Báo cáo thực tập
Chương 1
Tổng quan về ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam – chi nhánh Sa Đéc
I. Lịch sử hình thành và phát triển
1. Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam :
- Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam (VietinBank) được thành lập từ
năm 1988 sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Là Ngân hàng thương mại lớn, giữ vai trò quan trọng, trụ cột của ngành Ngân
hàng Việt Nam.
- Có hệ thống mạng lưới trải rộng toàn quốc với 150 chi nhánh và trên 1000
phòng giao dịch/ Quỹ tiết kiệm.
- Có 07 Công ty hạch toán độc lập là Công ty Cho thuê Tài chính, Công
ty Chứng khoán Công thương, Công ty TNHH MTV Quản lý Nợ và Khai thác Tài sản,
Công ty TNHH MTV Bảo hiểm, Công ty TNHH MTV Quản lý Quỹ, Công ty TNHH
MTV Vàng bạc đá quý, Công ty TNHH MTV Công đoàn và 3 đơn vị sự nghiệp là
Trung tâm Công nghệ Thông tin, Trung tâm Thẻ, Trường Đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực.
- Có quan hệ đại lý với trên 900 ngân hàng, định chế tài chính tại hơn 90
quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới.
- Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam là một Ngân hàng đầu tiên của
Việt Nam được cấp chứng chỉ ISO 9001:2000.
- Là thành viên của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, Hiệp hội các ngân hàng
Châu Á, Hiệp hội Tài chính viễn thông Liên ngân hàng toàn cầu(SWIFT), Tổ chức
Phát hành và Thanh toán thẻ VISA, MASTER quốc tế.
Báo cáo thực tập
- Là ngân hàng tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại và thương
mại điện tử tại Việt Nam, đáp ứng yêu cầu quản trị & kinh doanh.
- Là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam mở chi nhánh tại Châu Âu đánh dấu bước
phát triển vượt bậc của nền tài chính Việt Nam trên thị trường khu vực và thế giới.
- Không ngừng nghiên cứu, cải tiến các sản phẩm, dịch vụ hiện có và phát triển
các sản phẩm mới nhằm đáp ứng cao nhất nhu cầu của khách hàng.
2. Chi nhánh Sa Đéc:
- Ngành nghề kinh doanh của chi nhánh: kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ
ngân hàng và các hoạt động khác ghi trong quy chế tổ chức và hoạt động của sở giao
dịch , chi nhánh ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.
- Địa chỉ: 209A Trần Hưng Đạo, phường 1, thị xã Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp.
- Chi nhánhngân hàng TMCP Công Thương Sa Đéc ra đời trong bối cảnh kinh
tế xã hội của Tỉnh gặp nhiều khó khăn, thử thách, với những đặc điểm là một Tỉnh
nông nghiệp thuộc vùng sâu, vùng xa, dân trí thấp và thiên tai lũ lụt thường xuyên xảy
ra, lĩnh vực công nghiệp và thương nghiệp kém phát triển. Trong những năm đầu hoạt
động, Chi nhánh ngân hàng TMCP Công Thương Sa Đéc phải chịu sự cạnh tranh gay
gắt của các tổ chức tín dụng và sự ra đời của hàng loạt các doanh nghiệp nhà nước cấp
4, nhất là cấp huyện, xã.
- Lúc này, năng lực điều hành của các doanh nghiệp yếu, chưa nắm những tác
động của nền kinh tế thị trường nên trong những năm đầu của thập niên 1990 làm ăn
kém hiệu quả, không trả được nợ vay ngân hàng. Thời điểm nay các quỹ tín dụng đồng
loạt bỏ nợ kéo theo trên 90% các doanh nghiệp Nhà nước thua lỗ phải tiến hành giải
thể theo Quyết định số 315/QĐ-HĐBT của hội đồng Bộ trưởng (nay là chính phủ),
nhiều đơn vị sát nhập hoặc thành lập lại theo Nghị định 388/NĐ-CP những hoạt động
kinh doanh vẫn kém hiệu quả làm cho các ngân hàng, nhất là chi nhánh ngân hàng
TMCP Công Thương Sa Đéc phải gánh chịu hậu quả nặng nề, đời sống của cán bộ
công nhân viên gặp nhiều khó khăn, như khó có thể vượt qua.
Báo cáo thực tập
- Tuy nhiên, trước những khó khăn của từng giai đoạn cùng với sự quan tâm và sự
hỗ trợ tích cực của Cấp Ủy, Chính quyền, các ngành các cấp, nhất là sự quan tâm giúp
đỡ của ngân hàng Công Thương Việt Nam, cùng với sự nỗ lực cao độ và tinh thần phấn
đấu của ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên, chi nhánh ngân hàng TMCP
Công Thương Sa Đéc đã từng bước khắc phục khó khăn, đồng thời đổi mới phương thức
kinh doanh theo cơ chế thị trường với chủ trương: “Mở rộng địa bàn, mở rộng đối tượng
đầu tư tới mọi thành phần kinh tế trên tất cả các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
tiêu dùng, sinh hoạt sữa chữa và xây dựng Nhà Nước ”.
- Trước hết ưu tiên vốn cho các doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh có
hiệu quả, uy tín trong quan hệ tín dụng, bên cạnh đó xem đầu tư kinh tế hộ là trọng điểm.
Mục tiêu đầu tư đã phù hợp với chủ trương phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh đề ra, theo
hướng dịch chuyển cơ cấu kinh tế nhằm đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp và phát triển nông thôn, khai thác tiềm năng lợi thế về đất đai tài nguyên nước,
lực lượng lao động, duy trì một số ngành nghề truyền thống, nâng cao hiệu quả sản xuất
của các ngành, tạo bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch
vụ, đầu tư phát triển kinh tế hạ tầng, kinh tế xã hội, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu trong
sản xuất nông nghiệp của Tỉnh theo hướng ổn định sản lượng, tăng sản lượng lúa chất
lượng cao để xuất khẩu, đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi, phát triển chăn nuôi bò sữa, bò
thịt xuất khẩu, thủy sản và gia cầm…
- Nhờ đề ra biện pháp kinh doanh đúng hướng nên kết quả hoạt động kinh doanh
của chi nhánh ngân hàng TMCP Công Thương Sa Đéc luôn đạt kết quả cao, lợi nhuận
năm sau luôn cao hơn năm trước, niềm tin của khách hàng đối với chi nhánh cũng ngày
càng được nâng lên.
