Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Phát hiện luật kết hợp nhiều chiều mờ từ cơ sở dữ liệu định lượng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 104 trang )

0
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ






LUẬN VĂN THẠC SỸ






PHÁT HIỆN LUẬT KẾT HỢP NHIỀU CHIỀU
MỜ TỪ CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐỊNH LƯỢNG



Học viên: Nguyễn Thị Thanh Huyền
Người hướng dẫn khoa học: Ts. Đỗ Văn Thành





4/2006
1
MỤC LỤC



Bảng từ viết tắt 3

Danh mục bảng biểu 4
Danh mục hình vẽ 6
MỞ ĐẦU 7
Chương 1 TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ DỮ LIỆU NHIỀU CHIỀU 10
1.1 Tại sao phải xây dựng kho dữ liệu? 10
1.2 Khái niệm kho dữ liệu – Data Warehouse 11
1.3 Mục đích của kho dữ liệu 13
1.4 Đặc điểm của kho dữ liệu 14
1.5. Mô hình của Kho dữ liệu (DW) 18
1.5.1. Các khái niệm cơ bản 18
1.5.2.Mô hình dữ liệu nhiều chiều 20
1.5.3. Sơ đồ cơ sở dữ liệu nhiều chiều 22
1.6. Kho dữ liệu chủ đề 25
1.7. Phân bậc khái niệm 27
Kết luận 29
Chương 2 PHÁT HIỆN LUẬT KẾT HỢP NHIỀU CHIỀU 30
2.1. Mô hình hình thức của phát hiện luật kết hợp 30
2.2. Phát hiện luật kết hợp nhiều chiều 33
2.2.1. Các khái niệm cơ bản 33
2.2.2. Biểu thức luật mẫu 42
2.3. Các thuật toán phát hiện luật kết hợp nhiều chiều 50
2.3.1. Chuyển đổi mẫu 50
2.3.2. Giai đoạn tìm tập các ứng cử viên 54
2
2.3.3. Giai đoạn tìm tập mục dữ liệu chuẩn phổ biến 63

Kết luận 73

Chương 3 PHÁT HIỆN LUẬT KẾT NHIỀU CHIỀU MỜ 74
3.1. Giới thiệu 74
3.2. Phân loại CSDL nhiều chiều 78
3.3. Phát hiện luật kết hợp từ CSDL nhiều chiều loại 2 81
3.3.1. Các khái niệm cơ bản 81
3.3.2. Phát hiện luật kết hợp nhiều chiều mờ từ CSDL nhiều chiều mờ loại 2
86

3.4. Phát hiện luật kết hợp từ CSDL tác vụ nhiều chiều loại 3 90
3.4.1. Chuyển CSDL nhiều chiều loại 3 về CSDL nhiều chiều mới 90
3.4.2. Các khái niệm cơ bản 95
3.4.3. Phát hiện luật kết hợp nhiều chiều mờ từ CSDL nhiều chiều mờ loại 3
97

Kết luận 97
KẾT LUẬN 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO 102

3
Bảng từ viết tắt

Từ hoặc cụm từ
Viết
tắt
Tiếng anh
Cơ sở dữ liệu CSDL Database
Kho dữ liệu DW Data Warehouse
Xử lý phân tích trực tuyến OLAP OnLine Analystical Processing
Xử lý giao dịch trực tuyến OLTP Online Transaction Processing
Hệ thống ứng dụng tác nghiệp OAS Operational Application System

4
Danh mục bảng biểu

Bảng 1: Dữ liệu bán hàng của Công ty Điện tử theo 2 chiều thoi_gian và
mat_hang của chi nhánh bán hàng thuộc thành phố Hà nội. Các tiêu chuẩn
đánh giá là tong_so_ban (đơn vị triệu VNĐ). 20

Bảng 2: Dữ liệu bán hàng của Công ty Điện tử được nhìn theo 3 chiều (3-D)
chiều thoi_gian, mat_hang và vi_tri. Tiêu chuẩn đánh giá là Tong_so_ban
(đơn vị triệu VNĐ) 21

Bảng 3: CSDL tác vụ tại một cửa hàng 31
Bảng 4: Cơ sở dữ liệu tác vụ và được biểu diển dưới dạng bảng 31
Bảng 5:CSDL tác vụ tại một siêu thị 34
Bảng 6:CSDL tác vụ mở rộng tại một siêu thị sau khi chuyển đổi 36

Bảng 7: Tập ứng viên được đếm trong kế hoạch phát hiện phân biệt 56
Bảng 8: Ví dụ kết nối giữa U và V 58
Bảng 9: Các tập ứng viên được đếm trong kế hoạch phát hiện kết nối 59
Bảng 10: Thủ tục lập kế hoạch kết nối 61
Bảng 11: Thủ tục phát hiện phân biệt 64
Bảng 12: CSDL của 1 công ty máy tính 67

Bảng 13: Kế hoạch phát hiện phân biệt và kết hợp cho mẫu:
)()(),(
210
∗∆→∗∆∗∆
67
Bảng 14: Thuật toán phát hiện kết hợp 70
Bảng 15: sử dụng phương pháp rời rạc thuộc tính định lượng có số giá trị

nhỏ 74

Bảng 16: sử dụng phương pháp rời rạc thuộc tính định lượng có giá trị số.75
Bảng 17: CSDL định lượng 77
Bảng 18: CSDL mờ 78
5
Bảng 19: CSDL nhiều chiều loại 2 79
Bảng 20: CSDL nhiều chiều loại 3 80

