Tải bản đầy đủ (.pdf) (162 trang)

TÀI LIỆU môn kế TOÁN QUỐC tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.35 MB, 162 trang )

Tài liệu giảng dạy Môn KẾ TOÁN QUỐC TẾ 1

Chương 1
TRÌNH BÀY QUY TRÌNH KẾ TOÁN MỸ








1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN MỸ
1.1.1 Khái niệm kế toán
Liên đoàn quốc tế về kế toán đã có định nghĩa cơ bản về kế toán: “Kế toán là nghệ
thuật ghi chép, phân loại, tổng hợp và đánh giá các loại hoạt động kinh tế thông qua
chỉ tiêu tiền tệ và dựa trên các nguyên tắc cơ bản tiêu chuẩn có tính hệ thống”.
Theo hiệp hội AAA (American Accounting Association – Hiệp hội kế toán Mỹ):
“Kế toán là quá trình nhận biết, đo lường và truyền đạt thông tin kinh tế cho phép
người sử dụng thông tin đánh giá và đưa ra quyết định kinh doanh”. Những thông tin
này được diễn đạt bằng đơn vị tiền tệ. Bởi vậy kế toán là quá trình đo lường và truyền
đạt những thông tin về quá trình hoạt động kinh doanh của các đơn vị kinh doanh,
những tổ chức phi lợi nhuận bằng đơn vị tiền tệ. Từ đó, kế toán giúp những người sử
dụng thông tin có thể đánh giá và đưa ra được những quyết định phù hợp.
Kế toán có các chức năng chính sau:
+ Kế toán viên quan sát các hoạt động, nhận biết và đo lường các sự kiện và các
quá trình kinh tế bằng thước đo giá trị. Các sự kiện và quá trình kinh doanh được thể
hiện qua các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
+ Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi chép lại và sau đó phân loại theo các
nhóm và cuối cùng được tổng hợp theo từng đối tượng.
+ Lập các báo cáo kế toán tài chính và các báo cáo quản trị nhằm cung cấp thông


tin cho các đối tượng quan tâm. Thông thường các kế toán viên phải diễn giải các báo
cáo kế toán. Sự diễn giải này còn bao gồm cả việc so sánh quá trình hoạt động của
doanh nghiệp với các năm trước và các doanh nghiệp khác.

 Mục tiêu học tập: Sau khi học xong bài này, người học có thể:
- Hiểu kế toán là gì?
- Nguyên tắc xây dựng chế độ kế toán Mỹ
- Đặc điểm của kế toán Mỹ
- Chu trình kế toán Mỹ





Tài liệu giảng dạy Môn KẾ TOÁN QUỐC TẾ 2

Các điểm cần lưu ý đối với thông tin kế toán.
Thứ nhất, do kế toán có liên quan đến việc tính toán các chỉ tiêu bằng thước đo giá
trị, nên nhiều người cho rằng luôn cần có sự chính xác tuyệt đối trên báo cáo tài chính.
Tuy nhiên, thực tế là kế toán bao gồm một loạt các ước tính, các giả định và sự phát
xét về các đối tượng. Hơn nữa kế toán viên thường xuyên phải lựa chọn phương án tối
ưu trong nhiều phương án kinh doanh của đơn vị qua thời gian, điều này tạo nên sự
không chính xác tuyệt đối của thông tin kế toán.
Thứ hai, không phải tất cả các nghiệp vụ kinh tế đều có thể tính thành tiền. Ví dụ
như sự ra đi của một người quản lý quan trọng hoặc sự thiếu đạo đức của nhân viên
thường dẫn đến kết quả đạt được không như mong đợi. Tuy nhiên, quy tất cả những
ảnh hưởng này thành tiền là một việc cực kỳ khó khăn.
Thứ ba, các thước đo sử dụng không thể mô tả được giá trị đích thực đối tượng
của chúng. Thước đo mà kế toán sử dụng là dựa trên giá trị ban đầu (nguyên giá, giá
thực tế) hơn là giá trị hiện tại.

Điều này không nên xem là hạn chế của kế toán mà đây chính là nền tảng cho việc
ban hành các chuẩn mực, các nguyên tắc kế toán.
1.1.2. Mục đích của kế toán
Nhằm cung cấp các thông tin hữu ích cho việc ra các quyết định kinh tế, xã hội và
diễn đạt được khả năng, trách nhiệm và cương vị quản lý.
Nhằm cung cấp các thông tin hữu ích cho việc đánh giá hiệu quả tổ chức và lãnh
đạo.
1.2 ĐẶC ĐIỂM KẾ TOÁN MỸ
1.2.1 Đơn vị tiền tệ sử dụng
Đơn vị tiền tệ sử dụng là USD ($).
Cách viết đơn vị tiền tệ: 1,000 USD.
1.2.2 Hệ thống tài khoản kế toán
- Khái niệm: Tài khoản là nơi lưu trữ cơ bản các dữ liệu của kế toán và được dùng để
tập hợp số liệu của các nghiệp vụ cùng loại.
- Hệ thống tài khoản kế toán: Là tài khoản bằng chữ
- Hệ thống tài khoản kế toán Mỹ bao gồm 5 loại tài khoản sau:
Loại 1: TK phản ánh tài sản
Loại 2: TK phản ánh nợ phải trả
Tài liệu giảng dạy Môn KẾ TOÁN QUỐC TẾ 3

Loại 3: TK phản ánh vốn chủ sở hữu
Loại 4: TK phản ánh Doanh thu
Loại 5: TK phản ánh Chi phí
Kế toán Mỹ không quy định chi tiết số hiệu tài khoản kế toán. Các doanh nghiệp
chủ động xây dựng hệ thống tài khoản kế toán để sử dụng cho phù hợp với đặc điểm
hoạt động kinh doanh của mình và tuân thủ phân loại tài khoản ở trên.
Số hiệu tài khoản cấp 1 của tài khoản kế toán có thể bao gồm 2 chữ số hoặc 3 chữ
số.
Loại tài khoản cấp 1
Hệ thống tài khoản

hai chữ số
Hệ thống tài khoản
ba chữ số
Loại 1: Tài sản
Từ 11 đến 19
Từ 101 đến 199
Loại 2: Nợ phải trả
Từ 21 đến 29
Từ 201 đến 299
Loại 3: Vốn chủ sở hữu
Từ 31 đến 39
Từ 301 đến 399
Loại 4: Doanh thu
Từ 41 đến 49
Từ 401 đến 499
Loại 5: Chi phí
Từ 51 đến 59
Từ 501 đến 599

