Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Sự thay đổi của cán cân thương mại và tỷ giá hối đoái thực theo thời gian Bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam và Thái Lan Luận văn thạc sĩ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 78 trang )




BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH




LÊ TRUNG DŨNG

SỰ THAY ĐỔI CỦA CÁN CÂN THƯƠNG MẠI VÀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
THỰC THEO THỜI GIAN: BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TẠI VIỆT
NAM VÀ THÁI LAN

Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN NGỌC ĐỊNH
Thành Phố Hồ Chí Minh, Tháng 11 năm 2014



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “sự thay đổi của cán cân thương mại và tỷ giá hối đoái thực
theo thời gian: Bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam và Thái Lan” là công trình do
chính tôi nghiên cứu và soạn thảo.




Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2013


Lê Trung Dũng











MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
TÓM TẮT 1
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU 3
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY VỀ TỶ GIÁ
HỐI ĐOÁI VÀ CÁN CÂN THƯƠNG MẠI 8
2.1 Các nghiên cứu lý thuyết về mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và cán cân
thương mại 8
2.1.1 Lý thuyết ngẫu nhiên trong mô hình của Mundell – Fleming (1960) 8
2.1.2 Lý thuyết về tính biến động quá mức của tỷ giá hối đoái - mô hình giá
cứng nhắc của Rudiger Dornbusch (1976) 9

2.1.3 Mô hình nền kinh tế mở có nền thương mại năng động 10
2.2 Các nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và cán cân
thương mại 13
CHƯƠNG 3.PHƯƠNG PHÁP VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TẠI
VIỆT NAM VÀ THÁI LAN 18
3.1 Phương pháp nghiên cứu và mô hình nghiên cứu 18
3.1.1 Phương pháp nghiên cứu 18
3.1.1.1 Mô hình tham số thay đổi theo thời gian với những ràng buộc dài hạn 19
3.1.1.2 Xác định cấu trúc ràng buộc dài hạn 20
3.1.1.3 Phân tích sự biến động theo thời gian của biến nghiên cứu 22
3.1.2 Mô hình nghiên cứu thực nghiệm ở Việt Nam và Thái Lan 23
3.3 Dữ liệu nghiên cứu 27
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 30



4.1 Thống kê mô tả 30
4.1.1 Thống kê mô tả REER và cán cân thương mại của Việt Nam 30
4.1.2 Thống kê mô tả REER và cán cân thương mại của Thái Lan 33
4.2 Kiểm định tính dừng của các biến 37
4.3 Mối tương quan theo thời gian giữa cán cân thương mại và tỷ giá hối đoái thực
38
4.4 Tác động của các cú sốc lên cán cân thương mại và tỷ giá hối đoái thực theo
thời gian 40
4.4.1 Tác động của cú sốc cầu lên cán cân thương mại và tỷ giá hối đoái thực
theo thời gian 40
4.4.2 Tác động của cú sốc cung lên cán cân thương mại và tỷ giá hối đoái thực theo
thời gian 47
4.4.3 Tác động của cú sốc danh nghĩa lên cán cân thương mại và tỷ giá hối đoái
thực theo thời gian 52

4.5 Sự tác động theo thời gian của các cú sốc lên cán cân thương mại và tỷ giá
hối đoái thực tại Việt Nam và Thái Lan 57
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC










DANH TỪ NGỮ VIẾT TẮT
BIS: Ngân hàng thanh toán quốc tế
DXY: Chỉ số US Dollar Index
G7: Nhóm 7 quốc gia phát triển bao gồm Pháp, Đức, Ý, Nhật, Hoa Kỳ, Anh và Canada
GDP: Tổng sản phẩm quốc nội
GEX: Chi tiêu chính phủ
IMF: Quỹ tiền tệ quốc tế
INTHB-USD: chỉ số tỷ giá danh nghĩa THB/USD
INVND-USD: chỉ số tỷ giá danh nghĩa VND/USD
M2: Cung tiền thực
Max: Giá trị lớn nhất
Min: Giá trị nhỏ nhất
NEER: Tỷ giá hiệu danh nghĩa đa phương
NK: Nhập khẩu - XK: Xuất khẩu
NOEM: Mô hình nền kinh tế mở

OLS: Ước lượng theo phương pháp bình phương bé nhất
REER: Tỷ giá hiệu thực đa phương
TB: Cán cân thương mại
THB: Đồng Baht Thái



TVP-VAR: Mô hình tham số thay đổi theo thời gian với những biến động ngẫu nhiên
USD: Đồng đôla Mỹ - VND: Đồng tiền Việt Nam
VAR: Mô hình Vecto tự hồi quy
1



TÓM TẮT
Bài viết này nhằm mục tiêu nghiên cứu sự thay đổi của cán cân thương mại và tỷ
giá hối đoái thực theo thời gian tại Việt Nam và Thái Lan trong khoảng thời gian từ
quý I năm 1998 đến quý II năm 2014 dưới tác động của các cú sốc kinh tế (cú sốc
cung, cú sốc cầu và cú sốc danh nghĩa). Chúng tôi sử dụng ý tưởng nghiên cứu của
Rafiq (2013), khi nhận thấy các biến số kinh tế có tính động và có sự thay đổi theo thời
gian trong suốt giai đoạn nghiên cứu. Bằng cách ứng dụng mô hình hệ số thay đổi theo
thời gian với những biến động ngẫu nhiên TVP-VAR (mô hình được đề xuất bởi
Primiceri (2005)), để xem xét các hệ số thay đổi theo thời gian và những biến động
ngẫu nhiên khi ước lượng. Chúng tôi sử dụng 5 biến trong quá trình hồi quy: Cán cân
thương mại (TB), tỷ giá hối đoái thực đa phương (REER), chi tiêu chính phủ (GEX),
tổng sản phẩm quốc nội thực (GDP), cung tiền thực (M2). Kết quả hồi quy thực
nghiệm ở Việt Nam và Thái Lan cho các kết quả sau: (I) Cán cân thương mại và tỷ giá
hối đoái thực có sự thay đổi theo thời gian (II) Dưới tác động của các cú sốc kinh tế (cú
sốc cung, cú sốc cầu và cú sốc danh nghĩa) thì cán cân thương mại không có tác động
đến sự biến động theo thời gian của tỷ giá hối đoái thực, trong khi tỷ giá hối đoái thực

