chí như:
tính hợp lý, hiệu quả, mức độ đáp ứng nhu cầu khách hàng… Sự đa dạng của sản
phẩm thể hiện thông qua sự đa dạng về kỳ hạn, loại hình sản phẩm, đối tượng gửi
tiền Hơn nữa yếu tố thời lượng cũng quan trọng không kém trong mọi giao dịch
với ngân hàng.
Đội ngũ nhân sự đóng vai trò quan trọng rất lớn trong việc phát triển quan hệ
giữa ngân hàng với khách hàng. Với đội ngũ nhân viên được đào tạo chuyên
nghiệp, trình độ chuyên môn vững vàng có khả năng phân tích dự đoán môi trường
kinh tế trong tương lai cùng với khả năng giao tiếp thành thạo, cởi mở, nhiệt tình,
có kinh nghiệm,… khách sẽ cảm thấy có thiện cảm và yên tâm hơn khi được tư vấn
và từ đó hình ảnh của ngân hàng sẽ có sức sống lâu dài hơn trong lòng khách hàng.
Các chính sách của ngân hàng

Các chính sách ưu đãi, hậu mãi, khuyến mãi kết hợp với chính sách tín dụng,
đầu tư, ngân quỹ… chính là tiêu chuẩn đo lường quan trọng đánh giá năng lực, trình
độ của nhà quản trị. Một ngân hàng luôn có các chính sách đúng đắn sẽ được khách
hàng quan tâm, tin tưởng.

×