II. Đặc điểm địa bàn hoạt động của chi nhánh
- Thị xã Sa Đéc là trung tâm kinh tế, là vùng kinh tế trọng điểm khu vực phía
Nam sông Tiền của tỉnh Đồng Tháp, được Tỉnh ủy, UBND tỉnh đặc biệt quan tâm, tạo
mọi điều kiện thuận lợi để tiếp tục đầu tư phát triển. Đây cũng là nơi tập trung nhiều
ngành nghề truyền thống đặc trưng của ĐBSCL trong đó nổi bật là ngành kinh doanh
chế biến lương thực. Làng gạo Sa Đéc là nơi trọng điểm cung cấp lương thực của cả
nước và cho xuất khẩu, nơi đây có hàng trăm doanh nghiệp lớn nhỏ đang hoạt động
sản xuất kinh doanh. Mặt khác với việc hoạt động ngày càng nhộn nhịp của khu công
Báo cáo thực tập
nghiệp Sa Đéc, khu công nghiệp Sông Hậu và các cụm công nghiệp nằm dọc theo
sông Tiền, sông Hậu, có thể nói với địa bàn này hoạt động của chi nhánh Sa Đéc có rất
nhiều tiềm năng để phát triển, tăng trưởng. Ngoài việc quản lý khách hàng tại địa bàn
Thị xã Sa Đéc, chi nhánh Sa Đéc còn quản lý khách hàng các khu vực huyện lân cận
như: huyện Châu Thành, huyện Lai Vung.
- Khách hàng chủ yếu của Chi nhánh Sa Đéc là các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh và tư nhân cá thể (địa bàn có rất ít doanh nghiệp quốc doanh), trong đó nổi bật là
các doanh nghiệp, cá nhân hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực xay xát, chế biến kinh
doanh lương thực, kinh doanh và chế biến thức ăn chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, chế
biến thủy sản xuất khẩu, kinh doanh và sản xuất gạch ngói, kinh doanh và trồng hoa
kiểng, kinh doanh và sản xuất bột gạo, bột nếp, sản xuất nông nghiệp, cho vay tiêu dùng
CBCNV…
- Qua những đặc điểm trên cho thấy chi nhánh Sa Đéc có nền tảng khách hàng rất
lớn, ổn định, đủ điều kiện phát triển mở rộng thêm và chi nhánh Sa Đéc không ngừng nổ
lực phục vụ khách hàng.
P. tổ chức hành chánh
Ban giám đốc
PGD Nha Mân
PGD Tân Thành
P. Quản lý rủi ro
P. thông tin điện toán
P. tiền tệ kho quỹ
P. kế toán
P. khách hàng
III. Sơ đồ cơ cấu tổ chức tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – chi nhánh
Sa Đéc
Báo cáo thực tập
IV. Sơ đồ PGD Tân Thành
Trưởng PGD
Đỗ Hán Phán
CBTD
Nguyễn
Thành
Tạo
Phó Trưởng PGD
Hà Hồng Sương
CBTD
Châu
Thị
Kiều
Thu
CBTD
Võ
Thị
Thanh
Hồng
Báo cáo thực tập
Kế toán
GDV
Nguyễn
Thị
Bích
Dung
Kho quỹ
Lê
Thị
Ba
V. Chức năng các phòng ban
1. Phòng tổ chức hành chính :
Báo cáo thực tập
Là phòng thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại chi nhánh theo đúng
chủ trương chính sách của Nhà nước và quy định của Ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam. Thực hiện công tác quản trịvăn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi
nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh, an toàn cho chi nhánh. Đồng thời xây dựng
nội dung chương trình thi đua nhằm nâng cao việc làm và chất lượng lao động.
2. Phòng khách hàng :
- Phòng khách hàng gồm 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và các cán bộ tín dụng –
mỗi cán bộ tín dụng sẽ quản lý việc cho vay ở từng huyện ,xã, thị trấn riêng biệt thuộc
địa bàn Tỉnh.
- Chức năng chính là cho vay ngắn, trung và dài hạn, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn
cho cá nhân và các tổ chức kinh tế trên địa bàn Tỉnh.
- Phòng giao dịch trực tiếp với khách hàng, thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến
tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng
dẫn của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.
3. Phòng kế toán giao dịch :
- Thực hiện nghiệp vụ huy động bằng các hình thức như: nhận tiền gởi tiết kiệm,
tiển gởi thanh toán của các đơn vị kinh tế, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu.
- Đồng thời phòng kế toán còn có nhiệm vụ giải ngân cho khách hàng sau khi hồ
sơ vay vốn của khách hàng đã hoàn tất.
4. Phòng ngân quỹ - tiền tệ :
Là phòng quản lý an toàn kho quỹ, quản lý tiền mặt theo quy định của ngân
hàng Nhà Nước và Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, là nơi mà các khoản
thu chi tiền mặt trên cơ sở có chứng từ phát sinh, đảm bảo thực hiện chính sách kịp
thời đúng chế độ kho quỹ. Phát hiện, ngăn chặn tiền giả, xác định đúng tiêu chuẩn lưu
thông, là nơi bảo quản tiền mặt, các giấy tờ có giá, tài sản thế chấp
5. Phòng điện toán :
Báo cáo thực tập
Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại chi nhánh, bảo
trì, bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng, máy tính của
toàn bộ chi nhánh.
6. Phòng quản lý rủi ro :
Phòng quản lý rủi ro có nhiệm vụ báo cáo cho Giám đốc về công tác quản lý rủi
ro của chi nhánh, quản lý giám sát việc thực hiện danh mục cho vay, đầu tư đảm bảo
tuân thủ các giới hạn tín dụng cho từng khách hàng. Thẩm định hoặc tái thẩm định khách
hàng, dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng. Thực hiện chức năng đánh giá, quản lý rủi
ro trong toàn bộ các hoạt động ngân hàng theo chỉ đạo của Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam. Cụ thể:
- Cán bộ thẩm định rủi ro:
+ Nghiên cứu hồ sơ, tờ trình thẩm định cho vay do phòng khách hàng cá nhân,
phòng giao dịch, thẩm định rủi ro tín dụng và đề xuất biện pháp giảm thiểu rủi ro khoản
vay. Lập báo cáo kết quả rủi ro tín dụng, trình kèm toàn bộ hồ sơ cho lãnh đạo phòng.
+ Theo dõi giám sát việc hoàn chỉnh hồ sơ cho vay, việc nhập dữ liệu váo máy
tính.
- Lãnh đạo phòng:
+ Kiểm tra, rà soát lại toàn bộ hồ sơ và báo cáo kết quả thẩm định rủi ro tín dụng,
ký và trình người có thẩm quyền quyết định cho vay.
+ Đôn đốc chỉ đạo cán bộ nhập dữ liệu vào máy tính, giám sát việc hoàn chỉnh hồ
sơ cho vay.
