Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Chính sách nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành công nghiệp vi mạch bán dẫn ở TP hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 65 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

_______________



NGUYỄN ĐỨC HUY

CHÍNH SÁCH NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỤM NGÀNH CÔNG NGHIỆP VI MẠCH BÁN DẪN
Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH




LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG





THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

_______________


CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT


NGUYỄN ĐỨC HUY

CHÍNH SÁCH NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỤM NGÀNH CÔNG NGHIỆP VI MẠCH BÁN DẪN
Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


Ngành: Chính Sách Công
Mã số: 60340402

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. ĐINH CÔNG KHẢI





THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2014
i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử
dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu

biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học Kinh
tế Thành phố Hồ Chí Minh hay Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 7 năm 2014
Tác giả

Nguyễn Đức Huy














ii

LỜI CẢM ƠN

Trước tiên, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến thầy Đinh Công Khải và toàn
thể các thầy cô thuộc Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright, những người đã tận tình
giúp đỡ và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Kế đến, tôi xin cảm ơn tất cả những thầy cô làm việc tại Phòng Lab, Thư viện cũng như
các phòng, ban khác của nhà trường vì những sự hỗ trợ, giúp đỡ và chỉ dẫn tận tình dành
cho tôi.

Tiếp theo, tôi chân thành cảm ơn các anh, chị, em học viên của chương trình Fulbright đã
cho tôi những tháng ngày vô cùng tươi đẹp dưới mái trường này, đặc biệt là tập thể lớp
MPP5.
Sau nữa, tôi xin chân thành cảm ơn các anh chị đồng nghiệp và Lãnh đạo cơ quan Ban
Quản lý Khu Công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh đã quan tâm và tạo điều kiện thuận
lợi cho tôi tham gia trọn vẹn khóa học này.
Cuối cùng, tôi đặc biệt cảm ơn gia đình đã động viên, ủng hộ tôi trong suốt thời gian học
tập tại trường.
Xin chân thành cảm ơn.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 7 năm 2014
Tác giả

Nguyễn Đức Huy


iii

TÓM TẮT
Ngành công nghiệp vi mạch bán dẫn hình thành từ những năm cuối thập niên 50 của thế kỷ
20, chỉ tính riêng năm 2013 thì doanh thu ngành này đạt 305,6 tỷ USD. Thành phố Hồ Chí
Minh là địa phương đầu tiên phát triển cụm ngành vi mạch bán dẫn ở Việt Nam, hiện tại
thì cụm ngành này đang ở giai đoạn sơ khai, do đó luận văn đặt ra mục tiêu làm rõ và cải
thiện các điểm yếu để nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành này trong tương lai.
Luận văn sử dụng khung phân tích mô hình kim cương để nghiên cứu mục tiêu trên. Kết
quả cho thấy các điểm yếu cần cải thiện lần lượt là (i) nguồn nhân lực thiếu hụt về số
lượng, (ii) nguồn tài nguyên vốn chủ yếu là nguồn vốn ngân sách hạn hẹp, (iii) cơ sở hạ
tầng khoa học còn mỏng, (iv) thiếu tính cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, (v) công nghiệp
hỗ trợ ngành vi mạch bán dẫn hiện còn yếu.
Để nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành này trong tương lai, ICDREC cần mở rộng
hợp tác với các trường đại học trong nước với nội dung đào tạo gắn với nhu cầu từ doanh

nghiệp, mở rộng hợp tác đào tạo với nước ngoài, chọn lựa các cơ sở đào tạo nước ngoài có
uy tín cao, có cơ sở vật chất hiện đại và có nguồn giảng viên có chất lượng, cũng cần chú
trọng đào tạo nguồn nhân lực tham gia trực tiếp vào sản xuất vi mạch bán dẫn. Thành phố
nên có kế hoạch sử dụng nguồn tài nguyên vốn cụ thể cho từng nội dung của chương trình
phát triển vi mạch để giúp cho việc sử dụng vốn luôn được đúng lúc đúng chỗ. Thành phố
cần đầu tư thêm cho các tổ chức nghiên cứu như ICDREC, Trung tâm Nghiên cứu Triển
khai của KCNC và Đại học Quốc gia TP.HCM với những đề tài đặt hàng mang tính thực
tiễn cao từ nhu cầu thực tế của doanh nghiệp và xã hội. Nhà máy sản xuất vi mạch trong
KCNC nên đầu tư theo hướng sản xuất theo chính thiết kế của mình, lựa chọn mua công
nghệ ban đầu theo ý kiến tham vấn của chuyên gia hàng đầu, rồi dần phát triển cao hơn
bằng hoạt động nghiên cứu trong nước. Thành phố cần thu hút thêm các nhà đầu tư vi
mạch bán dẫn hàng đầu thế giới để gia tăng tính cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong
cụm ngành, quan tâm hơn đến việc góp ý chính sách phát triển vi mạch từ doanh nghiệp,
và phải giữ vai trò chủ yếu trong việc tiêu thụ các sản phẩm vi mạch bán dẫn nội địa trong
giai đoạn đầu. Thành phố cần ưu tiên phát triển công nghiệp hỗ trợ cho ngành vi mạch bán
dẫn, liên kết ngành vi mạch với các ngành có liên quan bằng cách đẩy mạnh nghiên cứu
ứng dụng sản phẩm vi mạch dựa trên nhu cầu của doanh nghiệp từ các ngành liên quan.

iv

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
TÓM TẮT iii
MỤC LỤC iv
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ VÀ HỘP vii
DANH MỤC PHỤ LỤC viii
CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN 1
1.1 Bối cảnh nghiên cứu và vấn đề chính sách 1
1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu 3
1.3 Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu 4
1.4 Nguồn dữ liệu và thông tin của nghiên cứu 5
1.5 Cấu trúc của luận văn 5
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT, KHUNG PHÂN TÍCH VÀ BÀI HỌC KINH
NGHIỆM 6
2.1 Cơ sở lý thuyết 6
2.2 Khung phân tích của nghiên cứu 7
2.3 Các bài học kinh nghiệm phát triển ngành vi mạch 9
2.3.1 Kinh nghiệm của Trung Quốc 9
2.3.2 Kinh nghiệm của Nhật Bản 10
2.3.3 Kinh nghiệm của Hàn Quốc 12
v

