Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH ĐIỆN Công ty Cổ phần Thương mại Dịch vụ Cơ điện lạnh Sang Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (746.58 KB, 40 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
KHOA CÔNG NGHỆ - CƠ SỞ THANH HÓA

B¸o c¸o thùc tËp
Đơn Vị: -Công ty Cổ phần Thương mại Dịch vụ Cơ
điện lạnh Sang Anh
Địa chỉ: Số 1, ngách 29/25 phố Dịch Vọng, quận Cầu
Giấy,Hà Nội

Giảng viên HD : NGUYỄN VĂN CHIẾN
Sinh viên TH : CHU ĐÌNH PHONG
MSSV : 12008583
Lớp : NCDI6ATH
THANH HÓA - 2015
Báo cáo thực tập
GVHD: Nguyễn Văn Chiến
MỤC LỤC
MỤC LỤC 2
LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN A : GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI DỊCH
VỤ CƠ ĐIỆN LẠNH SANG ANH 2
I.Giới thiệu về công ty 2
II.Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty 2
PHẦN B : NỘI DUNG THỰC TẬP 5
I. Học nội quy an toàn lao động trong công ty 5
1. Quy định chung 5
2. Trật tự trong công ty 5
3. Qui định về thời gian làm việc và nghỉ ngơi 6
4. Các khái niệm cơ bản về lao động 6
5. Các tác hại nghề nghiệp 7
6 Các yếu tố nguy hiểm gây chấn thương và biện pháp phòng ngừa 10


6.1 Các yếu tố nguy hiểm gây chấn thương sản xuất 10
6.2 Nguyên nhân gây chấn thương 10
6.3 Các biện pháp và phương tiện kỹ thuật an toàn cơ bản 11
II. An toàn điện chung 13
1. Yêu cầu chung về an toàn trong phát điện, truyền tải điện, phân phối điện và sử dụng
điện để sản xuất 14
2. Cường độ điện trường trong trạm điện có điện áp từ 220 kV trở lên 15
3. Xử lý, quản lý an toàn đối với công trình điện lực không còn khai thác, sử dụng 16
4. Xây dựng công trình lưới điện cao áp 16
5. Hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không 17
6. Điều kiện tồn tại nhà ở, công trình trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện
trên không có điện áp đến 220 kV 18
7. Hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm 19
III.Nội dung thực tập chính 19
1.Giới thiệu các loại dây dẫn thích hợp cho chung cư 20
1.1.Đoạn dây ngoài đường vào đầu nhà (đoạn dây ngoài trời) 20
1.2. Dây dẫn từ điện kế đến các thiết bị tiêu thụ điện(dây dẫn trong nhà) 21
2.Giới thiệu các thiết bị điện cần thiết để lắp đặt hệ thống điện âm tường cho chung cư 24
2.1 Ống luồn dây điện 24
2.2 Đế âm tường ,tủ điện 25
3. Lắp đặt hệ thống điện cho chung cư 27
3.1 Lắp đặt ống nhựa bảo vệ dây điện âm tường 27
2.3. Lắp đặt tủ điện 30
2.4. Công tác kiểm tra, nghiệm thu công việc đã làm 30
KẾT LUẬN 32
NHẬT KÝ THỰC TẬP 1
NHẬT KÝ THỰC TẬP
Sinh viên: Chu Đình Phong
Báo cáo thực tập
GVHD: Nguyễn Văn Chiến