Báo cáo thực tập
Chương 2
Thực trạng tín dụng tại ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam – chi nhánh Sa Đéc
I.Khái niệm và bản chất của tín dụng
1.khái niệm :
Tín dụng là một phạm trù kinh tế tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái kinh
tế xã hội. Ngày nay tín dụng được hiểu là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình
thái tiền tệ hay hiện vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả vốn gốc
và lãi sau một thời gian nhất định. Trong thực tế tín dụng hoạt động rất phong phú và
đa dạng, nhưng ở bất cứ dạng nào tín dụng cũng thể hiện ở ba mặt cơ bản:
- Có sự chuyển giao quyền sở hữu từ người này sang người khác.
- Sự chuyển giao này mang tính tạm thời
- Đến thời hạn do hai bên thoả thuận, người sử dụng hoàn lại cho người sở hữu
một giá trị lớn hơn. Phần tăng thêm được gọi là phần lời hay nói theo ngôn ngữ kinh tế
là lãi suất.
* Tín dụng Ngân Hàng:
Báo cáo thực tập
Tín dụng Ngân hàng là quan hệ vay mượn giữa Ngân hàng, các tổ chức tín
dụng với các xí nghiệp, các tổ chức kinh tế và các tầng lớp dân cư. Hình thức này
được thực hiện thông qua việc Ngân hàng đứng ra huy động vốn bằng tiền từ các
nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội và sử dụng để cho vay lại đối với các xí
nghiệp, các tổ chức và cá nhân trên nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi sau một thời
gian nhất định.
2. Bản chất tín dụng :
Tín dụng ra đời là một tất yếu khách quan trong nền sản xuất hàng hoá, bởi lẽ
khi nền sản xuất hàng hoá phát triển đến một mức độ nhất định sẽ đưa đến sự phân hoá
giàu nghèo, có người thừa vốn, có người thiếu vốn để sản xuất kinh doanh. Để giải
quyết vấn đề trên, Ngân Hàng đã đứng ra làm trung gian giữa họ và thực hiện việc
điều hòa tạm thời nhu cầu về vốn trong xã hội.
Tín dụng là mối quan hệ kinh tế giữa người đi vay và người cho vay, giữa họ có
mối liên hệ với nhau thông qua quá trình vận động giá trị vốn tín dụng được biểu hiện
dưới hình thức tiền tệ hoặc hàng hoá. Quá trình vận động đó được thể hiện qua các giai
đoạn sau:
+ Thứ nhất: Phân phối tín dụng dưới hình thức cho vay. Ở giai đoạn này, vốn
tiền tệ hay giá trị vật tư hàng hoá được chuyển từ người cho vay sang người đi vay,
đây là đặc điểm cơ bản khác với việc mua bán hàng hoá thông thường.
+ Thứ hai: Sử dụng vốn tín dụng trong quá trình tái sản xuất. Sau khi nhận được
vốn tín dụng, người đi vay được quyền sử dụng giá trị đó để thỏa mãn một mục đích
nhất định.Tuy nhiên người đi vay không có quyền sở hữu về giá trị đó, mà chỉ được
tạm thời trong một thời gian nhất định.
+ Thứ ba: Sự hoàn trả của tín dụng. Đây là giai đoạn kết thúc một vòng tuần
hoàn của tín dụng. Sau khi vốn tín dụng đã hoàn thành một chu kỳ sản xuất để trở về
hình thái tiền tệ, thì người đi vay hoàn lại cho người cho vay cả vốn gốc và lãi.
3. Vai trò của tín dụng :
Báo cáo thực tập
- Tín dụng có vai trò rất quan trọng trong việc góp phần thúc đẩy sản xuất và
lưu thông hàng hóa phát triển :
+ Thông qua hoạt động tín dụng có thể đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho các
doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh, qua đó làm kích thích sản xuất
chẳng hạn như các doanh nghiệp vay vốn để sản xuất, mua sắm máy móc thiết bị, xây
dựng, mở rộng nhà xưởng…
+ Mặt khác thông qua tín dụng còn có thể đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh
toán, có thể thanh toán không phân biệt không gian và thời gian làm cho hàng hóa dịch
chuyển từ nơi này đến nơi khác, dẫn đến kích thích quá trình lưu thông hàng hóa phát
triển.
- Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ và giá cả: Tín dụng giúp vận chuyển tiền tệ
từ nơi thừa sang nơi thiếu tạo ra dịch vụ dẫn đến tiền tệ trong nền kinh tế vừa phải
không gây ra lạm phát. Điều này làm cho các nhà đầu tư sẽ bỏ tiền vào đầu tư cho nền
kinh tế làm kích thích hàng hóa phát triển về chủng loại, mẫu mã, chất lượng, dịch vụ
chăm sóc… làm cho nền kinh tế ổn định về giá cả.
- Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn, việc làm, ổn định trật tự
xã hội: Tín dụng giúp cho các tổ chức, doanh nghiệp có đủ nguồn vốn kịp thời cho quá
trình sản xuất kinh doanh, đầu tư mở rộng, đầu tư mới, dẫn đến việc tuyển thêm lao
động trong nền kinh tế, làm dịch chuyển lao động từ khu vực này sang khu vực khác.
Từ đó góp phần ổn định đời sống cho người lao động, giảm tệ nạn xã hội, kích thích
nhu cầu tiêu dùng của người dân…
- Tín dụng góp phần tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội: Ngân
hàng huy động tất cả các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội vào nguồn quỹ của Ngân
hàng. Điều này làm cho lượng tiền mặt ngoài lưu thông giảm.Bên cạnh đó một khối
lượng lớn tiền cho vay qua các tổ chức kinh tế, các cá nhân thể hiện thông qua tài
khoản, làm cho lượng tiền trong lưu thông giảm giúp tiết kiệm chi phí lưu thông cho
xã hội.
II. Một số vấn đề về cho vay tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – chi
nhánh Sa Đéc :
Báo cáo thực tập
1. Điều kiện vay vốn :
Ngân hàng chỉ xem xét cho vay khi khách hàng thỏa mãn một số điều kiện vay
nhất định như sau:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân
sự theo quy định của pháp luật.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết
+ Phải có vốn chủ sở hữu tham gia vào quá trình sản xuất, dịch vụ và đời sống.
+ Có tình hình tài chính lành mạnh, sản xuất kinh doanh có lãi.
+ Có nguồn thu nhập để đảm bảo khả năng trả nợ khi đến hạn.
- Có mục đích vay vốn hợp pháp.
- Có dự án, phương án đầu tư sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu quả.
Có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống kèm phương án trả nợ khả thi.
- Có hộ khẩu thường trú hoặc cư trú thường xuyên cùng địa bàn nơi có Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam đóng trụ sở.
