Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

báo cáo thực tập tại Ngân hàng Techcombank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (278.07 KB, 29 trang )

[BÁO CÁO THỰC TẬP]
PGD Techcombank _ Thanh Đa
ỤỤ
TRANG
Lời mở đầu 03
Chương 1 : Giới thiệu về phòng giao dịch Thanh Đa _ Ngân hàng Kỹ
Thương Việt Nam (Techcombank) 05
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển phòng giao dịch Techcombank
Thanh Đa 05
1.2. Cơ cấu tổ chức phòng giao dịch Techcombank Thanh Đa 05
1.3. Các hoạt động kinh doanh tại phòng giao dịch Techcombank Thanh
Đa 06
Chương 2 : Những vấn đề liên quan đến hoạt động cho vay đối với
doanh nghiệp nhỏ từ phía ngân hàng 08
2.1. Định nghĩa doanh nghiệp nhỏ 08
2.2. Vai trò của doanh nghiệp trong bối cảnh hiện nay 09
2.3. Những vấn đề liên quan giữa doanh nghiệp nhỏ và ngân hàng trong
việc cho vay 10
2.4. Vai trò hoạt động cho vay của ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ
12
Chương 3 : Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ thông qua
sản phẩm tài trợ kinh doanh nhỏ tại phòng giao dịch Thanh Đa _ Ngân
hàng kỹ Thương Việt Nam (Techcombank) 15
3.1. Những quy định xung quanh việc cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ
tại phòng giao dịch Techcombank Thanh Đa 15
3.2. Quy trình cho quay đối với doanh nghiệp nhỏ tại phòng giao dịch
Techcombank Thanh Đa 17
3.3. Đánh giá hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ tại phòng giao
dịch Techcombank Thanh Đa 20
1
THỰC TẬP VIÊN TDCN : _ MÃ SỐ : GDN - 0318


[BÁO CÁO THỰC TẬP]
PGD Techcombank _ Thanh Đa
Chương 4 : Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao quy trình cho vay
tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ 22
4.1. Giải pháp nhằm nâng cao quy trình cho vay tín dụng đối với doanh
nghiệp nhỏ 22
4.1.1. Về phía phòng giao dịch cũng như ngân hàng Techcombank 22
4.1.2. Về phía các doanh nghiệp nhỏ 26
4.2. Một số kiến nghị 27
4.2.1. Kiến nghị đối với nhà nước 27
4.2.2. Kiến nghị đối với phòng giao dịch Techcombank Thanh Đa 28
4.2.3. Kiến nghị đối với doanh nghiệp nhỏ 28
Kết luận 29
Danh mục thông tin cho bài báo cáo 31
2
THỰC TẬP VIÊN TDCN : _ MÃ SỐ : GDN - 0318
[BÁO CÁO THỰC TẬP]
PGD Techcombank _ Thanh Đa
ờởầ
Kinh tế ngày càng phát triển, các hoạt động dịch vụ ngày càng tăng cao,
trong số các dịch vụ đó, lĩnh vực ngân hàng là một trong những lĩnh vực đang
được quan tâm nhất hiện nay.
Sự ra đời của ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, với vai
trò là một trung gian tài chính, các ngân hàng hầu hết thể hiện được vai trò của
mình trong việc huy động các nguồn tài chính nhàn rỗi trong thị trường kinh tế
và cung cấp cho các cá nhân, đơn vị, tổ chức đang cần nguồn vốn cho hoạt động
sản xuất kinh doanh nói riêng và các nhu cầu cần thiết nói chung.
Để thực hiện được vai trò của mình trong bối cảnh nền kinh tế hội nhập,
việc cải tiến, nâng cao các hoạt động kinh doanh, phương pháp kinh doanh lẫn
cải tiến các sản phẩm và cho ra đời các sản phẩm mới nhằm đa dạng hóa hình

thức cung ứng vốn cho xã hội là điều không thể thiếu.
Việt Nam, một đất nước mới hội nhập nền kinh tế thế giới, sự phát triển
của nền kinh tế Việt Nam còn nhiều bất cập. Hầu hết các công ty tại Việt Nam
chiếm phần lớn là các công ty vừa và nhỏ, hoạt động kinh doanh của họ cũng
không kém phần quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế Việt,
thế nhưng nguồn vốn cho sản xuất của các doanh nghiệp này lại có nhiều trở
ngại, nguồn vốn thường thiếu, không đủ khi nhu cầu mở rộng hoạt động sản
xuất kinh doanh là điều không thể tránh khỏi.
Chính vì lý do đó, các trung gian tài chính cần phải đóng một vai trò thật
sự cần thiết trong việc cung cấp nguồn tài chính cho các doanh nghiệp nhỏ.
Hiện nay, hầu hết các ngân hàng đều thể hiện được vai trò này. Techcombank,
ngân hàng Kỹ Thương Việt Nam, một ngân hàng đi đầu trong việc đổi mới
trong thời kỳ đất nước hội nhập, cũng đã đóng góp được vai trò của mình với
việc cung cấp nguồn tài chính cho các doanh nghiệp nhỏ thông qua sản phẩm tài
trợ kinh doanh nhỏ.
3
THỰC TẬP VIÊN TDCN : _ MÃ SỐ : GDN - 0318
[BÁO CÁO THỰC TẬP]
PGD Techcombank _ Thanh Đa
Báo cáo sau đây, xin được trình bày về những vấn đề liên quan đến
doanh nghiệp nhỏ, cùng với việc cho vay thông qua sản phẩm tài trợ kinh
doanh nhỏ và những nhận định tại phòng giao dịch Thanh Đa _ ngân hàng Kỹ
Thương Việt Nam nói riêng và lĩnh vực ngân hàng nói chung.
Ngoài phần lời mở đầu cũng như lời kết luận, bài báo cáo này còn được
chia làm 4 chương như sau:
Chương 1 : Giới thiệu về phòng giao dịch Thanh Đa _ Ngân hàng Kỹ
Thương Việt Nam (Techcombank).
Chương 2 : Những vấn đề liên quan đến hoạt động cho vay đối với
doanh nghiệp nhỏ từ phía ngân hàng.
Chương 3 : Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ thông qua sản

phẩm tài trợ kinh doanh nhỏ tại phòng giao dịch Thanh Đa _ Ngân hàng kỹ
Thương Việt Nam (Techcombank).
Chương 4 : Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao việc cho vay tín dụng
đối với doanh nghiệp nhỏ.
4
THỰC TẬP VIÊN TDCN : _ MÃ SỐ : GDN - 0318
[BÁO CÁO THỰC TẬP]
PGD Techcombank _ Thanh Đa
ươớệềị
ỹươệ !"#
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển phòng giao dịch Techcombank Thanh Đa:
Phòng giao dịch Techcombank Thanh Đa, thuộc chi nhánh Phan Đăng
Lưu của ngân hàng Kỹ Thương Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh, được
thành lập hơn 2 năm, phòng giao dịch Techcombank Thanh Đa đã thực sự hoạt
động có hiệu quả, thu hút được khách hàng đến giao dịch ngày càng một tăng
lên, trung bình số lượng khách hàng đến giao dịch tại phòng giao dịch hằng
ngày đạt trên 50 người.
1.2. Cơ cấu tổ chức phòng giao dịch Techcombank Thanh Đa:
Hầu hết các phòng giao dịch tại ngân hàng Techcombank đều có một mẫu
hình tổ chức chung, chúng ta có thể nhìn thấy trong sơ đồ dưới đây:
Tại phòng giao dịch Techcombank Thanh Đa, cơ cấu tổ chức này đã giúp
chuyên môn các chức danh, các nhân viên với nhau, tạo động lực liên kết có
hiệu quả hơn.
Bộ phận tín dụng, hay còn được gọi là bộ phận kinh doanh, với nhiệm vụ
tìm kiếm khách hàng, cung cấp các dịch vụ tài chính cho khách hàng. Thông
qua các hình thức sales chủ yếu như gọi điện, Internet, hẹn và gặp khách hàng.
5
THỰC TẬP VIÊN TDCN : _ MÃ SỐ : GDN - 0318
Kế toán
Giao dịch viên

