Tải bản đầy đủ (.ppt) (28 trang)

Đất than bùn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 28 trang )

Nhóm 5
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
VIỆN KHCN & QL MÔI TRƯỜNG
GVHD: TS. Đinh Đại Gái
Giới thiệu
Định nghĩa & phân loại
Quá trình hình thành
Đặc điểm & tính chất
1
Quản lý sử dụng và cải tạo
Quản lý sử dụng và cải tạo
2
3
4
5
5
7
7
Hiện trạng & phân bố
Hiện trạng & phân bố
Lợi ích & trở ngại
Lợi ích & trở ngại
6
6
1. GIỚI THIỆU

Đất than bùn là một trong số những vùng đất ngập
nước quan trọng nhất trên Trái đất bởi các giá trị về
bảo tồn đa dạng sinh học, điều hòa khí hậu,…

Hiện nay, những khu vực đất than bùn, đặc biệt là


các khu rừng than bùn nhiệt đới đang bị đe dọa
nghiêm trọng, gây ảnh hưởng trực tiếp đến việc
sinh kế hàng triệu người như: việc cung cấp nước
và thực phẩm…
2. ĐỊNH NGHĨA & PHÂN LOẠI

Đất than bùn là một khu vực với lớp xác hữu cơ tích lũy
tự nhiên (còn gọi là than bùn) ở bề mặt đất qua hàng
ngàn năm. Những vùng đất than bùn còn được xem là
các hệ sinh thái đất ngập nước, được hình thành từ
nguyên liệu là thực vật chết và thối rữa trong điều kiện
bão hòa nước cao.
2. ĐỊNH NGHĨA & PHÂN LOẠI

Đất than bùn được tạo thành bởi sự kết nối chặt
chẽ giữa 3 hợp phần:

Nước (bão hòa cao)

Than bùn (chất hữu cơ)

Thực vật riêng.
Nếu 1 trong 3 hợp phần này bị mất đi thì về cơ bản,
bản chất của đất than bùn sẽ bị mất đi.
2. ĐỊNH NGHĨA & PHÂN LOẠI

Đất than bùn được phân chia thành các dạng khác nhau
dựa vào 3 yếu tố chính là khu vực địa lý, địa hình và loại
thảm thực vật. Trên cơ sở đó, hình thành nên rất nhiều
cách phân loại đất than bùn.


Có 2 cách phân loại thường sử dụng được đưa ra bởi Tổ
chức Đất ngập nước Quốc tế (Wetlands International) và
Ủy ban điều phối hành động toàn cầu trên các vùng đất
than bùn (CC-GAP).

Ngoài ra còn phân theo 2 loại: than bùn nhiệt đới và than
bùn ôn đới.
2. ĐỊNH NGHĨA & PHÂN LOẠI

Wetlands International chia thành 5 loại:

Vùng đồng hoang (moors)

Bãi lầy (bogs)

Vũng lầy (mires)

Rừng đầm lầy than bùn (peat swamp forests)

Vùng đất đóng băng vĩnh cửu lãnh nguyên (permafrost
tundra).
2. ĐỊNH NGHĨA & PHÂN LOẠI

Ủy ban điều phối hành động toàn cầu trên các vùng đất
than bùn (CC-GAP ) chia thành 2 loại:
Bãi lầy (bogs)
Nguồn nước chính là nước mưa,
là những nơi nghèo dinh dưỡng.
Đầm lầy (fens)

Nguồn nước chính là nước mặt
và nước ngầm, giàu dinh dưỡng
hơn
3. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH ĐẤT THAN BÙN

Các vùng đất than bùn có thể thuộc phạm vi đầm
lầy nước ngọt, nước mặn hoặc nước lợ với các quá
trình hình thành rất khác nhau. Và đơn giản nhất là
quá trình hình thành trong phạm vi đầm lầy nước
ngọt.
3. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH ĐẤT THAN BÙN

Quá trình hình thành của vùng đất than bùn nhiệt đới
Giai đoạn 1: Nước được giữ lại
trong các vùng đất trũng từ các con
sông gần đó hoặc từ nước mưa.
Giai đoạn 2: Sự phát triển của các
thảm thực vật đầm lầy.