- Thực hiện các phương thức đảm bảo tiền vay theo quy định của Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam (trừ trường hợp cho vay không có tài sản đảm bảo đối
với cán bộ công nhân viên chức từ tiền lương và thu nhập khác kèm theo).
- Tài sản đảm bảo có thể là:
+ Giấy tờ có giá có tính thanh khoản cao (kỳ phiếu, trái phiếu, sổ tiết kiệm…).
+ Đất và nhà ở: có giá trị kinh tế, giấy tờ sở hữu và sử dụng đầy đủ theo quy
định của pháp luật.
+ Phương tiện giao thông vận tải như: ô tô, xe máy, tàu thuyền (có đăng ký,
bảo hiểm).
+ Kim loại quý, đá quý.
2. Thời hạn cho vay :
Báo cáo thực tập
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam và khách hàng thỏa thuận thời hạn vay
căn cứ vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn của dự án hay phương án
đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng và nguồn vốn cho vay của NHCT.
- Thời hạn cho vay được chia thành 3 loại:
+ Cho vay ngắn hạn: khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng.
+ Cho vay trung hạn: khoản vay có thời hạn từ 12 tháng đến 60 tháng.
+ Cho vay dài hạn: khoản vay có thời hạn cho vay từ 12 tháng trở lên.
3. Lãi suất cho vay :
Chi nhánh áp dụng theo lãi suất của ngân hàng TMCP công thương Việt Nam
được công bố bởi ngân hàng Trung ương trong từng thời kỳ.
4. Mức cho vay :
Ngân hàng sẽ cho khách hàng vay theo nhu cầu khách hàng nhưng với điều kiện
tổng nhu cầu vay vốn phải bằng 70% giá trị tài sản thế chấp.
Ngân hàng không được cho một đơn vị vay quá 15% vốn tự có và quỹ dự trữ
của mình, trừ trường hợp đối với các khoản vay từ các nguồn vốn ủy thác của Chính
phủ, của các tổ chức và cá nhân. Trường hợp nhu cầu vốn của khách hàng vượt quá
15% vốn tự có của các tổ chức tín dụng hoặc khách hàng có nhu cầu huy động vốn từ
nhiều nguồn thì các tổ chức tín dụng có thể cho vay hợp vốn theo quy định của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước. Ngân hàng chỉ được cho vay vượt mức quy định trên khi có
sự cho phép của Thủ tướng Chính phủ.
5. Phương thức cho vay :
- Cho vay từng lần: mỗi lần có nhu cầu vay vốn thì khách hàng sẽ lập hồ sơ vay
vốn theo quy định.
- Cho vay theo dự án đầu tư.
- Cho vay trả góp: ngân hàng và khách hàng xác định và thỏa thuận trước số tiền
lãi vay phải trả cộng với số nợ gốc chia ra để trả theo các kỳ hạn trong thời gian vay.
Báo cáo thực tập
- Các loại hình cho vay theo các phương thức khác: tùy theo nhu cầu của khách
hàng và thực tế phát sinh, Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam sẽ cho vay theo
các phương thức khác phù hợp với đặc điểm hoạt động trong từng thời kỳ và không trái
với quy định của pháp luật.
6. Hồ sơ vay vốn :
Thông thường một bộ hồ sơ vay vốn gồm các loại giấy tờ sau đây:
- Giấy đề nghị vay vốn (theo mẫu).
- Tài liệu về năng lực pháp luật, hành vi dân sự, trách nhiệm dân sự của khách
hàng, bao gồm: đăng ký kinh doanh (đối với những trường hợp pháp luật có quy định
phải đăng ký kinh doanh); hợp đồng hợp tác (đối với tổ hợp tác); chứng chỉ hành nghề
(nếu pháp luật quy định phải có); xuất trình chứng minh nhân dân, hộ khẩu thường trú.
Đối với cá nhân nước ngoài thì phải có hộ chiếu.
(Các tài liệu trên được áp dụng đối với những khách hàng vay vốn lần đầu tiên tại
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam hoặc quý khách hàng có sự thay đổi về năng
lực pháp luật, hành vi dân sự, trách nhiệm dân sự trong quá trình vay vốn).
- Các báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh dịch vụ, đời sống, khả năng tài chính.
- Dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống hoặc các
tài liệu liên quan.
- Hồ sơ tài sản đảm bảo: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà,
trích lục bản đồ thửa đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản… và các giấy tờ liên
quan khác. Nếu vay không có tài sản đảm bảo đối với cán bộ công nhân viên thì cần
xác nhận của cơ quan quản lý lao động (theo mẫu) và hợp đồng lao động.
7. Kiểm tra, giám sát vốn vay và quản lý thu hồi nợ :
- Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam có quyền và trách nhiệm kiểm tra,
giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn và trả nợ của khách hàng.
- Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam thực hiện kiểm tra, giám sát vốn
vay và quản lý thu hồi nợ vay theo quy trình kiểm tra giám sát quy trình vay vốn, sử
dụng vốn và khả năng trả nợ hiện hành của khách hàng, phù hợp với đặc điểm hoạt
Báo cáo thực tập
động của ngân hàng cho vay, tính chất của khoản vay, nhằm đảm bảo hiệu quả, thu hồi
đầy đủ nợ gốc, lãi và phí (nếu có).
III. Quy trình cho vay tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – chi nhánh
Sa Đéc – PGD Tân Thành
1. Các bước của quy trình :
Bước 1:Hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ vay vốn
1.1 Tiếp xúc và trao đổi với khách hàng: cán bộ tín dụng tiếp xúc với khách hàng để
nắm bắt thông tin, nội dung chủ yếu:
- Tên, tuổi, địa chỉ của khách hàng và người liên quan (thành viên hộ gia
đình), đối chiếu với quy định của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam về những trường hợp không được cho vay;
- Mục đích vay vốn;
- Tổng nhu cầu vốn cần thiết và nhu cầu vốn vay ngân hàng;
- Tài sản hiện có; tài sản dự định để đảm bảo cho khoản vay;
- Nguồn trả nợ dự kiến; thời gian trả nợ dự kiến;
- Các nghĩa vụ tài chính hiện tại, quan hệ tín dụng của khách hàng với Ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam và các tổ chức cá nhân khác.
Sau khi trao đổi , cán bộ tín dụng phải khái quát đượcvề hoàn cảnh, tư cách
tỉnh hình tài chính, khả năng trả nợ của khách hàng. Đồng thời, cán bộ tín
dụng trao đổi với khách hàng về các quy định của ngân hàng: nguyên tắc
vay vốn, điều kiện vay vốn, mức cho vay, lãi suất cho vay, thời hạn cho vay,
biện pháp bảo đảm tiền vay để khách hàng cân đối nhu cầu vay vốn và khả
năng trả nợ. Cán bộ tín dụng tham khảo các nguồn thông tin khác liên quan
đến khách hàng (thông tin từ CIC…).