CHƯƠNG 3
NĂNG LỰC CẠNH TRANH HIỆN TẠI CỦA CỤM NGÀNH CÔNG
NGHIỆP VI MẠCH BÁN DẪN Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 13
3.1 Những điều kiện nhân tố đầu vào 13
3.1.1 Tài nguyên con người 14
3.1.2 Tài nguyên vốn 15
3.1.3 Cơ sở hạ tầng khoa học 17
3.2 Những điều kiện cầu 18
3.2.1 Thị trường nội địa 18
3.2.2 Nhu cầu nội địa khắt khe và khả năng đáp ứng nhu cầu chuyên biệt hóa 20
3.3 Môi trường chính sách giúp phát huy chiến lược kinh doanh và cạnh tranh 21
3.3.1 Môi trường chính sách 21
3.3.2 Cạnh tranh trong sản xuất vi mạch 23

3.4 Các ngành công nghiệp hỗ trợ và có liên quan 25
3.4.1 Công nghiệp hỗ trợ 25
3.4.2 Các ngành liên quan 26
3.5 Tổng hợp phân tích 28
CHƯƠNG 4
KẾT LUẬN, KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH VÀ HẠN CHẾ 32
4.1 Kết luận 32
4.2 Các khuyến nghị chính sách 32
4.3 Hạn chế của đề tài 34
TÀI LIỆU THAM KHẢO 35
PHỤ LỤC 40



vi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Tên Tiếng Anh Tên Tiếng Việt
ICDREC Vietnam National University -
Integrated Circuit Design Research
and Education Center
Trung tâm Nghiên cứu và Đào tạo
Thiết kế Vi mạch - Đại học Quốc gia
Thành phố Hồ Chí Minh
KCNC Saigon Hi-tech Park Khu Công nghệ cao Thành phố Hồ
Chí Minh
TP.HCM Ho Chi Minh City Thành phố Hồ Chí Minh
UBNDTP Ho Chi Minh People’s Commitee Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh















vii

DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ VÀ HỘP

Bảng 2.1 Doanh thu của các cường quốc vi mạch bán dẫn theo thời gian ………… 11

Bảng 3.1 Tổng hợp kết quả chỉ số PCI của TP.HCM giai đoạn 2007 – 2013 ………. 23

Hình 2.1 Mô hình kim cương của Michael Porter ………………………………… 08

Hình 2.2 Thị trường bán dẫn toàn cầu phân theo vùng, 2003 – 2011 ……………… 41

Hình 2.3 So sánh tốc độ tăng trưởng thị trường bán dẫn giữa Trung Quốc và thế giới
theo quý, 2007 – 2011 ……………………………………………………………….
41


Hình 2.4 Năng lực sản xuất sản phẩm điện tử của Trung Quốc và thị phần trên thế
giới, 2008 – 2011 …………………………………………………………………….
42

Hình 3.1 Mức lương trung vị phân theo nhóm đơn vị sử dụng lao động có tính học
thuật/phi học thuật và theo nhóm thu nhập quốc gia ………………………………
42

Hình 3.2 Mức lương trung vị phân theo khu vực …………………………………….

43

Hình 3.3 Các đề án trong Chương trình phát triển vi mạch TP.HCM …………….… 22

Hình 3.4 Kết quả 10 chỉ số thành phần PCI giai đoạn 2011 – 2013 ………………… 43

Hình 3.5 Phân bổ các đơn vị hoạt động trong ngành vi mạch bán dẫn ở Việt Nam … 44

Hình 3.6 Tốc độ tăng trưởng số lượng doanh nghiệp thuộc các ngành có liên quan
đến vi mạch bán dẫn, giai đoạn 2008 – 2011 (so với năm 2005) …………………….

28

Hình 3.7 Kết quả đánh giá năng lực cạnh tranh cụm ngành vi mạch tại TP.HCM
theo mô hình kim cương ……………………………………………………………
30

Hình 3.8 Sơ đồ cụm ngành vi mạch tại TP.HCM …………………………………… 31

Hộp 1.1 Thông tin về GS.TS Đặng Lương Mô 40


Hộp 1.2 Một số điều kiện tiền đề để phát triển cụm ngành 40


viii

DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Các hình và hộp ……………………………………………….…………

40

Phụ lục 2. Phỏng vấn PGS.TS Lê Hoài Quốc ……………………………….………. 45

Phụ lục 3. Request for Information of Intel …………………… ………………… 48



1

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1 Bối cảnh nghiên cứu và vấn đề chính sách
Ngành công nghiệp vi mạch bán dẫn (hay còn gọi là ngành vi mạch bán dẫn) bắt đầu hình
thành từ những năm cuối thập niên 50 của thế kỷ trước với sự kiện Jack S. Kilby trình làng
sản phẩm vi mạch bán dẫn hoàn chỉnh đầu tiên đến các nhà quản lý của Texas Instruments
vào ngày 12/9/1958 tại Hoa Kỳ, và đã mở ra trang mới cho sự phát triển của ngành công
nghiệp điện tử với doanh thu ngành trong thập niên đầu của thế kỷ 21 đạt khoảng 1.500 tỷ
USD so với 29 tỷ USD vào năm 1961, bởi lý do vi mạch có mặt trong hầu hết các sản
phẩm điện tử ở mọi lĩnh vực từ khám phá không gian cho đến công nghệ thông tin, viễn
thông, và thậm chí cả y tế

1
. Thêm vào đó, ngành công nghiệp vi mạch bán dẫn giúp gia
tăng sức mạnh của quốc gia
2
, chỉ tính riêng năm 2013 thì doanh số toàn cầu của ngành đã
đạt mức 305,6 tỷ USD
3
, và Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hàn Quốc là những quốc gia nắm giữ thứ
hạng hàng đầu thế giới trong ngành vi mạch hiện nay
4
.
Tại Việt Nam, chuyên gia Đặng Lương Mô (xem Hộp 1.1 tại Phụ lục 1) được xem là người
khai sinh cho ngành vi mạch bán dẫn vì ông đã đặt nền móng cho sự ra đời của Trung tâm
Nghiên cứu và Đào tạo thiết kế vi mạch thuộc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
(ICDREC), Phòng Nghiên cứu Thiết kế và Mô phỏng vi mạch và Chương trình đào tạo sau
đại học hướng vi điện tử của Đại học Quốc gia TP.HCM
5
. Chỉ sau 5 năm kể từ khi được
thành lập, ICDREC đã gặt hái được thành tích ban đầu bằng sự kiện công bố việc thiết kế
và thử nghiệm thành công chip vi xử lý 32 bit VN1632 vào ngày 27/10/2010 với khả năng
đáp ứng công tác xử lý thông tin, hình ảnh, âm thanh, mã hóa và giải mã dữ liệu … dù còn
khó khăn về vấn đề chưa có chế độ giảm công suất, tuy nhiên, ICDREC khẳng định vấn đề
này sẽ được xử lý để có thể ứng dụng rộng rãi con chip VN1632
6
. Thêm vào đó, Trung tâm
Nghiên cứu Triển khai của KCNC cũng vừa công bố việc chế tạo và thương mại hóa thành