Tín dụng (kinh
doanh)
Trưởng phòng giao
dịch
Nhân viênNhân viên
Thủ quỹ
[BÁO CÁO THỰC TẬP]
PGD Techcombank _ Thanh Đa
Nhiệm vụ sales hầu như chiếm đến 80% công việc của các nhân viên bộ phận
này. Với nhiệm vụ đó, các nhân viên phòng tín dụng có một vai trò to lớn trong
việc cung cấp một số lượng vốn rất lớn cho các cá nhân và doanh nghiệp giúp
họ đáp ứng tốt nhu cầu kinh doanh và mở rộng kinh doanh của mình.
Với một vai trò trực tiếp gặp khách hàng tại chính phòng giao dịch, bộ
phận kế toán với các giao dịch viên có nhiệm vụ hướng dẫn, cung cấp cho
khách hàng ngay tại phòng giao dịch những dịch vụ tài chính mà họ mong
muốn. Cùng với đó, thủ quỹ có nhiệm vụ thu chi các khoản tiền có thể ngay tại
phòng giao dịch cho khách hàng.
1.3. Các hoạt động kinh doanh tại phòng giao dịch Techcombank Thanh Đa:
Không khác biệt lắm so với tất cả các phòng giao dịch, chi nhánh khác
của Techcombank, phòng giao dịch Techcombank Thanh Đa đang hoạt động và
kinh doanh với đầy đủ tất cả các hình thức sản phẩm nhằm cung ứng vốn cho xã
hội.
Hình thức huy động nguồn vốn từ các cá nhân , tổ chức trong xã hội tại
phòng giao dịch Techcombank Thanh Đa là một trong những hoạt động kinh
doanh đang diễn ra tốt và ổn định tại phòng. Cùng với phương châm tập trung
cho việc phát huy và mở rộng các hoạt động kinh doanh chủ lực hiện nay như :
cho vay mua, xây và sửa nhà, cho vay mua ô tô. Phòng giao dịch Techcombank
Thanh Đa, đang cố gắng và nỗ lực cho các hoạt động này.
Với các khách hàng cá nhân, phòng giao dịch Techcombank Thanh Đa,
đang hướng đến việc thu hút nguồn tiết kiệm từ người dân, cung cấp các dịch vụ

tài chính cá nhân cần thiết cho nhu cầu sống của người dân, như: các sản phẩm
cho vay tiêu dùng….
Đối với các doanh nghiệp, phòng giao dịch Techcombank Thanh Đa cũng
rất đa dạng trong việc kịp thời cung cấp cho họ các nhu cầu mà họ cần thiết cho
quá trình hoạt động của mình, như: Dịch vụ tài khoản, dịch vụ thanh toán, thấu
chi tài khoản, cho vay vốn lưu động, cho vay vốn trung dài hạn, tài trợ thương
mại, dịch vụ bảo lãnh.
Bên cạnh đó, phòng giao dịch Techcombank Thanh Đa, cũng có thể giúp
các doanh nghiệp được cung cấp các dịch vụ mang tính quốc tế như: chuyển
6
THỰC TẬP VIÊN TDCN : _ MÃ SỐ : GDN - 0318
[BÁO CÁO THỰC TẬP]
PGD Techcombank _ Thanh Đa
tiền, nhờ thu chứng từ, tín dụng thư L/C, cung cấp và hỗ trợ tài chính cho vấn
đề xuất nhập khẩu.
Việt Nam, một đất nước nông nghiệp, nhu cầu sản xuất và kinh doanh các
mặt hàng nông sản luôn là một phần sống còn giúp giải quyết công ăn vệc làm
cho các lực lượng lao động nông thôn. Nhằm gúp người nông dân tránh khỏi
biến động giá cả của các mặt hàng nông sản theo thời kỳ cũng như mùa vụ.
Phòng giao dịch Techcombank Thanh Đa nói riêng cũng như ngân hàng Kỹ
Thương Việt Nam (Techcombank) nói chung đã cung cấp dịch vụ cho vay kinh
doanh nông sản đến với các doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh các mặt
hàng nông sản như cà phê, gạo, hồ tiêu, điều
ươ$ữấề%&'ếệ(
ốớệỏừ)
2.1. Định nghĩa doanh nghiệp nhỏ:
Doanh nghiệp nhỏ là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ bé về mặt vốn,
lao động hay doanh thu, thông thường doanh nghiệp nhỏ có số lượng lao động
từ 10 đến dưới 50 người.
Ở Việt Nam, theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của

Chính phủ, qui định số lượng lao động trung bình hàng năm từ 20 đến 200
người lao động được coi là doanh nghiệp nhỏ.
Trên thế giới hiện nay, có hai tiêu chí cho việc phân laoi5 doanh nghiệp
nhỏ: tiêu chí định lượng và tiêu chí định tính.
 Tiêu chí định tính:
7
THỰC TẬP VIÊN TDCN : _ MÃ SỐ : GDN - 0318
[BÁO CÁO THỰC TẬP]
PGD Techcombank _ Thanh Đa
Dựa trên những đặc trưng cơ bản như: Chuyên môn thấp, số đầu mối
quản lý ít, mức độ phức tạp của quản lý thấp… Ủy ban Bolton (1971) đã
hình thành nên ba đặc điểm để định nghĩa về doanh nghiệp như sau:
 Một doanh nghiệp nhỏ là một doanh nghiệp có thị phần tương đối
nhỏ trên thị trường.
 Doanh nghiệp này do chính các chủ doanh nghiệp hoặc những
người hùn vốn quản lý theo phương cách riêng và không qua một
tầng lớp quản lý trung gian.
 Doanh nghiệp này có tính độc lập, nghĩa là doanh nghiệp này
không phải là một bộ phận của doanh nghiệp lớn, do đó, người chủ
quản lý kiêm chủ doanh nghiệp có thể tự do ra quyết định quan
trọng (Griffths & Wall 1999).
 Tiêu chí định lượng:
Dựa vào các tiêu thức : Số lao động, vốn sản xuất, doanh thu và lợi nhuận
để xác định quy mô của doanh nghiệp.
 Số lao động có thể là số lao động trung bình trong danh sách, lao
động thường xuyên, lao động thực tế.
 Tài sản hoặc vốn có thể dùng tổng giá trị tài sản, tài sản hay vốn cố
định, giá trị tài sản còn lại.
 Doanh thu có thể là tổng doanh thu/năm, tổng giá trị gia tăng/năm.
2.2. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ trong bối cảnh hiện nay:

Doanh nghiệp nhỏ có vị trí và vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế mỗi
nước, kể cả các nước có trình độ cao. Doanh nghiệp nhỏ có mặt trong nhiều
ngành, nhiều nghề, lĩnh vực và tồn tại như một bộ phận không thể thiếu của nền
kinh tế mỗi nước. Ở Việt Nam với nền kinh tế còn kém phát triển, chủ yếu vẫn
là sản xuất nhỏ, nên các doanh nghiệp nhỏ chiếm một phần quan trọng.
 Đóng góp vào sự phát triển kinh tế:
Việc phát triển doanh nghiệp nhỏ đóng góp quan trọng trong việc phát
triển kinh tế. Ở Việt Nam, giá trị gia tăng hoặc GDP do các doanh nghiệp nhỏ
tạo ra hằng năm cũng khá lớn, đảm bảo thực hiện những chỉ tiêu tăng trưởng
kinh tế, góp phần gia tăng trong nguồn thu nhập, nâng cao mức bán lẻ và lưu
chuyển hàng hóa.
8
THỰC TẬP VIÊN TDCN : _ MÃ SỐ : GDN - 0318
[BÁO CÁO THỰC TẬP]
PGD Techcombank _ Thanh Đa
 Góp phần quan trọng trong việc tạo ra công ăn việc làm, tăng thu nhập dân
cư, ổn định xã hội:
Sự tồn tại và phát triển các doanh nghiệp nhỏ là một công cụ hữu hiệu để
giải quyết lực lượng lao động hằng năm tham gia vào thị trường lao động.
Đặc biệt, việc phát triển các doanh nghiệp nhỏ ở thành thị cũng như nông
thôn là phương hường cơ bản tăng nhanh năng suất, tăng thu nhập và đa dạng
hóa thu nhập của dân cư, tạo ra sự phát triển tương đối đồng đều giữa các vùng
trong cả nước, cải thiện mối quan hệ giữa các khu vực kinh tế khác nhau, góp
phần quan trọng trong việc giảm bất bình đẳng trong thu nhập và mức sống giữa
các vùng trong cả nước.
 Góp phần thu hút vốn đầu tư trong dân cư và khia thác, tận dụng tối ưu các
nguồn lực xã hội:
Với quy mô nhỏ của mình, các doanh nghiệp nhỏ có thể phân bố rộng
khắp các vùng, lãnh thổ để tận dụng những nguồn nguyên liệu với trữ lượng còn
hạn chế do không đáp ứng được cho các doanh nghiệp lớn, kết hợp với các tiềm

năng về trí tuệ, tay nghề cao, lao động, bí quyết sản xuất để phát triển.
Do đó, có thể nói, việc phát triển các doanh nghiệp nhỏ là góp phần tận
dụng tối đa các nguồn lực của xã hội còn thừa thãi.
 Tạo môi trường cạnh tranh thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển có hiệu
quả hơn:
Sự tham gia của rất nhiều các doanh nghiệp nhỏ vào sản xuất kinh doanh
làm cho số lượng và chủng loại sản xuất tăng nhanh. Kết quả làm tăng tính chất
cạnh tranh trên thị trường, tạo ra sức ép lớn buộc các donah nghiệp thường
xuyên đổi mới mặt hàng, giảm chi phí, tăng chất lượng để thích ứng với môi
trường mới.
 Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành và lãnh thổ, tạo lập sự cân
bằng kinh tế trong xã hội:
Việc phát triển các doanh nghiệp nhỏ là một trong những động lực chính
để đẩy nhanh tốc độ giảm nghèo. Cùng với việc phân chia lại đất nông nghiệp
9
THỰC TẬP VIÊN TDCN : _ MÃ SỐ : GDN - 0318
[BÁO CÁO THỰC TẬP]
PGD Techcombank _ Thanh Đa
và mở rộng diện cung cấp các dịch vụ xã hội, phát triển các doanh nghiệp nhỏ
cho phép một bộ phận nhân dân tham gia vào các công việc có giá trị cao hơn,
giúp họ nâng cao mức sống.
Điều này có ý nghĩa lớn trong việc phát triển công nghiệp và dịch vụ ở
nông thôn, xóa dần tình trạng thuần nông và độc canh, góp phần chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa, đồng thời mở
đường thoát khỏi “lao nghiệp” cho những người nông thôn đặc biệt là phụ nữ
trẻ.
2.3. Những vấn đề liên quan giữa doanh nghiệp nhỏ và ngân hàng trong hoạt
động cho vay:
Xuất phát từ bản thân là một doanh nghiệp với quy mô vốn ít, không
được nhiều và đa dạng từ các nguồn cấu thành. Do đó, việc huy động vốn cho

sự phát triển và mở rộng hoạt động kinh doanh của mình là một sự thiết yếu cho
tất cả các doanh nghiệp nhỏ hiện nay.
Hầu hết các doanh nghiệp nhỏ hiện nay đều có xu hướng tận dụng các
nguồn vốn từ các định chế tài chính trung gian như việc vay vốn thông qua ngân
hàng. Tuy nhiên để có thể có được nguồn vốn từ các tổ chức tài chính trung
gian, các doanh nghiệp nhỏ cần phải tuân thủ đúng các quy định cần thiết nhất,
chẳng hạn như:
 Mục đích sử dụng vốn vay:
Người đi vay phải đảm bảo được việc trả nợ dựa trên hiệu quả của việc sử
dụng vốn vay. Tuy nhiên mục đích sử dụng vốn vay đôi khi làm cho nguyên tắc
tín dụng trở nên cứng nhắc và có thể phát sinh tiêu cực trong quan hệ tín dụng
vì thực chất ngân hàng không thể kiểm soát dòng tiền mình cho vay khi đã về
tay doanh nghiệp. Hơn nữa, nếu ta xét mục đích sử dụng vốn vay rằng “ tiền
phải tạo ra tiền để trả nợ ngân hàng “ thì cho vay tiêu dùng sẽ không có hiệu quả
và cũng không có khả năng để tồn tại. Do đó, khi nghiên cứu tìm hiểu nguyên
tắc này ta phải nhìn nhận dưới nhiều góc độ khác nhau, tránh tình trạng áp dụng
máy móc để có thể phát triển theo chiều hướng tích cực hơn.
 Thời hạn vay:
10
THỰC TẬP VIÊN TDCN : _ MÃ SỐ : GDN - 0318
[BÁO CÁO THỰC TẬP]
PGD Techcombank _ Thanh Đa
Là khoảng thời gian được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, đảm bảo
cho sự phù hợp giửa thời gian nhàn rỗi và thời gian sử dụng vốn vay.
 Hoàn trả gốc và lãi:
Người được cấp tín dụng phải có trách nhiệm hoàn trả cho người cấp tín
dụng số tiền hoặc/và tài sản mình đã nhận cộng với phần lãi do việc sử dụng
tiền hoặc tài sản nói trên.
 Tính rủi ro:
Hoạt động tín dụng ngân hàng luôn chứa rủi ro , đặc biệt và thường