1.2 Hướng dẫn khách hàng lập, tiếp nhận hồ sơ đề nghị vay vốn
Cán bộ tín dụng làm đầu mối tiếp nhận, hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ đề
nghị vay vốn và kiểm tra, đối chiếu với quy định của ngân hàng.
Các loại giấy tờ theo quy định phải lấy bản chính thì lấy bản chính, các loại
giấy tờ theo quy định là bản sao công chứng thì phải lấy bản sao công
chứng, các loại giấy tờ chỉ cần lấy bản sao thì phải đối chiếu với bản gốc.
Việc gửi hồ sơ đề nghị vay vốn của khách hàng thực hiện một lần khi đề
nghị vay vốn hoặc bổ sung dần trong quá trình thẩm định cho vay nhưng
phải hoàn tất trước khi giải ngân.
Báo cáo thực tập
Bước 2:Thẩm định và trình thẩm định
2.1 Thẩm định:
Cán bộ tín dụng phải đi thực tế tại gia đình và nơi sản xuất kinh doanh của
khách hàng. Căn cứ vào những thông tin thu thập được trong quá trình kiểm tra
thực tế và thông tin do khách hàng cung cấp, cán bộ tín dụng thẩm định về khách
hàng, mục đích đề nghị vay vốn, tình hình tài chính, phương án vay vốn, tài sản
đảm bảo…
2.2 Trình thẩm định
- Trên cơ sở các kết quả thẩm định, cán bộ tín dụng lập tờ trình thẩm định để
trình trưởng phòng giao dịch. Tờ trình thẩm định phải nêu cụ thể những kết quả
của quá trình thẩm định, đánh giá phương án đầu tư xin vay vốn của khách
hàng. Tùy theo từng phương án sản xuất kinh doanh, cán bộ tín dụng lựa chọn
những nội dung chính, cần thiết có liên quan trực tiếp đến hiệu quả tài chính và
khả năng trả nợ của phương án sản xuất kinh doanh.
- Sau khi hoàn thiện tờ trình, cán bộ tín dụng chuyển tờ trình kèm toàn bộ hồ sơ
liên quan của khách hàng cho trưởng phòng giao dịch.
- Trưởng phòng giao dịch kiểm tra lại nội dung thẩm định của cán bộ tín dụng.
Nếu chưa đầy đủ thì yêu cầu bổ sung. Đánh giá mức độ đáp ứng các tiêu chuẩn,
điều kiện cho vay theo quy định của ngân hàng, ghi ý kiến đề xuất cụ thể.
Bước 3: Phê duyệt cho vay:
- Đề xuất không cho vay:
- Đề xuất cho vay: số tiền cho vay, phương thức cho vay, thời hạn cho vay, lãi
suất cho vay, kỳ trả nợ gốc và lãi, biện pháp bảo đảm tiền vay.
- Sau khi quyết định, trưởng phòng giao dịch chuyển hồ sơ cho cán bộ tín dụng
để thông báo cho khách hàng, tiến hành các thủ tục để ký kết hợp đồng.
Bước 4: Ký kết hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp:
- Cán bộ tín dụng dự thảo hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp phù hợp với
quy định hiện hành của ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.
- Trưởng phòng giao dịch rà soát lại dự thảo hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế
chấp, nếu có gì chưa phù hợp thì yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung.
Bước 5: Công chứng/ chứng thực;làm thủ tục giao nhận giấy tờ tài sản bảo đảm:
Báo cáo thực tập
- Cán bộ tín dụng làm thủ tục đề nghị công chứng/ chứng thực và đăng ký giao
dịch bảo đảm. Trình tự, thủ tục thực hiện theo quy trình hiện hành. Việc công
chứng/ chứng thực hợp đồng thế chấp và đăng ký giao dịch bảo đảm được thực
hiện trước khi giải ngân.
- Giao nhận giấy tờ của tài sản bảo đảm.
Bước 6: Giải ngân:
- Cán bộ tín dụng đối chiếu hồ sơ giải ngân với các điều kiện giải ngân trong hợp
đồng tín dụng, đề nghị khách hàng bổ sung nếu chứng từ chưa đủ. Cán bộ tín
dụng ký vào giấy nhận nợ và trình hồ sơ đề nghị giải ngân cho trưởng phòng tín
dụng.
- Trưởng phòng tín dụng ký duyệt giải ngân sau khi kiểm tra lại hồ sơ giải ngân
đã đầy đủ.
- Căn cứ trên hồ sơ giải ngân được duyệt, cán bộ tín dụng thực hiện tạo tài khoản
cho khách hàng, chuyển hồ sơ cho phòng kế toán, bao gồm: giấy nhận nợ, ủy
nhiệm chi (nếu chuyển khoản trực tiếp cho bên thụ hưởng) hoặc các giấy tờ lĩnh
tiền khác để phòng kế toán giải ngân cho khách hàng.
- Cán bộ tín dụng chuyển hồ sơ khoản vay cho phòng ban có chức năng lưu hồ sơ
theo quy định.
Bước 7: Kiểm tra, giám sát sau giải ngân:
- Kiểm tra và giám sát khoản vay là quá trình thực hiện các bước công việc sau
khi cho vay nhằm đảm bảo người vay sử dụng đúng mục đích, hiệu quả số tiền
vay,đôn đốc hoàn trả nợ gốc, lãi vay đúng hạn, đồng thời thực hiện các biện
pháp thích hợp nếu người vay không thực hiện đầy đủ, đúng hạn cam kết.
- Nắm bắt tình hình về hoạt động sản xuất, kinh doanh, thu nhập có ảnh hưởng
đến khả năng trả nợ không.
- Cán bộ tín dụng thường xuyên theo dõi diễn biến dư nợ của khách hàng, trạng
thái nợ, phân loại dư nợ vào nhóm nợ thích hợp theo quy định.
Bước 8: Thu hồi nợ gốc, lãi, phí :
-Cán bộ tín dụng theo dõi việc trả nợ trực tiếp của khách hàng dựa trên lịch trả nợ
gốc và lãi, thông báo cho khách hàng về thanh toán nợ gốc và lãi đến hạn, phí nếu có.
Báo cáo thực tập
- Đến hạn trả nợ, căn cứ thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, phòng kế toán thực
hiện thu nợ theo quy trình và phương pháp hạch toán kế toán cho vay hiện hành
của ngân hàng.
