ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN VĂN HẢI
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH TỶ LỆ THAY THẾ THÍCH HỢP
KHẨU PHẦN ĂN CHO VỊT SIÊU THỊT BẰNG GIUN QUẾ
TẠI TRẠI GÀ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Chăn nuôi Thú y
Khoa : Chăn nuôi Thú y
Khoá : 2010 – 2014
Thái Nguyên, 2014
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN VĂN HẢI
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH TỶ LỆ THAY THẾ THÍCH HỢP
KHẨU PHẦN ĂN CHO VỊT SIÊU THỊT BẰNG GIUN QUẾ
TẠI TRẠI GÀ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Chăn nuôi Thú y
Khoa : Chăn nuôi Thú y
Khoá : 2010 – 2014
Giảng viên hướng dẫn : TS. Mai Anh Khoa
Thái Nguyên, 2014
LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất chí của Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, thầy giáo hướng dẫn và sự tiếp nhận của
trung tâm thực hành thực nghiệm khoa Chăn nuôi Thú y. Qua quá trình học
tập ở nhà trường và sau 6 tháng thực tập tại cơ sở, tôi được sự giúp đỡ và chỉ
bảo tận tình của thầy cô giáo hướng dẫn, bạn bè. Nay tôi đã hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp. Thành công này không chỉ là nỗ lực của cá nhân tôi mà bao
gồm cả công sức của rất nhiều người. Tôi muốn dành một vài lời để bày tỏ
tấm lòng của tôi với những sự giúp đỡ đó.
Đầu tiên, tôi muốn cảm ơn thầy giáo TS. Mai Anh Khoa, người đã tận
tình hướng dẫn tôi hoàn thành khóa luận này. Thầy không những hướng dẫn
tôi hoàn thành về nội dung và hình thức của khóa luận mà còn động viên tôi
rất nhiều trong quá trình thực tập, phân tích số liệu và biên soạn khóa luận.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trong trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, những người đã dìu dắt tôi từ những năm đầu đại học cho
đến lúc tôi có kiến thức đủ để hoàn thành khóa luận cũng như chuẩn bị cho
những năm công tác sau này.
Tôi xin cảm ơn Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, thầy cô phụ
trách trung tâm thực hành thực nghiệm, nơi tôi đã học tập và nghiên cứu trong
suốt quá trình tiến hành thực tập và thí nghiệm.
Cuối cùng, tôi xin nói lời biết ơn tới bố, mẹ, anh chị em trong gia đình
và các bạn bè của tôi. Thiếu họ, tôi không thể yên tâm học tập và hoàn thành
khóa luận này.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Văn Hải
LỜI NÓI ĐẦU
Thực hiện
phương châm “học đi đôi với hành, lí thuyêt gắn liền với
thực tiễn”. Trong chương trình đào tạo của Nhà trường, giai đoạn thực tập tốt
nghiệp luôn chiếm một vị trí quan trọng đối với sinh viên trước khi ra trường.
đây là khoảng thời gian để sinh viên củng cố, hệ thống hóa toàn bộ kiến thức
đã học, đồng thời giúp cho sinh viên làm quen với thực tiễn sản xuất. Từ đó
nâng cao trình độ chuyên môn, nắm được phương pháp tổ chức và tiến hành
các nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản
xuất, tạo cho mình có tác phong làm việc đúng đắn, sang tạo để khi ra trường
trở thành người cán bộ khoa học kỹ thuật có chuyên môn, đáp ứng được yêu
cầu thực tiễn, góp phần vào sự nghiệp phát triển của đất nước.
Xuất phát từ thực tế chăn nuôi, được sự đồng ý của Ban Chủ nhiệm
khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, cùng với sự
giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn TS. Mai Anh Khoa và sự tiếp nhận của cơ
sở, tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu xác định tỷ lệ thay thế thích
hợp khẩu phần ăn cho vịt siêu thịt bằng giun quế tại trại gà trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên”.
Do thời gian và trình độ có hạn, bước đầu làm quen với nghiên cứu
khoa học nên bản khóa luận này không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót.
Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô giáo và các bạn để bản
khóa luận được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Kết quả công tác phục vụ sản xuất 10
Bảng 2.1: Thành phần dinh dưỡng của thức ăn V01 27
Bảng 2.2: Thành phần dinh dưỡng của thức ăn V06 28
Bảng 2.3: Thành phần dinh dưỡng của giun quế 28
Bảng 2.4: Lịch phòng bệnh cho vịt thí nghiệm 29
Bảng 2.5: Sơ đồ bố trí thí nghiệm 30
Bảng 2.6: Tỷ lệ nuôi sống của vịt thí nghiệm qua các tuần tuổi (%) 34
Bảng 2.7: Sinh trưởng tích lũy của vịt thí nghiệm qua các tuần tuổi (g) 35
Bảng 2.8: Sinh trưởng tuyệt đối của vịt thí nghiệm (g/con/ngày) 37
Bảng 2.9: Sinh trưởng tương đối của vịt thí nghiệm (%) 39
Bảng 2.10: Lượng thức ăn thu nhận của vịt qua các tuần tuổi (g/con/ngày) 42
Bảng 2.11: Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng của vịt thí nghiệm (kg) 43
Bảng 2.12: Tiêu tốn ME/kg tăng khối lượng của vịt thí nghiệm (kcal) 44
Bảng 2.13: Tiêu tốn CP/kg tăng khối lượng của vịt thí nghiệm (g) 45
Bảng 2.14: Hiệu quả kinh tế 46
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1: Đồ thị sinh trưởng tích lũy của vịt thí nghiệm 36
Hình 2.2: Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của vịt thí nghiệm 38
Hình 2.3: Biểu đồ sinh trưởng tương đối của vịt thí nghiệm 40
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
CP : Protein thô
cs : cộng sự
ĐC : Đối chứng
ĐVT : Đơn vị tính
ME : Năng lượng trao đổi
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
TN 1 : Thí nghiệm 1
TN 2 : Thí nghiệm 2
TTTĂ : Tiêu tốn thức ăn
MỤC LỤC
Trang
Phần 1: CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT 1
1.1. Điều tra cơ bản 1
1.1.1.1. Vị trí địa lý 1
1.1.1.2. Địa hình đất đai 1
1.1.1.3. Điều kiện khí hậu, thủy văn 1
1.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội 2
1.1.2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý của trại 2
1.1.2.2. Tình hình phát triển sản xuất 3
1.1.3. Tình hình sản xuất của cơ sở 3
1.1.3.1. Ngành trồng trọt 3
1.1.3.2. Ngành lâm nghiệp 4
1.1.3.3. Ngành chăn nuôi 4
1.1.4. Đánh giá chung 6
1.1.4.1. Thuận lợi 7
1.1.4.2. Khó khăn 7
1.2. Nội dung, phương pháp và kết quả phục vụ sản xuất 7
1.2.1. Nội dung phục vụ sản xuất 7
1.2.2. Phương pháp tiến hành 8
1.2.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất 8
1.2.3.1. Công tác chăn nuôi 8
1.2.3.2. Công tác thú y 9
1.3. Kết luận và đề nghị 10
1.3.1. Kết luận 10
1.3.2. Đề nghị 11
Phần 2: CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 12
2.1. Đặt vấn đề 12
2.1.1. Tính cấp thiết của đề tài 12
2.1.2. Mục tiêu của đề tài 13
2.1.3. Ý nghĩa khoa học và ứng dụng thực tiễn 13
2.1.3.1. Ý nghĩa khoa học 13
2.1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn 14
2.2. Tổng quan tài liệu 14
2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 14
2.2.1.1. Giá trị dinh dưỡng của giun quế 14
2.2.1.2. Tác dụng của việc sử dụng giun quế trong chăn nuôi 14
2.2.1.3. Giới thiệu về giống vịt CV – Super M2 15
2.2.1.4. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa của gia cầm 16
2.2.1.5. Sinh trưởng và các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của gia cầm 18
2.2.1.6. Vai trò của protein đối với gia cầm 21
2.2.1.7. Khả năng tiêu tốn thức ăn của gia cầm 23
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước 24
2.2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước 24
2.2.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 25
2.3. Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu 26
2.3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 26
2.3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 26
2.3.3. Nội dung nghiên cứu 26
2.3.4. Phương pháp nghiên cứu 26
2.3.5. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp theo dõi các chỉ tiêu 30
2.3.5.1. Tỷ lệ sống và tình hình bệnh tật trên đàn vịt thí nghiệm 30
2.3.5.2. Khả năng sinh trưởng của vịt siêu thịt 31
2.3.5.3. Khả năng chuyển hóa thức ăn 31
2.3.5.4. Chi phí thức ăn/kg tăng trọng 32
2.3.6. Phương pháp xử lý số liệu 32
2.4. Kết quả và phân tích kết quả 33
2.4.1. Tỷ lệ nuôi sống của vịt thí nghiệm 33
2.4.2. Khả năng sinh trưởng của vịt siêu thịt 34
2.4.2.1. Sinh trưởng tích lũy 34
2.4.2.2. Sinh trưởng tuyệt đối 36
2.4.2.3. Sinh trưởng tương đối 39
2.4.3.1. L
ượng thu nhận thức ăn của vịt qua các tuần tuổi 41
2.4.3.2. Hiệu quả sử dụng thức ăn 42
2.4.3.3. Tiêu tốn năng lượng trao đổi (ME), protein thô (CP) cho 1 kg tăng khối lượng 44
2.4.4. Sơ bộ hạch toán kinh tế của đàn vịt thí nghiệm 45
2.5. Kết luận, tồn tại và đề nghị 47
2.5.1. Kết luận 47
2.5.2. Tồn tại 48
2.5.3. Đề nghị 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO 49
1
Phần 1
CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT
1.1. Điều tra cơ bản
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1.1. Vị trí địa lý
Trung tâm thực hành thực nghiệm của trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên thuộc địa bàn của xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên.
Có tổng diện tích là 77,22 ha, cách trung tâm thành phố Thái Nguyên 6
km về phía Tây.
Ranh giới của xã được xác định như sau:
- Phía nam giáp với xã Phúc Trìu.
- Phía tây giáp với xã Phúc Xuân.
- Phía bắc giáp với xã Phúc Hà.
- Phía đông giáp với phường Thịnh Đán.