Chất hữu cơ từ lá và các phần rơi
rụng khác của cây tích lũy.

Quá trình phân hủy diễn ra từ từ.
Sau do điều kiện thiếu O
2
và thông
khí kém → vi sinh vật phân hủy
cũng hoạt động chậm lại.

Màu sắc của nước chuyển sang

nâu đen, pH tại đó là từ 2,5 ÷ 4,5.
Giai đoạn 3: Sự phát triển của rừng
đầm lầy nước ngọt. Lớp than bùn
được hình thành sau rất nhiều năm
(ước tính lượng than bùn tích tụ
khoảng 2,5 ÷ 4,5 mm/năm)
4. ĐẶC ĐIỂM & TÍNH CHẤT

Tầng than bùn dày từ 0.6 - 2m hoặc sâu hơn.

Hàm lượng Carbon khá cao, >20%.

Đất có dung trọng thấp, từ 0,1- 0,2 g/cm3.

Hầu hết các loại đất than bùn có tính axit, pH từ 3 – 4.5 và ít
hơn 5% khoáng sét.

Xác bã hữu cơ luôn trong tình trạng ngập nước

Phần lớn đất khoáng bên tầng dưới chứa vật liệu sinh phèn.

Nguồn dưỡng chất trong đất than bùn rất thấp: các nguyên tố
vi lượng, hàm lượng N và P tổng cao nhưng dạng dễ hữu
dụng rất thấp.
4. ĐẶC ĐIỂM & TÍNH CHẤT
Phẫu diện đất than bùn, phèn tiềm tàng
Ký hiệu
tầng đất
Độ sâu
tầng đất

(cm)
Mô tả phẫu diện
H1 0 – 15
Nâu sẫm, hơi đen (Khô: 5YR 2/1,5); khô; bụi (là lớp
than bùn bị xáo trộn để trồng màu); có ít rễ khoai lang;
nhiều xác bã thực vật đã khô, nhỏ vụn; có ít than đen
nhỏ; chuyển lớp từ từ.
H2 15 – 35
Nâu đen (Ẩm: 5YR 2/1,5; Khô: 5YR 2/2); lớp than bùn;
ẩm; nhiều xác bã thực vật đang mục, liên kết chặt, khó
lấy mẫu; chuyển lớp từ từ
H3 35 – 70
Đen sẫm, hơi nâu (Ẩm: 5YR 1,7/1; Khô: 5YR 1,7/1);
lớp than bùn tương đối mịn; ẩm, sát phía dưới ướt; có
lẫn ít xác cây đã mục; chuyển lớp đột ngột.
H4 70 – 95
Nâu sẫm (Ẩm: 5YR 3/2; Khô: 5YR 5/1,5), nhanh chóng
đổi thành màu sẫm; có ít vệt sét màu nâu sáng hơn
(Ẩm: 5YR 4/2; Khô: 5YR 5/2); ướt, nhão; dẻo, dính; có
nhiều xác bã thực vật đang phân hủy; vẫn còn vỏ cây
sậy, các cây gỗ phía ngoài mục nát, trong lõi còn cứng;
chuyển lớp từ từ.
HCr1 95 – 130
Nâu sẫm (Ẩm: 5YR 2/2.5; Khô: 10YR 5/1), nhanh
chóng đổi thành màu sẫm; ướt nhão; ít dính; có nhiều
xác bã thực vật như tầng trên, phía dưới ít dần; xác
thực vật mịn hơn; chuyển lớp từ từ
HCr2 130 - 160
Xám sẫm (Ẩm: 2,5YR 4/15; Khô: 2,5Y 6/1); sét; ướt;
nhão; dẻo; dính; nhiều vệt đen xác thực vật đã phân

hủy.
5. HIỆN TRẠNG & PHÂN BỐ

Gần 4 triệu km
2
(khoảng 3%) diện tích đất liền trên bề mặt Trái
đất được bao phủ bởi đất than bùn, với lượng bùn dày >30cm.
Chúng được tìm thấy ở hầu hết các quốc gia trên thế giới
(hơn 180 quốc gia)
Bản đồ lượng đất than bùn phân bố tại các vùng trên Thế giới (tính theo %)
5. HIỆN TRẠNG & PHÂN BỐ