- Khi khách hàng trả hết nợ gốc, lãi và phí thì hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo
đảm tiền vay hết hiệu lực theo quy định. Các bên không cần lập biên bản thanh
lý hợp đồng. Trường hợp khách hàng yêu cầu thì cán bộ tín dụng lập biên bản
thanh lý hợp đồng trình trưởng phòng giao dịch ký vào biên bản.
Bước 9: Cơ cấu lại thời hạn trả nợ và các vấn đề phát sinh:
- Nếu đến hạn trả nợ gốc hoặc lãi mà khách hàng chưa có khả năng trả nợ thì ít
nhất 2 ngày trước ngày đến hạn, khách hàng phải gửi giấy đề nghị gia hạn nợ
hoặc giấy đề nghị cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho ngân hàng, trong đó trình bày
rõ nguyên nhân, giải trình tài sản, khả năng và nguồn trả nợ.
- Nếu đề nghị của khách hàng được ngân hàng chấp nhận thì hai bên cùng ký phụ
lục hợp đồng sửa đổi, bổ sung hợp đồng tín dụng để xác định lịch trả nợ mới.
- Nếu đề nghị của khách hàng không được ngân hàng chấp nhận thì ngân hàng sẽ
thông báo cho khách hàng. Khách hàng vẫn phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trả
nợ theo thời hạn đã cam kết.
- Đến thời hạn trả nợ gốc hoặc lãi theo quy định mà khách hàng không có khả
năng trả nợ gốc hoặc lãi đúng hạn và không được ngân hàng cơ cấu lại thời hạn
trả nợ gốc hoặc lãi hoặc ngân hàng thu hồi nợ trước hạn thì toàn bộ dư nợ gốc
sẽ chuyển sang quá hạn. Khách hàng phải chịu lãi suất quá hạn đối với số dư nợ
gốc đã quá hạn hoặc phạt chậm trả lãi đối với trường hợp quá hạn trả lãi theo
quy định và ngân hàng có toàn quyền áp dụng các biện pháp xử lý để thu hồi nợ
quá hạn.
Bước 10: Giải chấp tài sản bảo đảm, thanh lý hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp
- Xuất kho giấy tờ và tài sản bảo đảm: cán bô tín dụng chịu trách nhiệm kiểm tra
toàn bộ giấy tờ và tài sản bảo đảm, phối hợp với các cán bộ liên quan thực hiện
theo đúng quy định về quản lý tài sản của ngân hàng.
- Xóa đăng ký giao dịch bảo đảm: sau khi khách hàng hoàn tất nghĩa vụ trả nợ
gốc và lãi, cán bộ tín dụng soạn thảo công văn đề nghị xóa giao dịch bảo đảm,
hồ sơ khoản vay và biên bản bàn giao tài sản trình trưởng phòng giao dịch ký
duyệt.
Báo cáo thực tập
- Trình tự, thủ tục giải chấp từng phần hoặc toàn bộ tài sản bảo đảm được thực
hiện theo quy trình nhận cầm cố, thế chấp tài sản của ngân hàng.
Bước 11: Lưu giữ hồ sơ cho vay:
- Cán bộ tín dụng lưu toàn bộ hồ sơ tín dụng, các biên bản kiểm tra sử dụng và
các tài liệu liên quan đến khoản vay.
- Kế toán cho vay lưu hợp đồng tín dụng, giấy nhận nợ, giấy tờ liên quan đến xử
lý nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ.
- Hồ sơ bảo đảm tiền vay (hợp đồng và bản gốc giấy tờ sở hữu tài sản bảo đảm)
được lưu tại kho theo quy định lưu trữ chứng từ có giá.
- Thời hạn và tổ chức lưu giữ hồ sơ tín dụng, hồ sơ bảo đảm tiền vay được thực
hiện theo quy định và hướng dẫn của ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam.
2. Sơ đồ quy trình cho vay
Hồ sơ khách hàng xin vay
Cán bộ tín dụng
Trưởng phòng giao dịch
Quyết định không cho vay
Quyết định cho vay
Kế toán giải ngân
Kiểm tra sử dụng vốn vay
Báo cáo thực tập
IV. Đánh giáchung về kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam – chi nhánh Sa Đéc qua 3 năm (2008 - 2010)
Như các Ngân hàng thương mại khác, ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam – chi nhánh Sa Đéc có 3 hoạt động cơ bản và chủ yếu là nhận tiền gửi, cho vay
và thực hiện các dịch vụ ngân hàng. Ở lĩnh vực cho vay, Ngân hàng cho vay hầu như
tất cả các thành phần kinh tế như: doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, hợp
tác xã, cá nhân, hộ gia đình sản xuất… Đối tượng ngành cho vay chủ yếu của Chi
nhánh là ngành nông nghiệp.Nguồn vốn huy động chủ yếu của Chi nhánh là tiền nhàn
rỗi trong nhân dân, tiền gởi của các tổ chức kinh tế hoạt động trên địa bàn tỉnh.
Ngân hàng hoạt động có hiệu quả trước hết phải có nguồn vốn vững mạnh và
biết sử dụng nguồn vốn đó thật hiệu quả nhằm mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Lợi
nhuận không chỉ là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng mà còn là chỉ tiêu chung nhất áp dụng cho mọi chủ thể kinh doanh nền
kinh tế thị trường. Các ngân hàng luôn quan tâm đến vấn đề làm thế nào để có thể đạt
lợi nhuận cao nhất và có mức độ rủi ro ở mức thấp nhất, đồng thời vẫn thực hiện được
kế hoạch kinh doanh của Ngân hàng. Đây cũng là mục tiêu hàng đầu của ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam – chi nhánh Sa Đéc trong suốt quá trình hoạt động
kinh doanh của mình.
Biểu đồ thu nhập, chi phí, lợi nhuận của chi nhánh Sa Đéc
Đvt: triệu đồng
Chỉ tiêu 2008 2009 2010
So sánh 09/08 So sánh 10/09
Số tiền % Số tiền %
I.Tổng thu nhập 70,676 101,972 111,467 31,296 44.28 9,495 9.31
1.Thu nhập từ lãi
cho vay
68,218 100,197 109,027 31,979 46.88 8,830 8.81
2.Thu nhập khác 2,458 1,775 2,440 (683) (27.79) 665 37.46
II.Tổng chi phí 62,287 98,964 105,259 36,677 58.88 6,295 6.36
Báo cáo thực tập
1.Chi phí trả lãi
huy động vốn
48,732 88,642 91,753 39,910 81.90 3,111 3.51
2.Chi phí khác 13,564 12,322 13,506 (1,242) (9.16) 1,184 9.61
III.Tổnglợi nhuận 8,389 3,008 6,208 (5,381) (64.14) 3,200 106.38
Bảng 1: kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua 3 năm
(nguồn: phòng hành chính NH TMCP CT VN – chi nhánh Sa Đéc)
1. Thu nhập :
Để đánh giá một doanh nghiệp, công ty hoạt động có hiệu quả hay không, có
phát triển liên tục hay không ta thường đi đánh giá, phân tích thu nhập của doanh
nghiệp, công ty đó qua các năm liên tục. Các ngân hàng thương mại cũng vậy, để đánh
giá xem một ngân hàng hoạt động có hiệu quả hay không thì ta cũng đi phân tích thu
thập của nó qua các năm.