xuyên là rủi ro tín dụng, đó là những khoản lỗ tiềm năng mà ngân hàng gặp phải
trong quá trình cấp tín dụng cho khách hàng, khi rủi ro này xảy ra sẽ gây tổn
thất rất lớn cho ngân hàng và có thể làm cho ngân hàng mất khả năng thanh toán
cho khách hàng.
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng như: bão lụt, hạn hán,
dịch bệnh… là những nguyên nhân bất khả kháng, ngoài ra còn có các nguyên
nhân từ phía các doanh nghiệp do làm ăn không hiệu quả trong kinh doanh,
nguyên nhân khách quan từ bên ngoài của nền kinh tế…
2.4. Vai trò hoạt động cho vay của ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ:
 Hoạt động cho vay của ngân hàng là đòn bẩy kinh tế hỗ trợ cho sự ra đời và
phát triển của các doanh nghiệp nhỏ:
Sự sinh lời của đồng tiền, đó là mong muốn của những ai nắm giữ nó.
Trên thực tế, những người có vốn tạm thời nhàn rỗi sẵn sang cho vay để kiếm
lãi, còn các doanh nghiệp cũng vì mục đích sinh lợi của vốn mà cần vay thêm
tiền để mở rộng sản xuất kinh doanh. Với tư cách là trung gian dẫn vốn, ngân
hàng đã giải quyết được mâu thuẫn đó. Với hoạt động đi vay để cho vay, ngân
hàng đã tạo cơ hội cho các chủ doanh nghiệp có thể thành lập công ty hoặc mở
rộng sản xuất kinh doanh bằng việc vay vốn.
 Hoạt động cho vay của ngân hàng góp phần tăng nguồn vốn, nâng cao khả
năng cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ:
11
THỰC TẬP VIÊN TDCN : _ MÃ SỐ : GDN - 0318
[BÁO CÁO THỰC TẬP]
PGD Techcombank _ Thanh Đa
Theo quy luật khách quan, trong nền kinh ết thị trường thì cạnh tranh là
một tất yếu, điều này ảnh hưởng rất lớn đến sự tồn tại và phát triển của các
doanh nghiệp, trong đó có doanh nghiệp nhỏ. Việc tạo dựng thương hiệu và
phát triển thị phần là một thử thách đối với doanh nghiệp nhỏ do tính quy mô.
Để mở rộng sản xuất, tạo vị thế cho mình thì các doanh nghiệp nhỏ thường
xuyên tìm cách huy động vốn từ mọi thành phần kinh tế, trong đó, chủ yếu là tín

dụng ngân hàng. Khi yêu cầu về vốn của doanh nghiệp nhỏ được đáp ứng thì
mục tiêu chiếm lĩnh thị trường, tạo thế cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ trở
nên dễ dàng hơn.
 Hoạt động cho vay của ngân hàng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhỏ
tiếp cận vốn nước ngoài:
Bên cạnh việc kích thích các tổ chức, cá nhân trong nước thực hiện tiết
kiệm, thúc đẩy quá trình tập trung vốn để cho vay, hoạt động cho vay của ngân
hàng giúp các doanh nghiệp nhỏ có khả năng tiếp cận vốn nước ngoài thông qua
các dịch vụ như: mở thư tín dụng, tài trợ nhập khẩu, thực hiện bảo lãnh.
Thông qua các nguồn vốn vay này, doanh nghiệp nhỏ có thể xác lập một
cơ cấu vốn tối ưu, đảm bảo kết hợp hiệu quả giữa nguồn vốn đi vay và nguồn
vốn tự có nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất sản phẩm tại giá vốn bình quân rẻ
nhất mà vẫn đảm bảo được chất lượng hàng hóa, nâng cao tính cạnh tranh của
sản phẩm trên thị trường.
 Hoạt động cho vay của ngân hàng góp phần tích cực cho hoạt động sản xuất,
tiêu thụ được liên tục:
Hoạt động cho vay của ngân hàng tạo điều kiện về vốn cho các doanh
nghiệp nhỏ để mua sắm thiết bị máy móc, vật tư, hàng hóa dự trữ đáp ứng nhu
cầu đầu vào cho quá trình sản xuất. Mặt khác, hoạt động cho vay của ngân hàng
cũng tác động mạnh mẽ vào việc tiêu thụ sản phẩm thông qua việc mở rộng tín
dụng tiêu dùng bằng hình thức cho vay hoặc bảo lãnh để các tổ chức kinh tế, cá
nhân hoạt động trong lĩnh vực lưu thông hàng hóa. Như vậy, hoạt động cho vay
12
THỰC TẬP VIÊN TDCN : _ MÃ SỐ : GDN - 0318
[BÁO CÁO THỰC TẬP]
PGD Techcombank _ Thanh Đa
của ngân hàng đã đóng góp không nhỏ vào toàn bộ quá trình từ khâu sản xuất
đến khâu tiêu thụ hàng hóa được liên tục.
 Hoạt động cho vay của ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ:

Thực chất, ngân hàng cũng là doanh nghiệp kinh doanh, nhưng ở dạng
kinh doanh tiền tệ, hoạt động theo cơ chế “vay để cho vay”, nghĩa là, các ngân
hàng cũng đi vay, phải tiến hành huy động vốn và có quy định thời hạn trả. Vì
vậy, trước khi ký kết hợp đồng tín dụng, ngân hàng tiến hành thẩm định tình
hình hoạt động kinh doanh, năng lực tài chính của doanh nghiệp và ngân hàng
chỉ cho vay đối với các doanh nghiệp có kết quả kinh doanh cao, tài chính lành
mạnh, đảm bảo khả năng trả nợ khi đến hạn. Yêu cầu này của ngân hàng thúc
đẩy các doanh nghiệp quan tâm hơn đến hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản
xuất, tăng vòng vốn tạo điều kiện nâng cao khả năng tối đa hóa lợi nhuận của
doanh nghiệp.
Mặt khác, thông qua cho vay, vốn tín dụng được cung cấp kịp thời tạo
điều kiện cho sản xuất kinh doanh, vòng quay vốn được luân chuyển thuận lợi
và nhanh chóng, thúc đẩy hiệu quả quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Qua một vài khía cạnh trên, ta thấy hoạt động cho vay của ngân hàng có
vai trò đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp nhỏ, nhất là các doanh
nghiệp nhỏ trong lĩnh vực nông thôn. Vì vậy, việc mở rộng tín dụng đối với các
doanh nghiệp nhỏ thực sự cần thiết để hoàn thiện một nền kinh tế đang phát
triển như nước ta hiện nay.
13
THỰC TẬP VIÊN TDCN : _ MÃ SỐ : GDN - 0318
[BÁO CÁO THỰC TẬP]
PGD Techcombank _ Thanh Đa
ươ*+ạt động(ốớệ
ỏ,'-ản phẩm tài trợ kinh doanh nhỏ ạ
ị"ỹươệ
 !"#
Đáp ứng cho nhu cầu cung ứng vốn cho các doanh nghiệp nhỏ và
đảm bảo hiệu cho việc cho vay này, ngân hàng Techcombank đã đưa ra quy
trình cho vay của sản phẩm tài trợ kinh doanh nhỏ cho các doanh nghiệp nhỏ