1
IEEE (2012)
2

SIA (2014)
3
Dan Rosso (2014)
4
Đặng Lương Mô (2011)
5
Mạnh Hùng (2013)
6
quan.nguyenhung (2010)
2

công hàng loạt các loại Diode Schottky - vốn được sử dụng nhiều trong các sản phẩm điện
tử - vào tháng 4/2013
7
, và những sự kiện này đã giúp Việt Nam được thế giới công nhận là
quốc gia có khả năng thiết kế vi mạch.
Trong bối cảnh như thế, Chính phủ Việt Nam đã chính thức quyết định xây dựng và phát
triển ngành vi mạch bán dẫn bằng hai quyết định của Thủ tướng Chính phủ, cụ thể là (i)
Quyết định số 2441/QĐ-TTg ngày 31/12/2010 về phê duyệt Chương trình phát triển sản
phẩm quốc gia đến năm 2020, và (ii) Quyết định số 2457/QĐ-TTg ngày 31/12/2010 về phê
duyệt Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020. Nhờ vậy, Ủy ban
nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh mới có cơ sở ban hành Quyết định số 6358/QĐ-UBND
ngày 14/12/2012 về phê duyệt Chương trình phát triển công nghiệp vi mạch Thành phố Hồ
Chí Minh giai đoạn 2013 – 2020, chỉ sau hai năm kể từ khi có chủ trương chính thức từ
Chính phủ, và Chương trình này cũng nhận được sự ủng hộ từ Chính phủ qua Thông báo
số 170/TB-VPCP ngày 17/4/2013 với yêu cầu về tính hiệu quả và phát triển bền vững, đặc
biệt là đảm nhận vai trò địa phương tiên phong trong phát triển công nghiệp vi mạch bán
dẫn.
Hiện tại, TP.HCM đang sở hữu hai điều kiện tiền đề để phát triển cụm ngành vi mạch bán
dẫn (xem Hộp 1.2 tại Phụ lục 1), đó là (i) sự hiện diện của tập đoàn Intel thông qua nhà

máy kiểm định và đóng gói chip trong Khu Công nghệ cao TP.HCM với vốn đầu tư đăng
ký là 1 tỷ USD, (ii) môi trường thu hút đầu tư tương đối tốt vì tiếp tục là địa phương dẫn
đầu trong thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài với số vốn thu hút lũy kế là 32,2 tỷ USD
tính đến năm 2012
8
. Ngoài ra, Thành phố còn có Hội Công nghệ Vi mạch Bán dẫn
TP.HCM ra mắt vào ngày 15/3/2013 tại Hội nghị triển khai chương trình phát triển công
nghiệp vi mạch theo Quyết định 6358/QĐ-UBND nêu trên
9
.
Từ các nội dung trên, có thể thấy cụm ngành vi mạch bán dẫn ở TP.HCM hiện mới hình
thành và đang ở giai đoạn sơ khai. Điều này có thuận lợi là dễ điều chỉnh chính sách và
định hướng phát triển, đồng thời cũng có bất lợi do đi sau khá xa so với các quốc gia khác
nên sẽ không dễ phát triển để tiến đến cạnh tranh trong tương lai. Hơn thế nữa, vì đây là

7
Dương Minh Tâm (2013)
8
Cục Đầu tư nước ngoài (2013)
9
Quốc Hùng (2013)
3

cụm ngành vi mạch bán dẫn đầu tiên ở Việt Nam nên cần thiết phải tìm hiểu và làm rõ các
điểm yếu cùng những tiềm năng trong năng lực cạnh tranh của cụm ngành này, từ đó tìm
cách cải thiện các điểm yếu và tận dụng những tiềm năng này để giúp nâng cao năng lực
cạnh tranh cụm ngành vi mạch ở Thành phố trong tương lai.
Vấn đề chính sách được đặt ra là đánh giá năng lực cạnh tranh hiện tại của cụm ngành vi
mạch bán dẫn tại Thành phố Hồ Chí Minh và xác định Nhà nước cần làm gì để giúp nâng
cao năng lực cạnh tranh của cụm ngành này trong tương lai, nhằm phát triển cụm ngành vi

mạch bán dẫn theo đúng như kỳ vọng.
1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu
Từ vấn đề chính sách được đặt ra ở trên, mục tiêu nghiên cứu của luận văn sẽ là đánh giá
năng lực cạnh tranh hiện tại của cụm ngành vi mạch bán dẫn ở Thành phố Hồ Chí Minh,
và đưa ra các khuyến nghị cần thiết để nâng cao năng lực cạnh tranh của cụm ngành này
trong tương lai.
Câu hỏi nghiên cứu
Với mục tiêu nghiên cứu như trên, luận văn sẽ lần lượt nghiên cứu và trả lời hai câu hỏi
sau đây:
Câu hỏi 1: Năng lực cạnh tranh hiện tại của cụm ngành vi mạch bán dẫn ở Thành phố Hồ
Chí Minh như thế nào?
Câu hỏi 2: Các khuyến nghị chính sách giúp nâng cao năng lực cạnh tranh cho cụm ngành
vi mạch bán dẫn ở Thành phố Hồ Chí Minh là gì?