giải thích mạnh cho sự biến động của cán cân thương mại theo thời gian và có tính bền
vững trong 17 năm nghiên cứu nhưng có mối tương quan khác nhau ở hai quốc gia. Kết
quả thực nghiệm ở Việt Nam cho thấy mối tương quan cùng chiều, trong khi kết quả tại
Thái Lan lại là mối quan hệ ngược chiều (III) Cả ba cú sốc cung, cú sốc cầu và cú sốc
danh nghĩa đều không có tác động trong dài hạn đến sự biến động theo thời gian của tỷ
giá hối đoái và cán cân thương mại mà chỉ có tác động trong ngắn hạn hoặc trung hạn.
Trong ngắn hạn cán cân thương mại của Việt Nam chủ yếu chịu tác động của cú sốc
cầu trong khi cú sốc danh nghĩa và cú sốc cung tác động không đáng kể. Còn tỷ giá hối
đoái thực chịu sự tác động mạnh nhất của cú sốc danh nghĩa trong khi cú sốc cầu và cú
sốc cung tác động rất nhỏ. Ở Thái Lan cán cân thương mại đều chịu sự tác động khá
2



mạnh của ba cú sốc, trong đó cú sốc cung gây ra tác động mạnh nhất và có mối tương
quan thuận, còn cú sốc danh nghĩa và cú sốc cầu lại tạo ra mối tương quan nghịch. Tỷ
giá hối đoái thực của Thái Lan chịu tác động mạnh nhất từ cú sốc cung và có mối
tương quan cùng chiều, còn cú sốc danh nghĩa thì tạo ra mối tương quan cùng chiều và
có tác động nhỏ đến sự biến động của tỷ giá hối đoái, trong khi cú sốc cầu thì tác động
rất nhỏ. Điều cuối cùng chúng tôi tìm thấy là không chỉ cán cân thương mại và tỷ giá
hối đoái thực thay đổi theo thời gian mà sự tác động của các cú sốc kinh tế lên hai biến
này cũng thay đổi theo thời gian về chiều hướng và cường độ tác động và có sự khác
nhau giữa các quốc gia. (IV) Điều cuối cùng chúng tôi tìm thấy là không chỉ cán cân
thương mại và tỷ giá hối đoái thực thay đổi theo thời gian mà sự tác động của các cú
sốc kinh tế lên hai biến này cũng thay đổi theo thời gian về chiều hướng và cường độ
tác động và có sự khác nhau giữa các quốc gia.











3



CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU
Cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á (1997) bắt nguồn từ Thái Lan có nguồn gốc
từ sự sai lầm trong chính sách điều hành tỷ giá của Chính Phủ nước này, và nó đã tạo ra
một sự thay đổi lớn trong tư duy điều hành của các nhà hoạch định chính sách ở các
quốc gia. Các quốc gia Châu Á trong đó có Việt Nam và Thái Lan bắt đầu quản lý chặt
chẽ sự biến động của đồng nội tệ so với các đồng tiền khác và thường được xem là
chiến lược hỗ trợ xuất khẩu, nhưng sự chênh lệch cán cân thương mại ở các quốc gia đã
gây ra sự mất cân bằng vĩ mô toàn cầu. Trong bối cảnh tham vấn đa phương và các
cuộc họp G20 đã dậy lên các câu hỏi về việc liệu các nước thặng dư lớn trong tài khoản
vãng lai có nên đánh giá cao đồng tiền của mình hay không? Phần lớn hướng sự tập
trung vào sự thặng dư lớn trong cán cân thương mại của Trung Quốc
1
. Bài viết này,
phân tích sự biến động của cán cân thương mại của Việt Nam và Thái Lan để hiểu
được các yếu tố ảnh hưởng đến sự biến động trong thương mại giữa hai quốc gia, điều
này rất quan trọng trong việc hỗ trợ cho các nhà hoạch định chính sách để đưa ra các
chính sách kinh tế trong nước và quốc tế. Những phân tích gần đây được tiến hành dựa
trên nền tảng của các mô hình kinh tế vĩ mô mới, với những cách tiếp cận có sự chặt
chẽ về lý thuyết thường dẫn đến những kết quả mâu thuẫn (Chinn và Lee, 2006)
2

. Bài
nghiên cứu của chúng tôi dựa vào kết quả nghiên cứu của các tác giả về việc xác định
các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái hoặc tài khoản vãng lai. Ví dụ, Clarida và
Gali (1994) đã áp dụng một chiến lược xác định dài hạn để khám phá vai trò của những
cú sốc tiền tệ đến sự biến động của tỷ giá hối đoái, trong một hệ thống ba biến gồm tỷ
giá hối đoái thực song phương, chênh lệnh lạm phát, và sản lượng tương đối. Chadha &
Prasad (1997), Prasad (1999), Astley & Garratt (2000), và Lee & Chinn (2006) đã phân
tích vai trò của những cú sốc tạm thời và cố định đối với số dư tài khoản vãng lai của