nhằm kiểm soát tốt hơn trong công việc cung ứng vốn cho các doanh nghiệp
nhỏ.
3.1. Những quy định xung quanh sản phẩm tài trợ kinh doanh nhỏ đối với
doanh nghiệp nhỏ tại phòng giao dịch Techcombank Thanh Đa:
Căn cứ trên các quy định của pháp luật về doanh nghiệp nhỏ, bên cạnh
đó, Techcombank cũng đưa ra quy định không chỉ cho chính đối ượng cần thiết
là các doanh nghiệp nhỏ mà ngay cả đối với sản phẩm mà mình sẽ cung ứng.
Doanh nghiệp nhỏ: Là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở
giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm
mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh và có doanh thu dưới 15 tỷ
VNĐ/năm. Doanh nghiệp nhỏ có thể là công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ
phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân.
14
THỰC TẬP VIÊN TDCN : _ MÃ SỐ : GDN - 0318
[BÁO CÁO THỰC TẬP]
PGD Techcombank _ Thanh Đa
Tài trợ kinh doanh nhỏ: Là sản phẩm cho vay của Techcombank đối với
hộ kinh doanh, các doanh nghiệp nhỏ nhằm mục đích tài trợ vốn phục vụ hoạt
động sản xuất kinh doanh. Tài trợ kinh doanh nhỏ bao gồm ba loại:
 Loại 1a: sản phẩm cho vay đảm bảo bằng bất động sản, ô tô, giấy tờ có giá
(M.SME1a).
 Loại 1b: sản phẩm cho vay đảm bảo bằng quyền thuê cửa hàng (M.SME1b).
 Loại 2: sản phẩm cho vay không có tài sản đảm bảo (M.SME2).
Nhằm phân biệt hóa từng loại sản phẩm cho các khách hàng khách nhau
với những mục đích khác nhau, Techcombank cũng có những quy định cụ thể
đối với từng loại sản phẩm về mục đích vay vốn, đối tượng vay và nhiều vấn đề
khác, cụ thể chúng ta có thể nhìn thấy sự khác biệt của các loại sản phẩm này
trong bảng thống kê sau:
Các quy định M.SME1a và M.SME1b M.SME2
Mục đích vay vốn Bổ sung vốn sản xuất, đầu

tư kinh doanh, tạo vốn lưu
động, thực hiện thương vụ
kinh doanh
Chỉ cho vay để thanh toán
tiền thuê cửa hàng
Điều kiện khách
hàng
Đạt hạn CCC trở lên theo
hướng dẫn chấm điểm dành
cho hộ kinh doanh và doanh
nghiệp nhỏ
Đạt hạn BBB trở lên theo
hướng dẫn chấm điểm dành
cho hộ kinh doanh và
doanh nghiệp nhỏ
Phương thức cho
vay và trả nợ
Cho vay theo món hoặc cho vay hạn mức trả góp hằng
tháng
Mức cho vay Vay tối đa: 1500 triệu đồng Vay tối đa: 300 triệu đồng
Thời hạn cho vay Tối đa 36 tháng đối với vay
món và 12 tháng đối với
hạn mức
Tối đa 12 tháng
Tài sản đảm bảo Tài sản đảm bảo có thể là:
bất động sản, ô tô, giấy tờ
có giá, quyền thuê cửa
hàng.
Không có tài sản đảm bảo
Điều kiện và

phương thức giải
ngân
Phương thức giải ngân căn
cứ vào mục đích và nhu cầu
sử dụng vốn
Khách hàng xuất trình hợp
đồng thuê / 3 bộ chứng từ
mua hàng của đối tác trong
thời gian 12 tháng gần nhất
trước khi giải ngân.
15
THỰC TẬP VIÊN TDCN : _ MÃ SỐ : GDN - 0318
[BÁO CÁO THỰC TẬP]
PGD Techcombank _ Thanh Đa
3.2. Quy trình xem xét sản phẩm tài trợ kinh doanh nhỏ đối với doanh nghiệp
nhỏ tại phòng giao dịch Techcombank Thanh Đa:
Quy trình cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ thông qua sản phẩm tài trợ
kinh doanh nhỏ được thực hiện bởi nhiều bộ phận khác nhau, tham gia trong
việc quyết định và xem xét việc cho vay đối với khách hàng. Trong đó, trách
nhiệm của chuyên viên khách hàng hầu như chiếm một tỷ lệ đáng kể trong quy
trình này, là người tiếp nhận hồ sơ và thông báo kết quả cho khách hàng, là
người trực tiếp trong việc gặp gỡ khách hàng.
Quy trình cho vay được chia tách thành hai quá trình rõ ràng và cụ thể,
bao gồm : các bước trước và trong khi xét duyệt cho vay , và các bước sau khi
xét duyệt cho vay. Tuy nhiên, bước trước và trong khi xét duyệt cho vay chiếm
một phần quan trọng nhất, quyết định đến việc có nên cho khách hàng cho vay
hay không. Trong khi đó, bước sau khi xét duyệt cho vay nhằm theo dõi khách
hàng có sử dụng nguồn vốn vay có đúng như mục đích đã được đề cập trong hồ
sơ vay vốn đã gửi ngân hàng hay không. Cụ thể các bước chúng ta có thể nhìn
thấy trong sơ đồ sau:

Trách nhiệm Tiến trình thực hiện
Chuyên viên khách hàng
Lãnh đạo phòng giao dịch và ban giám
đốc đơn vị kinh doanh
Tiếp nhận hồ sơ, chấm điểm sơ bộ
Kiểm soát
16
THỰC TẬP VIÊN TDCN : _ MÃ SỐ : GDN - 0318
NO
YES
[BÁO CÁO THỰC TẬP]
PGD Techcombank _ Thanh Đa
Chuyên viên khách hàng
Chuyên gia phê duyệt, phòng thẩm định,
khối tín dụng và quản trị rủi ro
Chuyên gia phê duyệt, phòng thẩm định,
khối tín dụng và quản trị rủi ro
Ban giám đốc đơn vị kinh doanh
Chuyên viên khách hàng
Nhập dữ liệu, chấm điểm trên T24
Xét duyệt
Thông báo cho chi nhánh
Xét duyệt
Thông báo cho khách hàng
Đơn vị Techcombank , phòng thu nợ
CREDIT ADMIN
1
Các bước sau khi xét duyệt cho vay
Sau đây là những chi tiết cho các bước thực hiện:
 Tiếp nhận hồ sơ khách hàng:

Chuyên viên khách hàng tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng và
hướng dẫn khách hàng điền vào các thông tin, hồ sơ cần thiết.
Đối với doanh nghiệp nhỏ: Chuyên viên khách hàng hướng dẫn khách
hàng lập báo cáo tài chính nhanh (có xác nhận của chuyên viên khách hàng và
trưởng/phó phòng kinh doanh), kiểm tra, thẩm định các thông tin khách hàng đã
kê khai, cùng với việc cung cấp phiếu luân chuyển kiểm soát hồ sơ (giấy tờ bắt
buộc trong hồ sơ vay vốn gửi chuyên gia phê duyệt) và chuyên viên khách hàng
kiểm tra thông tin về uy tín tín dụng của khách hàng ở CIC (Credit Information
Center), sau đó trình hồ sơ lên lãnh đạo phòng kinh doanh và ban giám đốc đơn
vị Techcombank để thực hiện kiểm soát.
 Kiểm soát thông tin khách hàng và nhập liệu vào phần tính điểm trên T24:
Đây là phần hầu hết trách nhiệm thuộc về các cấp lãnh đạo như lãnh đạo
phòng kinh doanh, ban giám đốc, họ có trách nhiệm thẩm định, kiểm tra các
thông tin khách hàng, thẩm định điều kiện cho vay và ký kiểm soát trên các hồ
1 Trung tâm kiểm soát tín dụng và hỗ trợ kinh doanh
17
THỰC TẬP VIÊN TDCN : _ MÃ SỐ : GDN - 0318
NO
YES
[BÁO CÁO THỰC TẬP]
PGD Techcombank _ Thanh Đa
sơ như: phiếu luân chuyển và kiểm soát hồ sơ , đề nghị vay vốn kiêm xét duyệt,
mẩu báo cáo tài chính nhanh.
 Kiểm tra thông tin và phê duyệt tính điểm trên T24:
Chuyên gia phê duyệt sẽ tái thẩm định các khoản vay, kiểm tra thông tin
và hồ sơ khách hàng, đưa ra quyết định phê duyệt và thông abo1 cho chi nhánh,
nếu từ chối các khoản vay phải có văn bản hoặc email phản hồi.
Nếu các chuyên gia phê duyệt từ chối các khoản vay, thì ban giám đốc có
quyền xem xét và phê duyệt các khoản vay đó và chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Và ngược lại, nếu các chuyên gia phê duyệt đồng ý các khoản vay thì ban giám

đốc cũng có thể từ chối.
Các chuyên gia phê duyệt và ban giám đốc cần phải nêu rõ lý do từ chối
phê duyệt trên T24 và phê duyệt cho vay trên đề nghị vay vốn kiêm xét duyệt
của khách hàng. Và các khoản vay bị từ chối phải được lập thành báo cáo từ
chối cho vay và do phòng thẩm định theo dõi và cập nhật.
Quyền và trách nhiệm thẩm định và phê duyệt khoản vay:
Trách nhiệm của Techcombank (bao gồm cả phòng giao dịch): Có trách
nhiệm kiểm tra tính chân thật của khách hàng, tư vấn, hướng dẫn khách hàng
thực hiện các thủ tục cần thiết, cung cấp đầy đủ các hồ sơ cho chuyên gia phê
duyệt và có quyền phê duyệt các khoản vay trong thẩm quyền của mình.
Trách nhiệm của chuyên gia phê duyệt: Xem xét các hồ sơ, kiểm tra tính
chính xác và trung thực của nó, đưa ra quyết định xét duyệt và xem xét thông
tin xếp hạng trên T24. Cùng với đó là việc yêu cầu các đơn vị bổ sung giấy tờ
và hồ sơ cần thiết còn thiếu. Đặc biệt các chuyên gia phê duyệt có quyền từ chối
cho vay trong các trường hợp sau: Hồ sơ chưa đủ thông tin hoặc chứa các thông
tin không chính xác, chi nhánh không bổ sung hoặc xác nhận đầy đủ các thông
tin theo quy định, hoặc hồ sơ vay chứa các rủi ro lớn hiện hữu hoặc tiềm ẩn theo
đánh giá của chuyên gia phê duyệt.
 Thông báo cho khách hàng:
18
THỰC TẬP VIÊN TDCN : _ MÃ SỐ : GDN - 0318
[BÁO CÁO THỰC TẬP]
PGD Techcombank _ Thanh Đa
Sau khi có ý kiến chính thức về việc cho vay/từ chối khoản vay của
chuyên gia phê duyệt hoặc quyết định của ban giám đốc phê duyệt khoản vay,
thì chuyên viên khách hàng có nhiệm vụ lập thông báo tín dụng gửi tới khách
hàng.
 Các bước sau khi xét duyệt cho vay:
Hầu hết nhiệm vụ của bước này tập trung vào việc theo dõi mục đích sử
dụng nguồn vốn vay của khách hàng được sử dụng có chính xác hay không.,

bao gồm cả việc quản lý các khoản vay quá hạn và nhắc khách hàng trả nợ thực
hiện theo quy trình quản lý nợ vay đối với khách hàng.
3.3. Đánh giá quy trình cho vay của sản phẩm tài trợ kinh doanh nhỏ đối với
doanh nghiệp nhỏ tại phòng giao dịch Techcombank Thanh Đa:
Nhìn chung, quy trình cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ thông qua sản
phẩm tài trợ kinh doanh nhỏ rất chi tiết, tuy nhiên hiệu quả của nó mới là vấn đề
cần phải được đề cập, các bước trong phần xem xét và đánh giá khách hàng
trong phần trước và trong khi cho vay còn nhiều bất cập. Cụ thể, việc xem xét
và đánh giá hồ sơ khách hàng, để đi đến quyết định cho khách hàng vay hay
không vẫn còn chồng chéo, không chỉ do chuyên viên khách hàng xem xét đánh
giá mà sau đó còn được các lãnh đạo phòng kinh doanh, ban giám đốc tái xét
lại, không những vậy, nó còn phải được chuyên gia phê duyệt xem xét lại lần
nữa.
Nhưng điều đáng được đê cập ở đây là chỗ người có quyền đưa ra quyết
định cho doanh nghiệp vay hay không là phụ thuộc vào chuyên gia phê duyệt và
ban giám đốc, nhưng rõ ràng ban giám đốc là người có quyền quyết định cao
hơn, họ có thể chấp nhận cho vay mặc dù các chuyên gia phê duyệt không chấp
nhận, hay họ có thể bác bỏ các khoản vay mà chuyên gia phê duyệt đồng ý.
Chính điều này tạo nên sự phức tạp, rườm rà cho việc đưa ra quyết định.
Trong khi đó, với tư cách là người trực tiếp được gặp gỡ khách hàng và
chăm sóc khách hàng nhưng chuyên viên khách hàng hoàn toàn không có quyền
trong việc đưa ra quyết định cuối cùng là có nên cho doanh nghiệp vay hay
không. Do đó, việc kiểm tra tín dụng của khách hàng đối với chuyên viên khách
19
THỰC TẬP VIÊN TDCN : _ MÃ SỐ : GDN - 0318
[BÁO CÁO THỰC TẬP]
PGD Techcombank _ Thanh Đa
hàng chỉ là vô nghĩa, làm kéo dài thời gian hơn trong việc cho vay, tuy nhiên,
dưới một góc nhìn lạc quan, đó có thể như là bước đệm để giúp các chuyên gia
phê duyệt cũng như ban giám đốc thu thập hồ sơ cho việc đánh giá của mình.