4

1.3 Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu này tập trung đánh giá năng lực cạnh tranh hiện tại của cụm ngành vi mạch
bán dẫn ở Thành phố Hồ Chí Minh, để làm rõ các điểm yếu và những tiềm năng trong
năng lực cạnh tranh của cụm ngành này.
Phương pháp nghiên cứu
Để trả lời cho hai câu hỏi nghiên cứu nêu trên, luận văn sử dụng lý thuyết cụm ngành và
khung phân tích mô hình kim cương của Michael Porter, và sử dụng phương pháp nghiên
cứu định tính theo hướng phân tích các dữ liệu thứ cấp, thu thập các bài học kinh nghiệm
của Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc, cũng như tham khảo ý kiến chuyên gia.
Luận văn sẽ thực hiện quy trình nghiên cứu theo trình tự các bước như sau:

Bước một, tổng quan về khung phân tích cụm ngành của Michael Porter và tổng hợp những
bài học kinh nghiệm phát triển ngành công nghiệp vi mạch bán dẫn của Trung Quốc, Nhật
Bản và Hàn Quốc.
Bước hai, tham khảo ý kiến một chuyên gia thông qua phỏng vấn trực tiếp để thu thập
thông tin về cụm ngành vi mạch bán dẫn của TP.HCM cùng các ý kiến góp ý phát triển
cụm ngành này. Cụ thể chuyên gia này là PGS.TS Lê Hoài Quốc - Trưởng ban Ban Quản
lý Khu Công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh, đơn vị có uy tín và có liên quan chặt chẽ
đến chương trình phát triển ngành công nghiệp vi mạch của Thành phố Hồ Chí Minh.
Bước ba, thực hiện đánh giá năng lực cạnh tranh của cụm ngành vi mạch bán dẫn ở Thành
phố Hồ Chí Minh theo khung phân tích mô hình kim cương của Michael Porter.
Bước bốn, sử dụng kết quả nghiên cứu ở ba bước trên để tổng hợp, đưa ra kết luận và các
khuyến nghị chính sách giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của cụm ngành vi mạch bán dẫn
ở Thành phố trong tương lai.

5

1.4 Nguồn dữ liệu và thông tin của nghiên cứu
Luận văn sử dụng các dữ liệu thứ cấp và thông tin lấy từ trang thông tin chính thức của các
cơ quan nhà nước, các trang báo mạng uy tín ở Việt Nam vì cụm ngành vi mạch bán dẫn ở
TP.HCM đang ở giai đoạn sơ khai nên không có nhiều dữ liệu sơ cấp để thu thập và sử
dụng. Ngoài ra, luận văn cũng sẽ sử dụng dữ liệu từ các bài báo, thông tin khoa học về phát
triển công nghiệp vi mạch từ các nguồn có uy tín và giá trị. Cuối cùng, luận văn cũng sẽ sử
dụng một số bài học kinh nghiệm phát triển vi mạch bán dẫn của Trung Quốc, Nhật Bản và
Hàn Quốc cùng những ý kiến tham khảo từ chuyên gia để phân tích và đưa ra những
khuyến nghị chính sách.
1.5 Cấu trúc của luận văn
Luận văn gồm có 4 chương. Chương 1 đưa ra bối cảnh hình thành luận văn, mục tiêu và
câu hỏi nghiên cứu, đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu. Chương 2 giới thiệu
cơ sở lý thuyết, khung phân tích của nghiên cứu cùng những bài học kinh nghiệm từ Trung
Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc. Chương 3 thể hiện nội dung phân tích năng lực cạnh tranh

hiện tại của cụm ngành vi mạch bán dẫn ở Thành phố Hồ Chí Minh. Chương 4 trình bày
kết luận và các khuyến nghị chính sách để nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành vi
mạch bán dẫn của thành phố trong tương lai, và những hạn chế của đề tài.







6

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT, KHUNG PHÂN TÍCH VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
2.1 Cơ sở lý thuyết
Michael Porter là học giả có đóng góp nhiều nhất trong việc phát triển khái niệm cụm
ngành và đưa ra mô hình kim cương dùng cho phân tích năng lực cạnh tranh cụm ngành.
Theo đó thì cụm ngành là “sự tập trung về mặt địa lý của các doanh nghiệp, các nhà cung
ứng và các doanh nghiệp có tính liên kết cũng như của các công ty trong các ngành có liên
quan và các thể chế hỗ trợ (ví dụ như các trường đại học, cục tiêu chuẩn, hiệp hội thương
mại …) trong một số lĩnh vực đặc thù, vừa cạnh tranh vừa hợp tác với nhau”
10
. Khái niệm
này mang đến một cách tiếp cận mới về năng lực cạnh tranh, tạo ra phương pháp tư duy
mới về cách phối hợp, xây dựng và nâng cao năng lực cạnh tranh của một quốc gia, một
khu vực hay một địa phương thông qua việc gia tăng năng suất và hiệu quả hoạt động, kích
thích và thúc đẩy đổi mới và tạo điều kiện thuận lợi cho sự ra đời của các doanh nghiệp
mới.
Phạm vi địa lý của một cụm ngành có thể là một thành phố, một vùng, một quốc gia hay
thậm chí là một nhóm các quốc gia lân cận. Cấu trúc cụm ngành rất đa dạng, tùy thuộc vào

chiều sâu và độ phức tạp của nó. Một cụm ngành điển hình thường bao gồm các doanh
nghiệp sản xuất sản phẩm cuối cùng, các doanh nghiệp ở thượng nguồn và hạ nguồn, các
doanh nghiệp cung ứng chuyên biệt, các đơn vị cung cấp dịch vụ, các ngành liên quan (sản
xuất, công nghệ, quan hệ khách hàng), các thể chế hỗ trợ (tài chính, giáo dục, nghiên cứu,
cơ sở hạ tầng), …
Một cụm ngành có thể được hình thành và phát triển nhờ vào (i) những điều kiện tự nhiên
và sự có sẵn của các nhân tố sản xuất, hay (ii) những điều kiện về nhu cầu, hay (iii) một
hoặc một số doanh nghiệp chủ chốt, hay (iv) sự thành công của các cụm ngành đã hình
thành từ trước, hay (v) sự đầu tư của nhà nước. Sự phát triển của cụm ngành có vai trò
quan trọng đối với phát triển kinh tế vì giúp tăng cường cạnh tranh, đẩy mạnh hợp tác, tạo
hiệu ứng cộng hưởng và tác động lan tỏa để đưa đến kết quả cuối cùng là tăng năng suất,