Khu vực Đông Nam Á có khoảng 30 triệu ha đất than
bùn được phát hiện khắp, chiếm 60% toàn bộ nguồn
than bùn nhiệt đới, ước tính tích trữ khoảng 5% lượng
cacbon có trên bề mặt Trái Đất.
Tên quốc
gia
Diện tích đất
than bùn (km
2
)
Indonesia 210 000
Malaysia 25 000
Brunei 1 000
Thailand 646
Vietnam 360
Philippines 110
Laos 1
Myanmar 35

Singapore 0,01
Cambodia 0,5
5. HIỆN TRẠNG & PHÂN BỐ

Tại Việt Nam diện tích đất than bùn chiếm 36.000 ha và phân
bố rải rác nhiều nơi trên cả nước, chủ yếu là ở đồng bằng
sông Cửu Long, trong rừng U Minh, thuộc các tỉnh Cà Mau và
Kiên Giang với diện tích khoảng 24.000 ha, trong đó một diện
tích lớn được chọn là các khu bảo tồn ở vườn quốc gia U
Minh Thượng và U Minh Hạ.
U Minh Thượng
U Minh Hạ
5. HIỆN TRẠNG & PHÂN BỐ

Diện tích đất than bùn đang giảm sút đáng kể, nguyên nhân là
do cháy rừng và nạn khai thác cạn kiệt các nguồn tài nguyên,
ngoài ra việc thoát thủy phục vụ cho nông lâm nghiệp cũng
làm ảnh hưởng đến diện tích đất than bùn.
Cháy rừng ở U Minh Hạ (Cà Mau)
5. HIỆN TRẠNG & PHÂN BỐ
Hiện trạng đa dạng sinh học các vùng đất
than bùn ở Đông Nam Á

Thực vật tại đây là những loài đặc trưng cho
đất chứa axit, nghèo dinh dưỡng và ngập nước

Loài cây đặc trưng chủ yếu là các cây ăn thịt.

Động vật đặc trưng có chim, bò sát (đặc biệt là
rắn độc) và các loài côn trùng.


7 loài mèo hoang đã được xác nhận tồn tại và
đều được liệt kê vào sách đỏ của IUCN (Liên
minh quốc tế và bảo tồn thiên nhiên) trong danh
mục những loài bị đe dọa (2007).

Trong đó, hổ Sumantran – loài hổ nhỏ nhất
trên Thế giới, đã bị liệt kê vào những loài cực kỳ
nguy cấp (với số lượng < 500 con).
5. HIỆN TRẠNG & PHÂN BỐ
Vườn Quốc gia U Minh Thượng

Diện tích vùng lõi 8.053 ha, phân
khu bảo vệ nghiêm ngặt 7.838 ha,
3.500 ha rừng tràm nguyên sinh.

Với hệ sinh thái rừng úng phèn, rừng tràm hỗn giao và rừng tràm trên
đất than bùn đang ở giai đoạn cực đỉnh nguyên sinh.

Có 250 loài thực vật, 24 loài thú, 4 loài dơi, 185 loài chim và nhiều
loài bò sát. Có 10 loài được ghi trong sách đỏ và 12 loài chim đang bị
đe dọa tuyệt chủng.

Rừng tràm nguyên sinh có hệ thống bì thực vật và dây leo chằng chịt,
lau sậy dầy đặc, có lớp than bùn dày 1,2-2,5m.
Lợi ích về kinh tế
Lợi ích về kinh tế
-
Sử dụng trong Nông Nghiệp như
phân bón hữu cơ.