Bảng 21: CSDL nhiều chiều loại 4 80
Bảng 22: CSDL nhiều chiều mờ loại 2 83
Bảng 23:CSDL nhiều chiều mờ loại 2 mở rộng 84
Bảng 24:Bảng kí hiệu sử dụng trong thuật toán phát hiện luật kết hợp nhiều
chiều mờ 86

Bảng 25: tập mục dữ liệu mờ mở rộng phổ biến có độ dài bằng 1 88
Bảng 26: tập mục dữ liệu mở rộng mờ phổ biến có độ dài là 2 89
Bảng 27: CSDL tác vụ nhiều chiều mờ loại 3 94

6
Danh mục hình vẽ

Hình 1: Luồng dữ liệu trong một tổ chức 12
Hình 2: Tích hợp dữ liệu 15
Hình 3: Tích hợp dữ liệu 15
Hình 4: Tính thời gian của dữ liệu 17
Hình 5: Khối dữ liệu 3-D thể hiện cho dữ liệu của bảng 2 21
Hình 6: Sơ đồ hình sao của DW bán hàng của Công ty Điện tử 23
Hình 7: Sơ đồ hình bông tuyết của DW bán hàng của Công ty Điện tử 24
Hình 8: Sơ đồ hình chòm sao sự kiện của DW bán hàng của Công ty Điện tử

25

Hình 9: Phân bậc khái niệm đối với chiều vi_tri 27
Hình 10: Cấu trúc dàn của các thuộc tính đối với chiều vi_tri trong DW Bán hàng
28
Hình 11: Đồ thị của CSDL trong bảng 34
Hình 12: Đồ thị hàm thành viên của các tập mờ: “Đường_tăng_thấp”,
“Đường_tăng_TB”, “Đường_tăng_cao” 82

Hình 13: Đồ thị hàm thành viên của các tập mờ: “Sữa_tăng_thấp”,
“Sữa_tăng_TB”, “Sữa_tăng_cao” 83

Hình 14: Khung lưới dựa trên việc phân hoạch 3 thuộc tính chiều 90
Hình 15: Ví dụ về các phân hoạch mờ 91
Hình 16: Định nghĩa các hàm thành viên cho các khoảng mờ 93

7
MỞ ĐẦU
Vấn đề phát hiện luật kết hợp được quan tâm phát triển mạnh, hiện đã
trở thành một trong những khuynh hướng nghiên cứu và ứng dụng quan trọng
của khai phá dữ liệu (data mining). Việc phát hiện luật kết hợp nhằm tìm ra
các mối quan hệ giữa các thuộc tính dữ liệu trong cơ sở dữ liệu. Phát hiện luật
kết hợp đã được ứng d
ụng hiệu quả trong nhiều ngành kinh tế, khoa học, xã
hội như Thương mại, Tài chính, Ngân hàng, Y tế, Giáo dục, nghiên cứu môi
trường,
Để phát hiện luật kết hợp từ các cơ sở dữ liệu (CSDL), trước hết người
ta xây dựng các phương pháp nhằm phát hiện luật kết hợp từ các CSDL nhị
phân và sau đó phát triển thành phương pháp phát hiện luật kết hợp từ CSDL
định lượng bằng cách sử dụ

ng kỹ thuật chia khoảng giá trị các thuộc tính
trong CSDL định lượng và đưa nó về CSDL nhị phân rồi ứng dụng thuật toán
phát hiện luật kết hợp từ CSDL nhị phân đã biết hoặc là sử dụng lý thuyết tập
mờ để chuyển CSDL định lượng thành CSDL mờ và cải tiến phát triển thuật
toán phát hiện luật kết hợp nhị phân cho phù hợp. Cách tiếp cận sau cùng
đang được quan tâm nhiều vì nó kh
ắc phục được nhược điểm “thiếu tự nhiên”
và “quá cồng kềnh” của cách tiếp cận chia khoảng giá trị thuộc tính trong
CSDL định lượng. Luật kết hợp được phát hiện khi đó được gọi là luật kết
hợp mờ.
Tương tự như vậy để phát hiện luật kết hợp từ CSDL nhiều chiều (hay
Kho dữ liệu – Dataware house) trước hết người ta cũng xây d
ựng các phương
pháp nhằm phát hiện luật kết hợp từ các cơ sở dữ liệu nhiều chiều nhị phân và
nó được gọi là luật kết hợp nhiều chiều. Đến nay vấn đề phát hiện luật kết hợp
nhiều chiều cơ bản đã được giải quyết, trong khi các kết quả nghiên cứu đề
8
xuất phương pháp phát hiện luật kết hợp từ cơ sở dữ liệu nhiều chiều định
lượng còn rất hạn chế.
Luận văn này liên quan đến những vấn đề phát hiện luật kết hợp từ
CSDL nhiều chiều định lượng theo cách tiếp cận đang được quan tâm sử dụng
nhằm phát hiện luật kết hợp mờ từ cơ sở
dữ liệu định lượng.
Cụ thể mục đích của luận văn này là:
Về mặt lý thuyết: luận văn trình bày một cách tổng quan một số vấn đề
về kho dữ liệu, phát hiện luật kết hợp từ CSDL nhị phân, phát hiện luật kết
hợp nhiều chiều từ CSDL định lượng và đề xuất kỹ thuật phát hiện luật kết
h
ợp nhiều chiều mờ từ các CSDL nhiều chiều định lượng bằng cách mờ hoá
chiều của CSDL.