10
Vũ Thành Tự Anh (2013)
7

đổi mới, thương mại hóa và khởi nghiệp. Tuy nhiên, để cạnh tranh thành công thì các cụm
ngành phải dựa vào một hay một số lợi thế đặc thù tương ứng với từng hoàn cảnh cụ thể.
Nhà nước có thể sử dụng cách tiếp cận cụm ngành để thực hiện các chiến lược và mục tiêu
của mình, nhưng nếu can thiệp thái quá thì có thể dẫn đến thất bại của nhà nước vì sự hình
thành và phát triển của cụm ngành cũng tuân theo quy luật nhất định. Ngày nay, sự phát
triển của tất cả các cụm ngành đều phụ thuộc vào sự trỗi dậy của các doanh nghiệp then
chốt, từ đó thu hút tiếp các doanh nghiệp cạnh tranh và các doanh nghiệp công nghiệp hỗ
trợ. Khi đã đạt được hiệu quả theo quy mô thì các tác động tương hỗ giữa các thành phần
trong cụm ngành sẽ giúp duy trì sự phát triển của cụm ngành.
2.2 Khung phân tích của nghiên cứu
Mô hình kim cương phản ánh quan niệm của Michael Porter về những lợi thế cạnh tranh có
tính địa phương, bao gồm bốn nhân tố cụ thể như sau:
Những điều kiện nhân tố đầu vào, bao gồm tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên con người,
tài nguyên vốn, cơ sở hạ tầng khoa học, cơ sở hạ tầng thông tin, … Điều kiện về cơ sở hạ

tầng khoa học có vai trò quan trọng vì nếu như một cụm ngành có được nguồn nhân lực
trình độ cao nhưng lại không có cơ sở hạ tầng khoa học tốt thì nguồn nhân lực này sẽ
không thể khai thác cơ sở hạ tầng khoa học để phát huy năng lực của mình, từ đó, nguồn
nhân lực này có thể sẽ di chuyển sang nơi khác.
Những điều kiện cầu, bao gồm nhu cầu thị trường nội địa, khách hàng nội địa sành sỏi và
đòi hỏi khắt khe, và nhu cầu nội địa ở những phân khúc chuyên biệt hóa. Nhu cầu nội địa
giúp ích nhiều cho sự tồn tại của những cụm ngành mới hình thành vì việc vươn ra thị
trường thế giới thông qua cạnh tranh của một cụm ngành còn non trẻ là điều không hề dễ
dàng. Những đòi hỏi khắt khe từ khách hàng nội địa là động lực cho sự nâng cấp và cải
tiến của các doanh nghiệp trong cụm ngành, qua đó cũng thúc đẩy cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp này.
Môi trường chính sách giúp phát huy chiến lược kinh doanh và cạnh tranh, bao gồm môi
trường nội địa khuyến khích đầu tư, và sự cạnh tranh quyết liệt giữa các đối thủ tại địa
phương. Một địa phương nếu minh bạch và thông thoáng về các quy định, thủ tục đầu tư,
8

và tồn tại một cụm ngành có thị trường tiềm năng thì sẽ dễ thu hút các doanh nghiệp đến
để đầu tư và hoạt động sản xuất kinh doanh trong cụm ngành đó, từ đó gia tăng sự cạnh
tranh giữa các đối thủ trong cụm ngành và giúp phát triển cụm ngành.
Các ngành công nghiệp hỗ trợ và có liên quan, bao gồm sự hiện hữu của nhà cung cấp nội
địa có năng lực, và sự hiện hữu của các ngành công nghiệp cạnh tranh có liên quan. Các
nhà cung ứng có năng lực tạo thêm sự tin tưởng trong quyết định đầu tư của các nhà đầu
tư, giúp các nhà đầu tư giảm chi phí nhập khẩu nguyên vật liệu, giảm chi phí sản xuất và
nâng cao năng lực sản xuất nhờ tiết kiệm được thời gian nhập khẩu nguyên vật liệu. Các
ngành công nghiệp cạnh tranh có liên quan cũng là động lực giúp cụm ngành phát triển, ví
dụ như sản phẩm của cụm ngành chính là đầu vào của các ngành công nghiệp khác.
Hình 2.1 Mô hình kim cương của Michael Porter















Nguồn: Porter (2008)
Môi trường chính sách
giúp phát huy chiến
lược kinh doanh và
cạnh tranh

Những điều kiện
nhân tố đầu vào

Những điều
kiện cầu

Các ngành công nghiệp
hỗ trợ và có liên quan


Môi trường nội địa khuyến
khích các dạng đầu tư và nâng
cấp bền vững

 Cạnh tranh quyết liệt giữa
các đối thủ tại địa phương
Số lượng và chi phí của nhân
tố
 Tài nguyên thiên nhiên
 Tài nguyên con người
 Tài nguyên vốn
 Cơ sở hạ tầng vật chất
 Cơ sở hạ tầng quản lý
 Cơ sở hạ tầng thông tin
 Cơ sở hạ tầng khoa học

Sự hiện hữu của các nhà
cung cấp nội địa có năng lực
 Sự hiện hữu của ngành
công nghiệp cạnh tranh có liên
quan

Những khách hàng nội địa
sành sỏi và đòi hỏi khắt khe.
 Nhu cầu của khách hàng
nội địa dự báo nhu cầu ở
những nơi khác
 Nhu cầu nội địa bất thường
ở những phân khúc chuyên
biệt hóa có thể được đáp ứng
trên toàn cầu
9