+ Tài khoản tạm thời: Tài khoản tạm thời là những tài khoản không có số dư cuối
kỳ, do vào mỗi cuối kỳ kế toán thực hiện bút toán khoá sổ.
+ Tài khoản thường xuyên: Tài khoản thường xuyên là những tài khoản mà số dư
cuối kỳ của nó sẽ được giữ lại làm số dư cho đầu kỳ sau. Trong đó nhóm Tài khoản tài
sản, tài khoản phản ánh nợ phải trả, Tài khoản vốn là tài khoản thường xuyên.
+ Kết cấu tài khoản Tài sản






+ Kết cấu tài khoản Nguồn vốn






Tài sản
xxx
xxx
Nguồn vốn
xxx
xxx
KH TSCĐ
xxx
xxx
Tài liệu giảng dạy Môn KẾ TOÁN QUỐC TẾ 4

+ Kết cấu tài khoản trung gian






+ Kết cấu tài khoản Rút vốn chủ sở hữu, Cổ tức






1.2.3 Kỳ kế toán
Kỳ kế toán không cố định theo năm dương lịch. Thông thường thời điểm kết thúc
một niên độ kế toán được chọn là lúc không đúng thời vụ hay việc buôn bán, kinh
doanh ế ẩm nhằm mục đích kiểm tra dễ dàng.
1.2.4 Đối tượng kế toán
Kế toán Mỹ phân chia các đối tượng kế toán thành 3 loại sau:
+ Tài sản: Là những thứ có giá trị mà doanh nghiệp đang có quyền sở hữu. Tài sản
cũng được coi là nguồn lực của doanh nghiệp. Các tài sản cógiá trị bởi chúng có thể
được sử dụng hoặc đổi chúng để lấy hàng hóa khác phục vụ cho mục đích kinh doanh
tại doanh nghiệp. Một tổ chức có thể nắm giữ nhiều loại tài sản khác nhau. Một số tài
sản có hình thái vật chất cụ thể như tiền mặt, vật dụng, nhà cửa, phương tiện vận tải…
Nhưng ngược lại cũng có một số tài sản không có hình thái vật chất cụ thể nhưng
chúng cũng mang lại những lợi ích cho doanh nghiệp, ví dụ như đặc quyền (là quyền
được chính phủ liên bang cho phép sản xuất một mặt hàng nào đó) hay các khoản phải
thu (là khoản tiền mà doanh nghiệp thu được do bán chịu hàng hóa hoặc cung cấp dịch
vụ cho đơn vị hoặc cá nhân khác). Tất cả các tài sản trên được tài trợ, hình thành từ hai
nguồn đó là nguồn nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu.
+ Nợ phải trả: Là khoản nợ mà doanh nghiệp có trách nhiệm trả trong thời gian
ngắn hạn hoặc dài hạn. Khoản nợ này phát sinh trong quá trình doanh nghiệp mua chịu
Rút vốn, cổ tức

Doanh thu
Chi phí
XĐKQKD
Chi phí
Doanh thu
Tài liệu giảng dạy Môn KẾ TOÁN QUỐC TẾ 5

tài sản hoặc vay mượn từ ngân hàng để mua tài sản. Chẳng hạn: Khoản phải trả, lương

phải trả…
+ Vốn chủ sở hữu: Là phần hùn vốn trong đơn vị được sở hữu hoàn toàn bởi các
nhà chủ sở hữu. Nói cách khác, nguồn vốn chủ sở hữu là phần chênh lệch giữa tài sản
và nợ phải trả.
Vốn chủ sở hữu = Tài sản – Nợ phải trả
Ba đối tượng này có mối liên hệ chặt chẽ với nhau trong phương trình kế toán sau:
Tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu
1.2.5 Hệ thống sổ kế toán
Kế toán Mỹ áp dụng hình thức “Nhật ký chung”.
Sổ kế toán bao gồm Sổ “Nhật ký Chung”, “Sổ Cái” và các sổ kế toán chi tiết khác
Mẫu số nhật ký chung
Sổ nhật ký chung
Ngày
Diễn giải
Đối
chiếu
Nợ

20xx





Tháng


















Cách ghi:
Cột ngày (Date): ghi năm, tháng trên cột nhỏ bên trái, ghi ngày trên cột nhỏ bên phải,
các nghiệp vụ kinh tế trên cùng trang sổ không phải ghi lại năm, tháng.
Cột diễn giải (Description): ghi tên các tài khoản liên quan, tên tài khoản Nợ trước, tên
tài khoản Có sau, và ghi tóm tắt nội dung của nghiệp vụ kinh tế.
Cột đối chiếu (Post Reference): ghi số hiệu tài khoản trong sổ Cái khi chuyển bút toán từ
sổ nhật ký vào sổ Cái.
Cột Nợ (Debit): ghi số tiền ghi Nợ.
Cột Có (Credit): ghi số tiền ghi Có.
Mẫu số cái
Sổ Cái
Tên tài khoản Số hiệu tài khoản:
Ngày
Mục
Đối chiếu
Nợ

Số dư

Nợ

20xx







Tháng
















Tài liệu giảng dạy Môn KẾ TOÁN QUỐC TẾ 6

Cách ghi:

Cột ngày (Date): giống như cách ghi trên sổ nhật ký.
Cột mục (Item): ghi các bút toán điều chỉnh (Adjusting Entry), bút toán khóa sổ
(Closing Entry), bút toán đảo (Reversing Entry).
Cột đối chiếu (Post Reference): ghi số trang của sổ nhật ký phản ảnh bút toán (trên sổ
Cái chỉ ghi số liệu liên quan đến khoản mục, không thể hiện đối ứng tài khoản) .
Cột Nợ (Debit): ghi số tiền ghi Nợ.
Cột Có (Credit): ghi số tiền ghi Có.
Cột số dư (Balance): ghi số dư sau mỗi bút toán.
1.2.6 Chu trình kế toán của kế toán Mỹ
Kế toán Mỹ áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung. Chu trình kế toán trải qua 8
bước:
- Thu nhập, kiểm tra chứng từ gốc của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
- Ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ nhật ký chung
- Phản ánh vào các sổ cái của các tài khoản có liên quan đến các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh (có thể phản ánh thêm vào các sổ kế toán chi tiết các đối tượng)
- Cuối kỳ, lập bảng cân đối thử để kiểm tra tính cân đối kế toán của việc ghi chép
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và giá trị phát sinh và giá trị còn lại của các tài khoản
kế toán.
- Lập các bút toán điều chỉnh
- Ghi nhận các bút toán điều chỉnh vào các sổ kế toán
- Lập bảng kế toán nháp
- Lập các báo cáo kế toán