Về mặt ứng dụng: Cung cấp một cách hệ thống một số khái niệm và kỹ
thuật để phát hiện luật kết hợp từ CSDL nhiều chiều và nhiều chiều định
lượng. Kỹ thuật được đề xuất trong luận văn sẽ góp phần để xây d
ựng chương
trình ứng dụng nhằm phát hiện luật kết hợp nhiều chiều mờ từ CSDL định
lượng.
Luận văn bao gồm phần mở đầu, 3 chương nội dung và phần kết luận
Chương 1 - Tổng quan về cơ sở dữ liệu nhiều chiều: Chương này bao
gồm các trang từ 10 đến 29, trình bày các kiến thức cơ bản về kho dữ liệu:
khái niệm, m
ục đích của việc xây dựng kho dữ liệu, đặc điểm, các loại kho dữ
liệu, mô hình trong kho dữ liệu, phân bậc khái niệm của chiều trong CSDL
nhiều chiều. Mục đích của chương là cung cấp các kiến thức cơ bản về kho dữ
liệu (hay CSDL nhiều chiều) để làm cơ sở cho các chương tiếp theo.
Chương 2 - Tổng quan về luật kết hợp tác vụ nhiều chiề
u: Từ trang 30
đến trang 73, sẽ trình bày các phương pháp phát hiện luật kết hợp nhiều chiều
9
từ CSDL tác vụ nhiều chiều nhị phân. Chương này giới thiệu thuật toán phát
hiện luật kết hợp tác vụ nhiều chiều: phân biệt và kết hợp.
Chương 3 - Phát hiện luật kết hợp nhiều chiều mờ từ CSDL định lượng.
Chương này gồm các trang từ trang 74 đến trang 99, trình bày phương pháp
phát hiện luật kết hợp nhiều chiều mờ. Trong chương này sẽ trình bày các
khái niệm: CSDL tác vụ nhiều chi
ều mờ, mục dữ liệu mờ mở rộng, cách tính
độ hỗ trợ cho các tập mục dữ liệu mờ mở rộng,… và đề xuất thuật toán phát
hiện luật kết hợp tác vụ nhiều chiều mờ và thuật toán phát hiện luật kết hợp
nhiều chiều mờ thu gọn
Phần kết luận: nêu lên những kết quả chủ yếu của luận văn và nh
ững

hạn chế trong việc giải quyết đề tài luận văn cùng với hướng phát triển tiếp
theo.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới thầy Đỗ Văn
Thành - Trung tâm Thông Tin và Dự báo KT-XH Quốc Gia đã tận tình hướng
dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành bản luận văn.
Tôi cũng xin cảm ơn các thầy cô khoa Công nghệ Thông tin, Trường
Đại học Công Nghệ - Đại học Quốc Gia Hà Nội đã giúp tôi hoàn thành khoá
học.
10
Chương 1 TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ DỮ LIỆU NHIỀU CHIỀU
1.1 Tại sao phải xây dựng kho dữ liệu?

Nhân loại đang sống trong thời đại của nền kinh tế tri thức. Mọi hoạt
động của con người muốn đạt hiệu quả cao, giành được thắng lợi trong thế
cạnh tranh gay gắt thì nhất thiết phải có những phương pháp để có được
những thông tin, tri thức có chất lượng cần thiết một cách nhanh chóng và kịp
thời. Thông tin có thể có được ở mọi nơi, mọi thời điể
m và tồn tại ở nhiều
dạng khác nhau: âm thanh, hình ảnh, văn bản
Việc áp dụng công nghệ thông tin vào thực tiễn sản xuất kinh doanh đã
mang lại những hiệu quả và lợi ích to lớn. Công nghệ ngày càng được phát
triển, hoàn thiện hơn để đáp ứng những yêu cầu ngày càng cao của thực tế
nghiên cứu, quản lý sản xuất và kinh doanh. Sự mở rộng qui mô áp dụng từ
những ứng dụng
đơn lẻ đến các hệ thống thông tin cỡ lớn đã dẫn đến những
thành công vượt bậc trong kinh doanh. Các hệ thống thông tin từ chỗ chỉ giải
quyết những xử lý công việc hàng ngày đã tiến tới đáp ứng được những yêu
cầu ở mức độ cao hơn. Các nhà quản lý điều hành có thể biết được công việc
đang diễn ra như thế nào. Tuy nhiên việc xây dựng một h
ệ thống như thế vấp