2.3 Các bài học kinh nghiệm phát triển ngành vi mạch

2.3.1 Kinh nghiệm của Trung Quốc

Năm 2004, PricewaterhouseCoopers đã thực hiện loạt báo cáo tình huống “China’s Impact
on the Semiconductor Industry” để đáp ứng nhu cầu tìm hiểu của khách hàng của họ đối
với sự phát triển vượt bậc của ngành bán dẫn Trung Quốc. Trải qua gần 10 năm kể từ báo
cáo đầu tiên của PricewaterhouseCoopers, trong báo cáo cập nhật vào năm 2012 có tên
“Another year of strong growth China’s Impact on the Semiconductor Industry 2012
update”, Trung Quốc vẫn gây ấn tượng khi thị trường vi mạch bán dẫn của nước này đạt
mức tăng trưởng 14,6% trong năm 2011 và chiếm 47% thị trường toàn cầu, dù đây đang là
thời điểm khủng hoảng kinh tế toàn cầu (xem Hình 2.2 tại Phụ lục 1).
Trung Quốc đã phát triển ngành vi mạch bán dẫn của họ một cách nhanh chóng và đạt
được những thành công ấn tượng thế giới nhờ vào ba yếu tố sau:
Một là, chính sách thu hút đầu tư của Trung Quốc dựa vào lợi thế giá thuê đất thấp và
nhân công giá rẻ, song song đó, họ cũng đầu tư nhiều cho cơ sở hạ tầng cứng. Kết quả là
Trung Quốc thu hút được các công ty đa quốc gia hàng đầu thế giới về lĩnh vực vi mạch
như Intel, Samsung, Toshiba, TI, Hynix, ST, Freescale và NXP/Philip …, nhờ đó tiếp tục
có được sự hiện diện của các công ty là nhà cung cấp hàng đầu cho các công ty đa quốc
này.
Hai là, quy mô thị trường nội địa về sản phẩm điện tử của Trung Quốc là rất lớn với lợi thế
về dân số, đặc biệt là cộng thêm nhu cầu từ thị trường toàn cầu khi có đến 63% sản phẩm
vi mạch bán dẫn của Trung Quốc được sử dụng trong các sản phẩm điện tử hoàn chỉnh và
tiêu thụ ở các quốc gia khác, tốc độ tăng trưởng thị trường bán dẫn Trung Quốc hầu như
luôn cao hơn thế giới (xem Hình 2.3 tại Phụ lục 1). Ngoài ra, các công ty đa quốc gia cũng
thấy được cơ hội phát triển từ nhu cầu thị trường nội địa về sản phẩm điện tử ở Trung
Quốc, đặc biệt là sản phẩm điện thoại thông minh và các sản phẩm giải trí cầm tay như
máy tính bảng, máy nghe nhạc (nhu cầu của hai dòng sản phẩm này trong năm 2011 ở
Trung Quốc lần lượt là 6 tỷ USD và 3,6 tỷ USD).
10

Ba là, chiến lược phát triển ngành vi mạch của Trung Quốc luôn có kế hoạch rõ ràng và

cụ thể, các kế hoạch của từng giai đoạn đa phần phù hợp với năng lực tương ứng của họ
tại thời điểm đó, vì vậy có tính khả thi cao. Đầu tiên, Trung Quốc chủ trương giảm bớt phụ
thuộc vào công nghệ nước ngoài thông qua việc tạo ra nhiều công nghệ nội sinh của quốc
gia bằng cách trải thảm thu hút nhân tài ở nước ngoài song song với việc gửi nhân tài trong
nước đi đào tạo ở nước ngoài, và đã thành công. Kế đến, họ mở rộng thị trường bằng việc
đa dạng và hiện đại hóa sản phẩm về số lượng với giá cả cạnh tranh (xem Hình 2.4 tại Phụ
lục 1), họ cũng chọn một số lĩnh vực công nghệ chiến lược để phát triển như công nghệ
điện toán đám mây … Hiện nay, Trung Quốc đặt ra kế hoạch đến năm 2015 phải ươm tạo
khoảng 5 đến 10 công ty thiết kế vi mạch trong đó có một công ty nằm trong nhóm 10
công ty hàng đầu thế giới, cạnh tranh bằng giá hơn là bằng công nghệ, là quốc gia cấp bằng
sáng chế lần đầu cho các phát minh về vi mạch càng nhiều càng tốt (bước đầu đã có từ 5%
đến 6% số bằng sáng chế cho các phát minh về vi mạch được cấp lần đầu tại Trung Quốc
trong giai đoạn 2007 - 2011).
2.3.2 Kinh nghiệm của Nhật Bản
11

Nhật Bản là quốc gia đầu tiên đã sản xuất hàng loạt được vi mạch với quy mô rất lớn
(VLSI: Very Large Scale Integration), nhờ đó đã dẫn đầu thế giới về sản xuất vi mạch cho
đến cuối thập niên 1980, doanh thu sản phẩm vi mạch bán dẫn của Nhật Bản luôn dẫn đầu
và chỉ nhường vị trí dẫn đầu cho Hoa Kỳ kể từ năm 2001, nhưng cũng chiếm vị trí thứ hai
(xem Bảng 2.1 bên dưới).
Ngoài thành tích là quốc gia đầu tiên sản xuất vi mạch với quy mô rất lớn, Nhật Bản cũng
nỗ lực phát triển được tất cả những công nghệ liên quan đến quá trình sản xuất vi mạch, từ
vật liệu đầu vào cho đến các thiết bị chế biến, kiểm tra và đóng gói vốn rất đắt tiền nhờ vào
quyết tâm thực hiện kế hoạch VL Project với tên gọi chính thức là Tổ hợp Nghiên cứu
Công nghệ Vi mạch Siêu quy mô thuộc Bộ Thương nghiệp quốc tế và Công nghiệp Nhật
Bản.


11

Đã trích dẫn ở mục 4
11

Bảng 2.1 Doanh thu của các cường quốc vi mạch bán dẫn theo thời gian
Đơn vị tính: Tỷ USD
Quốc gia Năm 1987 Năm 1988 Năm 2001 Năm 2010
Nhật Bản 16,429 23,166
30,18 47,242
Hoa Kỳ 9,856 11,729
47,33 100,833
Hà Lan 1,602 1,738 4,41 4,021
Pháp và Ý 0,851 1,087 6,36 10,290
Đức 0,657 0,784 4,56 6,226
Hàn Quốc

0,905 7,61 38,411
Nguồn: Đặng Lương Mô (2011), Sự cần thiết của nhà máy chip điện tử trong quá trình công nghiệp hóa đất
nước, Đại học Quốc gia TP.HCM
VL Project là một kế hoạch được thực hiện trong 4 năm (1976 - 1980) và mang lại sự
thành công cho Nhật Bản trong việc phát triển ngành vi mạch bán dẫn nhờ vào các đặc
trưng sau:
Một là, lần đầu tiên và duy nhất Chính phủ khiến các công ty khổng lồ vốn đang cạnh tranh
khốc liệt với nhau như Fujitsu, Hitachi, Mitsubishi, NEC và Toshiba phải cùng nhau hợp
tác vì chính sự sống còn của họ.
Hai là, mục tiêu nghiên cứu là để tạo ra công nghệ nguồn không những về chế tạo vi mạch
mà cả về chế tạo thiết bị sản xuất vi mạch.
Ba là, quy tụ được những nhà nghiên cứu mà thành tích chuyên môn và nhân cách được
khẳng định bởi sự nể trọng mà xã hội và giới khoa học dành cho họ.
Bốn là, chủ nhiệm VL Project là Ông Masato Nebashi, vốn là một quan chức cao cấp của
Bộ Thương nghiệp quốc tế và Công nghiệp Nhật Bản, ông nổi tiếng có tính quyết đoán