1.1.1.2. Địa hình đất đai
Địa hình của trại thực tập tương đối phức tạp không bằng phẳng, chủ
yếu là đồi, đất đai nghèo dinh dưỡng.
1.1.1.3. Điều kiện khí hậu, thủy văn
Trung tâm thực hành thực nghiệm trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên nằm trong địa bàn của tỉnh Thái Nguyên, do đó mang khí hậu đặc
trưng của tỉnh Thái Nguyên.
Thái Nguyên là một tỉnh thuộc vùng Đông Bắc nước ta nên có khí hậu
đặc trưng cho vùng Đông Bắc đó là khí hậu nhiệt đới và á nhiệt đới với hai
mùa rõ rệt đó là: mùa mưa và mùa khô.
Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, nhiệt độ trung bình dao động
từ 24-29
o
C, ẩm độ trung bình từ 80-86 %, lượng mưa trung bình là 160
2
mm/tháng tập trung chủ yếu vào tháng 5, 6, 7, 8. Với khí hậu trên, trong chăn
nuôi cần chú ý công tác phòng bệnh cho đàn vật nuôi.
Mùa khô kéo dài từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau. Trong các tháng này
khí hậu lạnh và khô, nhiệt độ dao động từ 12-26
o
C, ẩm độ từ 76-83 %. Về
mùa đông còn có gió mùa đông bắc gây rét và có sương muối gây ảnh hưởng
xấu đến sản xuất nông nghiệp.
1.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội
1.1.2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý của trại
Trại thực tập thí nghiệm trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên được
thành lập ngày 03/08/1974 với cơ cấu tổ chức như sau:
Ban lãnh đạo trại gồm: 1 trưởng trại và 2 phó trại.
Bên cạnh ban lãnh đạo trại còn có đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật có
nhiệm vụ tham mưu cho ban lãnh đạo hoàn thành tốt nhiệm vụ của trại.
Trại thực tập thí nghiệm có các đội ngũ cán bộ công nhân viên trong đó
có một chi bộ Đảng, một công đoàn cơ sở, một chi đoàn thanh niên luôn tích
cực hoạt động.
Với cơ cấu tổ chức như trên, nhiệm vụ của trại cần phải thực hiện tốt là:
- Xây dựng và tổ chức sản xuất theo kế hoạch nhằm phục vụ công tác
đài tạo và hướng dẫn sinh viên học tập và rèn nghề.
- Tổ chức và tạo điều kiện thuận lợi cho giảng viên, sinh viên nghiên
cứu khoa học.
- Xây dựng mô hình thâm canh, chuyên canh cây trồng, vật nuôi có
hiệu quả kinh tế cao.
- Sản xuất cây, con giống cung cấp cho trại và nhân dân trong và
ngoài tỉnh.
- Hợp tác giúp đỡ chuyển giao kỹ thuật nông- lâm- ngư nghiệp cho các
địa phương.
3
- Không ngừng mở rộng hợp tác với các trường, các tổ chức trong và
ngoài nước nhằm mục đính giao lưu, học hỏi và hội tụ tri thức.
Sau khi nền kinh tế tập thể chuyển sang cơ chế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, trại thực tập đổi tên thành Trung tâm thực hành thực
nghiệm, vận hành theo cơ chế khoán sản phẩm đã tạo động lực cho cán bộ,
công nhân trại hăng say lao động. Trong những năm gần đây cơ chế quản lý
của trại đã có nhiều thay đổi để phù hợp với thực tế nghiên cứu và học tập của
thầy và trò, cụ thể là các khu sản xuất, thực hành thực nghiệm giao về cho các
khoa chuyên môn quản lý.
1.1.2.2. Tình hình phát triển sản xuất
Trung tâm thực hành thực nghiệm vừa có chức năng sản xuất vừa có
chức năng phục vụ công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học của giáo viên và
sinh viên của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Từ năm 2007, Nhà trường chuyển đổi hình thức từ đào tạo niên chế
sang đào tạo tín chỉ, đòi hỏi phải có hệ thống giảng đường, phòng thí nghiệm
và trại thực hành đáp ứng yêu cầu của người học. Trước tình hình đó, Nhà
trường giao cho khoa Chăn nuôi Thú y quản lý trại chăn nuôi lợn, trại chăn
nuôi gia cầm, khu chăn nuôi trâu bò, khu nuôi trồng thủy sản, khu đồng cỏ và
cây thức ăn.
1.1.3. Tình hình sản xuất của cơ sở
1.1.3.1. Ngành trồng trọt
Trại thực tập đã đầu tư một lượng lớn cơ sở vật chất cho ngành trồng
trọt nhằm đảm bảo cho công tác học tập và nghiên cứu khoa học của sinh viên
và giáo viên đồng thời nhân, lai tạo các giống tốt cung cấp cho nhân dân trong
và ngoài tỉnh.
- Cây lúa: trại có tổng diện tích trồng lúa là 16,6 ha. Diện tích đất này
chủ yếu sử dụng cho công tác học tập và nghiên cứu khoa học, một phần được
4
giao khoán cho các hộ gia đình, cán bộ công nhân viên của trại. Quy hoạch
trồng lúa chủ yếu để sản xuất giống cung cấp cho nhân dân.