phải một số hạn chế về mặt kỹ thuật, đặc biệt là khi kích thước cũng như độ
phức tạp của hệ thống thông tin tăng lên. Những hệ thống thông tin xây dựng
theo phương pháp truyền thống chưa đáp ứng được yêu cầu của người sử
dụng và các nhà quản lý hệ thống thông tin.
Khắc phục những h
ạn chế nêu trên là công việc rất phức tạp bởi vì dữ
liệu ngày một nhiều, lưu trữ phân tán ở nhiều dạng không tương thích với
nhau, thậm chí còn ở những dạng phi cấu trúc. Nhiều hệ CSDL đã được xây
dựng không tương thích với nhau và không tương thích với những hệ thông
tin mới được xây dựng. Một vấn đề đặt ra là làm thế nào để tổ chức, khai thác
11
được những khối lượng dữ liệu khổng lồ và đa dạng từ những hệ thống thông
tin đã được xây dựng ?
Có một số vấn đề tồn tại chủ yếu của hệ thống thông tin:
1. Phát triển chương trình trên các Hệ thống thông tin khác nhau là không
đơn giản
Một chức năng có thể được thể hiện ở rất nhiều chương trình, nhưng
việc tổ chức và sử dụng lại nó là rất khó khăn do hạn chế về kỹ thuật. Việc
chuyển đổi dữ liệu từ các khuôn dạng tác nghiệp khác nhau để phù hợp với
người sử dụng là phức tạp.
2. Duy trì những chương trình này gặp rất nhiều vấn đề:
Mỗi thay đổi ở một ứng dụng sẽ ảnh hưởng đến tấ
t cả các ứng dụng
khác có quan hệ với nó. Nhưng thông thường sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các
chương trình không rõ ràng hoặc không xác định được.
3. Khối lượng dữ liệu lưu trữ tăng rất nhanh: do không kiểm soát được khả
năng chồng chéo dữ liệu trong các hệ thống thông tin.
4. Quản trị dữ liệu phức tạp: do thiếu những định nghĩa chuẩ
n, thống nhất về
dữ liệu dẫn đến việc mất khả năng kiểm soát đồng thời nhiều hệ thống thông

tin và một thành phần dữ liệu có thể tồn tại ở nhiều nguồn khác nhau
Giải pháp cho tất cả các vấn đề tồn tại nêu trên chính là xây dựng một
kho dữ liệu (Data Warehouse).
1.2 Khái niệm kho dữ liệu – Data Warehouse

Định nghĩa: Kho dữ liệu (Data Warehouse - DW) được hiểu là bộ dữ
liệu có giá trị lịch sử, theo chuỗi thời gian, được tích hợp và định hướng vào
từng chủ đề nhằm hỗ trợ quá trình ra quyết định trong quản lý .[4]
Kho dữ liệu thường rất lớn tới hàng trăm GigaByte hay thậm chí hàng
Terabyte.
12
Kho dữ liệu được xây dựng để thuận lợi cho việc truy cập dữ liệu theo
nhiều nguồn được phát triển dựa trên nhiều hệ quản trị CSDL khác nhau sao
cho có thể kết hợp được cả những ứng dụng của các công nghệ hiện đại và kế
thừa được từ những hệ thống đã có sẵn từ trước. Dữ liệu phát sinh từ các hoạt
động hàng ngày và
được thu thập xử lí để phục vụ công việc kinh doanh cụ
thể của một tổ chức thường được gọi là dữ liệu tác nghiệp (operational data)
và hoạt động thu thập xử lí loại dữ liệu này được gọi là xử lí giao dịch trực
tuyến (On_line Transaction Processing - OLPT). Ngược lại, kho dữ liệu phục
vụ cho việc phân tích với kết quả mang tính thông tin cao. Các hệ thống thông
tin thu thập xử lí dữ liệu lo
ại này còn được gọi là hệ xử lí phân tích trực tuyến
(On_Line Analytical Processing - OLAP).
Nói cách khác, kho dữ liệu là một tập hợp các CSDL rất lớn tới hàng
trăm Gigabyte hay thậm chí hàng Tera byte dữ liệu từ nhiều phân hệ của hệ
thống, lưu trữ và phân tích phục vụ cho việc cung cấp các dịch vụ thông tin
liên quan tới các hoạt động sản xuất, kinh doanh một tổ chức, cơ quan hay
doanh nghiệp.
Dòng dữ liệu trong m

ột tổ chức (cơ quan, doanh nghiệp, công ty, v.v.)
có thể mô tả khái quát như sau:






Hình 1: Luồng dữ liệu trong một tổ chức
Hệ thống
thông tin

CSDL tác nghiệp
Kho dữ liệu
(dữ liệu lịch sử
)
Dữ liệu chủ đề
Siêu dữ liệu
Kho dữ liệu cá
nhân
13
Dữ liệu cá nhân (Personal Data) không thuộc phạm vi quản lý của hệ
quản trị kho dữ liệu. Nó chứa các thông tin được trích xuất từ các hệ thống dữ
liệu tác nghiệp, kho dữ liệu và từ những kho dữ liệu chủ đề liên quan bằng các
phép gộp, tổng hợp hay xử lý bằng một cách nào đó.
1.3 Mục đích của kho dữ liệu

Mục tiêu chính của kho dữ liệu là nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn cơ bản:
1. Đáp ứng mọi yêu cầu về thông tin của người sử dụng.
2. Tích hợp dữ liệu và các siêu dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau.