 Câu hỏi (bài tập) củng cố:

- Hiểu kế toán là gì?
- Mục đích kế toán
- Đặc điểm của kế toán Mỹ
- Đối tượng kế toán
- Hệ thống tài khoản kế toán
- Nguyên tắc ghi trên tài khoản
- Chu trình kế toán Mỹ



Tài liệu giảng dạy Môn KẾ TOÁN QUỐC TẾ 7

Chương 2
KẾ TOÁN TRONG CÔNG TY DỊCH VỤ

2.1. KẾ TOÁN LÀ MỘT HỆ THỐNG THÔNG TIN.
- Kế toán là một hệ thống thông tin để ghi chép, xử lí cung cấp thông tin tài chính
về một đơn vị nhất định như doanh nghiệp, công ty hay một tổ chức.
- Kế toán cung cấp thông tin cho người ra quyết định, họ cần có những lựa chọn
hợp lý giữa những việc sử dụng khác nhau nguồn thông tin khan hiếm để diều hành
doanh nghiệp và các hoạt động kinh tế.
- Kế toán là cầu nối giữa hoạt đông kinh doanh và người ra quyết định. Người ra
quyết định sử dụng thông tin kế toán để các quyết định đúng đắn trong nhiều lựa chọn.
Trước tiên, kế toán hạch toán các hoạt động kinh doanh bằng cách ghi chép các dữ
liệu về các hoạt động đó, sau đó lưu trữ và xử lí thành thông tin hữu ích. Những dữ
liệu này được trình bày trên báo cáo tài chính và cung cấp thông tin cho người ra quyết

định
2.1.1 Tình hình tài chính
Tình trạng tài chính phản ảnh nguồn lực kinh tế của công ty được gọi là “tài sản”,
và nguồn tài trợ tại một thời điểm nào đó gọi là “nguồn vốn”. Mỗi công ty có 2 nguồn
tài trợ: từ chủ nợ gọi là “Nợ phải trả” , “Vốn chủ sở hữu”
Nguồn lực kinh tế = Nguồn tài trợ
Tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu
 Tài sản (Assets): tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, có giá trị, và
có giá phí có thể tính được như: Tiền (Cash), Khoản phải thu (Accounts Receivable),
Vật dụng (Supplies), Thiết bị (Equipment), Nhà (Building), Đất (Land), Bằng phát
 Mục tiêu học tập: Sau khi học xong bài này, người học có thể:
- Phân loại các báo cáo tài chính cơ bản
- Kế toán các nghiệp vụ kinh tế: chú trong ghi nhận, đánh giá, phân loại
và giải quyết vấn đề ghi chép các nghiệp vụ phát sinh
- Xác định kết quả kinh doanh và lập báo cáo tài chính
- Hệ thống kế toán: Lập các bút toán khóa sổ và hoàn tất chu trình kế
toán
-





Tài liệu giảng dạy Môn KẾ TOÁN QUỐC TẾ 8

minh sáng chế (Patent), Nhãn hiệu thương mại (Trademark)
 Nợ phải trả (Liabilities): nợ phát sinh do tổ chức kinh doanh vay nợ hoặc mua
chịu tài sản như: Vay (Loans Payable), Khoản phải trả (Accounts Payable), Lương
phải trả (Wages Payable), Thuế phải nộp (Taxes Payable)
 Vốn chủ sở hữu (Owner’s Equity): phần tài sản còn lại (Net Assets) của doanh

nghiệp sau khi trừ đi tất cả các khoản nợ phải trả:
Vốn chủ sở hữu = Tài sản – Nợ phải trả
- Vốn CSH ở công ty cổ phần gọi là vốn cổ phần
- Vốn cổ phần gồm vốn góp và lợi nhuận giữ lại
- Vốn góp là phần đầu tư của cổ đông vào doanh nghiệp thể hiện bằng cổ phiếu của
vốn cổ phần
- Lợi nhuận giữ lại là phần sở hữu của cổ đông từ các hoạt động tạo ra lợi nhuận
của DN, nó bị ảnh hưởng bởi 3 loại nghiệp vụ: doanh thu, chi phí và cổ tức
- Doanh thu và chi phí là khoản tăng giảm vốn chủ sở hữu từ quá trình hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp
Doanh thu > Chi phí: kết quả là thu nhập thuần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu < Chi phí: kết quả là lỗ thuần làm giảm vốn chủ sở hữu.
2.1.2 Ảnh hưởng của nghiệp vụ kinh tế đến tình trạng tài chính.
Chúng ta thường sử dụng phương trình kế toán để xem xét việc ghi chép các
nghiệp vụ kinh tế có đúng hay không . Hãy xem xét ảnh hưởng của các nghiệp vụ
kinh tế thông thường đến phương trình kế toán.
Chúng ta thường ghi chép nghiệp vụ kinh tế cho một công ty với những thông tin
sau:
Chủ sở hữu: ……………….
Tên doanh nghiệp:………
Các bước ghi chép một nghiệp vụ
1. Khoản nào có liên quan?
2. Khoản liên quan thuộc loại nào?
3. Khoản tăng hay giảm?
4. Phương trình có cân bằng sau khi ghi chép nghiệp vụ?
Chú ý: Mỗi nghiệp vụ kinh tế ảnh hưởng đến ít nhất hai tài khoản.
Xem xét ảnh hưởng của nghiệp vụ kinh tế đến tình hình tài chính của một tổ chức
Tài liệu giảng dạy Môn KẾ TOÁN QUỐC TẾ 9

kinh doanh qua ví dụ dưới đây. Kết quả phân tích giúp cho việc lập các báo cáo tài