LỜI NÓI ĐẦU
Trong cuộc sống, điện có một vai trò rất quan trọng. Việc đào tạo ra các kỹ sư
ngành điện có vai trò quan trọng không kém. Ngày nay theo đà phát triển của xã hội
mà điều kiện học tập của sinh viên nói chung và sinh viên ngành điện nói chung đã có
nhiều cải thiện rất thuận lợi.
Ngành điện công nghiệp là một ngành có rất nhiều triển vọng trong xã hội hiện
tại cũng như trong tương lai. Chính vì vậy em cùng rất nhiều bạn sinh viên khác đã
chọn ngành điện là nghề nghiệp của mình sau này.
Sinh viên trường Đại học Công nghiệp Tp Hồ Chí Minh là sinh viên của một
trường kỹ thuật do vậy điều kiện thực hành là rất quan trọng và cần thiết hơn cả. Chính
vì vậy trước khi tốt nghiệp sinh viên chúng em đã được nhà trường tạo điều kiện cho
đi thực tập để tích lũy thêm vốn làm việc thự tế cũng như được áp dụng những kiến
thức mình được học ở nhà trường vào thực tế công việc.
Rất may mắn khi chúng em đã xin được thực tập tại Công ty Cổ phần
Thương mại Dịch vụ Cơ điện lạnh Sang Anh” là một công ty có tiềm năng lớn và
có rất nhiều điều kiện giúp các sinh viên đi thực tập làm tốt công việc của mình.
Dưới sự hướng dẫn của thầy Nguyễn Văn Chiến, chúng em đã thưc hiện tốt kỳ
thực tập của mình.
Sinh viên: Chu Đình Phong
Trang 1
Báo cáo thực tập
GVHD: Nguyễn Văn Chiến
PHẦN A : GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG
MẠI DỊCH VỤ CƠ ĐIỆN LẠNH SANG ANH
I.Giới thiệu về công ty
- Công ty Cổ phần Thương mại Dịch vụ Cơ điện lạnh Sang Anh, tên tiếng Anh là
Sang Anh Service Refrigeratation Electrical Mechanical And Tra.
- Công ty có một vài năm kinh nghiệm trong ngành xây lắp cơ điện tại khu vực
phía Bắc, công ty đã xây dựng được một đội ngũ công nhân giàu kinh nghiệm, lành
nghề và mẫn cảm, thường xuyên được đem đến sự hài lòng cho khách hàng bằng

những giải pháp chìa khoá trao tay hiệu quả, chuyên nghiệp và trọn vẹn nhất: từ Tư
vấn, Thiết kế, Cung cấp thiết bị đến trực tiếp Giám sát, Thi công và Bảo hành, Bảo trì.
- Trụ sở chính : Số 1,ngách 29/25 phố Dịch Vọng,quận Cầu Giấy,Hà Nội
- Vốn điều lệ : 5 tỷ
- Giám đốc : Phạm Quang Sang
- Điện thoại : 0912810202
- Các lĩnh vực kinh doanh
+ Lắp đặt hệ thống cấp thoát nước,lò sưởi và điều hòa không khí
+ Lắp đặt hệ thống điện
+ Lắp đặt hệ thống xây dựng khác
+ Hoàn thiện công trình xây dựng
+ Đại lý môi giới,đấu giá
+ Bán buôn máy móc,thiết bị,linh kiện điện tử,viễn thông…
- Công ty cam kết tư vấn và cung cấp cho khách hàng những giải pháp có hiệu
quả kinh tế cao, dựa trên các tiêu chí kĩ thuật tối ưu và khách quan, không phụ thuộc
vào một nhãn hiệu hay liên minh cụ thể nào.
II.Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Sinh viên: Chu Đình Phong
Trang 2
Báo cáo thực tập
GVHD: Nguyễn Văn Chiến
- Trong đó :
 Chức năng nhiệm vụ của bộ máy quản lý
 Giám Đốc
- Quản lý tổng hợp các phòng ban, và quyền điều hành cao nhất trong công ty
 Phó Giám Đốc
- Điều hành trực tiếp theo quyền hạn giám đốc giao, có trách nhiệm đôn đốc thực
hiện , hoàn thành công việc trong phạm vi quản lý.
 Bộ phận Hành Chính.

Sinh viên: Chu Đình Phong
Trang 3
Giám đốc
Phó giám đốc
Bộ phận kế
toán
Bộ phận hành
chính
Bộ phận kinh
doanh
Bộ phận kỹ thuật
Quan hệ trực
tuyến
Quan hệ chức
năng
Kế toán
trưởng
Kế toán
viên
Thủ quỹ
Bộ phận
quản lý
Bộ phận thi
công
Các
đội
xây
lắp
Phòng
Marketin

g
Bộ phận
bán hàng
Báo cáo thực tập
GVHD: Nguyễn Văn Chiến
- Tiếp nhận hồ sơ tuyển nhân viên, lên kế hoạch công việc cho từng tháng, quý,
năm, trình giám đốc duyệt.
- Lập kế hoạch khen thưởng, kỷ luật cho nhân viên và công nhân trong công ty.
 Bộ phận Kế Toán
- Có trách nhiệm làm sổ sách, tiền lương, báo cáo thuế hằng tháng, quý, năm.
- Phản ánh kịp thời các số liệu để trình giám đốc.
- Theo dõi tiến độ từng công trình để phân bố chi phí hợp lý.
 Bộ phận Kỹ Thuật
- Có trách nhiệm trước ban giám đốc về công việc được phân công, quản lý
- Công nhân của từng đội, báo cáo tiến độ công trình về cho phòng kế toán theo
dõi.
- Có trách nhiệm cấp hóa đơn đầy đủ khi mua vật liệu của các cửa hàng mang
về phòng kế toán.
 Đội trưởng các đội xây lắp
- Có trách nhiệm chấm công cho công nhân,cuối tuần đưa chấm công về cho kế
toán kiểm tra làm lương.
- Quản lý công nhân của đội, báo cáo kịp thời quân số công nhân làm việc, thôi
việc.
- Báo cáo toàn bộ khối lượng công việc hằng ngày cho phó giám đốc kiểm tra
về quân số ở các công trường thi công, nếu công trường thi công ở xa thì báo cáo quân
số cuối tuần
Sinh viên: Chu Đình Phong
Trang 4
Báo cáo thực tập
GVHD: Nguyễn Văn Chiến

