Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Ứng dụng các mô hình tài chính hiện đại trong quản trị rủi ro lãi suất tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.6 MB, 68 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
-----------------
CÔNG TRÌNH DỰ THI
GIẢI THƯỞNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN
“NHÀ KINH TẾ TRẺ – NĂM 2010”
TÊN CÔNG TRÌNH:


N
N
G
G
D
D


N
N
G
G
C
C
Á
Á
C
C
M
M
Ô
Ô


H
H
Ì
Ì
N
N
H
H
T
T
À
À
I
I
C
C
H
H
Í
Í
N
N
H
H
H
H
I
I



N
N
Đ
Đ


I
I
T
T
R
R
O
O
N
N
G
G
Q
Q
U
U


N
N
T
T
R
R



R
R


I
I
R
R
O
O
L
L
Ã
Ã
I
I
S
S
U
U


T
T
T
T



I
I
C
C
Á
Á
C
C
N
N
G
G
Â
Â
N
N
H
H
À
À
N
N
G
G
T
T
H
H
Ư
Ư

Ơ
Ơ
N
N
G
G
M
M


I
I
V
V
I
I


T
T
N
N
A
A
M
M
THUỘC NHÓM NGÀNH: KHOA HỌC KINH TẾ
- i -
M
M



C
C
L
L


C
C
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT........................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ............................................................................................iv
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ.................................................................................iv
DANH MỤC PHỤ LỤC ...........................................................................................................v
LỜI NÓI ĐẦU...........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ RỦI RO LÃI SUẤT VÀ CÁC MÔ
HÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO......................................................................................................5
1.1. Rủi ro lãi suất trong kinh doanh ngân hàng .........................................................................5
1.1.1. Định nghĩa rủi ro lãi suất.........................................................................................5
1.1.2. Nguyên nhân của rủi ro lãi suất...............................................................................5
1.1.3. Tác động của rủi ro lãi suất .....................................................................................6
1.2. Các mô hình quản lý rủi ro lãi suất hiện đại và khả năng ứng dụng tại Việt Nam..............7
1.2.1. Mô hình kỳ hạn đến hạn..........................................................................................7
1.2.2. Mô hình định giá lại ................................................................................................9
1.2.3. Mô hình thời lượng................................................................................................11
1.2.4. Mô hình tối ưu hóa ................................................................................................15
1.2.5. Mô hình mô phỏng Monte Carlo...........................................................................16
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ...........................................................................................................17
CHƯƠNG 2: ỨNG DỤNG CÁC MÔ HÌNH QUẢN LÝ RỦI RO LÃI SUẤT HIỆN
ĐẠI TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM.......................................................................................18

2.1. Thực trạng công tác quản lý rủi ro lãi suất tại các NHTM Việt Nam................................18
2.1.1. Cơ chế điều hành lãi suất của Ngân hàng nhà nước và sự tác động đối với các
NHTM trong thời gian qua..............................................................................................18
2.1.2. Chính sách lãi suất của các NHTM Việt Nam ......................................................20
2.1.3. Thành công và hạn chế trong công tác quản lý rủi ro lãi suất đang thực hiện tại
các ngân hàng ..................................................................................................................23
2.2. Ứng dụng các mô hình hiện đại trong việc đo lường và phòng ngừa rủi ro lãi suất tại
các NHTM Việt Nam – Trường hợp điển hình tại NHTMCP Đông Á ....................................24
- ii -
2.2.1. Lượng hoá rủi ro lãi suất .......................................................................................24
2.2.2. Phòng ngừa rủi ro lãi suất......................................................................................28
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ...........................................................................................................35
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP CHO VIỆC ỨNG DỤNG CÁC MÔ HÌNH HIỆN ĐẠI
TRONG QUẢN LÝ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM.........................36
3.1. Thiết lập và hoàn thiện quy trình quản lý rủi ro ................................................................36
3.1.1. Tổ chức quản lý rủi ro ...........................................................................................36
3.1.2. Nhận dạng rủi ro và dự báo lãi suất.......................................................................39
3.1.3. Đo lường rủi ro......................................................................................................40
3.1.4. Phòng ngừa rủi ro ..................................................................................................41
3.2. Kiện toàn phương pháp phòng ngừa rủi ro lãi suất bằng cách kết hợp các kỹ thuật bảo
hiểm lãi suất..............................................................................................................................42
3.2.1. Hợp đồng lãi suất kỳ hạn.......................................................................................42
3.2.2. Hợp đồng lãi suất tương lai ...................................................................................43
3.2.3. Hợp đồng hoán đổi lãi suất....................................................................................45
3.2.4. Hợp đồng quyền chọn lãi suất...............................................................................46
3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước và các Bộ ngành liên quan.................................47
3.3.1. Về cơ chế điều hành lãi suất..................................................................................47
3.3.2. Về quy định đối với các NHTM trong công tác quản trị rủi ro lãi suất ................49
3.3.3. Về việc phát triển thị trường tài chính...................................................................49
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 & TỔNG KẾT ..................................................................................50

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................vi
PHỤ LỤC............................................................................................................................... viii
- iii -
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DongA Bank Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á
DGAP Khe hở kỳ hạn (Duration Gap)
ISA Tài sản Có nhạy cảm lãi suất (Interest-rate Sensitive Asset)
ISL Tài sản Nợ nhạy cảm lãi suất (Interest-rate Sensitive Liability)
IS GAP Khe hở nhạy cảm lãi suất (Interest-rate Sensitive Gap)
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
NIM
Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (Net Interest Margin)
NW Giá trị ròng (Net Worth)
TCTD Tổ chức tín dụng
VNĐ Đồng Việt Nam
- iv -
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Phạm vi biến động lãi suất huy động qua các năm
Bảng 2.2: Phạm vi biến động lãi suất cho vay qua các năm
Bảng 2.3: Phân tích khe hở nhạy cảm lãi suất NHTMCP Đông Á năm 2009
Bảng 2.4: Kỳ hạn hoàn vốn trung bình của danh mục tài sản Có và kỳ hạn hoàn trả trung
bình của danh mục tài sản Nợ NHTMCP Đông Á năm 2009
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1: Độ tin cậy của mô hình thời lượng trong thực tế
Hình 2.1: Diễn biến các loại lãi suất VNĐ giai đoạn 2004 – 2010
Hình 2.2: Cấu trúc kỳ hạn lãi suất tiết kiệm của NHTMCP Đông Á cuối năm 2009 – đầu
năm 2010
Hình 2.3: Cấu trúc kỳ hạn lãi suất tiết kiệm của NHTMCP Đông Á từ tháng 4/2010

Hình 2.4: Phân tích độ nhạy tỷ lệ NIM trước biến động lãi suất
Hình 3.1: Mô hình tổ chức quản lý rủi ro lãi suất
Hình 3.2: Tổng kết quy trình quản lý rủi ro lãi suất
Hình 3.3: Phòng chống thế đoản khi lãi suất thị trường tăng
Hình 3.4: Phòng chống thế trường khi lãi suất thị trường giảm
Hình 3.5: Mua hợp đồng quyền bán khi lãi suất thị trường tăng
Hình 3.6: Mua hợp đồng quyền mua khi lãi suất thị trường giảm
- v -
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1.1: Các tài sản Có, tài sản Nợ có thể và không thể tái định giá
Phụ lục 1.2: Chứng minh công thức tính thời lượng của một công cụ tài chính có dòng tiền
cố định và sự thay đổi thị giá của tài sản (P/P) khi lãi suất thị trường thay
đổi
Phụ lục 1.3: Chứng minh công thức xác định sự thay đổi của NW khi lãi suất thị trường
thay đổi
Phụ lục 2.1: Tính toán chi tiết khe hở kỳ hạn DongA Bank
Phụ lục 3.1: Chứng minh công thức xác định số lượng hợp đồng tương lai cần thiết cho
phòng ngừa rủi ro lãi suất của ngân hàng
- 1 -
LỜI NÓI ĐẦU
● Sự cần thiết của đề tài
Trong số các rủi ro mà một ngân hàng thương mại có thể đối mặt trong quá trình hoạt
động, rủi ro lãi suất là một trong những nguyên nhân quan trọng gây nên sự yếu kém của
ngân hàng. Tài sản Nợ và Có của ngân hàng bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi lãi suất, dẫn đến
biến động nguồn vốn chủ sở hữu...
Những tháng nửa đầu năm 2008, với chính sách thắt chặt tiền tệ của Chính phủ, thị
trường tiền tệ nóng lên chưa từng thấy trong lịch sử nền kinh tế Việt Nam, vốn VNĐ trở
nên khan hiếm. Các ngân hàng sử dụng lãi suất như một vũ khí lợi hại trong cuộc chiến
giành thị phần, lãi suất huy động rất cao đã tạo ra nhiều rủi ro cho các ngân hàng. Thu nhập
lãi ròng giảm kéo theo lợi nhuận giảm do thu nhập từ lãi (lãi tín dụng, lãi tiền gửi, lãi đầu