-
Sử dụng trong Công Nghiệp như
nhiên liệu cháy.
-
Sử dụng vào mục đích năng
lượng.
-
Nguồn tài nguyên gỗ từ các vùng
đất than bùn.
-Nguồn Lâm sản phi gỗ - Thuỷ
sản.
6. LỢI ÍCH & TRỞ NGẠI
Lợi ích về Môi Trường-Xã Hội:
-
Lọc nước trong tự nhiên.
-
Điều hòa khí hậu.
-Tích trữ cacbon.
-Chức năng thủy văn.
-Sinh cảnh sống cho động – thực
vật
-Khu bảo tồn và nghiên cứu khoa
học cho Việt Nam và Thế Giới.
-
Trong than bùn còn có axit humic,
đây là chất có tác dụng kích thích
tăng trưởng của cây trồng.
6. LỢI ÍCH & TRỞ NGẠI
Các trở ngại
Các trở ngại

:
:

Trong than bùn có hợp chất bitumic rất khó phân giải, nếu chưa
khử mà đã đem bón cho cây trồng thì không những không có tác
dụng mà còn làm giảm năng suất và chất lượng cây trồng.

Đất có khả năng bị sụt lún do thành phần chủ yếu là xác bã hữu
cơ dưới dạng bán phân huỷ.

Đất có khả năng bị phèn hoá khi mực thuỷ cấp hạ xuống khỏi
tầng đất có chứa vật liệu sinh phèn.

Vấn đề phát thải khí nhà kính.

Dễ phát sinh cháy ở điều kiện thích hợp.
6. LỢI ÍCH & TRỞ NGẠI
Quản lý và sử dụng bền vững
Quản lý và sử dụng bền vững
-
Thời gian gần đây, tình trạng diện tích đất than bùn ở Việt Nam
giảm sút đáng kể do các hoạt động của con người, đặc biệt do việc
thoát thủy phục vụ cho nông lâm nghiệp, đất than bùn ở Việt Nam
hầu hết bị chuyển đổi cho mục đích sử dụng khác, chỉ còn những
vùng đất than bùn khá lớn được duy trì và bảo tồn ở các vườn quốc
gia U Minh Thượng và U Minh Hạ.
-
Để phát triển kinh tế dựa trên tiềm năng than bùn đồng thời vừa bảo
vệ các giá trị về môi trường mà than bùn đem lại, cơ quan quản lý
Nhà nước và cộng đồng địa phương cần có chiến lược quản lý và

sử dụng đất than bùn một cách hợp lý và bền vững.
7. Quản lý sử dụng & Biện pháp cải tạo
Một vài giải pháp quản lý, khai thác và sử dụng than bùn
theo Tổng cục địa chất và khoáng sản Việt Nam:
-
Cần có chính sách khai thác, sử dụng hợp lý và bảo vệ than bùn.
-
Đầu tư, thăm dò, đánh giá, quy hoạch để đảm bảo khai thác
khoáng sản hợp lý.
-
Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới trong lĩnh
vực địa chất, thăm dò khoáng sản nhằm có những đánh giá chính
xác.
-
Quá trình thăm dò và khai thác cần có các chính sách BVMT và
phải được cấp phép bởi các cơ quan chức năng.
7. Quản lý sử dụng & Biện pháp cải tạo
Một vài giải pháp quản lý, khai thác và sử dụng than bùn
theo Tổng cục địa chất và khoáng sản Việt Nam:
-
Hạn chế tối đa việc sử dụng than bùn làm chất đốt vì nhiệt
lượng tỏa ra không cao, chất bốc lên khi đốt gây độc hại cho
môi trường.
-
Khuyến khích sử dụng than bùn làm phân vi sinh.
-
Tổ chức các chương trình, hội thảo, cuộc thi nhằm tuyên
truyền, thúc đẩy quản lý bền vững các vùng đất than bùn.
7. Quản lý sử dụng & Biện pháp cải tạo
Biện pháp cải tạo đất than bùn:

Biện pháp cải tạo đất than bùn:
-
Tăng cường quản lý đất than bùn bề vững có sự tham gia của
cộng đồng.
-
Nâng cao nhận thức và năng lực cho các cán bộ quản lý tại các
cơ quan trung ương, địa phương và cộng đồng.
-
Ngăn ngừa suy thoái và ngăn chặn cháy đất than bùn.
-
Tạo thêm các hồ chứa lớn để chủ động chống cháy rừng vào
mùa khô.
-
Bảo vệ và hồi phục các vùng sinh thái đất than bùn.
7. Quản lý sử dụng & Biện pháp cải tạo

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×