PHẦN B : NỘI DUNG THỰC TẬP
I. Học nội quy an toàn lao động trong công ty
1. Quy định chung
1. Toàn thể cán bộ - công nhân viên vào làm việc trong công ty đúng giờ,đồng
phục chỉnh tề ,đến công trường thi công bắt buộc phải có nón bảo hộ,đi giày,quần áo
gọn gang,mang bảng tên
2. Buổi sang 7h30 – 11h30
Buổi chiều 13h30 – 17h30
3. Công nhân làm việc tại công ty yêu cầu 01 bộ hồ sơ xin việc làm + 04 tấm
hình thẻ (hồ sơ xin việc sẽ không hoàn trả lại)
4. Tất cả cán bộ - công nhân viên vào làm việc phải bấm thẻ (sáng+chiều),nếu
không bấm thẻ hoặc bấm thẻ trễ,nhân viên văn phòng sẽ không chấm công ngày đó và
trừ số ngày đi trễ (nếu có)
Trường hợp công nhân nào được điều đi công tác công trường khác,ban chỉ
huy công trình đó có nhiệm vụ cho công nhân ký tên mỗi ngày
2. Trật tự trong công ty
Trong giờ làm việc tuyệt đối nghiêm cấm đi lại lung tung ngoài phạm vi công
trường mình đang thi công nếu không có sự phân bổ của cán bộ quản lý,không làm bất
cứ việc gì khác ngoài nhiệm vụ được giao
5. Không đùa giỡn,la lối gâu mất trật tự trong khi làm việc,các trường hợp đánh
nhau,có hành vi thô bạo,xúc phạm danh dự người khác,cố tình gây căng thẳng được
xem là lỗi nặng
6. Không được vắng mặt tại công ty trong giờ làm việc nếu chưa có sự đồng ý của
cán bộ quản lý trực tiếp
7. Ngoài giờ làm việc không được phép ở lại trong công ty nếu không được phân
công làm việc thêm hoặc chưa được sự cho phép của ban giám đốc
8. Tuyệt đối nghiêm cấm trường hợp lảng công,ngủ trong giờ làm việc
9. Tuyệt đối không được sử dụng tài sản công ty vào mục đích cá nhân hoặc bạn

Sinh viên: Chu Đình Phong

Trang 5
Báo cáo thực tập
GVHD: Nguyễn Văn Chiến
10. Không được uống rượu trong giờ làm việc hoặc đến công ty có mùi rượu,say
rượu
11. Nếu nghỉ việc vì lý do bệnh,đám cưới,đám tang…đề nghị công nhân đó phải
báo trước cho người có trách nhiệm để tiện việc phân bố nhân công theo từng công
trình cho hợp lý,tránh ảnh hưởng đến tiến độ thi công các công trình bị chậm lại
12. Trường hợp công nhân nào quyết định nghỉ việc,xin thông báo về văn phòng
công ty trước 10 – 15 ngày kèm theo đơn xin việc để bộ phận văn phòng hoàn tất hồ
sơ và quyết toán tiền lương
3. Qui định về thời gian làm việc và nghỉ ngơi
Toàn thể CB-CNV đến nơi làm việc sớm hơn 10 phút để chuẩn bị kiểm tra dụng
cụ và đồ nghề, vệ sinh nơi làm việc.
Từ 7h30’-11h30’ (hết giờ làm việc)
Chú ý: - Nếu tăng ca do yêu cầu công việc sẽ được nhân với hệ số tăng ca 1.5 lần
4. Các khái niệm cơ bản về lao động
a. Điều kiện lao động.
Điều kiện lao động là tập hợp tổng thể các yếu tố tự nhiên, kỹ thuật, kinh tế xã
hội được biểu hiện thông qua các công cụ và phương tiện lao động, đối tượng lao
động, trình công nghệ, môi trường lao động, và sự sắp xếp bố trí cũng như các tác
động qua lại của chúng trong mối quan hệ với con người tạo nên những điều kiện nhất
định cho con người trong quá trình lao động. Điều kiện lao động có ảnh hưởng đến sức
khoẻ và tính mạng con người.
Những công cụ và phương tiện lao động có tiện nghi, thuận lợi hay gây khó khăn
nguy hiểm cho người lao động, đối tượng lao động cũng ảnh hưởng đến người lao
động rất đa dạng như dòng điện, chất nổ, phóng xạ, Những ảnh hưởng đó còn
phụ thuộc quy trình công nghệ, trình độ sản xuất (thô sơ hay hiện đại, lạc hậu hay
tiên tiến), môi trường lao động rất đa dạng, có nhiều yếu tố tiện nghi, thuận lợi hay
ngược lại rất khắc nghiệt, độc hại, đều tác động lớn đến sức khoẻ của người lao động.