- Cây chè: trại có 6 ha chè, với diện tích chè trên đảm bảo cho công tác
học tập và nghiên cứu của giáo viên và sinh viên. Đối với cây chè, trại giao
khoán cho các hộ gia đình, cán bộ công nhân của trại chăm sóc và quản lý,
khi thu hoạch trại thu mua sản phẩm.
- Cây ăn quả: trại có vườn cây ăn quả tương đối phong phú: nhãn, vải,
hồng, bưởi, xoài, táo… Đối với cây ăn quả chủ yếu phục vụ cho công tác học
tập và nghiên cứu, đồng thời sản xuất cây giống cung cấp cho những người
làm vườn. Trại có vườn ươm giống tương đối lớn gồm nhiều loại cây giống.
1.1.3.2. Ngành lâm nghiệp
Đối với ngành lâm nghiệp do thành lập sau nên ngành đã được đầu tư
tương đối đồng bộ, phát triển hơn các ngành khác. Trại cũng có vườn ươm
nhân cây giông, đáp ứng nhu cầu học tập và nghiên cứu. Cung cấp cây giống
lâm nghiệp đáng kể cho công tác trồng rừng, phủ xanh đất trống đồi chọc…
Trại không ngừng mở rộng diện tích sản xuất cây lâm nghiệp.
1.1.3.3. Ngành chăn nuôi
Ngành chăn nuôi của trại gồm: chăn nuôi lợn, gia cầm, cá. Quy mô
chăn nuôi chưa lớn nhưng đã đáp ứng được nhu cầu học tập, rèn luyện tay
nghề của sinh viên, thực hiện được các chuyên đề nghiên cứu khoa học của
giáo viên và sinh viên đồng thời hàng năm còn cung cấp một lượng con giống
tương đối lớn và sản phẩm chăn nuôi cho nhân dân quanh vùng…
- Chăn nuôi lợn:
Trại lợn là mô hình thực tập, rèn luyện tay nghề, nơi triển khai các đề
tài nghiên cứu của giáo viên và sinh viên khoa chăn nuôi thú y.
Năm 2010 trại lợn đã được sửa chữa nâng cấp khang trang hơn, xây
dựng hố ủ biogas cung cấp chất đốt và đảm bảo môi trường không bị ô nhiễm.
5
Bước vào năm 2011 trại lợn mới đã được khởi công xây dựng, nay đã hoàn
thiện và đưa vào sử dụng.
Chăn nuôi lợn nái: Hiện nay trại có một đàn lợn nái Móng Cái, nái 3/4
máu ngoại và luôn có đàn nái hậu bị để thay thế những nái loại thải không đủ
tiêu chuẩn. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật đạt được như sau:
+ Số lứa/nái/năm: 2,2 lứa/nái/năm.
+ Số con/lứa: 10,5 con/lứa.
+ Khối lượng lúc xuất chuồng: 15,3 kg/con.
+ Tiêu tốn thức ăn cho 1kg lợn giống: 4,5 kg.
+ Tiêu tốn thức ăn cho 1kg lợn thịt là: 2,9 - 3,2 kg.
Trại đã sử dụng lợn nái Móng Cái làm nền để lai với lợn ngoại tạo con
lai F
1
và dùng cái F
1
làm nái lai với đực ngoại tạo con giống F
2
3/4 máu
ngoại. Tiếp tục dùng cái F
2
làm nái lai với đực ngoại tạo con giống F
3
7/8
máu ngoại
- Chăn nuôi gia cầm:
Trại chăn nuôi gia cầm vừa là mô hình sản xuất vừa là nơi học tập,
nghiên cứu khoa học. Năm 2013, thầy cô khoa chăn nuôi thú y cùng với nhà
trường đã bỏ vốn đầu tư mới hoàn toàn mô hình chăn nuôi gà đẻ trứng thương
phẩm chất lượng cao phục vụ nghiên cứu khoa học, tạo ra sản phẩm trứng
mang thương hiệu khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên. Hiện nay trại có đàn gà đẻ Ai Cập, tỷ lệ đẻ đạt 83-85 %. Với sự
quyết tâm của thầy và trò khoa Chăn nuôi Thú y, Nhà trường đang đầu tư
trang thiết bị để xây mới trại gia cầm với đầy đủ các hạng mục như: khu chăn
nuôi gà đẻ, khu chăn nuôi gà thịt, khu nuôi giữ tập đoàn gia cầm giống gốc,
khu chế biến thức ăn, khu sản xuất con giống đáp ứng đầy đủ yêu cầu của
một trại gà tiên tiến.
6
- Chăn nuôi cá:
Trại thực hành thực nghiệm có hệ thống ao hồ rộng với diện tích là 8,5
ha, hệ thống cấp tiêu nước được xây dựng hoàn chỉnh, hệ thống bể đẻ, bể
ương ấp trứng cá đã đáp ứng được yêu cầu học tập của sinh viên và phục vụ
sản xuất. Trại có đội ngũ công nhân thủy sản lành nghề, có đủ trang thiết bị
thủy sản như: máy bơm, lưới, bình oxy Hàng năm trại đã cung cấp gần 25
vạn cá giống và khoảng 3 tấn cá thịt ra thị trường. Trại đã tiến hành nuôi thử
nghiệm cá Rô Phi đơn tính, cá Trê lai, đặc biệt nuôi thử nghiệm cá Chim
Trắng nước ngọt, bước đầu cho kết quả tốt. Trại còn mở lớp đào tạo công
nhân kỹ thuật nuôi trồng thủy sản.