1
xem Rafid (2013)
2
xem Rafid (2013)
4



các nền kinh tế G7
3
. Rafiq (2013) đã phân tích cán cân tài khoản vãng lai của 5 quốc
gia có cán cân thương mại thặng dư lớn là: Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản,
Malaysia và Đài Loan, bằng việc sử dụng mô hình tham số thay đổi theo thời gian với
những biến động ngẫu nhiên TVP-VAR, khi ông thấy rằng sự hiện diện tiềm tàng của
những bất ổn cấu trúc có thể dẫn đến việc phân tích cán cân thương mại và tỷ giá hối
đoái thực trong các mô hình hệ số cố định mẫu phụ thuộc là không phù hợp. Cũng như
những chỉ trích của Grier và Ye (2009) cho thấy rằng trong một mô hình hệ số cố định
không chú trọng đến những thay đổi cấu trúc (đặc biệt là ở giá trị trung bình) giữa tỷ
giá hối đoái thực và cán cân thương mại sẽ dẫn đến những kết luận sai lầm. Hơn nữa,
họ cũng cho thấy rằng việc không chú trọng đến sự thay đổi phương sai có điều kiện

của sự biến động trong cán cân thương mại sẽ dẫn đến ước lượng OLS của các hệ số
VAR trở nên không hiệu quả, dẫn tới sự phân tách phương sai và phương trình phản
ứng đẩy trở nên không tối ưu
4
.

1.1a – Việt Nam


3
xem Rafid (2013)
4
xem Rafid (2013)
5




1.1b – Thái Lan
Hình 1.1: Đồ thị mô tả sự biến động của M2, GEX, GDP, TB, REER qua các năm ở Việt Nam và Thái Lan
Để phân tích mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực và cán cân thương mại, bài
viết này sử dụng một tập hợp những giả định xác định trong dài hạn để mở rộng một
mô hình vector tự hồi quy (VAR) - bằng cách xem xét các hệ số thay đổi theo thời gian
và những biến động ngẫu nhiên khi ước lượng (TVP-VAR). Các hệ số thay đổi có thể
giải thích cơ chế lan truyền của tỷ giá hối đoái và các cú sốc trong cán cân thương mại
mà không phải chịu một điểm gẫy cụ thể, trong khi các mô hình thành phần biến động
ngẫu nhiên thay đổi trong những cú sốc cấu trúc và tác động trực tiếp của nó
5
. Bài
nghiên cứu tại Việt Nam và Thái Lan đạt được những kết quả sau:

 Cán cân thương mại và tỷ giá hối đoái thực có sự thay đổi theo thời gian.
 Cả ba cú sốc cung, cú sốc cầu và cú sốc danh nghĩa đều không có tác
động trong dài hạn đến sự biến động theo thời gian của tỷ giá hối đoái và
cán cân thương mại mà chỉ có tác động trong ngắn hạn hoặc trung hạn.


5
xem Rafid (2013)
6



 Trong ngắn hạn cán cân thương mại của Việt Nam chủ yếu chịu tác động
của cú sốc cầu trong khi cú sốc danh nghĩa và cú sốc cung tác động
không đáng kể. Còn tỷ giá hối đoái thực chịu sự tác động mạnh nhất của
cú sốc danh nghĩa trong khi cú sốc cầu và cú sốc cung tác động rất nhỏ. Ở
Thái Lan cán cân thương mại đều chịu sự tác động khá mạnh của ba cú
sốc trong đó ở giai đoạn đầu cú sốc cung có tác động mạnh nhất và có
mối tương quan thuận với cán cân thương mại, cú sốc danh nghĩa và cú
sốc cầu có mối tương quan nghịch với cán cân thương mại. Tỷ giá hối
đoái thực của Thái Lan chịu tác động mạnh nhất từ cú sốc cung và có mối
tương quan cùng chiều, còn cú sốc danh nghĩa thì tạo ra mối tương quan
cùng chiều và có tác động nhỏ đến sự biến động của tỷ giá hối đoái, trong
khi cú sốc cầu thì tác động rất nhỏ.
 Dưới tác động tổng hợp của các cú sốc thì cán cân thương mại hầu như
không ảnh hưởng đến sự biến động theo thời gian của tỷ giá hối đoái
thực. Trong khi, tỷ giá hối đoái thực lại có tác động mạnh đến sự thay đổi
của cán cân thượng mại theo thời gian và tạo ra mối tương quan thuận
(nghịch) ở hai quốc gia.
 Điều cuối cùng chúng tôi tìm thấy là không chỉ cán cân thương mại và tỷ

giá hối đoái thực thay đổi theo thời gian, mà sự tác động của các cú sốc
kinh tế lên hai biến này cũng thay đổi theo thời gian về chiều hướng và
cường độ tác động và có sự khác nhau giữa các quốc gia.
Tóm lại, bài viết này tập trung phân tích sự biến động của cán cân thương mại
và tỷ giá hối đoái thực theo thời gian cũng như xem xét mối quan hệ giữa chúng dưới
tác động của ba cú sốc kinh tế (cú sốc cung, cú sốc cầu và cú sốc danh nghĩa) tại Việt
Nam và Thái Lan để trả lời các câu hỏi sau:
1. Mối quan hệ giữa cán cân thương mại và tỷ giá hối đoái thực theo thời gian
dưới tác động tổng hợp của các cú sốc kinh tế?
7