đúng lúc đúng chỗ và có năng lực đàm phán trong vấn đề ngân sách. Giám đốc nghiên cứu
của VL Project là Tiến sĩ Yasuo Tarui, là một trong những nhà khoa học có đóng góp to
lớn cho ngành vi mạch Nhật Bản ngay từ lúc ban đầu.
12

Năm là, kinh phí thực hiện kế hoạch VL Project toàn bộ từ ngân sách quốc gia với tổng
kinh phí cho 4 năm khoảng 290 triệu USD vào thời điểm đó, bình quân mỗi năm chi
khoảng 0,05% tổng ngân sách quốc gia.
2.3.3 Kinh nghiệm của Hàn Quốc
12

Hàn Quốc cũng bắt đầu xây dựng và phát triển ngành vi mạch bán dẫn từ khâu lắp ráp cho
nước ngoài cùng thời với Malaysia, Philippines và Thái Lan nhưng đã không dừng lại ở
khâu này. Lần đầu tiên tham gia thị trường vi mạch thế giới vào năm 1988, Hàn Quốc đã
có mức doanh thu là 0,905 tỷ USD, xếp trên cả nước Đức. Sau đó, họ tiếp tục có bước
nhảy vọt đáng kể khi doanh thu ngành vi mạch đạt 7,61 tỷ USD năm 2001, xếp trên cả Hà
Lan, Đức, Pháp và Ý, rồi có bước nhảy vọt khi đạt doanh thu năm 2010 là 38,411 tỷ USD,
chỉ xếp sau Nhật Bản và Hoa Kỳ (xem Bảng 2.1 ở trên).
Một điểm đáng chú ý là thay vì nỗ lực bảo hộ sản phẩm vi mạch nội địa trong thời gian đầu
mới phát triển thì Hàn Quốc lại không làm như vậy, họ tập trung đầu tư cho các hoạt động
nghiên cứu thông qua các viện nghiên cứu và trường đại học có uy tín, các đề tài nghiên
cứu đều được đặt hàng dựa trên nhu cầu thực tế từ doanh nghiệp và xã hội, do đó có tính
ứng dụng cao (xem Phụ lục 2). Hàn Quốc phát triển thành công ngành vi mạch bán dẫn và
đạt được vị trí tương đối trong ngành vi mạch bán dẫn thế giới là nhờ vào các yếu tố sau:
Một là, có nguồn nhân lực trình độ cao với mức lương thấp và thị trường nội địa sẵn có.
Hai là, có những nhà đầu tư lớn trong nước dám mạo hiểm nhưng cũng biết tự lượng sức
để lựa chọn quy mô đầu tư phù hợp với khả năng, và sẵn sàng tập trung đầu tư đúng lúc
đúng chỗ.
Ba là, các doanh nghiệp biết chủ động hợp tác nghiên cứu với nhau và nhà nước thì tích
cực hỗ trợ về mặt kinh phí và pháp lý.

Bốn là, ngân sách tập trung đầu tư cho các trường đại học và các viện nghiên cứu có uy
tín và đặt hàng những đề tài nghiên cứu mang tính thực tiễn cao lấy từ ý kiến đóng góp
của các doanh nghiệp.

12
Đã trích dẫn ở mục 4
13

CHƯƠNG 3
NĂNG LỰC CẠNH TRANH HIỆN TẠI CỦA CỤM NGÀNH CÔNG NGHIỆP VI
MẠCH BÁN DẪN Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
3.1 Những điều kiện nhân tố đầu vào
Thành phố Hồ Chí Minh được công nhận là một trong những thành phố năng động và hiện
đại nhất ở Việt Nam, các điều kiện nhân tố đầu vào như cơ sở hạ tầng vật chất, cơ sở hạ
tầng quản lý và cơ sở hạ tầng thông tin đều được chính quyền Thành phố chú trọng đầu tư
tối đa với những nguồn lực phù hợp trong khả năng. Trong báo cáo chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh năm 2013, Thành phố Hồ Chí Minh cùng Đà Nẵng, Bình Dương, Bà Rịa -
Vũng Tàu và Bắc Ninh là các tỉnh được đánh giá tốt nhất về cơ sở hạ tầng
13
.
Theo quan điểm của tác giả, có ba điều kiện nhân tố đầu vào mang tính quyết định cho việc
phát triển ngành vi mạch bán dẫn ở TP.HCM, đó chính là (i) Tài nguyên con người, (ii) Tài
nguyên vốn và (iii) Cơ sở hạ tầng khoa học, vì các lý do sau:
Thứ nhất, đặc điểm nổi bật nhất của nguồn tài nguyên con người chính là tính sáng tạo,
chính sự sáng tạo mang lại những đổi thay không ngừng cho cuộc sống và làm thế giới
phát triển. Vì vậy, phải có được những người thực sự giỏi và đầy đam mê thì mới có thể
mang đến những sáng tạo giúp phát triển ngành vi mạch bán dẫn cho TP.HCM.
Thứ hai, nếu nguồn tài nguyên vốn được bảo đảm thì mới có thể thực hiện được những đầu
tư cần thiết giúp tạo môi trường thuận lợi cho việc nghiên cứu, thiết kế và sản xuất vi mạch
bán dẫn.

Thứ ba, cơ sở hạ tầng khoa học là cực kỳ quan trọng cho việc phát triển ngành vi mạch bán
dẫn vì nếu không cẩn thận trong việc chọn lựa công nghệ sản xuất vi mạch thì TP.HCM sẽ
dễ bị cuốn vào vòng xoáy chạy đua công nghệ hoặc trở thành bãi rác công nghệ của ngành
vi mạch bán dẫn thế giới.