tư...) là nguồn thu chủ yếu. Từ cuối năm 2008 đến nay, tình hình lãi suất đã dần dần đi vào
ổn định nhờ sự can thiệp kịp thời của Ngân hàng nhà nước; tuy nhiên vẫn còn tiềm ẩn
nhiều rủi ro như lãi suất huy động còn cao (ngoài lãi chính thức ghi trong hợp đồng, các
ngân hàng không ngừng gia tăng các hình thức khuyến mãi), lãi suất cho vay cao (các
khoản phí thu kèm theo lãi suất cho vay) gây khó khăn cho các doanh nghiệp, dẫn đến rủi
ro không thu hồi được nợ và ảnh hưởng đến cung – cầu thanh khoản của ngân hàng.
Các yếu tố trên cho thấy tầm quan trọng của công tác quản lý rủi ro lãi suất tại các
ngân hàng. Thế nhưng hiện nay, công tác này chưa được chú trọng đúng mức. Xuất phát từ
thực trạng đó, đề tài này được thực hiện với hy vọng có thể giúp các ngân hàng thương mại
Việt Nam hoạt động an toàn, hiệu quả và phát triển vững vàng trong thời kỳ hội nhập.
● Tổng quan các nghiên cứu trước đây
Lý thuyết về quản trị rủi ro lãi suất tại các NHTM khá phong phú với các tài liệu trong
và ngoài nước như:
 Peter Rose (2001) là một trong những nhà kinh tế tiên phong cung cấp các kỹ thuật
và chiến lược quản lý tài sản – nợ phòng chống rủi ro lãi suất. Trong sách Quản trị ngân
hàng thương mại của mình, tác giả đã trình bày chi tiết chiến lược quản lý khe hở nhạy cảm
lãi suất – mô hình tái định giá và chiến lược quản lý khe hở kỳ hạn – mô hình thời lượng
ứng dụng trong lượng hóa rủi ro lãi suất tại các NHTM.
- 2 -
 Kế thừa các nghiên cứu trước, Nguyễn Văn Tiến (2005) đã chỉ ra ưu nhược điểm
của từng mô hình lượng hóa rủi ro lãi suất và tiếp tục mở rộng mô hình thời lượng với các
nội dung nâng cao về mức độ biến động, tính lồi của mô hình.
 Trần Huy Hoàng (2003, 2007) đã có những đóng góp quan trọng trong việc đưa các
nghiên cứu hiện đại trên thế giới về quản trị ngân hàng vào thực tiễn Việt Nam qua việc
viện dẫn các quy định pháp luật về ngân hàng khi phân tích lý thyết. Tác giả cũng đã khái
quát hóa các chiến lược phòng ngừa rủi ro lãi suất một cách cô đọng và đầy đủ.
Những năm gần đây, trong nước cũng đã có một vài nghiên cứu ứng dụng các kỹ thuật
quản lý rủi ro lãi suất tại các NHTM Việt Nam, tiêu biểu như Mã Thị Nam Chi (2008) và
Thái Thị Ngọc Liên (2008). Các tác giả đã khảo sát thực trạng quản lý rủi ro lãi suất tại các
ngân hàng và tiến hành đo lường rủi ro lãi suất bằng khe hở nhạy lãi, tiến đến đề xuất quy

trình quản lý rủi ro cho các ngân hàng. Tuy nhiên, nhìn chung, các nghiên cứu còn mang
nặng tính lý thuyết và chỉ mới ứng dụng mô hình tái định giá vào thực tiễn hoạt động của
các ngân hàng; dẫn đến chưa thể lượng hóa hết rủi ro lãi suất mà ngân hàng có thể đương
đầu.
● Mục tiêu nghiên cứu
Xuất phát từ nhu cầu bức thiết của công tác quản trị rủi ro lãi suất tại các NHTM và
thực tiễn nghiên cứu trong thời gian qua, đề tài xác định các mục tiêu cần thực hiện:
 Hệ thống hóa lý thuyết về các mô hình lượng hóa rủi ro lãi suất và kết hợp với các
mô hình tài chính hiện đại khác nhằm kiện toàn các kỹ thuật, chiến lược quản trị rủi ro lãi
suất.
 Bên cạnh mô hình tái định giá, đề tài sẽ ứng dụng mô hình thời lượng vào thực tiễn
để lượng hóa rủi ro lãi suất của ngân hàng với những tính toán cụ thể và phù hợp với đặc
điểm hoạt động của các NHTM Việt Nam.
 Đề xuất quy trình quản lý rủi ro lãi suất một cách xuyên suốt và khả thi tại ngân
hàng để có thể tạo điều kiện cho việc ứng dụng các mô hình tài chính hiện đại vào thực tiễn
mà không làm xáo trộn hoạt động của ngân hàng.
● Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
 Rủi ro lãi suất (đối với Việt Nam đồng) tại các NHTM Việt Nam.
 Các mô hình lượng hóa rủi ro lãi suất và giải pháp phòng ngừa.
- 3 -
Để cụ thể hóa việc tính toán và nâng cao tính khả thi trong thực tiễn, đề tài sử dụng
nguồn số liệu của NHTM cổ phần Đông Á (DongA Bank) cho quá trình phân tích định
lượng. Việc lựa chọn DongA Bank làm đại diện cho việc ứng dụng các mô hình quản lý rủi
ro lãi suất xuất phát từ sự thuận tiện của tác giả trong việc tiếp cận số liệu, thông tin thu
thập. Khả năng ứng dụng các mô hình này tại các NHTM khác là hoàn toàn tương tự.
Phạm vi thu thập dữ liệu tính từ tháng 6/2010 trở về trước.
● Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu đề ra, đề tài đã vận dụng các phương pháp:
 Phương pháp toán kinh tế - thống kê mô tả: Các số liệu thu thập được xử lý và diễn

dịch ý nghĩa thông qua các bảng biểu, hình vẽ, tiêu chí thống kê. Trên cơ sở đó, các nhận
xét và kết luận ban đầu về vấn đề được rút ra, tạo nền tảng cho các phân tích định lượng
sâu hơn như mô phỏng Monte Carlo, tối ưu hóa kết hợp với mô hình tái định giá, mô hình
thời lượng trong quản trị rủi ro ngân hàng.
 Phương pháp duy vật biện chứng: Các đối tượng nghiên cứu sẽ được đặt trong mối
quan hệ nhân quả, tác động lẫn nhau. Mọi vấn đề sau khi được giải quyết sẽ được tổng kết
và mô hình hóa một cách trực quan.
● Ý nghĩa khoa học của đề tài
Khi đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra, đề tài sẽ có những đóng góp giá trị cho những
nghiên cứu sau về quản trị rủi ro lãi suất cả về lý thuyết lẫn thực tiễn, cụ thể:
 Kiện toàn các kỹ thuật, chiến lược quản trị rủi ro lãi suất qua việc kết hợp các mô
hình tài chính hiện đại với nhau.
 Thực tiễn hóa mô hình thời lượng – mô hình mà trước đây mới chỉ dừng lại trên lý
thuyết – góp phần quan trọng vào tiến trình hiện đại hóa công nghệ ngân hàng tại Việt
Nam, đặc biệt trên lĩnh vực quản trị rủi ro.
● Kết cấu đề tài:
Đề tài gồm 3 chương với kết cấu như sau:
 Chương 1: Tổng quan lý thuyết về rủi ro lãi suất và các mô hình quản trị rủi ro.
 Chương 2: Ứng dụng các mô hình quản lý rủi ro lãi suất hiện đại tại các ngân hàng
thương mại Việt Nam.
 Chương 3: Giải pháp cho việc ứng dụng các mô hình hiện đại trong quản lý rủi ro
lãi suất tại các ngân hàng thương mại Việt Nam.
- 4 -
T
T