ươ.ả/"ếịằ
ệc(0ụốớệỏ1
4.1. Giải pháp nhằm nâng cao việc cho vay tín dụng đối với doanh nghiệp
nhỏ:
Trong tiến trình phát triển và hội nhập nền kinh tế, việc phát triển các
doanh nghiệp nhỏ đang thực sự thu hút sự quan tâm của các nhà hoạch định
chính sách , đông đảo dư luận và các nhà tài trợ quốc tế. Vai trò của các doanh
nghiệp nhỏ là rất quan trọng, do đó, yêu cầu đặt ra đối với các ngân hàng không
chỉ nâng cao doanh số cho vay mà còn tạo thêm các điều kiện phát triển khác
cho donah nghiệp nhỏ.
Trong những năm qua, mặc dù cố gắng song phòng giao dịch vẫn chưa
đáp ứng được hết các nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp nhỏ trên địa bàn
mình hoạt động cũng như trên thành phố Hồ Chí Minh, điều đó, một phần cũng
được đóng góp bởi sự thiếu chặt chẽ và thấu hiểu trong quy trình cho vay của
các cán bộ tín dụng. Do đó, để có thể phát huy lợi thế cho vay đối với doanh
nghiệp nhỏ, phòng giao dịch cần phải có phương pháp nâng cao nghiệp vụ cũng
như sự liên kết , hỗ trợ của các ngành liên quan.
4.1.1. Về phía phòng giao dịch cũng như ngân hàng Techcombank:
20
THỰC TẬP VIÊN TDCN : _ MÃ SỐ : GDN - 0318
[BÁO CÁO THỰC TẬP]
PGD Techcombank _ Thanh Đa
Hoàn thiện chính sách tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ:
Chính sách tín dụng tạo sự thống nhất chung cho hoạt động tín dụng,
được xây dựng rõ ràng và hoàn thiện qua thời gian. Nếu có một chính sách tín
dụng tốt có thể nâng cao khả năng cho vay của ngân hàng cũng như mức lợi
nhuận mà ngân hàng kiếm được. Vì vậy, khi xây dựng chính sách tín dụng của
phòng giao dịch cần phải lưu ý các đặc điểm sau đây:
 Đa dạng hóa và sử dụng linh hoạt, phù hợp các phương thức cho vay các doanh
nghiệp nhỏ:

Để tạo được mối liên kết lâu dài giữa khách hàng và phòng giao dịch là
điều hết sức cần thiết nhưng làm thế nào để gây được uy tín thu hút đông đảo
khách hàng đến với phòng giao dịch. Đa dạng hóa các phương thức cho vay là
một trong những giải pháp có tính khả thi cao, phòng giao dịch cũng cần đưa ra
các loại hình tín dụng phù hợp với doanh nghiệp, cùng với đó là các quy trình
cho vay đơn giản nhưng hiệu quả, không chồng chéo.
 Thời hạn cho vay:
Phòng giao dịch nên xem xét về vòng quay vốn của các doanh nghiệp nhỏ
để từ đó tạo điều kiện tốt hơn cho doanh nghiệp trong việc tiếp cận nguồn vốn
vay tại phòng giao dịch.
Ngoài ra, một số doanh nghiệp nhỏ lại có nhu cầu hiện đại hóa, cải tiến
công nghệ của mình, do đó, thời hạn cho vay đối với các doanh nghiệp này cần
phải thông thoáng hơn. Cần phải định ra những kỳ hạn nợ phù hợp để đáp ứng
nhu cầu khách hàng đảm bảo có lợi cho cả phòng giao dịch và khách hàng.
Phòng giao dịch cũng cần kết hợp nhiều phương thức cho vay, sự kết hợp này
mang lại lợi ích cho cả hai bên, vì người đi vay có thể lựa chọn cho mình
phương thức vay phù hợp với điều kiện của mình và phòng giao dịch cũng có
thể thu hút được nhiều khách hàng hơn.
 Phòng giao dịch cũng cần nới lỏng và mểm dẽo hơn về tài sản đảm bảo khoản
vay của các doanh nghiệp nhỏ. Với các doanh nghiệp chưa có đủ điều kiện về
tài sản thế chấp, hay đất đai chưa được cấp sổ đỏ, có thể tạo điều kiện cho họ tín
21
THỰC TẬP VIÊN TDCN : _ MÃ SỐ : GDN - 0318
[BÁO CÁO THỰC TẬP]
PGD Techcombank _ Thanh Đa
chấp hay bảo lãnh thực hiện thế chấp, cầm cố từ những tài sản hình thành từ vốn
vay (đây là hình thức mà phòng giao dịch đã áp dụng) nhưng vẫn tạo điều kiện
cho họ vay đủ nguồn vốn mà họ cần mới là điều đáng được đề cập trong hình
thức này.
 Cần thực sự bình đẳng trong quan hệ tín dụng giữa các đối tác, các khách hàng

là doanh nghiệp, tránh hiện tượng ưu tiên hơn đối với các khách hàng là các
doanh nghiệp có quy mô lớn hơn, các doanh nghiệp nhà nước.
Tăng cường công tác thẩm định, kiểm tra nhằm hạn chế rủi ro tín
dụng:
Đây có thể nói là nội dung giữ vai trò quan trọng quyết định đến chất
lượng tín dụng và phòng ngửa rủi ro. Đối với công tác cho vay của phòng giao
dịch, trong tất cả các bước thì thẩm định là quan trọng nhất để phát tiền vay tới
người sử dụng, nếu công tác thẩm định không chính xác thì có thể phải gặp rủi
ro. Khi rủi ro xảy ra làm cho dòng vốn kinh doanh của phòng gia dịch không
hiệu quả, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của phòng giao dịch. Do đó, khi
thẩm định cho vay cán bộ tín dụng cần phải:
 Thực hiện tốt công tác thu thập thông tin: Điều này giúp cho phòng giao dịch
đánh giá chính xác năng lực của doanh nghiệp hiện tại, từ đó có thể tránh khỏi
rủi ro cho phòng giao dịch.
 Xử lý thông tin: Sau khi thu thập thông tin, cán bộ tín dụng xử lý thông tin,
đánh giá khả năng của khách hàng. Muốn vậy cần phải tổng kết năng lực của
khách hàng trên cả 3 phương diện sau: quy mô doanh nghiệp, khả năng thanh
toán, hiệu quả sản xuất kinh doanh.
 Để hạn chế rủi ro tín dụng cần phải thực hiện tất cả các bước trong quy trình
thẩm định. Hiện nay, một số cán bộ tín dụng thường thẩm định rất tốt các bước
đầu tiên về tính pháp lý của khách hàng, năng lực tài chính, phương án kinh
doanh của khách hàng … nhưng bỏ qua bước tái xét, theo dõi việc sử dụng
nguồn vốn vay của khách hàng, đây là một trong những nguy cơ rủi ro rất nguy
hiểm đối với phòng giao dịch nói riêng và Techcombank nói chung.
22
THỰC TẬP VIÊN TDCN : _ MÃ SỐ : GDN - 0318
[BÁO CÁO THỰC TẬP]
PGD Techcombank _ Thanh Đa
 Ngoài ra cán bộ tín dụng cũng nên xếp hạn phân loại khách hàng, điều này sẽ
giúp cho họ quản lý khoản vay hiệu quả hơn, hạn chế rủi ro tín dụng. Ngân hàng