13
Vũ Tiến Lộc và Đậu Anh Tuấn (2014)
14

3.1.1 Tài nguyên con người
Về mặt số lượng, nguồn tài nguyên con người tính riêng cho ngành vi mạch bán dẫn đang
ở tình trạng thiếu hụt lớn. Ông Ngô Đức Hoàng - Giám đốc ICDREC - cho biết mỗi năm
chỉ có ICDREC đào tạo được khoảng 105 kỹ sư thiết kế vi mạch, trong đó có 5 người
chuyên sâu về quản lý ở TP.HCM trong hiện tại, nếu theo đúng thời gian thực hiện của
“Chương trình phát triển công nghiệp vi mạch Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013 –
2020” thì đến năm 2020, TP.HCM sẽ có được khoảng 700 kỹ sư và 35 quản lý, trong khi
đó, nhu cầu nguồn nhân lực ngành vi mạch bán dẫn tại TP.HCM hiện khá cao, cụ thể như
công ty Renesas Việt Nam cần khoảng 200 người/năm, công ty Applied Micro cần khoảng
100 người/năm, …
14
, chỉ tính riêng hai công ty này thì mỗi năm nhu cầu nhân lực ngành vi
mạch tại thành phố đã là 300 người, tính đến năm 2020 thì sẽ là 2.100 người, và rõ ràng là
có sự chênh lệch giữa cung và cầu về nguồn nhân lực cho ngành vi mạch bán dẫn tại
TP.HCM. Hơn thế nữa, nguồn nhân lực tham gia trực tiếp vào việc sản xuất vi mạch bán
dẫn ở TP.HCM hiện nay gần như là không có (xem Phụ lục 2), điều này có thể ảnh hưởng
đến kế hoạch xây dựng và vận hành nhà máy sản xuất vi mạch đầu tiên của Thành phố tại
KCNC theo “Chương trình phát triển công nghiệp vi mạch TP.HCM giai đoạn 2013 –
2020”. Trên thực tế, ICDREC cũng có liên kết đào tạo với Trung tâm Vi mạch Đà Nẵng và
kết quả là có thêm được 24 chuyên viên thiết kế vi mạch sau khóa đào tạo đầu tiên bế

giảng vào tháng 4/2014 vừa qua, tuy nhiên, nguồn nhân lực này sẽ được ưu tiên phục vụ
cho ngành vi mạch Đà Nẵng
15
, và do đó cũng không giúp bổ sung nhiều cho cụm ngành vi
mạch ở TP.HCM trong tương lai gần.
Vấn đề đào tạo trong ngành vi mạch hiện có những tín hiệu tốt, cho thấy tiềm năng về chất
lượng nguồn nhân lực của ngành trong tương lai, đó là sự kiện ICDREC đã tổ chức khai
giảng khóa đào tạo đầu tiên về thiết kế vi mạch tương tự (Analog +1) - nằm trong “Chương
trình phát triển công nghiệp vi mạch Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013 - 2020” - vào
ngày 27/12/2013, với sự tham gia của các giáo sư của các trường đại học kỹ thuật danh
tiếng từ Nhật Bản và Thụy Sĩ cùng đội ngũ giảng viên giàu kinh nghiệm từ ICDREC và từ
các trường đại học hàng đầu Việt Nam, nhằm mục tiêu đào tạo được đội ngũ kỹ sư thiết kế

14
Bá Tân (2013)
15
Thanh Liêm (2014)
15

vi mạch tương tự có trình độ chuyên môn ngang bằng quốc tế nhờ vào việc tiếp xúc với
môi trường đào tạo và kỹ thuật đẳng cấp thế giới
16
.
Mức lương trung vị của nguồn nhân lực ngành vi mạch giữa nhóm nước thu nhập cao và
nhóm nước thu nhập thấp - theo định nghĩa của Ngân hàng Thế giới - lần lượt là 108.000
USD và 24.936 USD (xem Hình 3.1 tại Phụ lục 1). Thêm vào đó, mức lương trung vị ở
khu vực châu Á của nhóm nước thu nhập cao và nhóm nước thu nhập thấp lần lượt là
66.810 USD và 16.163 USD (xem hình 3.2 tại Phụ lục 1). Có thể thấy ở nhóm nước thu
nhập thấp, bình quân lương tháng của nguồn nhân lực vi mạch sẽ khoảng 2.000 USD và
của nguồn nhân lực nói chung sẽ khoảng 1.300 USD, hai con số này trên thực tế còn cao

hơn nhiều so với mức lương khởi điểm khoảng 300 - 400 USD của một chuyên viên thiết
kế vi mạch làm việc cho ICDREC ở Việt Nam
17
. Với mức lương như vậy thì nguồn nhân
lực vi mạch từ nước ngoài sẽ có ít động lực để đến và phục vụ cho cụm ngành vi mạch ở
TP.HCM, tuy nhiên, nếu so sánh với Nhật Bản, Hàn Quốc hay Singapore thì Việt Nam lại
có được lợi thế về mức lương cho nguồn nhân lực ngành vi mạch trong giai đoạn phát triển
hiện tại.
Tóm lại, số lượng nguồn nhân lực ngành vi mạch đang thiếu hụt nhiều và nếu ICDREC gia
tăng được năng suất đào tạo thì có thể giảm bớt áp lực thiếu hụt về mặt số lượng. Nếu chất
lượng nguồn nhân lực ngành vi mạch có tiềm năng tốt trong tương lai thì TP.HCM sẽ có
được nguồn nhân lực ngành vi mạch chất lượng cao với mức lương thấp nhờ vào lợi thế về
mức lương như nêu trên, giống như Hàn Quốc trong thời kỳ đầu phát triển ngành vi mạch.
3.1.2 Tài nguyên vốn
Quan sát số liệu về thu ngân sách nhà nước của Cục Thống kê TP.HCM, tác giả nhận thấy
từ năm 2008 đến năm 2011 thì tốc độ phát triển thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thành
phố so với năm trước có xu hướng giảm dần từ 140% (năm 2008) xuống còn 119,8% (năm
2011). Trong khi đó, ngân sách địa phương chi cho đầu tư phát triển lại có xu hướng tăng
khá mạnh từ 13.082,2 tỷ đồng (năm 2008) lên đến 18.461,3 tỷ đồng (năm 2011), tăng
141,11%, các con số này cho thấy khả năng mất cân đối thu chi ngân sách trên địa bàn

16
Hùng Lê (2013a)
17
Đã trích dẫn ở mục 15

×