n
n
g

g
k
k
ế
ế
t
t
c
c
á
á
c
c
đ
đ


i
i
t
t
ư
ư


n
n
g
g
v

v
à
à
q
q
u
u
y
y
t
t
r
r
ì
ì
n
n
h
h
n
n
g
g
h
h
i
i
ê
ê
n

n
c
c


u
u
TSC, TSN
*
: Tài sản Có, Tài sản Nợ.
● Xây dựng quy trình
phù hợp với bộ máy tổ
chức.
● Lựa chọn nhân sự có
chuyên môn cao.
● Kiện toàn hệ thống
thông tin – kế toán.
● Đảm bảo kiểm tra –
giám sát hiệu quả.
Tổ chức quản lý rủi
ro lãi suất
R
R


i
i
r
r
o

o
v
v


g
g
i
i
á
á
:
:
● Giảm giá trị TSC, TSN.
● Giảm giá trị ròng của
ngân hàng.
R
R


i
i
r
r
o
o
t
t
á
á

i
i
đ
đ


u
u
t
t
ư
ư
:
:
● Chi phí lãi tăng.
● Thu nhập lãi giảm.
Nhận biết rủi ro & Dự
báo lãi suất
M
M
ô
ô
h
h
ì
ì
n
n
h
h

t
t
h
h


i
i
l
l
ư
ư


n
n
g
g
:
:
● Đo lường khe hở kỳ hạn.
● Xác định sự thay đổi giá trị
ròng ngân hàng khi lãi suất
biến động.
M
M
ô
ô
h
h

ì
ì
n
n
h
h
t
t
á
á
i
i
đ
đ


n
n
h
h
g
g
i
i
á
á
:
:
● Đo lường khe hở nhạy cảm
lãi suất.

● Xác định sự thay đổi tỷ lệ
thu nhập lãi cận biên.
Lượng hóa rủi ro
lãi suất
B
B


o
o
v
v


t
t
h
h
u
u
n
n
h
h


p
p
l
l

ã
ã
i
i
r
r
ò
ò
n
n
g
g
v
v
à
à
g
g
i
i
á
á
t
t
r
r


v
v



n
n
c
c
h
h


s
s


h
h


u
u
c
c


a
a
n
n
g
g

â
â
n
n
h
h
à
à
n
n
g
g
Phòng ngừa rủi ro
lãi suất
Chiến lược chủ động:
Kết hợp MH mô phỏng
Chiến lược thụ động:
Kết hợp MH tối ưu
hóa
Đ
Đ
i
i


u
u
c
c
h

h


n
n
h
h
T
T
S
S
C
C
,
,
T
T
S
S
N
N
*
*
Hợp đồng kỳ hạn
Hợp đồng tương lai
Hợp đồng hoán đổi
Hợp đồng quyền chọn
B
B



o
o
h
h
i
i


m
m
r
r


i
i
r
r
o
o
l
l
ã
ã
i
i
s
s
u

u


t
t
- 5 -
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ RỦI RO LÃI SUẤT VÀ CÁC
MÔ HÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO
1
1
.
.
1
1
.
.
R
R


i
i
r
r
o
o
l
l
ã
ã

i
i
s
s
u
u


t
t
t
t
r
r
o
o
n
n
g
g
k
k
i
i
n
n
h
h
d
d

o
o
a
a
n
n
h
h
n
n
g
g
â
â
n
n
h
h
à
à
n
n
g
g
1.1.1. Định nghĩa rủi ro lãi suất
Lãi suất được hiểu là giá cả của tín dụng, là giá mà người cho vay đặt ra để đánh đổi
lấy quyền sử dụng vốn cho vay của họ. Lãi suất cũng chính là tỷ lệ giữa mức phí mà người
đi vay phải trả để nhận được quyền sử dụng vốn trên giá trị khoản vay.
Rủi ro lãi suất là loại rủi ro xuất hiện khi có sự thay đổi của lãi suất thị trường hoặc của
những yếu tố liên quan đến lãi suất, dẫn đến tổn thất về tài sản hoặc làm giảm thu nhập của

ngân hàng. Khi lãi suất thay đổi, các ngân hàng thường phải đương đầu với hai loại rủi ro
lãi suất: "rủi ro về giá" và "rủi ro tái đầu tư".
(i) Rủi ro về giá: Giá trị thị trường của tài sản Có, tài sản Nợ dựa trên khái niệm giá trị
hiện tại của tiền tệ. Do đó, rủi ro sẽ phát sinh nếu lãi suất thị trường tăng lên, dẫn đến
mức chiết khấu giá trị tài sản cũng tăng theo và giá trị hiện tại của tài sản Có hoặc tài
sản Nợ giảm xuống.
(ii) Rủi ro tái đầu tư (tái định giá): Rủi ro này xuất hiện khi có sự không cân xứng về
kỳ hạn giữa tài sản Có, tài sản Nợ hoặc khi các ngân hàng áp dụng các loại lãi suất
khác nhau trong quá trình huy động vốn và cho vay.
1.1.2. Nguyên nhân của rủi ro lãi suất
Rủi ro lãi suất có thể phát sinh từ những nguyên nhân sau:
1.1.2.1. Sự không cân xứng về kỳ hạn giữa tài sản Có và tài sản Nợ
Trong trường hợp kỳ hạn của tài sản Có lớn hơn kỳ hạn của tài sản Nợ (ngân hàng huy
động vốn ngắn hạn để cho vay, đầu tư dài hạn), rủi ro sẽ trở thành hiện thực nếu lãi suất
huy động trong những năm tiếp theo tăng lên trong khi lãi suất cho vay và đầu tư dài hạn
không đổi.
Ví dụ 1.1:
Ngân hàng huy động vốn
1000, thời hạn 6 tháng, lãi
suất 1%/tháng
==> Chi phí lãi (6 tháng) = 1000 x 1% x 6 = 60
Ngân hàng cho vay 1000,
thời hạn 12 tháng, lãi suất
1,2%/tháng
==> Thu nhập lãi (12 tháng) = 1000 x 1,2% x 12 = 144
==> Ngân hàng sẽ chịu rủi ro lãi suất nếu 6 tháng sau, lãi suất huy động vốn tăng lên.
- 6 -
Lợi nhuận ngân hàng sẽ bị sụt giảm khi thu nhập lãi không đổi, trong khi chi phí lãi tăng
lên.
Trường hợp kỳ hạn của tài sản Có nhỏ hơn kỳ hạn tài sản Nợ (ngân hàng huy động

vốn có kỳ hạn dài để cho vay, đầu tư với kỳ hạn ngắn), rủi ro sẽ xuất hiện nếu lãi suất huy
động trong những năm tiếp theo không đổi trong khi lãi suất cho vay và đầu tư giảm xuống.
Ví dụ 1.2:
Ngân hàng huy động vốn
1000, thời hạn 6 tháng, lãi
suất 1%/tháng
==> Chi phí lãi (6 tháng) = 1000 x 1% x 6 = 60
Ngân hàng cho vay 1000,
thời hạn 3 tháng, lãi suất
1,2%/tháng
==> Thu nhập lãi (3 tháng) = 1000 x 1,2% x 3 = 36
==> Ngân hàng sẽ chịu rủi ro lãi suất nếu 3 tháng sau, lãi suất cho vay giảm xuống. Lợi
nhuận ngân hàng sẽ bị sụt giảm khi thu nhập lãi bị giảm, trong khi chi phí lãi không đổi.
1.1.2.2. Ngân hàng áp dụng các loại lãi suất khác nhau trong quá trình huy động vốn và
cho vay
Ngân hàng có thể huy động vốn với lãi suất cố định để cho vay, đầu tư với lãi suất biến
đổi. Khi lãi suất giảm, rủi ro sẽ xuất hiện vì chi phí trả lãi không đổi trong khi thu nhập lãi
giảm. Trường hợp ngược lại, ngân hàng huy động vốn với lãi suất biến đổi để cho vay, đầu
tư với lãi suất cố định; rủi ro sẽ phát sinh khi lãi suất tăng vì chi phí trả lãi tăng theo lãi
suất thị trường, trong khi thu nhập lãi không đổi.
Trong trường hợp các khoản mục nguồn vốn và tài sản đều có lãi suất biến đổi thì rủi
ro lãi suất sẽ xảy ra khi sự co giãn lãi suất của các bên không đồng thời trong cùng khoảng
thời gian và không cùng mức độ co giãn với lãi suất thị trường.
1.1.3. Tác động của rủi ro lãi suất
Lãi suất thay đổi có thể làm tăng chi phí nguồn vốn, giảm thu nhập từ tài sản của ngân
hàng. Rủi ro lãi suất cũng làm giảm giá trị thị trường của tài sản Có và vốn chủ sở hữu của
ngân hàng. Cụ thể:
Xét trên khía cạnh lợi nhuận
Thu nhập ròng từ lãi chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lợi nhuận của ngân hàng. Khi lãi
suất thị trường thay đổi thì thu nhập từ lãi suất của ngân hàng cũng biến động do những