3. Phục vụ phân tích phát hiện tri thức mới từ dữ liệu:
a. Hỗ trợ để các nhân viên của tổ chức thực hiện tốt, hiệ
u quả công
việc của mình như: có những quyết định hợp lý, nhanh và chính
xác.
4. Hỗ trợ tổ chức xây dựng chiến lược, kế hoạch hoạt động sản xuất,
kinh doanh hiệu quả.
Để đạt được những yêu cầu trên, khi xây dựng DW cần chú ý:
• Nâng cao chất lượng dữ liệu bằng các phương pháp làm sạch và tinh
lọc dữ liệu theo những hướng chủ đề nhất
định
• Tổng hợp và kết hợp dữ liệu
• Đồng bộ hoá các nguồn dữ liệu với DW
• Phân định và đồng nhất các hệ quản trị cơ sở dữ liệu tác nghiệp như
là các công cụ chuẩn để phục vụ cho DW.
• Quản lí siêu dữ liệu
• Cung cấp thông tin được tích hợp, tóm tắt hoặc được liên kết, tổ chức
theo các chủ
đề
14
• DW được sử dụng trong các hệ thống hỗ trợ quyết định (Decision
suport system - DSS), hỗ trợ cho các truy vấn đặc biệt.
1.4 Đặc điểm của kho dữ liệu

Kho dữ liệu (DW) có những tính chất cơ bản sau [3],[4]:
1.4.1. Tính tích hợp (Integration)
Dữ liệu trong DW được tổ chức theo nhiều cách khác nhau sao cho phù
hợp với các qui ước đặt tên, thống nhất về số đo, cơ cấu mã hoá và cấu trúc
vật lý của dữ liệu, v.v. Một DW là một khung nhìn thông tin mức toàn doanh
nghiệp, thống nhất các khung nhìn khác nhau thành một khung nhìn theo một

chủ điểm nào đó. Ví dụ hệ thống OLTP (x
ử lí giao dịch trực tuyến) truyền
thống được xây dựng trên một vùng kinh doanh, một hệ thống bán hàng và
một hệ thống marketing có thể có chung một dạng thông tin về khách hàng,
nhưng các vấn đề về tài chính có thể cần một khung nhìn khác cho thông tin
về khách hàng. Một DW sẽ có một khung nhìn toàn thể về một khách hàng.
Khung nhìn đó bao gồm các phần dữ liệu khác nhau từ tài chính và
marketing.
Tính tích hợp thể hiện ở chỗ: Dữ liệ
u tập hợp trong kho dữ liệu được thu
thập từ nhiều nguồn và trộn ghép với nhau tạo thành một thể thống nhất.
Ví dụ: Dữ liệu từ những chương trình ứng dụng thực hiện trên các CSDL
tác nghiệp được tích hợp lại theo cách mã hoá và số đo thống nhất như sau:

15
CSDL tác nghiệp
Data Warehouse
Hệ thống dữ
liệu tác nghiệp

Kho dữ liệu
Hệ thống kiểm tra Tài khoản
Lê Anh Tuấn
Nam
Mở Tài khoản năm 1994
Hệ thống Tài khoản tiết kiệm
Lê Anh Tuấn
M (Mã)
Mở Tài khoản năm 1992
Hệ thống Tài khoản đầu tư

Lê Anh Tuấn
132 - Cầu Giấy
Mở tài khoản năm 1995
Tích hợp
và biến đổi
Khách hàng
Lê Anh Tuấn
Nam
132 - Cầu Giấy
Khách hàng từ năm 1992
Sự tích hợp


Appl. A: m, f m, f
Appl. B: 0, 1
Appl. C: male, female
Appl. A: pipeline cm cm
Appl. B: pipeline inch (2,54 cm)
Appl. C: pipeline yard (0.914 cm)
Hình 2: Tích hợp dữ liệu















Hình 3: Tích hợp dữ liệu
1.4.2.Hướng chủ đề
Dữ liệu trong DW được tổ chức theo các chủ đề giúp thuận lợi, dễ dàng
trong việc xác định những thông tin cần thiết trong từng hoạt động mỗi cơ
quan, đơn vị. Ví dụ, trong hệ thống quản lý tài chính cũ có thể dữ liệu được tổ
16
chức theo chức năng: cho vay, quản lý tín dụng, quản lý ngân sách, v.v.
Ngược lại, trong DW về tài chính, dữ liệu được tổ chức theo chủ điểm dựa
chủ yếu theo các đối tượng: khách hàng, sản phẩm, các doanh nghiệp, v.v. Sự
khác nhau của hai cách tiếp cận trên dẫn đến sự khác nhau về nội dung dữ liệu
được lưu trữ trong hệ thống:
 DW không lưu trữ dữ liệu chi tiết, chỉ
cần lưu trữ những dữ liệu có tính
tổng hợp phục vụ chủ yếu cho quá trình phân tích để trợ giúp quyết
định.
 Các hệ thống ứng dụng tác nghiệp (Operational Application System-
OAS), CSDL tác nghiệp cần những dữ liệu chi tiết, phục vụ trực tiếp
cho những yêu cầu xử lý theo các chức năng của lĩnh vực ứng dụng
hiện thời. Do vậy mối quan hệ
của dữ liệu trong những hệ thống này
cũng khác, đòi hỏi phải có tính chi tiết hơn, có tính thời sự, v.v.
1.4.3. Dữ liệu gắn thời gian và có tính lịch sử
Kho dữ liệu bao hàm một khối lượng lớn dữ liệu lịch sử. Dữ liệu được lưu
trữ thành một loạt các ảnh chụp dữ liệu (snapshot), mỗi bản ghi phản ánh
những giá trị của dữ
liệu tại một thời điểm nhất định thể hiện một khung nhìn