nên tách rời hai bộ phận cho vay và thẩm định để tránh tiêu cực có thể xảy ra.
Chính sách khách hàng:
Khách hàng, một nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của bất cứ
nhà đầu tư sản xuất kinh doanh nào.
Để duy trì và phát triển cho phòng giao dịch một số lượng lớn khách hàng
gửi tiền nhằm thu hút nguồn vốn huy động đảm bảo công tác mở rộng cho vay,
phòng giao dịch cần thực hiện một số biện pháp sau đây:
 Xây dựng mô hình tổ chức kinh doanh theo định hướng khách hàng. Trên cơ sở
đó, phòng giao dịch sẽ thành lập bộ phận chuyên nghiên cứu về khách hàng.
Đẩy mạnh hoạt động marketing thông qua việc xây dựng chiến lược chính sách
đối với khách hàng, xây dựng chiến lược tiếp thị, xác định khách hàng mục tiêu,
thị trường mục tiêu…
 Mở rộng diện khách hàng, chăm sóc khách hàng thường xuyên và chu đáo, nắm
bắt rõ diễn biến nhu cầu của khách hàng, tích cực tìm kiếm khách hàng mới.
Sẵn sang cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm tinh thần, thái độ phục vụ, chất
lượng cao để phục vụ khách hàng.
 Làm tốt công tác tiếp thị, marketing cải thiện sản phẩm cho phù hợp với thị hiếu
khách hàng , nghiên cứu sản phẩm dịch vụ phục vụ tốt nhất cho nhu cầu khách
hàng…
 Tiếp cận các doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh, có phương án kinh
doanh hiệu quả để có thể cho vay đầu tư. Tiến hành rà soát, phân loại doanh
nghiệp nhỏ để có thể cho vay đúng mức.
Coi trọng, nâng cao công tác tổ chức và đào tạo độ ngũ cán bộ:
 Nên thực sự quan tâm, chú ý, tạo điều kiện cho cán bộ thẩm định học thêm về
các lĩnh vực ngoài ngân hàng, tăng cường khả năng hiểu biết cho cán bộ tín
dụng để thực hiện tốt chức năng trong quá trình tác nghiệp.
 Nên tổ chức các buổi nói chuyện, luận đàm về các quy định nhà nước và các
vấn đề nóng bỏng đang xảy ra. Đồng thời tổ chức các buổi thảo luận, khuyến
23
THỰC TẬP VIÊN TDCN : _ MÃ SỐ : GDN - 0318

[BÁO CÁO THỰC TẬP]
PGD Techcombank _ Thanh Đa
khích các cá nah6n đề xuất ý tưởng mới về nghiệp vụ cũng như các hoạt động
khác.
 Tiếp tục tổ chức thi nghiệp vụ giỏi, trên cơ sở đó có kế hoạch đào tạo cụ thể
nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ, ngoại ngữ tin học, văn hóa doanh nghiệp…
giúp cho mỗi cán bộ có khả năng giao tiếp , ứng xử tốt trong công việc.
 Thường xuyên củng cố tâm lý cho cán bộ tín dụng, phòng giao dịch cần có các
hình thức khác nhau như vật chất, tinh thần nhằm động viên những cán bộ, tập
thể có thành tích tốt trong quá trình phục vụ khách hàng.
Giải pháp về công nghệ tin học:
Đối với phòng giao dịch, cần tiếp tục trang bị đầy đủ, hiện đại cơ sở vật
chất kỹ thuật, phương tiện làm việc, máy tính phù hợp với lộ trình hiện đại hóa
ngân hàng, phục vụ tốt cho các hoạt động kinh doanh: khai thác tốt cơ sở dữ
liệu, tiếp tục ứng dụng các chương trình phần mềm hỗ trợ khác để tứng bước tin
học hóa tất cả các nghiệp vụ tại phòng giao dịch.
4.1.2. Về phía các doanh nghiệp nhỏ:
Các doanh nghiệp nhỏ cần nâng cao hình ảnh vị thế của mình:
Đây chính là điều kiện quan trọng đầu tiên bởi vì nó là biện pháp tạo lập
một khả năng tín chấp khi tiếp cận với các nhà tài trợ.
Các doanh nghiệp nhỏ cần tận dụng tối đa sự hỗ trợ từ các mạng lưới, các
tổ chức chính phủ trong các lĩnh vực như: nâng cao chất lượng sản phẩm, quảng
bá sản phẩm, đào tạo nâng cao tay nghề kỹ năng hiện đại trong quản lý. Khi làm
được những điều này thì hình ảnh của doanh nghiệp dần được cải thiện, uy tín
được nâng cao, kết quả là khả năng tín chấp của các doanh nghiệp trong quan hệ
tín dụng ngày càng tăng lên. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp nhỏ cần sử dụng
các dịch vụ tư vấn hoặc hỗ trợ từ các chuyên gia một cách hiệu quả nhất để xây
dựng phương án hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả và tính thuyết phục
cao.
Các doanh nghiệp nhỏ nên tham gia vào các tổ chức , hiệp hội:

24
THỰC TẬP VIÊN TDCN : _ MÃ SỐ : GDN - 0318
[BÁO CÁO THỰC TẬP]
PGD Techcombank _ Thanh Đa
Sự tham gia này có ý nghĩa rất lớn đối với doanh nghiệp nhỏ, các doanh
nghiệp được tổ chức đại diện bảo vệ quyền lợi, được cung cấp nhiều dịch vụ
như: tư vấn, cung cấp thông tin, dự báo, đào tạo, thực hiện vận động chính
sách… Ngoài ra, hiệp hội còn đóng vai trò là cấu nối giữa hội viên và các tổ
chức quốc tế.
4.2. Một số kiến nghị:
4.2.1. Kiến nghị đối với nhà nước:
 Thứ nhất : Nhà nước cần hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho các doanh nghiệp
nhỏ, xây dựng hệ thống pháp luật thống nhất nhằm tạo môi trường bình đẳng
giữa các thành phần kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nhỏ nói riêng. Nhà
nước cũng tránh can thiệp quá sâu vào hoạt động ngân hàng.
Tăng cường công tác ban hành pháp luật nhằm đảm bảo sự thống nhất và
động bộ của môi trường pháp lý tạo hệ thống pháp lý ổn định, minh bạch, được
thực thi nghiêm chỉnh để cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh cho các doanh
nghiệp nhỏ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhỏ nâng cao hiệu quả và sức
cạnh tranh trên thị trường.
 Thứ hai : Nhà nước cần hoàn thiện cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển của các
doanh nghiệp nhỏ.
 Thứ ba : Nhà nước cần khuyến khích hình thành và phát triển các tổ chức hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ. Bên cạnh đó, cần xây dựng các dự án để thu hút nguồn
tại trợ từ nước ngoài , tranh thủ nguồn tài trợ trong nước và quốc tế đối với các
doanh nghiệp nhỏ thông qua các chương trình dự án về tài chính, đồng thời
khuyến khích các doanh nghiệp này tham gia vào các tổ chức, hiệp hội đại diện
cho mình để giúp hỗ trợ phát triển.
 Thứ tư : Nhà nước cần quản lý chặt chẽ các giấy phép thành lập của các doanh
nghiệp nhỏ, phải kiểm tra kỹ hồ sơ thành lập doanh nghiệp để tránh trường hợp

doanh nghiệp làm vi phạm pháp luật, bảo đảm cho việc giải ngân của phòng
giao dịch an toàn và hiệu quả. Bên cạnh đó, nhà nước cũng cần có biện pháp
nâng cao chất lượng tín dụng của các doanh nghiệp nhỏ, yêu cầu các donah
nghiệp này phải thực hiện đúng pháp lệnh kế toán, thống kê, thực hiện hoạch
toán.
25
THỰC TẬP VIÊN TDCN : _ MÃ SỐ : GDN - 0318

×