- Công tác thú y:
Trại thực hành thực nghiệm thực hiện nghiêm ngặt quy trình vệ sinh
thú y nhằm không để dịch bệnh xảy ra.
Vệ sinh hàng ngày: chuồng trại, máng ăn, máng uống được cọ rửa, quét
dọn sạch trước khi cho gia súc, gia cầm ăn. Chuồng nuôi đảm bảo cho gia súc,
gia cầm thích hợp tùy theo mùa và điều kiện thời tiết.
Phòng bệnh định kỳ: trước khi nuôi gia súc, gia cầm, đã được dọn vệ
sinh tiêu độc khử trùng chuồng trại, định kỳ tiêm phòng cho đàn gia súc, gia
cầm của trại. Cụ thể, đối với gia súc tiêm phòng vaccine: tụ huyết trùng, dịch
tả, phó thương hàn, LMLM. Đối với gia cầm chủng các loại vaccine:
Newcastle, Gumboro, Đậu, Cúm, OVO4. Thường xuyên làm vệ sinh và định
kỳ tổng vệ sinh toàn bộ khu vực trại chăn nuôi. Phát hiện và điều trị kịp thời
những con ốm, xử lý những súc vật chết đúng quy định của thú y.
1.1.4. Đánh giá chung
Qua kết quả tìm hiểu và điều tra thực tế tại trại gà của khoa Chăn nuôi
Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, tôi rút ra những nhận xét
chung như sau:
7
1.1.4.1. Thuận lợi
Trại gà là mẫu trang trại chăn nuôi đạt hiệu quả kinh tế cao. Với những
điều kiện thuật lợi về giao thông, nguồn nước, đầu tư trang thiết bị chăn nuôi,
công tác thú y và thị trường tiêu thụ đã giúp trang trại vững vàng phát triển và
tồn tại trong giai đoạn kinh tế hiện nay đang còn nhiều khó khăn do chịu ảnh
hưởng của dịch bệnh, giá cả thị trường có nhiều biến động.
Trại luôn được sự quan tâm và chỉ đạo sát sao của lạnh đạo khoa Chăn
nuôi Thú y, các thầy cô giỏi, có nhiều kinh nghiệm và các cơ quan ban ngành
liên quan.
Các thầy, cô giáo trong Ban chủ nhiệm khoa, Ban giám hiệu thường
xuyên quan tâm, chú ý đến phát triển sản xuất của trại.
Các thầy, cô giáo trẻ phụ trách trại có trình độ, nhiệt tình, năng động
sáng tạo, sẵn sàng tiếp nhận và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Đặc biệt
luôn có sự đoàn kết thống nhất cao.
1.1.4.2. Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi đang có, trại gà cũng gặp phải những khó khăn:
Do mới được thành lập và nâng cấp nên trại gà không tránh khỏi những
khó khăn về vốn đầu tư ban đầu.
Do đất đai bạc mầu, nghèo dinh dưỡng và khí hậu có một số tháng
trong năm không được thuận lợi nên việc sản xuất còn gặp nhiều khó khăn.
Do lưu lượng sinh viên thực tập, thực hành, khách thăm quan nhiều nên
năng suất chăn nuôi không được kết quả như mong muốn.
1.2. Nội dung, phương pháp và kết quả phục vụ sản xuất
1.2.1. Nội dung phục vụ sản xuất
Để hoàn thành tốt công việc trong thời gian thực tập, tôi căn cứ vào kết
quả điều tra cơ bản, trên cơ sở phân tích những thuận lợi và khó khắn của cở
sở, áp dụng kiến thức đã học ở nhà trường, sách báo vào thực tiễn sản xuất.
8
Kết hợp với học hỏi kinh nghiệm của cán bộ kỹ thuật và nhân công tại
cơ sở.
1.2.2. Phương pháp tiến hành
Để hoàn thành tốt các nội dung trong khóa luận này, tôi cần thực hiện
các giải pháp như:
Xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể phù hợp với tình hình sản xuất của
cơ sở.
Tích cực chủ động, mạnh dạn áp dụng những kiến thức đã học ở nhà
trường, sách vở vào thực tiễn sản xuất.
Tìm tài liệu để nâng cao kiến thức.
Tích cực học hỏi cán bộ kỹ thuật và nhân công của cơ sở.
Thường xuyên báo cáo tình hình và xin ý kiến chỉ đạo của giảng viên
hướng dẫn.
Nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy định của Trường, của Khoa và
của cở sở.
Xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ của bản thân để phấn đấu hoàn thành
những mục đích đặt ra.