của một chủ điểm trong một giai đoạn, do vậy cho phép khôi phục lại lịch sử
và so sánh một cách chính xác các giai đoạn khác nhau. Yếu tố thời gian đóng
vai trò như một phần của khoá để bảo đảm tính đơn nhất và cung cấp đặc
trưng về thời gian cho dữ liệu.
Dữ
liệu trong OAS cần phải chính xác ở chính thời điểm truy cập, còn ở
DW chỉ cần có hiệu lực trong khoảng thời gian nào đó, trong khoảng 5 đến 10
năm hoặc lâu hơn. Dữ liệu của CSDL tác nghiệp thường sau một khoảng thời
gian nhất định sẽ trở thành dữ liệu lịch sử và chúng sẽ được chuyển vào kho
dữ liệu. Đó chính là những dữ liệu hợp lý về nh
ững chủ điểm cần lưu trữ.
17



CSDL tác nghiệp DW
Dữ liệu kinh doanh: ảnh chụp dữ liệu:
+ Thời gian ngắn 30-60 ngày + Thời gian dài: 5 đến 10 năm
+ Có thể có yếu tố thời gian hoặc
không
+ Luôn có yếu tố thời gian
+ Dữ liệu có th

cập nhật + Khi dữ liệu được chụp lại thì
không cập nhật được
Hình 4: Tính thời gian của dữ liệu
1.4.4. Dữ liệu có tính ổn định (nonvolatility)
Dữ liệu trong DW là dữ liệu chỉ đọc và chỉ có thể được kiểm tra, không
được sửa đổi bởi người sử dụng đầu cuối. Nó chỉ cho phép thực hiện hai thao
tác cơ bản:

 Nạp d
ữ liệu vào kho
 Truy cập vào các vùng trong DW.
1.4.5. Dữ liệu không biến động
Thông tin trong DW được tải vào sau khi dữ liệu trong hệ thông tin tác
nghiệp được cho là quá cũ. Tính không biến động thể hiện ở chỗ: Dữ liệu
được lưu trữ lâu dài trong kho dữ liệu. Mặc dù có thêm dữ liệu mới nhập vào
nhưng dữ liệu cũ trong kho vẫn không bị xoá, điều đó cho phép cung cấp
thông tin về một khoả
ng thời gian dài, cung cấp đủ số liệu cần thiết cho các
mô hình kinh doanh phân tích, dự báo, từ đó có được những quyết định hợp
lý, phù hợp với các qui luật tiến hoá của tự nhiên.
18
1.4.6. Dữ liệu tổng hợp
Dữ liệu tác nghiệp thuần tuý không được lưu trữ trong DW. Dữ liệu tổng
hợp được tích lại qua nhiều giai đoạn khác nhau theo các chủ điểm như đã
nêu trên.
1.5. Mô hình của Kho dữ liệu (DW)
1.5.1. Các khái niệm cơ bản
a. Khối dữ liệu (Data cube)
Các DW và các công cụ (Tools) OLAP được dựa trên mô hình dữ liệu
nhiều chiều. Mô hình dữ liệu nhiều chiều nhìn dữ liệu dưới dạng các khối
(cube) dữ liệu.
Khối dữ liệu cho phép dữ liệu được mô hình và được nhìn theo đa chiều.
Các chiều là các phối cảnh hoặc các thực thể mà các đơn vị, tổ chức muốn lưu
giữ
các bản ghi thông tin theo chúng. Ví dụ một Công ty Điện tử có thể xây
dựng một DW bán hàng nhằm lưu giữ các bản ghi thông tin về tình hình bán
hàng của công ty theo các chiều thoi_gian, mat_hang, chi_nhanh và vi_tri.
Các chiều này cho phép công ty theo dõi được tình hình bán hàng của công ty