2. Các cú sốc kinh tế tác động đến sự biến động của cán cân thương mại và tỷ
giá hối đoái thực theo thời gian như thế nào?
3. Sự tác động của các cú sốc kinh tế có thay đổi theo thời gian hay không?
Để giải quyết các câu hỏi trên chúng tôi sử dụng ý tưởng trong bài viết của
Rafiq (2013), bằng cách ứng dụng mô hình TVP-VAR để nắm bắt sự biến động theo
thời gian của cán cân thương mại và tỷ giá hối đoái. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập
tại Việt Nam và Thái Lan từ quý I năm 1998 đến quý II năm 2014. Nội dung nghiên
cứu tiếp theo được trình bày như sau:
Chương 2: Tổng quan các kết quả nghiên cứu trước đây làm cơ sở lý thuyết cho
bài nghiên cứu.
Chương 3: Trình bày phương pháp nghiên cứu và mô hình nghiên cứu thực
nghiệm cho Việt Nam và Thái Lan.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận bài nghiên cứu







8



CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC
ĐÂY VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ CÁN CÂN THƯƠNG MẠI
2.1 Các nghiên cứu lý thuyết về mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và cán cân
thương mại
2.1.1 Lý thuyết ngẫu nhiên trong mô hình của Mundell – Fleming (1960)
Mô hình Mundell-Fleming là mô hình kinh tế vĩ mô do hai nhà khoa học Robert
Mundell và Marcus đề xuất vào đầu thập niên 1960 và đã đạt giải Nobel kinh tế vào
năm 1999 bởi những đóng góp quan trọng trong lĩnh vực tài chính, tiền tệ. Trong mô
hình Mundell Fleming mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và cán cân thanh toán được giải
thích trong sự tác động của chính phủ bằng chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ:
 Chính sách tài khóa trong cơ chế tỷ giá thả nổi, vốn tự do luân chuyển
Để tăng sản lượng (trong trường hợp nền kinh tế cân bằng dưới mức toàn dụng),
chính phủ có thể sử dụng chính sách tài khóa mở rộng (tăng chi tiêu chính phủ hoặc
giảm thuế), điều này sẽ làm tăng tổng cầu trong nước. Trong ngắn hạn, đường IS dịch
chuyển sang phải trong khi đường LM đứng yên, dẫn đến đồng nội tệ lên giá so với
ngoại tệ (do nhu cầu về đồng nội tệ lớn), điều này làm giảm xuất khẩu và tăng nhập
khẩu. Trong dài hạn, sự gia tăng của tỷ giá hối đoái làm giảm xuất khẩu ròng đường IS
dịch chuyển ngược lại về bên trái, do đó làm mất ảnh hưởng của chính sách tiền tài
khóa mở rộng, đưa lãi suất trong nước về mức lãi suất thế giới, nhưng làm cho cán cân
thương mại bị xấu đi.
 Chính sách tiền tệ trong cơ chế tỷ giá thả nổi, vốn tự do luân chuyển
Khi áp dụng chính sách tiền tệ mở rộng bằng cách tăng lượng cung tiền, đường
LM dịch chuyển sang phải, sản lượng tăng và lãi suất trong nước tạm thời giảm xuống

9



so với lãi suất nước ngoài, tạo ra một dòng vốn lớn chảy ra ngoài làm cho cán cân
thanh toán bị thâm hụt và tỷ giá hối đoái có xu hướng tăng lên (nội tệ giảm giá). Trong
dài hạn, tỷ giá hối đoái giảm làm tăng xuất khẩu và làm giảm nhập khẩu đường IS dịch
chuyển sang phải làm cho sản lượng tiếp tục tăng.
2.1.2 Lý thuyết về tính biến động quá mức của tỷ giá hối đoái - mô hình giá cứng
nhắc của Rudiger Dornbusch (1976)
Lý thuyết “Tỷ giá biến động quá mức” được Rudiger Dornbusch đề cập năm
1976 giải thích mối quan hệ giữa tỷ giá trong thực tế và tỷ giá trong điều kiện ngang
giá sức mua. Mô hình giả định rằng, giá cả trên thị trường hàng hóa và tiền lương trên
thị trường lao động là cứng nhắc, chậm thay đổi trước những cú sốc trong nền kinh tế,
do đó tỷ giá tăng giảm không tương xứng so với sự thay đổi của mức giá.
Trong thị trường vốn quốc tế nước chủ nhà được giả định là nhỏ nên phải chấp
nhận mức lãi suất nước ngoài được cho trước, vốn tự do luân chuyển đảm bảo trái
phiếu trong nước và trái phiếu nước ngoài thay thế hoàn hảo cho nhau để ngang bằng lãi
suất tồn tại, tỷ lệ mất giá kỳ vọng của nội tệ bằng chênh lệch giữa lãi suất
trong nước
và lãi suất nước ngoài. Nếu lãi suất trong nước thấp hơn lãi suất nước
ngoài thì nội tệ
phải tăng giá để đảm bảo điều kiện ngang bằng lãi suất.