chính minh họa cho vai trò cung cấp thông tin của kế toán.
Giả sử Johnson Smith mở một văn phòng dịch vụ môi giới mua bán bất động sản
có tên là Smith Realty vào ngày 1 tháng 12. Trong tháng 12 hoạt động của Smith
Realty thể hiện qua các nghiệp vụ sau:
1. Chủ sở hữu đầu tư vốn bằng tiền: Johnson Smith mở một tài khoản ở ngân hàng
với tên của doanh nghiệp là Smith Realty và chuyển vào $50,000 để bắt đầu
hoạt động.
2. Mua tài sản trả tiền ngay: Smith Realty mua một khu đất có một căn nhà để làm
văn phòng, đã trả tiền đất $10,000 và tiền nhà $25,000.
3. Mua chịu tài sản, phát sinh nợ phải trả: Smith Realty mua chịu một số vật dụng
văn phòng $500.
4. Trả nợ phải trả bằng tiền: Smith Realty trả bớt $200 cho người bán ở nghiệp vụ
3.
5. Doanh thu thu tiền ngay: Smith Realty được hưởng doanh thu dưới hình thức
hoa hồng qua dịch vụ môi giới bán một bất động sản cho khách hàng, dịch vụ
hoàn thành và được khách hàng trả toàn bộ hoa hồng bằng tiền $1,500.
6. Doanh thu chưa thu tiền, phát sinh nợ phải thu: Smith Realty môi giới bán một
bất động sản khác, dịch vụ đã hoàn thành và được khách hàng chấp thuận hoa
hồng $2,000 nhưng hẹn trả tiền sau.
7. Thu nợ phải thu bằng tiền: Smith Realty thu được $1,000 hoa hồng ở nghiệp vụ
6 do khách hàng trả.
8. Chi phí trả tiền ngay: Smith Realty trả $1,000 tiền thuê thiết bị văn phòng và
$400 tiền lương cho nhân viên.
9. Chi phí chưa trả tiền, phát sinh nợ phải trả: Smith Realty nhận được hóa đơn
$300 về chi phí tiện ích (điện nước ) mà Smith Realty đã sử dụng trong tháng
12, nhưng chưa trả tiền.
10. Chủ sở hữu rút vốn: Johnson Smith chuyển $600 từ tài khoản Smith Realty
sang tài khoản cá nhân.
Tổng hợp ảnh hưởng các nghiệp vụ kinh tế trên phương trình kế toán (đvt $)
Tài liệu giảng dạy Môn KẾ TOÁN QUỐC TẾ 10



2.1.3 Thông tin qua các báo cáo tài chính
Có 4 báo cáo chủ yếu, liệt kê theo trình tự lập như sau:
1. Báo cáo thu nhập (Income Statement) phản ảnh kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp trong kỳ kế toán:
Thu nhập thuần (Lỗ thuần) = Doanh thu – Chi phí
(Net income [net loss] = Revenues – Expenses)
2. Báo cáo vốn chủ sở hữu (Statement of Owner’s Equity) phản ảnh sự thay đổi của
vốn chủ sở hữu trong kỳ kế toán:

3. Bảng cân đối kế toán (Balance Sheet) phản ảnh tình hình tài chính của doanh
nghiệp tại thời điểm cuối kỳ kế toán:
Tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu
4. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Statement of Cash Flows) phản ảnh tình hình tăng
giảm tiền tệ trong kỳ kế toán:

Tiền tệ tăng giảm trong kỳ phân tích theo 3 hoạt động: kinh doanh, đầu tư và tài
chính.
Tài liệu giảng dạy Môn KẾ TOÁN QUỐC TẾ 11

2.1.4 Các báo cáo tài chính
1. Hình thức trình bày
- Tiêu đề: gồm 3 dòng.
Tên tổ chức.
Tên báo cáo.
Thời kỳ hoặc thời điểm báo cáo.
- Các dấu hiệu được sử dụng:
Dấu $ ghi ở con số đầu tiên trong từng cột số liệu, và ở con số kết quả sau khi thực
hiện một phép tính.

Việt Nam. Đơn vị tính (đồng) nằm trên phần tiêu đề, số liệu trong báo cáo không ghi
dấu “đ”
Dấu gạch đơn ___ sử dụng khi thực hiện một phép tính để ngăn cách cột số liệu
dùng để tính toán với con số kết quả.
Dấu gạch ngang kép biểu thị cho con số kết quả tổng hợp cuối cùng.
2. Cách lập
Lấy các số liệu doanh thu, chi phí trong cột vốn của chủ sở hữu để lập báo cáo thu
nhập.
Lấy các số liệu còn lại trong cột vốn của chủ sở hữu: đầu tư vốn, rút vốn, và chỉ tiêu
thu nhập thuần trên báo cáo thu nhập để lập báo cáo vốn chủ sở hữu.
Lấy số liệu trên dòng số dư để lập bảng cân đối kế toán.
Lấy chỉ tiêu thu nhập thuần trên báo cáo thu nhập, đầu tư vốn và rút vốn trên báo
cáo vốn chủ sở hữu … để lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

Smith Realty
Báo cáo lợi tức
Cho tháng kết thúc vào ngày 31.12.20xx
Doanh thu


Hoa hồng

$3,500
Chi phí


Chi phí thuê thiết bị
$1,000

Chi phí lương

400

Chi phí tiện ích
300

Tổng chi phí

1,700
Thu nhập thuần

$1,800


Tài liệu giảng dạy Môn KẾ TOÁN QUỐC TẾ 12

Smith Realty
Income Statement
For the Month Ended December 31, 20xx
Revenues


Commission Earned

$3,500
Expenses


Equipment Rental Expense
$1,000


Wages Expense
400

Utility Expense
300

Total Expenses

1,700
Net income

$1,800
Smith Realty
Báo cáo vốn chủ sở hữu
Cho tháng kết thúc vào ngày 31.12.20xx
Vốn của Johnson Smith ngày 1 tháng 12

$0
Cộng: Đầu tư vốn của Johnson Smith
$50,000

Thu nhập thuần trong tháng
1,800
51,800
Tạm cộng

$51,800
Trừ: Rút vốn của Johnson Smith

600

Vốn của Johnson Smith ngày 31 tháng 12, 20xx

$51,200
Smith Realty
Statement of Owner’s Equity
For the Month Ended December 31,20xx
Johnson Smith, Capital, December 1, 20xx