b. Các yếu tố nguy hiểm và có hại
Trong một điều kiện lao động cụ thể, bao giờ cũng xuất hiện các yếu tố vật chất
có ảnh hưởng xấu, nguy hiểm, có nguy cơ gây tai nạn hoặc bệnh nghề nghiệp cho
người lao động, ta gọi đó là các yếu tố nguy hiểm và có hại. Cụ thể là: 
Sinh viên: Chu Đình Phong
Trang 6
Báo cáo thực tập
GVHD: Nguyễn Văn Chiến
Các yếu tố vật lý như nhiệt độ, độ ẩm, tiếng ồn, rung động, các bức xạ có hại,
bụi.
Các yếu tố hoá học như hoá chất độc, các loại hơi, khí, bụi độc, các chất phóng
xạ.
Các yếu tố sinh vật, vi sinh vật như các loại vi khuẩn, siêu vi khuẩn, ký sinh
trùng, côn trùng, rắn.
Các yếu tố bất lợi về tư thế lao động, không tiện nghi do không gian chỗ làm
việc, nhà xưởng chật hẹp, mất vệ sinh.
Các yếu tố tâm lý không thuật lợi đều là những yếu tố nguy hiểm và có hại.
c. Tai nạn lao động
Tai nạn lao động là tai nạn không may xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền
với việc thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ lao động làm tổn thương cho bất kỳ bộ
phận, chức năng nào của người lao động, hoặc gây tử vong. Nhiễm độc đột ngột
cũng là tai nạn lao động.
Những tiêu chuẩn đặc trưng cho tai nạn lao động là:
Sự cố gây tổn thương và tác động từ bên ngoài.
Sự cố đột ngột.
Sự cố không bình thường.
Hoạt động an toàn
d. Bệnh nghề nghiệp:
Bệnh phát sinh do tác động của điều kiện lao động có hại đối với người lao
động được gọi là bệnh nghề nghiệp. Bệnh nghề nghiệp làm suy yếu sức khoẻ một cách

dần dần
5. Các tác hại nghề nghiệp .
Các tác hại nghề nghiệp đối với người lao động có thể do các yếu tố vi khí hậu;
tiếng ồn và rung động; bụi; phóng xạ; điện từ trường; chiếu sáng gây ra.
Các tác hại nghề nghiệp có thể phân ra các loại sau:
- Tác hại liên quan đến quá trình sản xuất như các yếu tố vật lý, hoá học, sinh
vật xuất hiện trong quá trình sản xuất.
- Tác hại liên quan đến tổ chức lao động như chế độ làm việc, nghỉ ngơi không
hợp lý,cường độ làm việc quá cao, thời gian làm việc quá dài…
Sinh viên: Chu Đình Phong
Trang 7
Báo cáo thực tập
GVHD: Nguyễn Văn Chiến
- Tác hại liên quan đến điều kiện vệ sinh an toàn như thiếu các thiết bị thông
gió, chống bụi, chống nóng, chống tiếng ồn, thiếu trang bị phòng hộ lao động, không
thực hiện đúng và triệt để các qui tắc vệ sinh và an toàn lao động…
a. Vi khí hậu.
Vi khí hậu là trạng thái lý học của không khí trong khoảng không gian thu hẹp
gồm các yếu tố nhiệt độ không khí, độ ẩm tương đối của không khí, vận tốc chuyển
động không khí và bức xạ nhiệt. Điều kiện vi khí hậu trong sản xuất phụ thuộc vào
tính chất của quá trình công nghệ và khí hậu địa phương.
Về mặt vệ sinh, vi khí hậu có ảnh hưởng đến sức khoẻ, bệnh tật của công nhân.
Làm việc lâu trong điều kiện vi khí hậu lạnh và ẩm có thể mắc bệnh thấp khớp,
viêm đường hô hấp trên, viêm phổi và làm cho bệnh lao nặng thêm. Vi khí hậu lạnh và
khô làm cho rối loạn vận mạch thêm trầm trọng, gây khô niêm mạc, nứt nẻ da. Vi khí
hậu nóng ẩm làm giảm khả năng bay hơi mồ hôi, gây ra rối loạn thăng bằng nhiệt, làm
cho mệt mọi xuất hiện sớm, nó còn tạo điều kiện cho vi sinh vật phát triển, gây các
bệnh ngoài da.
b. Tiếng ồn và rung động.
Tiếng ồn là những âm thanh gây khó chịu , quấy rối sự làm việc và nghỉ ngơi