như tình hình bán của mỗi mặt hàng trong từng tháng, các chi nhánh và vị trí
ở đó những mặt này đã được bán, Mỗi chiều có thể có một bảng liên kết
nhằm mô tả rõ hơn về nó được gọi là bả
ng chiều. Chẳng hạn bảng chiều đối
với chiều mat_hang có thể chứa các thuộc tính như ten_mat_hang, chi_nhanh
và kieu. Các bảng chiều do người sử dụng xác định hoặc cũng có thể được
sinh ra hoặc được bổ sung một cách tự động dựa trên các phân bố dữ liệu.
Các tiêu chuẩn đánh giá: Phân loại và tính toán
Một điểm nhiều chiều trong không gian khối dữ liệu đượ
c xác định bởi
bộ giá trị của chiều. Ví dụ (thoi_gian = “Q
1
”, mat_hang = “GTGĐ”, vi_tri =
“Hà nội”). Một tiêu chuẩn đánh giá khối dữ liệu là một hàm số có thể được
19
đánh giá tại các điểm thuộc không gian khối dữ liệu (hàm số đó được gọi là
hàm tích hợp). Một giá trị đánh giá được tính toán đối với một điểm cho trước
bằng cách tích hợp dữ liệu ứng với bộ giá trị chiều tương ứng xác định điểm
đã cho.
Các tiêu chuẩn đánh giá được tổ chức theo 3 chiến lược tuỳ thuộc vào kiểu
mà hàm tích h
ợp sử dụng.
Phân bố (distribute): Hàm tích hợp là hàm phân bố nếu nó có thể được tính
theo cách như sau: giả sử dữ liệu được chia thành n tập, việc tính toán của
hàm này trên mỗi tập như vậy sẽ cho một giá trị tích hợp; nếu giá trị của hàm
tại n giá trị tích hợp đó giống như kết quả của việc áp dụng hàm đó trên toàn
bộ tập dữ liệu chưa được phân chia. Ví dụ
các hàm min(), max(), count() đều
là những hàm phân bố.
Tiêu chuẩn đánh giá là phân bố nếu nó nhận được bằng việc ứng dụng một

hàm tích hợp phân bố.
Đại số (Algebric): Hàm tích hợp là đại số nếu nó có thể được tính toán
bằng một hàm số đại số có m đối số, trong đó mỗi một đối số nhận được bằng
việc áp dụng một hàm tích hợp phân bố. Ví dụ Average() = Sum()/ Count() là
hàm tích hợp đại s
ố.
Tiêu chuẩn đánh giá là đại số nếu nó nhận được bằng việc áp dụng một
hàm tích hợp đại số.
Holistic: hàm tích hợp là holistic nếu không tồn tại hàm đại số m đối số (m
là hằng) đặc trưng cho việc tính toán. Ví dụ: hàm tính tần xuất xuất hiện của
mặt hàng được bán Tansuat() là hàm holistic.
Tiêu chuẩn đánh giá là holistic nếu nó nhận được bằng việc áp dụng một
hàm tích hợp holistic.
20
Các ứng dụng khối dữ liệu lớn đòi hỏi việc tính toán hiệu quả của các tiêu
chuẩn đánh giá đại số, phân bố và thực tế người ta đã xây dựng được nhiều kỹ
thuật tính toán như vậy. Nhưng có nhiều khó khăn nếu muốn tính toán hiệu
quả các tiêu chuẩn đánh giá holistic. Khắc phục nhược điểm này người ta sử
dụng kỹ thuật xấ
p xỉ. Chẳng hạn thay vì phải tính toán chính xác tần suất xuất
hiện của các mặt hàng -Tansuat() đối với tập dữ liệu lớn, người ta có thể chỉ
ước lượng giá trị xấp xỉ của hàm Tansuat() đó. Trong nhiều trường hợp kỹ
thuật này là rất hiệu quả.
1.5.2.Mô hình dữ liệu nhiều chiều
Mô hình dữ liệu nhiều chiều được tổ chức xoay quanh một chủ đề trung
tâm. Chủ đề đó được thể hiện bởi một bảng sự kiện. Sự kiện là một tiêu
chuẩn đánh giá đo bằng số. Ví dụ các sự kiện đối với DW bán hàng ở trên bao
gồm tong_so_ban (tổng số tiền hàng bán được), so_mat_hang_ban (tổng số
mặt hàng bán được), tong_so_hang (tổng số hàng công ty có trong kho).


Vi_ tri = “Hà nội”
Kieu
Thời gian (Quý) Giải trí gia đình Máy tính Điện thoại Thiết bị bảo vệ
Q
1
Q
2
Q
3
Q
4

605
680
812
917
825
952
1023
1038
14
31
30
38
400
512
501
580
B
ảng 1: Dữ liệu bán hàng của Công ty Điện tử theo 2 chiều thoi_gian và

mat_hang của chi nhánh bán hàng thuộc thành phố Hà nội. Các tiêu
chuẩn đánh giá là tong_so_ban (đơn vị triệu VNĐ).
21
Thoi_
gian
Vi_ tri=” Hà nội”
Mat_hang
Vi_tri=”Đà nẵng”
Mat_hang
Vi_tri =” HCM”
Mat_hang
GTGĐ MT ĐTTBGTGĐ MT ĐTTBGTGĐ MT ĐTTB
Q1
Q2
Q3
Q4
605
680
812
917
825
952
1023
1038
14
31
30
38
400
512

501
580
554
450
430
580
705
560
650
780
10
16
25
30
150
230
258
300
1087
1130
1034
1142
968
800
789
805
38
41
42
54

872
925
967
980
Bảng 2: Dữ liệu bán hàng của Công ty Điện tử được nhìn theo 3 chiều
(3-D) chiều thoi_gian, mat_hang và vi_tri. Tiêu chuẩn đánh giá là
Tong_so_ban (đơn vị triệu VNĐ).
Dữ liệu 3-D trong Bảng 2 có thể được biểu diễn dưới dạng Khối dữ liệu
như hình 5 ở dưới.