nguồn thu từ danh mục cho vay và đầu tư cũng như chi phí lãi đối với các loại tiền gửi đều
bị tác động.
- 7 -
Xem xét trên khía cạnh lợi nhuận chỉ cho thấy tác động ngắn hạn của lãi suất và không
đưa ra được dự báo chính xác về tác động này đối với tình hình chung của ngân hàng.
Xét trên khía cạnh giá trị kinh tế
Giá trị kinh tế của một tài sản là hiện giá của dòng tiền mong đợi trong tương lai. Biến
động lãi suất thị trường có thể tác động lên giá trị kinh tế của tài sản Nợ - tài sản Có và các
hạng mục ngoại bảng của ngân hàng.
Giá trị kinh tế của ngân hàng được xem như là hiện giá của các dòng tiền ròng trong
tương lai, bằng dòng tiền ròng tương lai của tài sản Có trừ (-) đi dòng tiền ròng tương lai
của tài sản Nợ và cộng (+) với dòng tiền ròng tương lai của các giao dịch ngoại bảng. Theo
nghĩa này, khía cạnh giá trị kinh tế phản ánh quan điểm về độ nhạy cảm của giá trị ròng
ngân hàng trước biến động lãi suất, do đó, nó cho ta thấy tác động lâu dài của biến động lãi
suất đối với hoạt động ngân hàng.
1
1
.
.
2
2
.
.
C
C
á
á
c
c
m

m
ô
ô
h
h
ì
ì
n
n
h
h
q
q
u
u


n
n
l
l
ý
ý
r
r


i
i
r

r
o
o
l
l
ã
ã
i
i
s
s
u
u


t
t
h
h
i
i


n
n
đ
đ


i

i
v
v
à
à
k
k
h
h


n
n
ă
ă
n
n
g
g


n
n
g
g
d
d


n

n
g
g
t
t


i
i
V
V
i
i


t
t
N
N
a
a
m
m
Nội dung quản trị rủi ro lãi suất bao gồm:
Quy trình chặt chẽ này hướng tới mục tiêu cuối cùng là hạn chế tối đa mọi ảnh hưởng
xấu của biến động lãi suất đến:
(i) Giá trị ròng của ngân hàng – NW
1
(xét ở cấp độ tổng thể) với:
NW = Giá trị Tổng tài sản ngân hàng

(
A
)
− Giá trị Tổng vốn huy động và đi vay (L) (1.1)
(ii) Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của ngân hàng – NIM
2
(xét ở cấp độ vi mô) với:
NIM =
Thu từ lãi trên các khoản
cho vay & đầu tư

Chi phí trả lãi
tiền gửi & tiền vay
Tổng tài sản sinh lời
=
Thu nhập từ lãi
Tổng tài sản sinh lời
3
1
NW là từ viết tắt của Net Worth.
2
NIM là từ viết tắt của Net Interest Margin.
Tổ chức
quản lý
rủi ro
Nhận
dạng rủi
ro và dự
báo lãi
suất

Lượng
hóa
rủi ro
Phòng
ngừa
rủi ro
(1.2)
- 8 -
Những mục tiêu này có thể đạt được như thế nào? Các mô hình tài chính được trình
bày dưới đây sẽ cho ta câu trả lời đồng thời cũng sẽ góp phần hoàn thiện công tác quản trị
rủi ro lãi suất tại các NHTM.
1.2.1. Mô hình kỳ hạn đến hạn
1.2.1.1. Nội dung lý thuyết
Nội dung của mô hình kỳ hạn đến hạn hướng đến việc lượng hóa rủi ro lãi suất.
Gọi M
A
là kỳ hạn đến hạn bình quân của danh mục tài sản Có; M
L
là kỳ hạn đến hạn
bình quân của danh mục tài sản Nợ, ta có:
M =

W M ; M =

W M
Trong đó:
W
Ai
là tỷ trọng và M
Ai

là kỳ hạn đến hạn của tài sản Có i.
W
Lj
là tỷ trọng và M
Lj
là kỳ hạn đến hạn của tài sản Nợ j.
n, m là số loại tài sản Có và nợ phân theo kỳ hạn.
Những quy tắc chung trong việc quản lý rủi ro lãi suất đối với một tài sản cũng có giá
trị đối với một danh mục tài sản, đó là:
- Một sự tăng (giảm) lãi suất thị trường đều dẫn đến một sự giảm (tăng) giá trị của
danh mục tài sản.
- Khi lãi suất thị trường tăng (giảm), thì danh mục tài sản Có kỳ hạn càng dài sẽ giảm
(tăng) giá càng lớn.
Đối với các NHTM ngày nay, cơ cấu kỳ hạn của bảng cân đối tài sản thường ở trạng
thái M
A
> M
L
, nghĩa là kỳ hạn trung bình của tài sản Có thường lớn hơn kỳ hạn trung bình
của tài sản Nợ; bởi lẽ các ngân hàng ngày càng có xu hướng đầu tư vào các tài sản Có kỳ
hạn dài, trong khi vốn huy động lại thường là ngắn hạn.
1.2.1.2. Khả năng ứng dụng mô hình kỳ hạn đến hạn tại các NHTM Việt Nam:
Điều kiện ứng dụng Tỷ trọng và kỳ hạn đến hạn của từng khoản mục trong danh
mục tài sản Có, tài sản Nợ phải được xác định rõ.
Ưu điểm của mô hình Phương pháp đơn giản, trực quan, dễ ứng dụng.
Nhược điểm của mô
hình
Không đề cập đến yếu tố thời lượng (giá trị thời gian của tiền
tệ) đối với tài sản Có và tài sản Nợ.
K

K
h
h
u
u
y
y
ế
ế
n
n
n
n
g
g
h
h


t
t
h
h


c
c
h
h
i

i


n
n
:
: Mặc dù cũng dùng phương pháp chiết khấu dòng tiền trong việc
xác định sự thay đổi NW của ngân hàng nhưng mô hình kỳ hạn đến hạn không phản ánh
3
Tổng tài sản sinh lời (A
*
) = Tổng tài sản Có – (Tiền mặt + Tài sản cố định).
(1.3)
- 9 -
hết rủi ro lãi suất mà ngân hàng có thể gánh chịu. Vì thế, mô hình này có thể được thay
thế hoàn toàn bằng mô hình thời lượng.
1.2.2 Mô hình tái định giá
1.2.2.1. Nội dung lý thuyết
Mô hình tái định giá (đôi khi còn được biết đến như là chiến lược quản lý khe hở nhạy
cảm lãi suất) là một ứng dụng khác trong việc lượng hóa rủi ro lãi suất. Mô hình này tiến
hành phân tích các luồng tiền dựa trên nguyên tắc giá trị ghi sổ nhằm xác định chênh lệch
giữa lãi suất thu được từ tài sản Có và lãi suất thanh toán cho vốn huy động sau một thời
gian nhất định. Các ngân hàng tính số chênh lệch giữa tài sản Có và tài sản Nợ đối với từng
kỳ hạn và đặt chúng trong mối quan hệ với độ nhạy cảm lãi suất của thị trường. Độ nhạy
cảm lãi suất chính là khoảng thời gian mà tài sản Có và tài sản Nợ được định giá lại
4
theo
mức lãi suất mới của thị trường; nói cách khác, đó chính là khoảng thời gian để áp mức lãi
suất mới vào từng kỳ hạn khác nhau.
Tại bất kỳ thời điểm nào, một ngân hàng sẽ có thể tự bảo vệ trước những thay đổi của