1.2.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất
Trong quá trình thực tập tại trại, được sự giúp đỡ tận tình của thầy cô
giáo trong khoa Chăn nuôi thú y cùng sự nỗ lực của bản thân, tôi đã đạt được
kết quả như sau:
1.2.3.1. Công tác chăn nuôi
- Công tác chuẩn bị chuồng trại:
Trước khi nhận vịt vào nuôi, chuồng đã được rửa vệ sinh sạch bằng
bơm cao áp toàn bộ trần, tường, nền và lối đi xung quanh. Sau khi rửa sạch
24h tiến hành phun sát trùng bằng Benkocid, nồng độ 0,5% với liều lượng 1
9
lít/4m
2
. Sau khi phun sát trùng 2 ngày, phun lại dung dịch formol 2% với liều
1 lít/4m
2
. Rồi để trống chuồng 15 ngày.
Đệm lót được sử dụng là trấu khô, sạch và được phun sát trùng trước
khi đưa vịt vào 1 ngày, độ dày đệm lót tùy thuộc điều kiện thời tiết.
Chuồng nuôi khi đưa vịt vào đảm bảo các thông số kỹ thuật: sạch sẽ,
khô ráo, thông thoáng, có rèm che, đèn chiếu sáng
- Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng: Chế độ chăm sóc, quy trình phòng
bệnh đồng đều như nhau. Vịt được nuôi nhốt hoàn toàn. Cho ăn 3 lần/ngày
vào sáng – trưa – chiều. Giai đoạn vịt từ 1 ngày tuổi đến 21 ngày tuổi sử dụng
thức ăn hỗn hợp V01, giai đoạn 22 ngày tuổi đến xuất bán sử dụng thức ăn
hỗn hợp V06.
1.2.3.2. Công tác thú y
- Công tác phòng bệnh cho đàn vịt:
Trong chăn nuôi, công tác phòng dịch, bệnh rất quan trọng, là yếu tố
quyết định đến hiệu quả kinh tế chăn nuôi. Do vậy, trong quá trình chăn nuôi,
tôi thường xuyên quét dọn vệ sinh chuồng, khơi thông cống rãnh Trước khi
vào chuồng cho vịt ăn uống phải thay quần áo lao động đã được giặt sạch, đi
ủng, đeo khẩu trang để bảo vệ sức khỏe và phòng bệnh cho đàn vịt.
Tiêm phòng vaccine cho đàn vịt để có miễn dịch chủ động đảm bảo an
toàn trước dịch bệnh. Dụng cụ chủng vaccine như cốc pha, lọ chủng, kim
chủng được sát trùng bằng cách cho vào nồi hấp tiệt trùng rồi để nguội tự
nhiên trước khi làm vaccine.
- Công tác điều trị bệnh: Chẩn đoán và điều trị bệnh: trong quá trình thí
nghiệm, đàn vịt có mắc bệnh tiêu chảy do E.coli.
+ Triệu chứng: trong đàn có vịt kém ăn, lông dựng, niêm mạc nhợt
nhạt, phân loãng hoặc sệt.
10
+ Chẩn đoán: những triệu chứng trên giống với triệu chứng của bệnh
tiêu chảy do E.coli nên tôi chẩn đoán là vịt bị mắc bệnh tiêu chảy do E.coli.
+ Điều trị: tiến hành điều trị cho cả đàn bằng thuốc ampi-coli, liều 1g/4l
nước uống hoặc 1g/1,5kg thức ăn. Điều trị liên tục trong 3 – 5 ngày thì vịt
khỏi. Sau đó nghỉ 3-4 ngày rồi tiếp đó dùng liều phòng bằng 1/2 liều điều trị.
Vịt khỏi hoàn toàn và không bị nhiễm lại.
Bảng 1.1: Kết quả công tác phục vụ sản xuất
Nội dung công việc ĐVT
Số lượng Kết quả (an toàn, khỏi)
Số lượng Tỷ lệ (%)
1. Chăm sóc nuôi dưỡng
An toàn
Vịt CV – Super M2 Con 90 90 100
2. Tiêm phòng vaccine
An toàn
Viêm gan Con 90 90 100
Dịch tả Con 90 90 100
3. Điều trị bệnh
Khỏi
Tiêu chảy Con 8 8 100
4. Công tác khác
An toàn
Úm vịt con Con 90 90 100
Sát trùng chuồng trại m
2
600 600 100
1.3. Kết luận và đề nghị
1.3.1. Kết luận
Qua thời gian thực tập tại trại gà của trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, được sự chỉ đạo, hướng dẫn tận tình của thầy giáo TS. Mai Anh
Khoa, tôi đã có điều kiện tiếp xúc với thực tiễn sản xuất, nâng cao kiến thức
hiểu biết thêm về nghề nghiệp của mình và bằng sự nỗ lực của bản thân tôi đã
hoàn thành tốt nhiệm vụ đề ra.
11
Điều quan trọng hơn là tôi rút ra được bài học kinh nghiệm bổ ích về
chuyên môn từ thực tiễn sản xuất như:
Biết cách quản lý, chăm sóc nuôi dưỡng giống vịt siêu thịt,
Biết cách dùng một số loại vaccine phòng bệnh và thuốc điều trị bệnh.
Biết chẩn đoán một số bệnh thông thường và biện pháp điều trị.
Tay nghề thực tế được nâng cao rõ rệt.
Có niềm tin ở chính mình, giúp tôi yêu nghề hơn, say mê với công việc,
không ngừng cố gắng học hỏi để làm tốt hơn khi ra thực tiễn sản xuất. Tôi
thấy rằng việc đi cơ sở thực tập là rất cần thiết đối với bản thân cũng như với
mỗi sinh viên trước khi ra trường.