$0
Add: Investments by Johnson Smith
$50,000

Net Income for the Month
1,800
51,800
Subtotal

$51,800
Less: Withdrawals by Johnson Smith

600
Johnson Smith, Capital, December 31, 20xx

$51,200
Smith Realty
Bảng cân đối kế toán
Ngày 31 tháng 12 năm 20xx
Tài sản
Số tiền
Nợ phải trả

Số tiền
Tiền
$15,300
Khoản phải trả
$600
Khoản phải thu
1,000


Tài liệu giảng dạy Môn KẾ TOÁN QUỐC TẾ 13

Vật dụng
500
Vốn chủ sở hữu

Đất
10,000
Vốn của Johnson Smith
51,200
Nhà
25,000


Tổng cộng tài sản
$51,800
Tổng cộng NPT &VCSH
$51,800
Smith realty
Balance sheet
December 31, 20xx

Assets

Liabilities

Cash
$15,300
Accounts Payable
$600
Accounts Receivable
1,000


Supplies
500
Owner’ s Equity

Land
10,000
Johnson Smith, Capital
51,200
Building
25,000


Total Assets
$51,800
Total Liabilities and OE
$51,800
Smith realty
Báo cáo lưu chuyển tiện tệ

Cho tháng kết thúc vào ngày 31.12.20xx
Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh


Thu nhập thuần

$1,800
Các khoản doanh thu và chi phí không liên quan đến
tiền có trong thu nhập


Tăng trong các khoản Phải thu khách hàng
$ (1,000)

Tăng trong khoản Vật dụng
(500)

Tăng trong Khoản phải trả
600
(900)
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh

$900
Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư


Mua đất
$ (10,000)

Mua nhà

(25,000)

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư

(35,000)
Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính


Đầu tư vốn của Johnson Smith
$50,000

Rút vốn của Johnson Smith
(600)

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính

49,400
Tiền tệ tăng thuần (giảm thuần)

$15,300
Tiền đầu năm

0
Tiền cuối năm

$15,300

Tài liệu giảng dạy Môn KẾ TOÁN QUỐC TẾ 14

Smith Realty

Statement of Cash Flows
For the Month Ended December 31, 20xx
Cash Flows from Operating Activities


Net income

$1,800
Non cash Expenses and Revenues Included in
Income


Increase in Accounts Receivable
$ (1,000)

Increase in Supplies
(500)

Increase in Accounts Payable
600
(900)
Net Cash Flows from Operating Activities

$900
Cash Flows from Investing Activities


Purchase of Land
$ (10,000)


Purchase of Building
(25,000)

Net Cash Flows from Investing Activities

(35,000)
Cash Flows from Finacing Activities


Investment by Johnson Smith
$50,000

Withdrawals by Johnson Smith
(600)

Net Cash Flows from Financing Activities

49,400
Net Increase (Decrease) in Cash

$15,300
Cash at Beginning of Year

0
Cash at End of Year

$15,300
2.2. HỆ THỐNG KẾ TOÁN KÉP.
2.2.1. Tài khoản (Accounts).
Sau khi thu thập một khối lượng lớn các dữ liệu dùng để đo lường các nghiệp vụ

kinh tế phát sinh, cần phải có phương pháp lưu trữ số liệu để có thể phân loại và tổng
hợp số liệu thành các chỉ tiêu phục vụ cho việc lập các báo cáo tài chính. Phương pháp
lưu trữ này chính là các tài khoản. Mỗi một tài khoản là một đơn vị lưu trữ cho một
loại số liệu kế toán riêng biệt, tổng hợp tình hình tăng giảm và hiện có của từng khoản
mục thuộc phương trình kế toán, trong đó các khoản mục tài sản, nợ phải trả, vốn chủ
sở hữu được trình bày trên bảng cân đối kế toán, các khoản mục doanh thu, chi phí
được trình bày trên báo cáo thu nhập.
Trong hệ thống kế toán thủ công mỗi tài khoản được theo dõi trên một trang sổ
(hoặc một tờ phiếu), các trang sổ (hoặc các tờ phiếu) được đặt chung với nhau trong
một cuốn sổ (hoặc trong một hồ sơ) được gọi là sổ Cái.
Tài liệu giảng dạy Môn KẾ TOÁN QUỐC TẾ 15

Hệ thống tài khoản (Chart of Accounts) Để dễ dàng tìm kiếm và xác định các tài
khoản trong Sổ cái kế toán thường đánh số các tài khoản này. Danh mục số hiệu cùng
với tên các tài khoản gọi là hệ thống tài khoản. Mỗi một tổ chức kinh doanh tự xây
dựng một hệ thống tài khoản phù hợp với nhu cầu và đặc điểm về qui mô, tính chất
hoạt động kinh doanh của mình.
Dưới đây là hệ thống tài khoản của một doanh nghiệp nhỏ hoạt động trong lĩnh vực dịch
vụ:
Hệ thống tài khoản của một doanh nghiệp
Tài sản

Nợ phải trả

Tiền
111
Thương phiếu phải trả
211
Thương phiếu phải thu
112

Khoản phải trả
212
Khoản phải thu
113
Doanh thu được ứng trước
213
Doanh thu phải thu
114
Lương phải trả
214
Vật dụng mỹ thuật
115
Vay
221
Vật dụng văn phòng
116
Vốn chủ sở hữu

Tiền thuê trả trước
117
Vốn của Jones Murphy
311
Bảo hiểm trả trước
118
Rút vốn của Jones Murphy
312
Đất
141
Xác định kết quả
313

Nhà
142
Doanh thu

Khấu hao lũy kế, nhà
143
Doanh thu quảng cáo
411
Thiết bị mỹ thuật
144
Doanh thu mỹ thuật
412
Khấu hao lũy kế, thiết bị mỹ thuật
145
Chi phí

Thiết bị văn phòng
146
Chi phí lương văn phòng
511
Khấu hao lũy kế, thiết bị văn phòng
147
Chi phí tiện ích
512


Chi phí điện thoại
513



Chi phí thuê
514


Chi phí bảo hiểm
515


Chi phí vật dụng mỹ thuật
516


Chi phí vật dụng văn phòng
517


Chi phí khấu hao nhà
518


Chi phí KH thiết bị mỹ thuật
519


Chi phí KH thiết bị văn phòng

Tài liệu giảng dạy Môn KẾ TOÁN QUỐC TẾ 16

Chart of Accounts for a Small Business
Assets


Liabilities

Cash
111
Notes Payable
211
Notes Receivable
112
Accounts Payable
212
Accounts Receivable
113
Unearned Art Fees
213
Fees Receivable
114
Wages Payable
214
Art Supplies
115
Mortgage Payable
221
Office Supplies
116
Owner’s Equity