Thị trường tài sản quốc tế: Mô hình Dornbush giả định điều kiện ngang giá
sức mua chỉ đúng trong dài hạn, nên tỷ lệ mất giá kỳ vọng của đồng tiền ∆e được quyết
định bởi tốc độ của tham số điều chỉnh β>0 và khoảng chênh lệch giữa tỷ giá hiện tại e
và tỷ giá cân bằng dài hạn ē.
∆e = -β (e - ē) (2.1)
Thị trường hàng hóa: Việc mất giá của đồng nội tệ sẽ làm tăng xuất khẩu và

sẽ bị triệt tiêu bởi sự tăng giá trong nước làm mất lợi thế cạnh tranh. Tỷ
lệ mất giá của tỷ giá phải lớn hơn tỷ lệ tăng của giá cả trong nước để giữ trạng thái cân
10



bằng cung cầu. Tổng cầu d là hàm số phụ thuộc thuận chiều vào giá tương đối của hàng
hóa trong nước (e-p+ p
f
) và thu nhập trong nước y, ngược chiều với lãi suất danh nghĩa
trong nước r. Chúng tôi lưu ý rằng, sự sụt giảm về giá của hàng hóa trong nước sẽ làm
tăng tổng cầu, cũng như sự gia tăng thu nhập hoặc một sự sụt giảm trong lãi suất cũng
có tác động tương tự.
d = c + β
1
(e-p + p
f
)+ β
2
y- β
3
r (2.2)
Mô hình Dornbusch xem thị trường vốn là nhân tố chính quyết định tỷ giá trong
ngắn hạn, mô hình giải thích những biến động của tỷ giá có quan hệ với mức giá thế
giới và thay đổi số lượng tiền thế giới. Tỷ giá hối đoái có khuynh hướng biến động quá
mức (so với cân bằng) trong ngắn hạn do có sự chênh lệch về tốc độ điều chỉnh giá cả
giữa thị trường hàng hóa và thị trường tài chính, các chủ thể kinh tế trên thị trường
hàng hoá và lao động cần có một khoảng thời gian để điều chỉnh hành vi trước một cơ
chế chính sách tiền tệ mới. Mặc dù tỷ giá biến động quá mức so với sự thay đổi trong
mức giá cả hàng hóa làm cho tỷ giá theo ngang giá sức mua sẽ có độ lệch trong ngắn

hạn. Tuy nhiên, trong dài hạn, khi giá cả trong thị trường điều chỉnh, tỷ giá hối đoái sẽ
biến động trở về mức cân bằng trong dài hạn và mức cân bằng này là không đổi theo
thời gian.
Bên cạnh đó mô hình cũng lý giải tỷ giá thực tế thường biến động mạnh hơn
các nhân tố tác động. Tuy nhiên mô hình không đưa yếu tố kỳ vọng lạm phát vào
chính thức.
2.1.3 Mô hình nền kinh tế mở có nền thương mại năng động

Để các nghiên cứu về sự biến động của cán cân thương mại và tỷ giá hối đoái
thực có ý nghĩa về mặt kinh tế chúng ta cần xác định phạm vi nghiên cứu cơ sở. Hệ
thống lý thuyết này dựa trên các nghiên cứu của Prasad (1999), đây được xem như là
một tài liệu tổng quát về những biến động ngẫu nhiên trong mô hình nền kinh tế mở
11



của Obstfeld (1985), Cladira và Gali (1994) và của Lee và Chinn (2006). Mô hình dựa
trên những cơ sở lý thuyết của mô hình Mundell-Fleming (1960) của hai nhà khoa học
Robert Mundell và Marcus và đã được mở rộng để kết hợp với mô hình giá cả thay đổi
chậm theo thời gian. Như vậy, lợi thế của mô hình này là nó kết hợp những giả định
chính và dự đoán những tiêu chuẩn của mô hình nền kinh tế mở (NOEM) trong các lý
thuyết hiện tại.
y
d
= d
t
+(s
t
–p
t

) -[ i
t
–E
t
(p
t+1
- p
t
)] (2.3)
p
t
= (1-)E
t-1
p
e
t
+ p
e
t
0<≤ 1 (2.4)
m
t
–P
t
=Y
t
- i
t
(2.5)
i

t
= E
t
( s
t + 1
–s
t
) (2.6)
Tỷ giá hối đoái danh nghĩa được kí hiệu là s
t
, mức giá thì được kí hiệu là p
t
, i
t

lãi suất danh nghĩa, p
e
t
là mức biến động giá và m
t
là mức cung tiền. Cú sốc cầu d
t
với
tổng cầu liên quan đến biến cầu nước ngoài y
d
. Phương trình (2.3) đại diện đường IS.
Phương trình (2.4) thể hiện sự điều chỉnh giá để đạt trạng thái cân bằng. Tốc độ điều
chỉnh được kí hiệu bởi . Phương trình (2.5) là phương trình đường LM và phương
trình (2.6) là điều kiện cho ngang giá lãi suất không phòng ngừa tồn tại.
Cán cân thương mại được xác định bởi sản lượng thực tế y

t
và tỷ giá hối đoái
thực tế q
t
.
t t t
tb q ay

 

(2.7)
Trong đó

và a biểu thị độ co giãn của cán cân thương mại được xác định bởi
tỷ giá hối đoái và sản lượng tương đối. Giả định này là phù hợp với phương trình
thương mại cân bằng từng phần, có nghĩa là các thành phần của sản lượng trong nước
sẽ chỉ được xác định bởi tỷ giá hối đoái trong một thế giới được đặc trưng bởi chu kỳ
kinh doanh tuần hoàn đối xứng trong mô hình nền kinh tế mở.
12



Ba nhân tố ngẫu nhiên được xem xét trong mô hình là cú sốc cung (liên quan
đến sản lượng đầu ra tương đối, cú sốc cầu (liên quan đến biến cầu nước ngoài) và cú
sốc danh nghĩa (liên quan đến biến cung tiền), ba biến này chính là phần dư của quá
trình tự hồi quy với biến độ trễ của chính nó và được cho bởi ba công thức sau:

1
s s s
t t t

y y


 
cú sốc cung (2.8)

1 1
d
t t t t
d d
 
 
  
cú sốc cầu (2.9)