Hình 5: Khối dữ liệu 3-D thể hiện cho dữ liệu của bảng 2
Như vậy có thể thấy: dữ liệ
u 3-D trong bảng 2 được biểu diễn như là một
dãy của các bảng dữ liệu 2-D. Một cách tổng quát khối dữ liệu n chiều có thể
được xem là là một dãy của các khối dữ liệu n-1 chiều theo chiều thứ n đó.

Q1
Mat_hang
Thơi_gian
605
680
812
917
Vi tri
Q2
Q
3
Q
4
Hà n


i
GTGD
825
925
1023
1038
14
31
30
38
400
512
501
580
ĐN
HCM
150
258
1087 968 38
980
230
300
ĐTTB
554
925
10
705
967
872

22
Các khối dữ liệu có thể được xem là một phép ẩn dụ của các kho dữ liệu
nhiều chiều. Để tham chiếu đến nó người ta sử dụng điểm trong không gian
nhiều chiều (gọi là cuboid ).
1.5.3. Sơ đồ cơ sở dữ liệu nhiều chiều
Mô hình dữ liệu thông dụng nhất đối với DW là mô hình dữ liệu nhiều
chiều. Mô hình này hiện tồn tại ở 3 dạng là: s
ơ đồ hình sao, hình bông tuyết
và hình chòm sao sự kiện.
a.Sơ đồ hình sao: là sơ đồ được sử dụng nhiều nhất. Trong sơ đồ này DW
chứa: (1) một bảng chính (bảng sự kiện trung tâm), bảng này chứa phần nhiều
dữ liệu và không dư thừa; (2) và đi kèm theo là một tập các bảng nhỏ hơn (các
bảng chiều), mỗi một bảng ứng cho một chiều.
Ví dụ: Sơ đồ hình sao
đối với DW Bán hàng của Công ty Điện tử được
minh hoạ trong hình 6. DW này được tập trung vào 3 chiều là thời gian, mặt
hàng, và vị trí. Bảng sự kiện trung tâm chứa các khoá cho mỗi một trong 4
bảng chiều. Các tiêu chuẩn đánh giá là: tong_so_ban và so_mat_hang_ban.
23


Ma_TG
Ngay
Thang
Quy
Nam

ma_vitri
Pho
Huyen

Tinh
Nuoc
Hình 6: Sơ đồ hình sao của DW bán hàng của Công ty Điện tử
Như vậy trong sơ đồ hình sao, mỗi chiều được biểu diễn bởi chỉ một
bảng và mỗi bảng chứa một tập các thuộc tính.
b.Sơ đồ bông tuyết: có thể được xem là một biến thể của sơ đồ hình sao.
Trong sơ đồ bông tuyết các bảng chiều được chuẩn hoá. Điều này cho phép sơ
đồ bông tuyết có thể giảm được dư thừa dữ li
ệu tốt hơn sơ đồ hình sao, tuy
nhiên cấu trúc bông tuyết có thể làm giảm tính hiệu quả của việc thực hiện
các truy vấn.
Ví dụ: Hình 7 ở dưới mô tả sơ đồ bông tuyết của DW Bán hàng của Công ty
Điện tử. Trong sơ đồ này Bảng sự kiện là tương tự như Bảng sự kiện trong sơ
đồ hình sao. Sự khác nhau chủ yếu của 2 sơ đồ nêu trên là ở các bảng chi
ều.
Chẳng hạn bảng chiều mat_hang trong sơ đồ hình sao được chuẩn hoá trong
sơ đồ bông tuyết thành 2 bảng chiều Mat_hang và Nha_cung_cap.

Ma_TG
Ma_mat_hang
ma_vi_tri
Tong_so_ban
So_mat_hang_ban


Ma_mat_hang
Ten_mat_hang
Loai_hang
Ten_nha_cung_cap
bảng chiều thoi_gian

bảng chiều vi_tri
bảng chiều mat_ hang
bảng sự kiện
24


Ma_TG
Ngay
Thang
Quy
nam

ma_vitri
pho
huyen
tinh
nuoc

Hình 7: Sơ đồ hình bông tuyết của DW bán hàng của Công ty Điện tử
c.Sơ đồ chòm sao sự kiện: Nhiều ứng dụng phức tạp đòi hỏi phải có nhiều
bảng sự kiện cùng có chung các bảng chiều đi kèm. Kiểu này của sơ đồ có thể
được xem như một cách tập hợp các sao.
Ví dụ : Hình 8 mô tả sơ đồ chòm sao sự kiện. Trong sơ đồ đó có 2 bảng sự
kiện là bảng Ban_hang và Chuyen_cho_hang.

Ma_TG
Ma_mat_hang
ma_vi_tri
Tong_so_ban
So_mat_hang_ban



Ma_mathang
Ten_mat_hang
Loai_hang
Ma_nha_cung_cap
bảng chiều thoi_gian
bảng chiều vi_tri
bảng chiều mat_hang
bảng sự kiện

Ma_nha_cung_cap
Ten_nha_cung_cap

bảng chiều nha_cung_cap

×