Prepaid Rent
117
Jones Murphy, Capital

311
Prepaid Insurance
118
Jones Murphy,
Withdrawals
312
Land
141
Income Summary
313
Building
142
Revenues

Accumulated Depreciation, Building
143
Advertising Fees Earned
411
Art Equipment
144
Art Fees Earned
412
Accumulated Depreciation, Art Equipment
145
Expenses

Office Equipment
146
Office Wages Expenses
511

Accumulated Depreciation, OE
147
Utility Expenses
512


Telephone Expenses
513


Rent Expenses
514


Insurance Expenses
515


Art Supplies Expenses
516


Office Supplies Expenses
517


Depreciation Expenses, B
518



Depreciation Expenses, AE
519


Depreciation Expenses,
Office Equipment
520

2.2.2. Ghi kép:
Được trình bày lần đầu tiên vào năm 1494 trong một cuốn sách toán của Fra Luca
Pacioli dựa theo nguyên tắc lưỡng diện, mỗi một nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi
vào ít nhất hai tài khoản: một tài khoản ghi Nợ, một tài khoản ghi Có, với số tiền ghi
Tài liệu giảng dạy Môn KẾ TOÁN QUỐC TẾ 17

Nợ bằng số tiền ghi Có, và nhờ cách ghi như vậy mà hệ thống luôn luôn cân bằng.
Tài khoản chữ T:
Tên tài khoản
Bên trái: bên Nợ
(Debit Side)
Bên phải: bên Có
(Credit Side)
Tên tài khoản cho biết khoản mục mà tài khoản lưu trữ số liệu.
Hai bên của tài khoản dùng để ghi tình hình tăng giảm của khoản mục: bút toán ghi
vào bên trái gọi là bút toán ghi Nợ tạo thành số phát sinh Nợ, bút toán ghi vào bên phải
gọi là bút toán ghi Có tạo thành số phát sinh Có.
Số dư (Balance) của tài khoản là chênh lệch giữa tổng số phát sinh Nợ và tổng số
phát sinh Có: nếu tổng số phát sinh Nợ > tổng số phát sinh Có thì tài khoản có số dư
Nợ, nếu tổng số phát sinh Có > tổng số phát sinh Nợ thì tài khoản có số dư Có.
Ví dụ tài khoản Tiền của tổ chức Smith Realty:
Tiền

(1)
50,000
(2)
35,000
(5)
1,500
(4)
200
(7)
1,000
(8)
1,000


(9)
400


(11)
600

52,500

37,200
Số dư
15,300


Từ phương trình kế toán và yêu cầu Nợ, Có phải bằng nhau, ta có nguyên tắc ghi
tăng giảm trên các tài khoản như sau: Nếu một tài khoản ghi Nợ làm tăng tài sản thì

phải sử dụng một khoản ghi Có để làm tăng nợ phải trả hoặc vốn chủ sở hữu, và ngược
lại. Chú ý doanh thu làm tăng vốn chủ sở hữu, chi phí làm giảm vốn chủ sở hữu.
Nguyên tắc ghi giảm trên tài khoản
Tài sản
=
Nợ phải trả
+
Vốn chủ sở hữu
Tăng
giảm
Giảm
Tăng
Giảm
Tăng
+



+


+






Chi phí



Doanh thu






Tăng
Giảm








+

Giảm
Tăng






Rút vốn



+






Tăng
Giảm








+




Ví dụ ghi kép nghiệp vụ 1 của tổ chức Smith Realty:
Tài liệu giảng dạy Môn KẾ TOÁN QUỐC TẾ 18

Johnson Smith đầu tư $50,000 để bắt đầu hoạt động.
Phân tích ảnh hưởng của nghiệp vụ: tài sản tăng và vốn chủ sở hữu tăng.
Áp dụng nguyên tắc ghi tăng giảm trên tài khoản: tài sản tăng ghi Nợ và vốn chủ
sở hữu tăng ghi Có.

Bút toán: Tài sản tăng ghi Nợ tài khoản Tiền, vốn chủ sở hữu tăng ghi Có tài khoản
Vốn của Johnson Smith.
Tiền (Cash)
50,000

Vốn của Johnson Smith (JS, Capital)

50,000
2.2.3. Ví dụ.
Nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại tổ chức quảng cáo Jones Murphy trong tháng 1:
Ngày 1.1: Jones Murphy đầu tư $10,000 để bắt đầu hoạt động.
Tiền (Cash)
10,000

Vốn của Jones Murphy (JM, Capital)

10,000
Ngày 2.1: Thuê một văn phòng trả trước 2 tháng tiền thuê $800.
Tiền thuê trả trước (Prepaid Rent)
800

Tiền (Cash)

800
Ngày 3.1: Đặt mua vật dụng mỹ thuật $1,800 và vật dụng văn phòng $800.
(Không có bút toán bởi vì nghiệp vụ kinh tế chưa phát sinh)
Ngày 4.1: Mua thiết bị mỹ thuật đã trả tiền $4,200.
Thiết bị mỹ thuật (Art Equipment)
4,200


Tiền (Cash)

4,200
Ngày 5.1: Mua thiết bị văn phòng giá $3,000 đã trả $1,500 còn nợ người bán $1,500.
Thiết bị văn phòng (Office Equipment)
3,000

Tiền (Cash)

1,500
Khoản phải trả (Accounts Payable)

1,500
Ngày 6.1: Mua chịu vật dụng mỹ thuật $1,800 và vật dụng văn phòng $800.
Vật dụng mỹ thuật (Art Supplies)
1,800

Vật dụng văn phòng (Office Supplies)
800

Khoản phải trả (Accounts Payable)

2,600
Ngày 8.1: Trả $480 cho phí bảo hiểm 1 năm có hiệu lực từ tháng 1.1.
Bảo hiểm trả trước (Prepaid Insurance)
480

Tiền (Cash)