1 1
n
t t t
m m

 
 
cú sốc danh nghĩa (2.10)
Những phần dư
s
t

,
d
t



n
t

được giả định liên tục và không có sự tương quan
lẫn nhau. Những cú sốc cầu có thể được giải thích như là những cú sốc tài chính, những
cú sốc danh nghĩa như là những cú sốc tiền tệ. Trong Betts và Devereux (1996) và
Chari và các đồng sự (1997) hiệu ứng giá cả theo giá thị trường gây ra những cú sốc
tiền tệ làm biến động tỷ giá hối đoái thực tế trong ngắn hạn nhưng không phải trong dài
hạn. Điều này phù hợp với lý thuyết trong mô hình nền kinh tế mở cổ điển. Một ưu
điểm thứ hai của mô hình là có thể phân biệt được cú sốc danh nghĩa và cú sốc cầu.
Trong mô hình nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam và Thái Lan việc đưa 3 nhân tố
biến động ngẫu nhiên này vào trong mô hình được giải thích cụ thể trong phương pháp
nghiên cứu bên dưới.
Mô hình này có thể giải quyết được những thay đổi trong giá cả sẽ được kỳ vọng
cân bằng trong dài hạn.
e s
t t
y y


(2.11)
 
 
1
1 1
e s d
t t t t
q y d


   

  

(2.12)
13



 
1
1
e s d
t t t t
tb y a d
 

   

 
 
    
 
 

 
 
 
(2.13)

Trong dài hạn, sản lượng tương đối (
e
t
y
), tỷ giá hối đoái thực tế (
e
t
q
) và cán cân
thương mại (
e
t
tb
) về cơ bản bị ảnh hưởng bởi 2 cú sốc: cú sốc cung (
s
t

) và cú sốc cầu
(
1
d
t


). Tuy nhiên, mô hình cũng đưa ra ba hạn chế như cú sốc danh nghĩa hoặc cú sốc
cầu không có bất cứ ảnh hưởng lên sản lượng thực và cú sốc danh nghĩa không ảnh
hưởng lên tỷ giá hối đoái thực trong dài hạn. Điều này không có nghĩa là các biến động
tỷ giá hối đoái danh nghĩa trong ngắn hạn không bị tác động bởi những thay đổi trong
chính sách tiền tệ hoặc ảnh hưởng của các cú sốc kỳ vọng.
2.2 Các nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và cán cân

thương mại
Tỷ giá hối đoái và cán cân thương mại là hai chủ đề được nhiều nhà kinh tế học
vĩ mô nghiên cứu trong những năm qua và đã có nhiều tranh cãi xung quanh các mối
quan hệ giữa chúng. Sau đây chúng tôi xin khái quát sơ bộ những kết quả nghiên cứu
thực nghiệm chính trên thế giới để làm cơ sở lý thuyết cho bài nghiên cứu của chúng
tôi về vấn đề này:
Đầu tiên chúng tôi đến với nghiên cứu của Clarida và Gali (1994), họ thực hiện
nghiên cứu nguồn gốc của sự biến động tỷ giá hối đoái thực kể từ sự sụp đổ của hệ
thống Bretton Woods theo số liệu của hai quốc gia Nhật Bản và Đức, bằng cách sử
dụng mô hình SVAR trong một hệ thống ba biến gồm tỷ giá hối đoái thực song
phương, chênh lệch lạm phát và sản lượng tương đối. Các phát hiện của hai ông cho
thấy rằng những cú sốc tiền tệ (cú sốc danh nghĩa), cung tiền cũng như nhu cầu về số
dư tiền thật, giải thích đáng kể sự thay đổi của tỷ giá hối đoái thực so với đồng đôla
Mỹ, cụ thể là 35% thay đổi không điều kiện của cặp USD-JPY và 41% thay đổi không
điều kiện của USD-GEM là do ảnh hưởng của những cú sốc danh nghĩa. Đồng thời
14



những cú sốc cầu, được hiểu là tiết kiệm và đầu tư quốc gia, cũng giải thích phần lớn
sự khác biệt trong sự biến động tỷ giá hối đoái thực, trong khi các cú sốc cung giải
thích rất ít.
Tiếp theo ý tưởng của Clarida và Gali (1994), Chadha và Prasad
(1997) đã
nghiên cứu về những biến động của tỷ giá hối đoái thực và chu kỳ kinh doanh với dữ
liệu nghiên cứu ở Nhật Bản bằng cách sử dụng mô hình VAR. Bài nghiên cứu ước
lượng tầm quan trọng của các cú sốc vĩ mô lên sự biến động của sản lượng đầu ra, tỷ
giá hối đoái thực và mức giá tổng hợp của nền kinh tế. Những cú sốc trên thị trường
hàng hóa được xem như là cú sốc cầu thực, những cú sốc trên thị trường tiền tệ được
xem như là nhưng cú sốc danh nghĩa hoặc cú sốc tiền tệ và cú sốc tác động trong dài

hạn đến sản lượng đầu ra là cú sốc cung. Sự phân tích cấu trúc chỉ ra rằng cú sốc danh
nghĩa và cú sốc cầu thực là yếu tố quyết định chính trong sự thay đổi của tỷ giá hối
đoái thực, trong khi cú sốc cung thì đóng vai trò nhỏ hơn.
Năm 2006 Lee và Chinn đã thực hiện nghiên cứu sự thay đổi của cán cân tài
khoản vãng lai và tỷ giá hối đoái thực ở các quốc gia G7, để cố gắng phân tích vai trò
của những cú sốc tạm thời và cố định lên tỷ giá hối đoái thực và cán cân tài khoản vãng
lai. Trong đó, cũng như Clarida và Gali (1994) và Chadha và Prasad (1997) cú sốc tạm
thời được hiểu như là những cú sốc tiền tệ và cú sốc cố định là những cú sốc về sản
lượng, nhưng Lee và Chinn đã cụ thể hóa sự thay đổi trong sản lượng như là những
thay đổi trong công nghệ, vì nó tác động mạnh mẽ đến năng suất lao động và sản lượng
đầu ra trong dài hạn. Nghiên cứu của họ cho thấy rằng, các cú sốc cố định có ảnh
hưởng lớn trong dài hạn đến tỷ giá hối đoái thực, nhưng nó chỉ tác động tương đối nhỏ
đến cán cân tài khoản vãng lai và cú sốc tạm thời có ảnh hưởng lớn đến tài khoản vãng
lai và tỷ giá hối đoái thực trong ngắn hạn thông qua tác động giá cả đưa ra thị trường,
nhưng không có tác động trong dài hạn.
15