lãi suất bằng cách bảo đảm cân bằng sau:
Giá
Giá
tr
tr


tài
tài
s
s


n
n


nh
nh


y
y
c
c


m
m
lãi

lãi
su
su


t
t
ISA
ISA
=
=
Giá
Giá
tr
tr


tài
tài
s
s


n
n
N
N


nh

nh


y
y
c
c


m
m
lãi
lãi
su
su


t
t
(
(
ISL
ISL
)
) (1.4)
Trong trường hợp này, thu nhập từ tài sản sẽ biến đổi cùng chiều và xấp xỉ mức thay
đổi trong chi phí trả lãi danh mục nợ. Nếu cân bằng trên không xảy ra thì một
k
k
h

h
e
e
h
h


n
n
h
h


y
y
c
c


m
m
l
l
ã
ã
i
i
s
s
u

u


t
t
t
t
u
u
y
y


t
t
đ
đ


i
i


I
I
S
S
G
G
A

A
P
P
5
sẽ hình thành:
IS GAP = Giá trị tài sản Có nhạy cảm lãi suất
(
ISA
)
− Giá trị tài sản Nợ nhạy cảm lãi suất (ISL)
Các trường hợp có thể xảy ra:
 Khi IS GAP dương = ISA – ISL > 0, ngân hàng được xem là có khe hở nhạy cảm lãi
suất dương hay nhạy cảm tài sản Có. Nếu lãi suất tăng, tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của
ngân hàng sẽ tăng vì thu từ lãi trên tài sản Có sẽ tăng nhiều hơn chi phí trả lãi cho tài
sản Nợ. Nếu lãi suất giảm, NIM của ngân hàng sẽ giảm vì thu từ lãi trên tài sản sẽ
giảm nhiều hơn chi phí trả lãi cho các nguồn vốn.
 Khi IS GAP âm = ISA – ISL < 0, ngân hàng được xem là có khe hở nhạy cảm lãi
suất âm hay nhạy cảm tài sản Nợ. Lãi suất tăng lên sẽ làm giảm NIM của ngân hàng vì
chi phí cho những khoản nợ nhạy cảm lãi suất sẽ tăng nhiều hơn mức tăng thêm trong
4
Các tài sản Có, tài sản Nợ có thể và không thể tái định giá được trình bày tại Phụ lục 1.1.
5
IS GAP là từ viết tắt của Interest-rate Sensitive Gap.
(1.5)
- 10 -
lãi thu về từ các tài sản nhạy cảm lãi suất của ngân hàng. Ngược lại, sự sụt giảm lãi
suất sẽ làm tăng NIM vì chi phí trả lãi giảm nhiều hơn lãi thu về.
Trên cơ sở xác định khe hở nhạy cảm lãi suất tuyệt đối – IS GAP, ta có thể biết được sự
thay đổi thu nhập lãi ròng của ngân hàng khi lãi suất thay đổi qua công thức sau:
∆NIM =

IS GAP × ∆R
A

=
(ISA − ISL ) × ∆R
A

Các trường hợp này tương tự đối với phương pháp
t
t


l
l


k
k
h
h
e
e
h
h


n
n
h
h



y
y
c
c


m
m
l
l
ã
ã
i
i
s
s
u
u


t
t
t
t
ư
ư
ơ
ơ

n
n
g
g
đ
đ


i
i:
IS GAP tương đối =
ổ ả
Chúng ta cũng có thể thiết lập nên một
t
t


l
l


n
n
h
h


y
y
c

c


m
m
l
l
ã
ã
i
i
s
s
u
u


t
t


I
I
S
S
R
R
6
:
ISR =

Nếu ISR < 1, ngân hàng trong tình trạng nhạy cảm tài sản Nợ; ngược lại, ISR > 1 thể
hiện ngân hàng nhạy cảm tài sản Có. Ta có bảng tổng kết sau:
Ngân hàng nhạy cảm tài sản Có khi: Ngân hàng nhạy cảm tài sản Nợ khi:
Khe hở tuyệt đối dương (IS GAP > 0) Khe hở tuyệt đối âm (IS GAP < 0)
Khe hở tương đối dương (IS GAP
tương đối
> 0) Khe hở tương đối âm (IS GAP
tương đối
< 0)
Tỷ lệ nhạy cảm lãi suất lớn hơn 1 (ISR > 1) Tỷ lệ nhạy cảm lãi suất nhỏ hơn 1 (ISR < 1)
2.1.2.2. Khả năng ứng dụng mô hình định giá lại tại các NHTM Việt Nam
Điều kiện ứng dụng Tài sản Có và tài sản Nợ nhạy lãi cần được phân nhóm
theo thời gian đáo hạn hoặc sắp được tái gia hạn.
Ưu điểm của mô hình Cung cấp thông tin về cơ cấu tài sản Có và tài sản Nợ sẽ
được định giá lại.
Dễ dàng xác định sự thay đổi của thu nhập ròng về lãi suất
mỗi khi lãi suất thay đổi.
Nhược điểm của mô hình Sự thay đổi lãi suất ngoài ảnh hưởng lên thu nhập lãi suất,
còn ảnh hưởng đến giá trị thị trường của tài sản Có và tài
sản Nợ. Tuy nhiên, mô hình tái định giá chỉ đề cập đến giá
trị ghi sổ của tài sản mà không đề cập đến giá trị thị trường
của chúng; do đó, mô hình chỉ phản ánh được một phần
rủi ro lãi suất đối với ngân hàng mà thôi.
K
K
h
h
u
u
y

y
ế
ế
n
n
n
n
g
g
h
h


t
t
h
h


c
c
h
h
i
i


n
n
:

: Sử dụng kết hợp với mô hình thời lượng để phản ánh chính
xác nhất về rủi ro lãi suất tổng thể của ngân hàng.
6
ISR là từ viết tắt của Interest-rate Sensitive Ratio.
(1.6)
(1.7)
(1.8)
- 11 -
1.2.3. Mô hình thời lượng
1.2.3.1. Mô hình thời lượng đơn Macaulay
Mô hình thời lượng
7
hoàn hảo hơn so với hai mô hình trên trong việc đo mức độ nhạy
cảm của tài sản Có và tài sản Nợ đối với lãi suất, bởi vì nó đề cập đến yếu tố thời lượng của
tất cả các luồng tiền cũng như kỳ hạn đến hạn của tài sản Nợ và tài sản Có. Thời lượng của
một tài sản tài chính là thước đo thời gian tồn tại luồng tiền của tài sản này, được tính trên
cơ sở các giá trị hiện tại của nó. Ta có công thức tổng quát (1.9)
8
về thời lượng như sau:
D =

t × CF
(1 + YTM)

CF
(1 + YTM)
(1.9)
Trong đó:
D: thời lượng (kỳ hạn hoàn vốn hay kỳ hạn hoàn trả) của công cụ tài chính.
n: tổng số luồng tiền xảy ra; t: thời điểm xảy ra luồng tiền (t = 1, 2, 3, …, n).