480

Tài liệu giảng dạy Môn KẾ TOÁN QUỐC TẾ 19

Ngày 9.1: Trả $1,000 trong tổng số nợ về vật dụng mua chịu.
Khoản phải trả (Accounts Payable)
1,000

Tiền (Cash)

1,000
Ngày 10.1: Thực hiện một dịch vụ quảng cáo cho khách hàng đã hoàn thành,
nhận được tiền công $1,400.
Tiền (Cash)
1,400

Doanh thu quảng cáo (Advertising Fees Earned)

1,400
Ngày 12.1: Trả lương 2 tuần cho thư ký $600
Chi phí lương văn phòng (Office Wages Expense)
600

Tiền (Cash)

600
Ngày 15.1: Nhận trước $1,000 tiền công về một dịch vụ mỹ thuật sẽ thực
hiện cho khách hàng.
Tiền (Cash)
1,000

Doanh thu được ứng trước (Unearned Art Fees)


1,000
Ngày 19.1: Hoàn thành một dịch vụ quảng cáo cho khách hàng đã lập hóa
đơn $2,800 nhưng chưa thu được tiền.
Khoản phải thu (Accounts Receivable)
2,800

Doanh thu quảng cáo (Advertising Fees Earned)

2,800
Ngày 25.1: Jones Murphy rút $1,400 từ tổ chức để chi tiêu cho cá nhân.
Rút vốn của Jones Murphy (JM, Withdrawals)
1,400

Tiền (Cash)

1,400
Ngày 26.1: Trả lương 2 tuần cho thư ký $600.
Chi phí lương văn phòng (Office Wages
Expense)
600

Tiền (Cash)

600
Ngày 29.1: Nhận và thanh toán hóa đơn tiện ích $100.
Chi phí tiện ích (Utility Expense)
100

Tiền (Cash)


100
Ngày 30.1: Nhận nhưng chưa thanh toán hóa đơn điện thoại $70.
Chi phí điện thoại (Telephone Expense)
70

Khoản phải trả (Accounts Payable)

70



Tài liệu giảng dạy Môn KẾ TOÁN QUỐC TẾ 20

Sơ đồ tài khoản chữ T
Tài sản
Tiền
=
Nợ phải trả
Khoản phải trả
+
Vốn chủ sở hữu
Vốn của Jones Murphy
T1.1 10,000
T1.2 800
T1.91,000
T1.51,500

T1.110,000
10 1,400

4 4,200


6 2,600

Rút vốn của Jones Murphy
15 1,000
5 1,500


30 70

T1.251,400


8 480

1,000
4,170

Doanh thu quảng cáo

9 1,000


SD 3,170


T1.101,400


12 600

Doanh thu được


19 2,800

25 1,400

ứng trước


SD4,200

26 600


T1.151,000

Chi phí lương văn phòng

29 100




T1.12 600

12,400
10,680





26 600

SỐ DƯ1,720





SD1,200

Khoản phải thu




Chi phí tiện ích
T1.19 2,800





T1.29 100

Vật dụng mỹ thuật





Chi phí điện thoại
T1.6 1,800





T1.30 70

Vật dụng văn phòng






T1.6 800







Tiền thuê trả trước







T1.2 800







Bảo hiểm trả trước






T1.8 480







Thiết bị mỹ thuật







T1.4 4,200







Thiết bị văn phòng






T1.5 3,000












Tài liệu giảng dạy Môn KẾ TOÁN QUỐC TẾ 21

Summary Illustrative Account and Transaction for Jones Murphy Advertising Agency
Assets
Cash
=
Liabilities
Accounts Payable
+
Owner’s Equity
Jones Murphy, Capital
Jan.1 10,000
Jan.2 800
Jan.9 1,000
Jan.5 1,500

Jan.1 10,000
10 1,400
4 4,200


6 2,600

Jones Murphy, Withdrawns
15 1,000
5 1,500


30 70


Jan.251,400


8 480

1,000
4,170

Advertising Fees Earned

9 1,000


Bal 3,170


Jan.10
1,400

12 600

Unearned Art Fees


19 2,800

25 1,400



Jan.151,000


Bal 4,200

26 600




Office Wages Expense

29 100




Jan.12 600

12,400
10,680




26 600

Bal 1,720






Bal 1,200

Accounts Receivable




Utility Expense
Jan.19 2,800





Jan.29 100

Art Supplies




Telephone Expense
Jan.6 1,800






Jan.30 70

Office Supplies






Jan.6 800







Prepaid Rent






Jan.2 800








Prepaid Insurance






Jan.8 480







Art Equipment






Jan.4 4,200








Office Equipment






Jan.5 3,000







2.2.4. Qui trình ghi sổ
Trong ví du, ghi kép các nghiệp vụ kinh tế được ghi vào tài khoản chữ T. Trong
thực tế, tài khoản được trình bày theo dạng cột, và các tài khoản được tập hợp trong sổ
Cái. Để tránh nhầm lẫn, các nghiệp vụ kinh tế trước khi được ghi vào các tài khoản
trong sổ Cái, được ghi vào sổ nhật ký, sau đó mới được chuyển vào sổ Cái.
Tài liệu giảng dạy Môn KẾ TOÁN QUỐC TẾ 22

Qui trình ghi sổ

Việt Nam. Quy trình ghi sổ phụ thuộc vào hình thức sổ do doanh nghiệp tùy chọn
một trong các hình thức sổ được quy định:
Nhật ký - sổ Cái

Nhật ký chung
Chứng từ ghi sổ
Nhật ký chứng từ
2.2.4.1. Sổ nhật ký: Có 2 loại sổ nhật ký là sổ nhật ký chung và nhật ký đặc biệt
dưới đây trình bày loại đơn giản nhất là sổ nhật ký chung.
Sổ nhật ký chung
Ngày
Diễn giải
Đối
chiếu
Nợ

20xx





Tháng 1
6
Vật dụng mỹ thuật

1,800



Vật dụng văn phòng

800




Khoản phải trả


2,600


Mua chịu vật dụng mỹ thuật
và vật dụng văn phòng










8
Bảo hiểm trả trước

480



Tiền



480


Trả trước phí bảo hiểm 1 năm



General Journal
Date
Description
Post
Ref.
Debit
Credit
20xx





Jan.
6
Art Supplies

1,800



Office Supplies


800



Accounts Payable


2,600


Purchase of art and office
supplies on credit










8
Prepaid Insurance

480



Cash



480


Paid one-year life insurance premium



Cách ghi:
Cột ngày (Date): ghi năm, tháng trên cột nhỏ bên trái, ghi ngày trên cột nhỏ bên
phải, các nghiệp vụ kinh tế trên cùng trang sổ không phải ghi lại năm, tháng.
Cột diễn giải (Description): ghi tên các tài khoản liên quan, tên tài khoản Nợ
trước, tên tài khoản Có sau, và ghi tóm tắt nội dung của nghiệp vụ kinh tế.
Tài liệu giảng dạy Môn KẾ TOÁN QUỐC TẾ 23