Qua số liệu ở bảng 1 cho thấy thu nhập của Ngân hàng đều tăng qua các năm.
Cụ thể năm 2009 tăng 31.296 triệu đồng, đạt 44,28% so với năm 2008, đến năm 2010
đạt 9.495 triệu đồng, đạt 9,31% so với năm 2009.
- Thu nhập từ lãi cho vay
Đây là thu nhập chính của ngân hàng từ việc cho vay, nó chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng thu nhập, hơn 90%.
Qua số liệu bảng 1 cho thấy thu nhập từ lãi cho vay qua 3 năm đều tăng. Cụ thể
năm 2009 tăng 46,88% so với năm 2008, đến năm 2010 tăng 8,81% so với năm 2009.
Nguyên nhân tăng là do hoạt động tín dụng của ngân hàng ngày càng được nâng cao,
năm 2008 do chính sách kiềm chế lạm phát của Chính Phủ nhằm hạn chế tiền mặt lưu
thông ra thị trường nên lãi suất cho vay tăng cao góp phần làm tăng thu nhập cho ngân
hàng. Ngoài ra, để đạt được kết quả nêu trên thì ngân hàng TMCP công thương Việt
Nam - Chi nhánh Sa Đéc đã không ngừng nâng cao chất lượng và qui mô hoạt động
của chi nhánh, giảm món vay có dư nợ lẻ, thường xuyên theo dõi chỉ đạo của cấp trên,
tập trung phân tích thực trạng nợ xấu, nợ quá hạn, phân công cán bộ và có giải pháp cụ
thể đẩy mạnh thu hồi nợ quá hạn.
Báo cáo thực tập
- Thu nhập khác
Qua số liệu bảng 1 cho thấy nhóm thu nhập này không ổn định. Cụ thể năm
2009 giảm 27,79% so với năm 2008, nhưng đến năm 2010 tăng 37,46% tức là tăng
665 triệu đồng. Nguyên nhân do phần lớn khách hàng đến Ngân hàng để vay tiền
nhằm mục đích có vốn hoạt động sản xuất kinh doanh, tiêu dùng còn các dịch vụ khác
như: thanh toán không dùng tiền mặt. mở L/C, chiết khấu giấy tờ có giá , chuyển tiền
nhanh… chưa được sử dụng nhiều. Tuy nhiên, tỷ lệ này đã tăng dần vào năm 2010.
Đây là dấu hiệu tốt trong cơ cấu thu nhập của Ngân hàng.
2. Chi phí :
Ta nhận thấy các khoản chi phí đều tăng qua các năm ( năm 2009 so với năm
2008 tăng 58,82% và năm 2010 so với năm 2009 tăng 6,36%). Để hiểu rõ nguyên
nhân tăng của từng khoản chi phí ta cần phải phân tích từng khoản mục cụ thể, đó là
chi phí trả lãi vốn huy động và chi phí khác.
- Chi phí trả lãi vốn huy động
Là khoản chi phí trả lãi tiền gửi, trả lãi tiền vay, trả lãi phát hành giấy tờ có
giá.Đây là những khoản chi phí của Ngân hàng.
Cụ thể năm 2009 tăng 81,93% tức 39.919 triệu đồng so với năm 2008, đến năm
2010 thì lượng chi phí tăng 3,51% so với năm trước. Nguyên nhân của tình trạng này
là do Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của thị trường thương mại quốc tế
(WTO) ( gia nhập năm 2007) do đó những doanh nghiệp trong nước cần nhiều vốn để
cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài làm cho nhu cầu vốn tăng cao nên ngân
hàng cần huy động nhiều vốn để cho vay, vì vậy chi phí trả lãi vốn huy động tăng cao,
đến cuối năm 2008 sự biến động của giá cả thị trường vàng tăng cao, thêm vào đó là
sự cạnh tranh gay gắt trong lĩnh vực huy động vốn giữa các ngân hàng trên địa bàn đã
làm ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của ngân hàng, ngân hàng muốn huy động
được vốn thì phải đưa ra khung lãi suất hợp lý, trong khi đó các ngân hàng TMCP trên
địa bàn đưa ra mức huy động lãi suất khá cao. Vì vậy đã gây khó khăn cho công tác
huy động vốn của ngân hàng. Để đáp ứng nhu cầu tín dụng ngày càng tăng thì ngân
hàng TMCP công thương Việt Nam – chi nhánh Sa Đéc phải điều chuyển vốn của
ngân hàng cấp trên với chi phí cao hơn nên đã làm tăng chi phí của ngân hàng.
Báo cáo thực tập
- Chi phí khác
Chi phí khác là khoản chi phí về dịch vụ, chi phí về nhân viên, chi phí về quản
lý… Đây là những khoản chi phí chiếm tỷ trọng không lớn trong tồng chi phí của ngân
hàng.
Dựa vào bảng số liệu ta thấy khoản chi phí này không ổn định, cụ thể năm 2009
giảm so với năm 2008 là 1.242 triệu đồng (tức 9,16%), đến năm 2010 lại tăng 1.184
triệu đồng (9,61% so với năm 2009). Nguyên nhân là do trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
có nhiều ngân hàng TMCP, do đó muốn cạnh tranh thì ngân hàng phải bỏ ra một khoản
chi phí khá lớn để tuyên truyền quảng cáo, khuyến mãi, tặng quà cho khách hàng…
Bên cạnh đó năm cuối năm 2009, đầu năm 2010 chi nhánh Sa Đéc còn tăng nhân lực,
sửa chữa cơ sở hạ tầng, mua thêm trang thiết bị đã làm cho chi phí này tăng lên.
3. Lợi nhuận :
Năm 2008 lạm phát tăng cao, để kiềm chế lạm phát thì NHNN tăng tỉ lệ dự trữ
bắt buộc khiến nhiều ngân hàng phải tăng lãi suất huy động lên cao. Có thời điểm lên
đến 1%/ tháng, nhằm huy động được nhiều vốn do đó làm cho chi phí trả lãi tăng cao.