1.3.2. Đề nghị
Đẩy mạnh hơn nữa công tác
tuyên truyền và đưa tiến bộ khoa học vào
sản xuất, tăng cường tiêm phòng cho đàn gia súc gia cầm ở quanh vùng vành
đai của trung tâm thực hành thực nghiệm. Đồng thời vận động, giải thích cho
nhân dân hiểu biết và tự giác thực hiện.
Để đạt được hiệu quả kinh tế cao trong sản xuất kinh doanh, thì mô
hình trang trại cần đầy đủ thiết bị hiện đại và dụng cụ chăn nuôi, dụng cụ thú
y. Mở rộng quy mô trang trại để đạt mục đích vừa là nơi nghiên cứu khoa học
vừa là nơi sản xuất kinh doanh cho hiệu quả kinh tế cao. Tiếp tục tạo điều
kiện hơn nữa cho sinh viên vào thực tập tốt nghiệp cũng như tiến hành các đề
tài nghiên cứu khoa học.
Qua thời gian thực tập, tuy kết quả chưa được nhiều nhưng đó là nguồn
động viên rất lớn đối với tôi và tôi sẽ cố gắng, nỗ lực nhiều hơn để tích lũy
thêm nhiều kiến thức và có tay nghề vững vàng.
12
Phần 2
CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tên đề tài:
“Nghiên cứu xác định tỷ lệ thay thế thích hợp khẩu phần ăn cho vịt siêu
thịt bằng giun quế tại trại gà trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”
2.1. Đặt vấn đề
2.1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngành chăn nuôi nước ta đã có từ lâu đời và đóng vai trò quan trọng
trong đời sống của nhân dân. Nó cung cấp sức kéo, thịt, trứng, sữa… phục vụ
cho nhu cầu sống của con người. Trong những năm qua, cùng với sự trở mình
đi lên của đất nước, ngành nông nghiệp đã và đang đóng một vai trò quan
trọng trong nền kinh tế nước ta. Hiện nay, ngành chăn nuôi không chỉ dừng
lại ở chăn nuôi hộ gia đình nhỏ lẻ mà ngày càng phát triển với quy mô lớn,
nhiều chủng loại vật nuôi phong phú, đa dạng cả về số lượng và chất lượng.
Tuy nhiên, đi theo đó là hai vấn đề lớn là: thiếu nguồn cung cấp thức ăn
cho gia súc, gia cầm và vấn đề ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Trong chăn
nuôi, thức ăn là vấn đề quan trọng, quyết định phần lớn đến năng suất và hiệu
quả chăn nuôi. Chi phí cho thức ăn thường chiếm tỷ lệ rất lớn, khoảng 70%
tổng chi phí chăn nuôi, trong đó giá thành của nhóm thức ăn giàu protein
thường cao hơn nhiều so với nhóm thức ăn giàu năng lượng. Trong những
năm gần đây, tình hình thị trường thức ăn chăn nuôi nước ta có nhiều biến
động, giá thức ăn công nghiệp tăng cao, một phần là do nước ta phải nhập
khẩu nhiều nguồn nguyên liệu thức ăn, đặc biệt là nhóm nguyên liệu thức ăn
giàu protein (chiếm 60 – 70%) nên đã làm ảnh hưởng lớn đến hiệu quả chăn
nuôi. Chính vì vậy, việc lựa chọn nguồn nguyên liệu thức ăn, đặc biệt là
nguồn thức ăn giàu protein rẻ tiền, dễ tìm nhằm bổ sung, thay thế trong khẩu
13
phần ăn của gia cầm là điều rất có ý nghĩa, góp phần nâng cao năng suất chăn
nuôi, hạ giá thành sản phẩm, mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Giun quế là loài động vật được biết đến để sử dụng làm thức ăn bổ
sung cho gia súc, gia cầm, thủy sản đạt hiệu quả kinh tế cao với hàm lượng
protein thô chiếm đến 70% trọng lượng khô. Hơn nữa, giun quế có thể xử lý
chất thải hữu cơ, phân gà, phân lợn, phân trâu bò và chuyển hóa chúng thành
phân bón hữu cơ có chất lượng và bằng cách đó có thể cải thiện được môi
trường sinh thái ở các vùng nông thôn. Mặt khác, giun quế là nguồn thức ăn
bổ sung protein dưới dạng động vật, có dinh dưỡng cao, dễ sản xuất tại chỗ.
Vì vậy, việc phát triển nghề nuôi giun quế sử dụng làm thức ăn cho gia cầm là
hướng đi đúng để phát triển ngành chăn nuôi nói chung và ngành nông nghiệp
nói riêng.
Xuất phát từ những thực tiễn nói trên, tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu xác định tỷ lệ thay thế thích hợp khẩu phần ăn cho vịt siêu
thịt bằng giun quế tại trại gà trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”
2.1.2. Mục tiêu của đề tài
Xác định được ảnh hưởng của việc sử dụng giun quế tươi đến khả năng
sinh trưởng của đàn vịt siêu thịt.