Cũng với chủ đề này Tervala J (2006) đã nghiên cứu với một khía cạnh khác về
tác động của chính sách tài khóa (đại diện bởi biến chi tiêu chính phủ) đến kênh truyền
dẫn quốc tế. Kết quả của ông chỉ ra rằng, có nhiều mức độ khác nhau về đánh giá hiệu
quả của chi tiêu chính phủ đại diện cho chính sách tài khóa của chính phủ (hoặc cú sốc
tài khóa), nếu hiệu quả của chi tiêu chính phủ thấp hoặc bằng 0, một sự gia tăng chi
tiêu chính phủ gây ra sự sụt giảm trong tiêu dùng trong nước, dẫn đến một sự thay đổi
tương đối trong tiêu dùng, làm giảm nhu cầu tương đối với đồng nội tệ và do đó tỷ giá
thực giảm giá. Những dự đoán này thống nhất với kết luận trong Obstfeld và Rogoff
(1995). Mặt khác, nếu hiệu quả của chi tiêu chính phủ là cao, tiêu dùng trong nước gia
tăng nhiều hơn so với tiêu dùng nước ngoài. Do đó, tỷ giá hối đoái danh nghĩa và tỷ giá
hối đoái thực sẽ tăng giá vì sự thay đổi tiêu dùng tương đối làm tăng nhu cầu tương đối

của đồng nội tệ một cách phù hợp với ý nghĩa của mô hình Keynes.
Năm 2008 Kim và Lee đã thực hiện nghiên cứu những biến động kinh tế vĩ mô
quốc tế theo tinh thần của mô hình nền kinh tế mở (NOEM). Mô hình nghiên cứu tác
động của bốn cú sốc kinh tế (cú sốc công nghệ, cú sốc nguồn cung lao động, cú sốc sở
thích, và cú sốc danh nghĩa) được phân tích để rút ra những ràng buộc dài hạn về mặt lý
thuyết bằng cách ước lượng những ràng buộc dài hạn theo mô hình VAR cấu trúc cho
ba nền kinh tế lớn (Mỹ, khu vực đồng Euro và Nhật Bản). Trong đó, cú sốc sở thích
được hiểu là sự thay đổi trong ưu tiên sử dụng hàng trong nước so với hàng hóa nước
ngoài và nó cũng bao gồm cả cú sốc tài khóa (cú sốc trong chi tiêu chính phủ) bởi vì
việc sở hữu tài sản trong dài hạn nó bao gồm cả sở thích và chi tiêu cho tài sản đó nên
nó ảnh hưởng tương đối đến nhu cầu hàng hóa trong nước so với hàng hóa nước ngoài
và cú sốc danh nghĩa được hiểu là cú sốc tiền tệ. Bài nghiên cứu của họ đã tìm ra được
bốn điểm mới, nhưng cái mà chúng ta quan tâm chính trong phạm vi bài nghiên cứu
này là việc phát hiện ra những cú sốc sở thích là nguồn quan trọng nhất gây ra sự biến
động của giá hối đoái thực và những cú sốc công nghệ cũng đóng một vai trò không
kém. Đồng thời cú sốc công nghệ cũng là nguyên nhân gây ra sự mất cân bằng toàn cầu
16



trong những năm gần đây trong khi cú sốc danh nghĩa (cú sốc tiền tệ) không có tác
động dài hạn lên tỷ giá hối đoái thực. Còn cú sốc công nghệ và cú sốc nguồn cung lao
động chỉ đóng một vai trò rất nhỏ trong sự biến động của cán cân vãng lai.
Cuối cùng, một nghiên cứu mà chúng tôi đánh giá cao là nghiên cứu của Rafiq
(2013) khi nghiên cứu của ông đã khắc phục những điểm yếu được đề cập trong Grier
và Ye (2009), khi một mô hình hệ số cố định không chú trọng đến những thay đổi cấu
trúc (đặc biệt là ở giá trị trung bình) giữa tỷ giá hối đoái thực và cán cân thương mại
dẫn đến những kết luận không đáng tin cậy. Hơn nữa, Grier và Ye (2009) cũng cho
thấy rằng việc không chú trọng đến sự thay đổi phương sai có điều kiện của sự biến
động trong cán cân thương mại sẽ dẫn đến ước lượng OLS của các hệ số VAR trở nên