Nhưng đến năm 2009, 2010 thì lợi nhuận có tăng trở lại, tăng 106,38%. Nguyên nhân
là do Ban lãnh đạo đã đưa ra một loạt biện pháp như thành lập Ban quản lý nợ, có
chính sách về lãi suất cho vay linh hoạt và chính sách khách hàng nên thu nhập tăng,
do đó lợi nhuận tăng.
V. Phân tích hoạt động tín dụng của chi nhánh Sa Đéc qua các năm :
Hoạt động sử dụng vốn tại Chi nhánh Sa Đéc chủ yếu là hoạt động tín dụng,
bên cạnh một số hoạt động đầu tư nhỏ lẻ khác vào thị trường chứng khoán. Thực hiện
chỉ đạo của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, trong những năm vừa qua chi
nhánh Sa Đéc tiếp tục cơ cấu lại khách hàng, cơ cấu lại dư nợ, nâng cao tỷ trọng cho
vay có tài sản đảm bảo, nâng cao chất lượng công tác thẩm định, lựa chọn khách hàng,
ưu tiên vốn hoạt động kinh doanh có hiệu quả, sản phẩm có tính cạnh tranh cao, có uy
tín trên thị trường tài chính - ngân hàng; từ đó chi nhánh có chiến lược đầu tư phù hợp
nhằm nâng cao chất lượng tín dụng. Kiểm soát chặt chẽ diễn biến nợ, gia hạn nợ, nợ
quá hạn, nợ tồn động và có biện pháp tích cực, hiệu quả giảm nợ quá hạn.
Báo cáo thực tập
Tình hình kinh tế xã hội của cả nước nói chung và tỉnh Đồng Tháp nói riêng từ
năm 2008 phải đối mặt với nhiều khó khăn thách thức do ảnh hưởng từ cuộc khủng
hoảng kinh tế thế giới. Bên cạnh đó, tình hình lạm phát trong nước cũng diễn biến hết
sức phức tạp, nhất là những tháng cuối quý I đến đầu quý III/2008. Tình hình kinh tế
thế giới suy thoái đã dẫn đến hàng loạt hệ lụy to lớn. Tại tỉnh Đồng Tháp cũng như khu
vực ĐBSCL, hoạt động xuất khẩu lúa gạo, thủy sản gặp rất nhiều khó khăn, giá cả liên
tục giảm mạnh, nông dân và các doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu nông sản lao đao,
nguồn vốn bị ứ động do không thể tiêu thụ được sản phẩm, ảnh hưởng mạnh mẽ đến
tình hình trả nợ vay cho ngân hàng. Chi nhánh Sa Đéc luôn chú trọng thực hiện đúng
đường lối, chủ trương và các chỉ tiêu kế hoạch của cấp trên đề ra. Việc phân tích tín
dụng sẽ giúp Ngân hàng đánh giá năng lực hoạt động của mình theo những nhu cầu
ngày càng cao của xã hôi. Ngoài ra, nó còn giúp Ngân hàng tìm ra những giải pháp để
khắc phục kịp thời những mặt còn tồn tại nhằm làm cho hoạt động của Ngân hàng
ngày càng hiệu quả hơn.
1.Huy động vốn
Trong hoạt động kinh doanh tiền tệ tín dụng của Ngân hàng thì công tác huy động
vốn là một trong những khâu quan trọng.Nguồn vốn huy động không những đóng vai trò
quan trọng mà còn mang tính quyết định đến quy mô, sự ổn định hiệu quả kinh doanh của
Ngân hàng.Nguồn vốn huy động càng dồi dào càng giúp cho Ngân hàng có thể tự chủ hơn
trong mọi hoạt động để đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn cho các thành phần kinh tế, đảm
bảo cho tiến trình kinh doanh được suôn sẻ và thuận lợi. Khi nguồn vốn huy động tăng
trưởng và ổn định sẽ góp phần tích cực vào việc mở rộng đầu tư tín dụng phục vụ chương
trình đa dạng hoá khách hàng phù hợp với định hướng chiến lược phát triển của ngành.
Nghiệp vụ huy động vốn là một hoạt động tiền đề có ý nghĩa đối với bản thân
Ngân hàng cũng như đối với xã hội.Trong nghiệp vụ này Ngân hàng được phép sử
dụng những phương pháp và công cụ cần thiết mà luật pháp cho phép để huy động các
nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội.Kết quả của nghiệp vụ này là tạo ra một nguồn vốn để
đáp ứng những nhu cầu của nền kinh tế.
Để hiểu rõ hơn về tình hình huy động vốn của Ngân hàng qua ba năm ta xem xét bảng
số liệu sau:
Báo cáo thực tập
Chỉ tiêu
2008
2009 2010
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
1.Tiền gửi
DN 79.485 25,47 91.069 26,67 103.620 25,32
Không kỳ hạn 51.378 16,46 58.082 17,01 70.198 17,01
Có kỳ hạn 28.107 9,01 32.987 9,66 33.422 8,17
2.Tiền gửi
tiết kiệm 196.312 62,91 206.966 60,61 256.870 62,76
Không kỳ hạn 690 0,22 1.854 0,54 3.230 0,79
Có kỳ hạn 195.622 62,69 205.112 60,07 253.640 61,97
3.Phát hành
kỳ phiếu 31.297 10,03 37.620 11,02 41.707 10,19
4.Tiền gửi
TCTD khác 4.977 1,59 5.795 1,70 7.122 1,74
Tổng cộng 312.071 100 341.450 100 409.319 100
Bảng 2: tình hình huy động vốn của ngân hàng qua 3 năm
(nguồn: phòng hành chính NH TMCP CT VN – chi nhánh Sa Đéc)
Chỉ tiêu
So sánh 09/08 So sánh 10/09
Số tiền % Số tiền %
1.Tiền gửi DN 11.584 14,57 12.551 13,78
Không kỳ hạn 6.704 13,05 12.116 20,86
Có kỳ hạn 4.880 17,36 435 1,32
2.Tiền gửitiết kiệm 10.654 5,43 49.904 24,11
Không kỳ hạn 1.164 168,70 1.376 74,22
Có kỳ hạn 9.490 4,85 48.528 23,66
3.Phát hànhkỳ phiếu 6.323 20,20 4.087 10,86
4.Tiền gửiTCTD khác 818 16,44 1.327 22,90
Tổng cộng 29.379 9,41 67.869 19,88
Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng qua
từng năm đều tăng rõ rệt. Cụ thể, năm 2009 tăng 9,41% so với năm 2008 nhưng sang
năm 2010 con số này lại lên đến 67.869 triệu đồng tức 19,88% so với năm 2009. Do
đâu có sự tăng trưởng này? Ta nhận thấy rằng vốn huy động của Ngân hàng được hình
thành từ các nguồn chủ yếu sau:
- Tiền gửi doanh nghiệp