Cột đối chiếu (Post Reference): ghi số hiệu tài khoản trong sổ Cái khi chuyển bút
toán từ sổ nhật ký vào sổ Cái.
Cột Nợ (Debit): ghi số tiền ghi Nợ.
Cột Có (Credit): ghi số tiền ghi Có.
2.2.4.2. Sổ Cái:
Sổ Cái
Khoản phải trả Số hiệu tài khoản: 212
Ngày
Mục
Đối chiếu
Nợ

Số dư
Nợ


20xx







Tháng 1
5

J1

1,500

1,500

6

J1

2,600

4,100

9

J2
1.000



3,100

30

J2

70

3,170
General ledger
Accounts Payable Account No. 212
Date
Item
Post
Reference
Debit
Credit
Balance
Debit
Credit
20xx








Jan
5

J1

1,500

1,500

6

J1

2,600

4,100

9

J2
1,000


3,100

30

J2

70


3,170
Cách ghi:
Cột ngày (Date): giống như cách ghi trên sổ nhật ký.
Cột mục (Item): ghi các bút toán điều chỉnh (Adjusting Entry), bút toán khóa sổ
(Closing Entry), bút toán đảo (Reversing Entry).
Cột đối chiếu (Post Reference): ghi số trang của sổ nhật ký phản ảnh bút toán (trên
sổ Cái chỉ ghi số liệu liên quan đến khoản mục, không thể hiện đối ứng tài khoản) .
Cột Nợ (Debit): ghi số tiền ghi Nợ.
Cột Có (Credit): ghi số tiền ghi Có.
Cột số dư (Balance): ghi số dư sau mỗi bút toán.
Việt Nam.
Trên sổ Cái thể hiện quan hệ đối ứng giữa các tài khoản do nghiệp vụ gây ra (qua
đó có thể xác định nội dung của nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh), để ghi các định
khoản phức tạp nhiều Nợ - nhiều Có phải phân tích thành các định khoản giản đơn.
Trên sổ Cái không thiết kế cột số dư, không rút số dư sau mỗi nghiệp vụ, chỉ rút số dư
cuối kỳ.
Tài liệu giảng dạy Môn KẾ TOÁN QUỐC TẾ 24

2.2.4.3. Mối quan hệ giữa sổ nhật ký và sổ Cái:
Nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày được ghi vào sổ nhật ký, định kỳ được
chuyển vào sổ Cái, theo trình tự sau:
1. Chuyển bút toán ghi Nợ trên sổ nhật ký:
Tìm trang sổ Cái tài khoản ghi Nợ.
a. Ghi vào cột ngày trên sổ Cái: thời gian phát sinh nghiệp vụ kinh tế.
b. Ghi vào cột đối chiếu trên sổ Cái: số trang của sổ nhật ký phản ảnh bút toán.
c. Ghi vào cột Nợ trên sổ Cái: số tiền ghi Nợ trong bút toán.
d. Ghi vào cột đối chiếu trên sổ nhật ký: số hiệu tài khoản vừa được chuyển sổ.
2. Chuyển bút toán ghi Có trên sổ nhật ký:
Tìm trang sổ Cái tài khoản ghi Có.

Ghi vào cột ngày trên sổ Cái: thời gian phát sinh nghiệp vụ kinh tế.
Ghi vào cột đối chiếu trên sổ Cái: số trang của sổ nhật ký phản ảnh bút toán.
Ghi vào cột Có trên sổ Cái: số tiền ghi Có trong bút toán.
Ghi vào cột đối chiếu trên sổ nhật ký: số hiệu tài khoản vừa được chuyển sổ.
Sổ nhật ký chung
Trang 2
Ngày
Diễn giải
Đối chiếu khi
chuyển sổ
Nợ

20xx





Tháng 1
30
Chi phí điện thoại
513
70



Khoản phải trả
212

70



Nhận hóa đơn điện thoại



Sổ Cái
Chi phí điện thoại Số hiệu tài khoản: 513
Ngày
Mục
Đối chiếu khi
chuyển sổ
Nợ

Số dư
Nợ

20xx







Tháng 1
30

J2
70


70

Sổ Cái
Khoản phải trả Số hiệu tài khoản: 212
Ngày
Mục
Đối chiếu khi
chuyển sổ
Nợ

Số dư
Nợ

20xx







Tháng 1
5

J1

1,500

1,500


6

J1

2,600

4,100

9

J2
1.000


3,100

30

J2

70

3,170
Tài liệu giảng dạy Môn KẾ TOÁN QUỐC TẾ 25

General Journal
Page 2
Date
Description

Post
Reference
Debit
Credit
20xx





Jan
30
Telephone Expense
513
70



Accounts Payable
212

70


Received bill for telephone
expense



General Ledger

Telephone expense Account No. 513
Date
Item
Post
Reference
Debit
Credit
Balance
Debit
Credit
20xx







Jan
30

J2
70

70

General Ledger
Accounts Payable Account No. 212
Date
Item

Post
Reference
Debit
Credit
Balance
Debit
Credit
20xx







Jan
5

J1

1,500

1,500

6

J1

2,600


4,100

9

J2
1,000


3,100

30

J2

70

3,170
2.2.5. Bảng cân đối thử (Trial Balance).
Theo hệ thống kế toán kép ta có:
Tổng các số dư Nợ = Tổng các số dư Có
Để kiểm tra, lập bảng cân đối thử. Cách lập:
Xác định số dư của các tài khoản trong sổ Cái.
Liệt kê các tài khoản và số dư của các tài khoản: các số dư Nợ trên một cột, các
số dư Có trên một cột.
Cộng cột các số dư Nợ.
Cộng cột các số dư Có.
So sánh tổng các số dư Nợ với tổng các số dư Có.





×