không hiệu quả, dẫn tới sự phân tách phương sai và phương trình phản ứng đẩy trở nên
không tối ưu
6
. Để giải quyết các vấn đề trên trong việc kiểm tra mối liên hệ giữa tỷ giá
hối đoái thực và cán cân thương mại tại nhóm các nền kinh tế Đông Á, Rafiq (2013) đã
sử dụng một tập hợp những giả định xác định trong dài hạn để mở rộng một mô hình
vector tự hồi quy (VAR) - bằng cách cho các hệ số thay đổi theo thời gian và những
biến động ngẫu nhiên (TVP-VAR) khi ước lượng và được trình bày chi tiết trong phần
sau. Bài viết này cho thấy rằng từ trước đến nay các cú sốc kinh tế vĩ mô sẽ được xác
định dựa vào mối tương quan giữa cán cân thương mại và tỷ giá hối đoái. Những cú
sốc thường trực (tạm thời) trong lịch sử đã tạo ra một sự tương quan thuận (nghịch)
giữa cán cân thương mại và tỷ giá hối đoái thực trong vòng 20 năm qua. Thứ hai, kể từ
cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á sự biến động của tỷ giá hối đoái thực tế của các
nước Đông Á đã bị chi phối bởi thành phần dai dẳng (thường trực), trong khi sự biến
động của cán cân thương mại bị ảnh hưởng nhiều hơn bởi các yếu tố tạm thời
7
.


6
xem Rafid (2013)
7
xem Rafid (2013)
17



Tóm lại: Về gốc độ nghiên cứu lý thuyết và mô hình nền kinh tế mở chúng tôi
kỳ vọng một mối tương quan nghịch trong ngắn hạn giữa cán cân thương mại và tỷ giá
hối đoái thực, và trong dài hạn hai biến này chịu tác động chủ yếu từ cú sốc cung và cú

sốc cầu và không chịu tác động bởi cú sốc danh nghĩa. Còn dưới gốc độ các nghiên cứu
thực nghiệm trên thế giới thì chúng tôi thấy rằng các cú sốc đã tạo ra một mối tương
quan thuận (nghịch) giữa cán cân thương mại và tỷ giá hối đoái thực, tỷ giá hối đoái
thực chịu sự tác động bởi cú sốc cung và cú sốc cầu trong khi cú sốc danh nghĩa lại có
tác động mạnh đến cán cân thương mại.










18



CHƯƠNG 3.PHƯƠNG PHÁP VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
THỰC NGHIỆM TẠI VIỆT NAM VÀ THÁI LAN
3.1 Phương pháp nghiên cứu và mô hình nghiên cứu
3.1.1 Phương pháp nghiên cứu
Kể từ những năm 1990, khung phân tích các chính sách kinh tế rất phổ biến với
việc vận dụng mô hình VAR (Vector Autoregression) được Chrisphopher Sims đề xuất
vào năm 1980, tạo điều kiện thuận lợi trong xử lý các vấn đề kinh tế khác nhau với kỹ
thuật hồi quy đa chuỗi thời gian phức tạp. Ý tưởng cơ bản của phương pháp VAR đó là
coi mọi biến điều có thể là biến nội sinh để từ đó xây dựng mối quan hệ động giữa
chúng. Qua đó, mô hình VAR cho phép chúng ta đo lường được những phản ứng giao
động của các biến số kinh tế vĩ mô trước các cú sốc tài khóa, cú sốc tiền tệ, hoặc các cú

sốc ngoại sinh khác. Tuy nhiên, điểm yếu của mô hình VAR là cho các tham số cố định
theo thời gian, điều này làm mất đi tính động của các biến số kinh tế. Để khắc phục
nhược điểm của mô hình VAR chúng tôi sử dụng mô hình tham số thay đổi theo thời
gian với những biến động ngẫu nhiên TVP-VAP (mô hình được đề xuất bởi
Primiceri (2005)) để tìm ra nguồn gốc của sự thay đổi theo thời gian của cán cân
thương mại và tỷ giá hối đoái thực ở Việt Nam và Thái Lan. Mô hình TVP-VAR xem
xét các hệ số thay đổi theo thời gian và những biến động ngẫu nhiên khi ước lượng. Do
đó, các hệ số thay đổi có thể giải thích cơ chế lan truyền của tỷ giá hối đoái và các cú
sốc trong cán cân thương mại mà không phải chịu một điểm gẫy cụ thể, trong khi các
mô hình thành phần biến động ngẫu nhiên thay đổi trong những cú sốc cấu trúc và tác
động trực tiếp của nó
8
. Sau đây chúng tôi trình bày phương pháp mô hình TVP-VAR
một mô hình mở rộng của mô hình VAR:


8
xem Rafid (2013)
19



3.1.1.1 Mô hình tham số thay đổi theo thời gian với những ràng buộc dài hạn
9

Để dễ kiểm soát hơn trong quá trình phân tích mô hình TVP-VAR, bài nghiên
cứu trình bày một mô hình vĩ mô 3 phương trình. Việc sử dụng mô hình VAR với các
phương trình hồi quy đơn giản để kiểm tra các yếu tố quyết định tới cán cân thương
mại cho phép giảm sự sai lệch, kể cả những tác động phản hồi. Mô hình thay đổi theo
thời gian có dạng rút gọn như sau:

'
, 1 1

t o t t p t p t t t
y a y y X
    
 
      
(3.1)
Với: y
t
là một vectơ (k dòng x 1 cột) các quan sát của các biến phụ thuộc

là một véctơ (k dòng x kp+1 cột)
i

chứa các tham số của mô hình VAR rút gọn và các số chặn a
0
.
' '
1
1, , ,
t k t t p
X I y y
 
 
 
 

t


là một vectơ (k dòng x 1 cột) các sai số có phương sai thay đổi không quan
sát được thay đổi theo thời gian và có giá trị trung bình bằng 0.
 
1 1
t t t t
Var A H A

 
  
(3.2)
Ma trận A
t
là một ma trận tam giác dưới mô phỏng sự tương tác đồng thời giữa
các biến nội sinh và H
t
là một ma trận chéo gồm những giao động ngẫu nhiên,



9
xem Rafid (2013)

×