CF
t
: luồng tiền nhận được tại thời điểm cuối kỳ t.
YTM: tỷ lệ thu nhập khi công cụ tài chính đến hạn.
Khi lãi suất thị trường thay đổi, thời lượng (D) là phép đo độ nhạy cảm (sự thay đổi)
của thị giá (P) tài sản Có hoặc Nợ. Biểu thức (1.10)
9
sẽ cho biết tỷ lệ thay đổi thị giá của tài
sản (P/P) khi lãi suất thị trường thay đổi với một tỷ lệ là [R/(1+R)] với R là mức lãi
suất ban đầu:
∆P
P
= −D.
∆R
1 + R
(1.10)
Biểu thức (1.10) cũng cho thấy khi lãi suất thay đổi, thì thị giá trái phiếu biến động
ngược chiều theo tỷ lệ thuận với độ lớn của D.
Để đo được mức chênh lệch về thời lượng của tài sản Có và tài sản Nợ trên bảng cân
đối tài sản và từ đó xác định sự thay đổi tài sản của Ngân hàng, trước hết ta định nghĩa thời
lượng của tài sản Có và tài sản Nợ như sau:
D = W D và D = W D (1.11)
Trong đó:
7
Nhà kinh tế học đầu tiên nghiên cứu và phát triển mô hình này là Frederick Macaulay
8
Phần chứng minh công thức được trình bày tại Phụ lục 1.2.
9
Phần chứng minh công thức được trình bày tại Phụ lục 1.2.
- 12 -

D
A
: Thời lượng (Kỳ hạn hoàn vốn trung bình) của toàn bộ tài sản Có.
D
Ai
: Thời lượng của tài sản Có thứ I; D
Lj
: thời lượng của tài sản Nợ thứ j.
D
L
: Thời lượng (Kỳ hạn hoàn trả trung bình) của toàn bộ tài sản Nợ.
W
Ai
: Tỷ trọng của tài sản Có thứ i trong danh mục tài sản Có.
W
Lj
: Tỷ trọng của tài sản Nợ thứ j trong danh mục tài sản Nợ.
W
A1
+ W
A2
+… + W
An
= 1; W
L1
+ W
L2
+… + W
Ln
= 1

Từ biểu thức (1.1), (1.10), (1.11); ta xác định được sự thay đổi của

NW khi lãi suất biến
động trong mối quan hệ với thời lượng như sau
10
:
∆NW = −
(
D − D . k
)
. A.
∆R
(1 + R)
(1.12)
Từ công thức (1.12), ta rút ra 3 kết luận quan trọng:
(i) Chênh lệch thời lượng giữa tài sản Có và tài sản Nợ đã được điều chỉnh bởi tỷ lệ đòn
bẫy k = L/A. Chênh lệch thời lượng được tính bằng năm, phản ánh sự không cân xứng
về thời lượng của hai vế bảng cân đối tài sản. Đặc biệt, nếu chênh lệch này lớn, thì
tiềm ẩn rủi ro lãi suất đối với ngân hàng càng cao.
(ii) Quy mô của ngân hàng, tức tổng tài sản Có (A) càng lớn thì tiềm ẩn rủi ro lãi suất đối
với ngân hàng càng cao.
(iii) Mức thay đổi lãi suất R/(1+R) càng nhiều, thì tiềm ẩn rủi ro lãi suất đối với ngân
hàng càng cao. Rủi ro lãi suất đối với vốn tự có của ngân hàng có thể biểu diễn thành:


NW
NW
=
=



Ch
Ch
ê
ê
nh
nh
l
l


ch
ch
th
th


i
i
l
l
ư
ư


ng
ng
đã
đã
đ

đ
i
i


u
u
ch
ch


nh
nh
×
×
Quy
Quy
m
m
ô
ô
t
t
à
à
i
i
s
s



n
n
×
×
M
M


c
c
thay
thay
đ
đ


i
i
l
l
ã
ã
i
i
su
su


t

t
Tác động của sự thay đổi lãi suất đối với giá trị ròng của Ngân hàng được tổng kết
trong bảng sau:
T
T
r
r


n
n
g
g
t
t
h
h
á
á
i
i
k
k
h
h
e
e
h
h



k
k


h
h


n
n
T
T
r
r


n
n
g
g
t
t
h
h
á
á
i
i
l

l
ã
ã
i
i
s
s
u
u


t
t
t
t
h
h


t
t
r
r
ư
ư


n
n
g

g
S
S


t
t
h
h
a
a
y
y
đ
đ


i
i
g
g
i
i
á
á
t
t
r
r



r
r
ò
ò
n
n
g
g
Dương (D
A
> D
L
.L/A) Tăng
Giảm
Giảm
Tăng
Âm (D
A
< D
L
.L/A) Tăng
Giảm
Tăng
Giảm
Cân bằng (D
A
= D
L
.L/A) Tăng

Giảm
Không đổi
Không đổi
1.2.3.2. Mô hình thời lượng mở rộng
(i) Mô hình thời lượng trên thuộc loại mô hình đơn; trong đó, tuyến lãi suất hay cấu
trúc kỳ hạn của lãi suất là nằm ngang, không thay đổi theo kỳ hạn của trái phiếu. Trong
10
Phần chứng minh công thức được trình bày tại Phụ lục 1.3.
- 13 -
thực tế, tuyến lãi suất có rất nhiều hình dạng khác nhau, chỉ có dạng gần như nằm ngang
chứ không nằm ngang hoàn toàn. Vì thế, khi sử dụng mô hình thời lượng đơn sẽ tiềm ẩn
một sai số đáng kể trong việc đo độ nhạy cảm của giá trị tài sản đối với sự thay đổi của lãi
suất… Để khắc phục điều này, chúng ta sử dụng bảng tính như trong ví dụ dưới đây:
t CF
t
DF
t
=
1/(1+YTM
t
)^t
CF
t
x DF
t
CF
t
x DF
t
x t

1 80 0,9259 74,07 74,07
2 80 0,8448 67,58 135,16
3 80 0,7637 61,10 183,30
4 80 0,6880 55,04 220,16
5 80 0,6153 49,22 246,12
6 1080 0,5532 597,47 3584,83
Tổng
904,49 4443,65
Thời lượng (D)
4443,65
904,49
= 4,9129
(ii) Trên thực tế, khách hàng có thể vì lý do nào đó mà chậm thanh toán tiền lãi tín
dụng hoặc gốc cho khách hàng, và trong nhiều trường hợp ngân hàng phải cơ cấu lại khoản
nợ cho khách hàng, Điều này dẫn đến là các luồng tiền mà ngân hàng nhận hoặc chi trả
trong tương lai sẽ thay đổi, Vấn đề này buộc ngân hàng phải tính toán và điều chỉnh lại
thời lượng tài sản Có và tài sản Nợ như sau:
t CF
t
DF
t
=
1/(1+YTM
t
)^t
CF
t
x DF
t
CF

t
x DF
t
x t
1 0 0,9259 0 0
2 160 0,8448 135,16 270,33
3 80 0,7637 61,10 183,30
4 80 0,6880 55,04 220,16
5 80 0,6153 49,22 246,12
6 0 0,5532 0 0
7 1080 0,5051 545,47 3818,31
Tổng
846 4738,23
Thời lượng (D)
4738,23
846
= 5,6
Tính thời lượng của
trái phiếu Coupon có
mệnh giá $1000, kỳ
hạn 6 năm, lãi suất thị
trường bằng lãi suất
coupon là 8%/năm.
- 14 -
(iii) Mô hình thời lượng đơn dự đoán rằng, mối quan hệ giữa sự thay đổi thị giá tài sản
và lãi suất là quan hệ tuyến tính. Tuy nhiên, khi lãi suất tăng mạnh thì mô hình thời lượng
dự đoán giá của tài sản giảm nhiều hơn so với thực tế; và khi lãi suất thị trường giảm mạnh
thì nó dự đoán thị giá tài sản tăng chậm hơn so với thực tế. Như vậy, nếu lãi suất thay đổi ở
mức lớn hơn thì mô hình thời lượng trở nên kém tin cậy; bởi mối quan hệ lãi suất – thị giá
không phải là quan hệ tuyến tính mà là quan hệ phi tuyến tính – tính lồi giữa lãi suất và thị

giá tài sản. Đồ thị sau sẽ cho ta thấy rõ điều này:
Trong đồ thị trên, tuyến đường thẳng biểu diễn mối quan hệ sự thay đổi giữa thị giá tài
sản và lãi suất theo mô hình thời lượng; trong khi tuyến đường lồi biểu diễn mối quan hệ ấy
trong thực tế. Tính lồi là một đặc điểm tốt đối với những ai đang nắm giữ các tài sản Có và
tài sản Nợ với thu nhập cố định; bởi vì khi lãi suất thị trường giảm, độ lồi sẽ khuếch đại độ
tăng của thị giá tài sản và làm chậm tốc độ giảm thị giá khi lãi suất thị trường tăng. Mối
quan hệ thực tế giữa thị giá tài sản và lãi suất được biểu diễn qua công thức:
∆P
P
= −D
∆R
(1 + R)
+
1
2
CX(∆R) (1.13)
Với Độ lồi CX =