Xác định được mức thay thế giun quế tươi thích hợp vào khẩu phần ăn
của vịt siêu thịt.
2.1.3. Ý nghĩa khoa học và ứng dụng thực tiễn
2.1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp thêm nguồn tư liệu về tỷ lệ thay
thế giun quế tươi vào thức ăn cho vật nuôi. Ảnh hưởng của giun quế tươi đến
khả năng sinh trưởng của vịt siêu thịt.
14
2.1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Sử dụng giun quế thay thế vào khẩu phần ăn trong chăn nuôi vịt
siêu thịt sẽ giảm được chi phí thức ăn trong chăn nuôi, giảm thiểu ô nhiễm
môi trường.
- Mặt khác, mở ra một hướng chăn nuôi mới góp phần đẩy mạnh phát
triển chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa ở các tỉnh miền núi phía Bắc.
2.2. Tổng quan tài liệu
2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1.1. Giá trị dinh dưỡng của giun quế
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Bảy (2001) [1], giá trị dinh
dưỡng của giun quế phơi khô như sau: vật chất khô chiếm 93,62%, protein
thô chiếm 59,9%, năng lượng thô chiếm 402,09 kcal/100g, lipit thô chiếm
7,43%, canxi chiếm 0,11%, phot pho chiếm 0,118%.
Theo Trần Thị Dân và cs (2006) [4], giá trị dinh dưỡng của giun quế
trước khi chế biến như sau: vật chất khô chiếm 19,24%, protein thô chiếm
13,41%, lipit chiếm 1,17%, khoáng tổng số chiếm 1,48%. Sau khi phơi, vật
chất khô của giun quế là 88,68%, protein là 57,14%, lipit là 4,89%, khoáng
tổng số là 7,9%. Sau khi rang, vật chất khô của giun quế là 91,69%, protein là
41,07%, lipit là 4,24%, khoáng tổng số chiếm 36,88%.
Như vậy, giun quế rất giàu các chất dinh dưỡng, phù hợp để làm thức
ăn chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi gia cầm.
2.2.1.2. Tác dụng của việc sử dụng giun quế trong chăn nuôi
Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy: Hiếm có loài động vật nào có
giá trị dinh dưỡng hấp dẫn như giun quế. Giun được sử dụng trực tiếp hoặc
phối trộn để làm thức ăn cao cấp nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản
Giun là loại thức ăn giàu đạm, chất lượng cao để nuôi gia súc, gia cầm
và thủy hải sản, đồng thời làm giảm chi phí thức ăn chăn nuôi: Với hàm lượng
15
protein thô chiếm 70% trọng lượng khô, hàm lượng đạm của giun tương
đương với bột cá, thường được dùng trong thức ăn chăn nuôi. Giun còn hội đủ
12 loại axit amin, nhiều loại vitamin, chất khoáng cần thiết cho gia súc, gia
cầm và thủy sản. Đặc biệt giun còn có các loại kích thích sinh trưởng tự nhiên
mà trong bột cá không có. Thức ăn chăn nuôi có bột giun sẽ không có mùi
tanh và khét của cá và dầu cá, hấp dẫn vật nuôi, lại bảo quản được lâu hơn
thức ăn có dùng bột cá (Trại giun quế PHT, 2008) [26].
Hiệp hội nuôi gà của Mỹ cho rằng: giun là phương án hàng đầu cung
cấp protein chất lượng cao, rẻ nhất, dễ nhất cho vật nuôi, đặc biệt là gà. Thức
ăn trộn 2 – 3 % bột giun để nuôi lợn, tốc độ tăng trọng trên 74,2%; nếu nuôi
gà thì năng suất trứng tăng 17 – 25 %, tốc độ sinh trưởng tăng 56 – 100%.
Đặc biệt, nếu nuôi gà bằng thức ăn có giun tươi thì hầu như gà không bị bệnh,
trong khi nếu nuôi bằng thức ăn không có giun, tỷ lệ mắc bệnh cúm gia cầm
16 – 40 %. Giun quế còn chứa trên 8 % axit glutamic, nên khi sử dụng làm
thức ăn chăn nuôi thì vật nuôi khỏe, chóng lớn, đẻ khỏe, ít bệnh tật và sẽ cho
thịt thơm ngon hơn hẳn so với vật nuôi thông thường. Vì vậy, ngày càng có
nhiều hãng sản xuất thức ăn công nghiệp quan tâm, đưa bột giun trộn vào
thức ăn chăn nuôi để tạo sự khác biệt so với thức ăn thông thường, nâng cao
khả năng cạnh tranh sản phẩm trên thị trường.
2.2.1.3. Giới thiệu về giống vịt CV – Super M2
Vịt CV – Super M và CV – Super M2 là hai giống vịt chuyên thịt cao
sản nổi tiếng thế giới, chúng được John Powell tạo ra từ năm 1976 từ công ty
trách nhiệm hữu hạn Cherry – Valley (vương quốc Anh). Qua nhiều năm
nghiên cứu, chọn lọc và cải tạo về tính năng sản xuất cũng như cơ sở di
truyền của giống gốc CV – Super M, hãng đã tạo ra giống vịt CV – Super M2,
về năng suất đã vượt xa so với giống vịt CV – Super M và giống vịt CV –
Super M1.