t
2
+t ×CF
t
n
t=1
(1+R)
t+2
P
Đại lượng thứ nhất của phương trình chính là mô hình thời lượng đơn, xác định độ
nghiêng của tuyến thị giá – lãi suất. Đại lượng thứ hai xác định mức thay đổi độ nghiêng
hay độ lồi của tuyến thị giá – lãi suất. Mô hình thời lượng bao gồm cả tính lồi cho kết quả

chính xác hơn; tuy nhiên, các tính toán thực nghiệm cho thấy, mức sai lệch giữa việc xét và
không xét tính lồi là có thể chấp nhận được.
Hình 1.1: Độ tin cậy
của mô hình thời lượng
trong thực tế
Sai sót
Sai sót
-D
Quan hệ theo mô
hình thời lượng
Mối quan hệ
thực tế
P
P
r
1+r
- 15 -
1.2.3.3. Khả năng ứng dụng mô hình thời lượng tại các NHTM Việt Nam
Điều kiện ứng dụng
Ưu điểm của mô hình Đề cập đến yếu tố thời lượng của tất cả các luồng tiền cũng
như kỳ hạn đến hạn của tài sản Nợ và tài sản Có.
Phản ánh được toàn bộ rủi ro lãi suất đối với Ngân hàng thông
qua việc đánh giá sự thay đổi của vốn chủ sở hữu trước biến
động của lãi suất.
Nhược điểm của mô
hình
Về nguyên tắc có thể thay đổi D
A
, D
L

để phòng ngừa rủi ro lãi
suất; nhưng việc cơ cấu lại bảng cân đối tài sản bao gồm một
danh mục tài sản lớn và phức tạp có thể tốn kém về thời gian,
tiền bạc.
K
K
h
h
u
u
y
y
ế
ế
n
n
n
n
g
g
h
h


t
t
h
h



c
c
h
h
i
i


n
n
:
: Mặc dù còn khiếm khuyết nhưng việc áp dụng mô hình thời
lượng vào phòng ngừa rủi ro lãi suất là rất hiệu quả trong hầu hết các trường hợp của thực
tiễn hoạt động ngân hàng. Các nước Mỹ, Úc… cũng đã và đang sử dụng mô hình này
trong việc giám sát, quản lý rủi ro lãi suất đối với ngân hàng. Các hướng giải pháp sau đây
sẽ góp phần khắc phục những khiếm khuyết và phát huy hết thế mạnh của mô hình thời
lượng:
(i) Ngày nay, với việc mở rộng các nghiệp vụ trên thị trường như mua bán vốn/nợ,
chứng khóan hóa tài sản… đã làm đơn giản, tăng tốc độ và giảm chi phí giao dịch
rất nhiều trong việc cơ cấu lại bảng cân đối tài sản. Hơn nữa, các ngân hàng có thể
sử dụng mô hình này thông qua các giao dịch nghiệp vụ như Forwards, Futures,
Options, Swaps mà không nhất thiết phải cơ cấu lại bảng cân đối tài sản.
(ii) Kết hợp với các mô hình tài chính hiện đại khác như tối ưu hóa, mô phỏng Monte
Carlo để phát huy hết thế mạnh và mức độ tin cậy của mô hình thời lượng.
1.2.4. Mô hình tối ưu hóa
Mô hình tối ưu hóa là một ứng dụng quan trọng cho việc giải các bài toán kinh tế.
Trong lĩnh vực tài chính, nó càng trở nên hữu ích hơn bao giờ hết bởi việc tìm giải pháp tối
ưu cho mô hình tài chính là mối quan tâm lớn nhất của các nhà quản lý. Nguyên tắc cơ bản
của mô hình tối ưu hóa là kết quả thực hiện được tối đa hóa hoặc tối thiểu hóa bằng cách
chọn ra một giá trị khả thi từ tất cả các giá trị có thể có trong phạm vi ràng buộc của các

biến số ra quyết định. Chúng ta cần phân biệt hai mô hình tối ưu hóa:
(i) Tối ưu hóa tuyến tính: Tất cả các hàm số của bài toán (trong mục tiêu và các ràng
buộc) đều là những hàm số tuyến tính. Hàm tuyến tính là một hàm mà các biến số của
nó không có: số mũ lớn hơn 1, dạng tích số hay phân số các biến số với nhau, dạng
hàm mũ, dạng logarit, dạng lượng giác
- 16 -
(ii) Tối ưu hóa phi tuyến: Nếu ít nhất một trong các hàm ràng buộc hay hàm mục tiêu hoặc
cả hai là phi tuyến. So với mô hình tuyến tính, tối ưu hóa phi tuyến có những đặc điểm
sau:
- Sự tồn tại các mối quan hệ không theo tỷ lệ, không mang tính cộng bổ sung.
- Sự hiệu quả và không hiệu quả theo quy mô.
Mô hình tối ưu hóa được trình bày tổng quát như sau:
Hàm mục tiêu: Max f(x
1
, x
2,
…, x
n)
hay Min f(x
1
, x
2,
…, x
n)
Điều kiện ràng buộc:
g
1
(x
1
, x

2,
…, x
n
) = b
1
g
2
(x
1
, x
2,
…, x
n
) = b
2
…………………….
g
m
(x
1
, x
2,
…, x
n
) = b
m
h
1
(x
1

, x
2,
…, x
n
) ≤ r
1
h
2
(x
1
, x
2,
…, x
n
) ≥ r
2
…………………….
h
k
(x
1
, x
2,
…, x
n
) ≤ r
k
Đối với mô hình tối ưu hóa tuyến tính, phương pháp đơn hình (simplex method) sẽ
được sử dụng để tìm ra giải pháp tối ưu; trong khi đó, phương pháp lên dốc/xuống dốc (the
hill-climbing/hill-descent) hay còn gọi là phương pháp "Độ dốc giảm thiểu chung"

(Generalized Reduced Gradient) thường được dùng cho mô hình tối ưu hóa phi tuyến…
Trong khuôn khổ có hạn của đề tài, việc mô tả chi tiết các phương pháp này sẽ không khả
thi. Với các công cụ hỗ trợ của Excel như Solver, Crystal Ball; việc giải các bài toán tối ưu
hóa đã trở nên đơn giản hơn nhiều.
Mô hình tối ưu hóa có thể kết hợp với mô hình định giá lại, mô hình thời lượng để tìm
ra danh mục tài sản Có, tài sản Nợ tối ưu trong mục tiêu tối đa hóa tỷ lệ thu nhập lãi cận
biên – NIM hay giá trị ròng của Ngân hàng – NW. Phần 2.2.2 sẽ trình bày cụ thể việc ứng
dụng mô hình tối ưu hóa vào công tác quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng.
1.2.5. Mô hình mô phỏng Monte Carlo
Mặc dù tối ưu hóa có thể đưa ra các giải pháp một cách tốt nhất; tuy nhiên, mô hình
này không phải lúc nào cũng khả thi khi bài toán bao gồm nhiều yếu tố phức hợp và biến
động một cách ngẫu nhiên. Trong những tình huống như vậy, mô hình mô phỏng sẽ trở nên
đặc biệt hữu ích bởi nó có thể xây dựng một cấu hình thực nghiệm mà trong đó các tình
huống cần phân tích sẽ được mô phỏng theo những khía cạnh quan trọng nhất định bằng
m phương trình điều kiện ràng buộc
k bất phương trình điều kiện ràng buộc
- 17 -
những phương cách nhanh chóng, ít tốn kém chi phí. Loại hình mô phỏng này đôi khi còn
được gọi là phương pháp Monte Carlo.
Nếu như trong mô hình tối ưu hóa, biến số ra quyết định là các xuất lượng đầu ra để tối
đa hóa hay tối thiểu hóa giá trị hàm mục tiêu; thì trong mô hình mô phỏng, các biến số ra
quyết định lại là các yếu tố nhập lượng đầu vào để đánh giá các giá trị hàm mục tiêu đạt
được theo sự thay đổi của tập hợp các giá trị đầu vào này. Mô hình mô phỏng thường được
sử dụng để phân tích một quyết định trong điều kiện có rủi ro, bởi khả năng biến động một
hay nhiều yếu tố của mô hình thì không biết được một cách chắc chắn. Các nhân tố không
biết được một cách chắc chắn được gọi là "biến ngẫu nhiên". Hành vi thay đổi của một biến
ngẫu nhiên được mô tả bởi "phân phối xác suất". Phương pháp tổng quát của mô phỏng là
ta phải tạo ra các giá trị ngẫu nhiên từ một phân phối xác suất cho trước, từ đó xác định
giá trị của các biến dự báo thông qua quan hệ hàm số với biến ngẫu nhiên. Trên cơ sở
thống kê mô ta, ta sẽ biết được phân phối xác suất của biến dự báo (yếu tố cần nghiên

cứu).
Nếu chọn NIM hay NW làm biến dự báo và R là biến giả định (yếu tố không
chắc chắn); mô hình mô phỏng sẽ đặc biệt hữu ích đối với các nhà quản trị ngân hàng.
§ TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Chương 1 đã hệ thống hóa lý thuyết về rủi ro lãi suất và các mô hình quản trị rủi ro lãi
suất. Trong đó, mô hình kỳ hạn đến hạn, mô hình tái định giá và mô hình thời lượng là
những mô hình truyền thống đã được đề cập trong các nghiên cứu trước đây. Ngoài các mô
hình trên, đề tài đã phát triển đồng thời vận dụng kết hợp với mô hình tối ưu hóa và mô
hình mô phỏng Monte Carlo nhằm kiện toàn các phương pháp lượng hóa và phòng ngừa
rủi ro lãi suất.
Trên nền tảng lý thuyết vững chắc, bước sang chương 2, đề tài sẽ ứng dụng cụ thể các
mô hình vào công tác quản trị rủi ro lãi suất tại các NHTM Việt Nam.
- 18 -
CHƯƠNG 2: ỨNG DỤNG CÁC MÔ HÌNH QUẢN LÝ RỦI RO LÃI SUẤT HIỆN ĐẠI
TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM
2
2
.
.
1
1
.
.
T
T
h
h


c

c
t
t
r
r


n
n
g
g
c
c
ô
ô
n
n
g
g
t
t
á
á
c
c
q
q
u
u



n
n
l
l
ý
ý
r
r


i
i
r
r
o
o
l
l
ã
ã
i
i
s
s
u
u


t

t
t
t


i
i
c
c
á
á
c
c
N
N
H
H
T
T
M
M
V
V
i
i


t
t
N

N
a
a
m
m
2.1.1. Cơ chế điều hành lãi suất của Ngân hàng nhà nước và sự tác động đối với các
NHTM trong thời gian qua
Chính sách lãi suất là một bộ phận của chính sách tiền tệ. Thông qua việc điều tiết lãi
suất thị trường, NHNN tiến hành điều chỉnh lượng tiền cung ứng, kiểm soát lạm phát để thực
hiện các mục tiêu tăng trưởng kinh tế, ổn định giá cả, nhiều việc làm và tỷ giá hối đoái ổn
định. Căn cứ vào trình độ phát triển và cơ chế quản lý của nền kinh tế, NHNN sẽ xây dựng và
ban hành chính sách lãi suất thích hợp để thi hành thống nhất trong hệ thống ngân hàng. Đó
có thể là lãi suất sàn, lãi suất trần, lãi suất cơ bản, lãi suất thỏa thuận, lãi suất tái chiết khấu...
Chính sách lãi suất của NHNN có thể thực hiện theo hai hướng: can thiệp trực tiếp
1
và tự do
hóa lãi suất
2
. Tại Việt Nam, các cơ chế điều hành lãi suất sau đã được thực hiện:
 Cơ chế lãi suất thực âm và cố định (trước năm 1992).
 Cơ chế lãi suất thực dương và điều hành theo khung lãi suất (6/1992 – 1995).
 Cơ chế lãi suất thực dương và trần lãi suất cho vay (1996 – 7/2000).
 Cơ chế lãi suất cơ bản kèm biên độ (8/2000 – 5/2002).
 Cơ chế lãi suất thỏa thuận (6/2002 – 5/2008; 3/2009 – nay).
 Cơ chế lãi suất cơ bản theo điều 476 Bộ luật dân sự 2005 (6/2008 – nay).
Quá trình điều chỉnh các cơ chế lãi suất qua từng giai đoạn như trên đã cho thấy nỗ lực
của NHNN nhằm làm cho lãi suất vận động theo quy luật cung – cầu của thị trường vốn, tháo
bỏ dần dần các can thiệp hành chính, tiến tới tự do hóa lãi suất. Bước tiến quan trọng trong
tiến trình tự do hóa lãi suất là cơ chế lãi suất thỏa thuận – lãi suất cho vay bằng đồng Việt
Nam được các tổ chức tín dụng xác định trên cơ sở cung cầu vốn trên thị trường và mức độ tín

nhiệm đối với khách hàng vay vốn. Cơ chế lãi suất thỏa thuận tạo điều kiện cho việc huy động
tối đa nguồn lực trong nước, mở rộng cho vay, phục vụ cho đầu tư phát triển và đồng bộ hóa
các chính sách kinh tế - tài chính - đối ngoại của đất nước...
1
NHNN qui định lãi suất trần, lãi suất sàn, lãi suất cơ bản, lãi suất tái chiết khấu…để áp dụng cho từng loại
khách hàng, từng nghiệp vụ tín dụng trên thị trường.
2
NHNN không đưa ra những khống chế giới hạn biến động của lãi suất thị trường. Mức lãi suất được hình thành
trên cơ sở quan hệ cung cầu tín dụng.
- 19 -
0%
2%
4%
6%
8%
10%
12%
14%
16%
Lãi suất cơ bản Lãi suất tái cấp vốn Lãi suất chiết khấu
Tuy nhiên, cũng vì mức độ tiền tệ hóa nền kinh tế trong nước còn thấp, thị trường tiền
tệ chưa đồng nhất, hạn hẹp về quy mô; các công cụ gián tiếp trong điều hành chính sách tiền
tệ còn hạn chế, có độ trễ khá lớn… mà lãi suất chưa thể tự do hóa hoàn toàn. Điều này thể
hiện rõ trong năm 2008. Tình hình lạm phát và chính sách tiền tệ thắt chặt trong những tháng
đầu năm đã khiến các ngân hàng phải liên tục tăng lãi suất huy động; hệ quả tất yếu là lãi suất
cho vay cũng bị đẩy lên rất cao (có thời điểm, lãi suất danh nghĩa cộng phí lên đến 23%-
24%/năm), khiến nhiều doanh nghiệp và cá nhân dù rất cần vốn nhưng cũng không dám vay
vì lo không còn lợi nhuận, không trả được nợ. Trước tình hình đó, để đảm bảo an toàn hệ
thống ngân hàng đồng thời củng cố lòng tin cho người dân; NHNN đã thực hiện cơ chế điều
hành lãi suất cơ bản, mà theo đó, các NHTM ấn định lãi suất cho vay tối đa bằng 150% lãi

suất cơ bản
3
do NHNN công bố trong từng thời kỳ. Một hành lang lãi suất thị trường liên
ngân hàng với biên độ chênh lệch khoảng 2% cũng được thiết lập để điều tiết lãi suất thị
trường: (i) "Trần" là lãi suất tái cấp vốn, "Sàn" là lãi suất tái chiết khấu; lãi suất cơ bản và lãi
suất nghiệp vụ thị trường mở biến động trong phạm vi hành lang này; (ii) Lãi suất nghiệp vụ
thị trường mở đóng vai trò định hướng và thực hiện việc "bơm" tiền ra hoặc "hút" tiền về; từ
đó tác động đến cung - cầu vốn, lãi suất thị trường liên ngân hàng và lãi suất huy động, cho
vay của NHTM.
Hình 2.1:
D
D
i
i


n
n
b
b
i
i
ế
ế
n
n
c
c
á
á

c
c
l
l
o
o


i
i
l
l
ã
ã
i
i
s
s
u
u


t
t
V
V
N
N
Đ
Đ

g
g
i
i
a
a
i
i
đ
đ
o
o


n
n
2
2
0
0
0
0
4
4


2
2
0
0

1
1
0
0
3
Điều 476 Bộ Luật Dân sự năm 2005.
Nguồn: NHNN Việt Nam

×