của con người.
Rung động là dao động cơ học của vật thể đàn hồi sinh ra khi trọng tâm hoặc
trục đối xứng của chúng xê xích (dịch) trong không gian hoặc do sự thay đổi có tính
chu kỳ hình dạng mà chúng có ở trạng thái tĩnh.
Tiếng ồn tác động trước hết đến hệ thần kinh trung ương,sau đó đến hệ thống
tim mạch và nhiều cơ quan khác. Tác hại của tiếng ồn chủ yếu phụ thuộc vào mức ồn.
Tuy nhiên tần số lặp lại của tiếng ồn, đặc điểm của nó cũng ảnh hưởng lớn đến
người.Tiếng ồn liên tục gây tác dụng khó chịu ít hơn tiếng ồn gián đoạn. Tiếng ồn có
các thành phần tần số cao khó chịu hơn tiếng ồn có tần số thấp.Khó chịu nhất là tiếng
ồn thay đổi cả về tần số và cường độ. Ảnh hưởng của tiếng ồn đối với cơ thể còn phụ
thuộc vào hướng của năng lượng âm thanh tới, thời gian tác dụng, vào độ nhạy riêng
của từng người cũng như vào lứa tuổi, giới tính và trạng thái cơ thể của người công
nhân.
c. Bụi
Sinh viên: Chu Đình Phong
Trang 8
Báo cáo thực tập
GVHD: Nguyễn Văn Chiến
Bụi là tập hợp nhiều hạt có kích thước lớn nhỏ khác nhau tồn tại lâu trong
không khí dưới dạng bụi bay bay hay bụi lắng và các hệ khí dung nhiều pha như hơi,
khói, mù . Bụi phát sinh tự nhiên do gió bão, động đất, núi lửa nhưng quan trọng hơn
là trong sinh hoạt và sản xuất của con người như từ các quá trình gia công, chế biến,
vận chuyển các nguyên vật liệu rắn.
Bụi gây nhiều tác hại cho con người mà trước hết là các bệnh về đường hô hấp,
bệnh ngoài da, bệnh tiêu hoá…như các bệnh về phổi, bệnh viêm mũi, họng, phế quản,
bệnh mụn nhọt, lở loét…
d. Chiếu sáng.
Chiếu sáng hợp lý không những góp phần làm tăng năng suất lao động mà còn
hạn chế các tai nạn lao động, giảm các bệnh về mắt.
e. Phóng xạ.

Nguyên tố phóng xạ là những nguyên tố có hạt nhân nguyên tử phát ra các tia
có khả năng ion hoá vật chất, các tia đó gọi là tia phóng xạ. Hiện tại người ta đã biết
được khoảng 50 nguyên tố phóng xạ và 1000 đồng vị phóng xạ nhân tạo. Hạt nhân
nguyên tử của các nguyên tố phóng xạ có thể phát ra những tia phóng xạ như tia α,β,γ
tia Rơnghen, tia nơtơron…,những tia này mắt thường không nhìn thấy được, phát ra
do sự biến đổi bên trong hạt nhân nguyên tử .
Làm việc với các chất phóng xạ có thể bị nhiễm xạ. Nhiễm xạ cấp tính thường
xảy ra sau vài giờ hoặc vài ngày khi toàn than nhiễm xạ 1 liều lượng nhất định (trên
200Rem).Khi bị nhiễm xạ cấp tính thường có những triệu chứng như :
- Da bị bỏng, tấy đỏ ở chổ tia phóng xạ chiếu vào.
- Chức năng thần kinh trung ương bị rối loạn.
- Gầy, sút cân, chết dần chết mòn trong tình trạng suy nhược…
Trường hợp nhiễm xạ cấp tính thường ít gặp trong sản xuất và nghiên cứu mà
chủ yếu xảy ra trong các vụ nổ vũ khí hạt nhân và tai nạn ở các lò phản ứng nguyên tử.
Nhiễm xạ mãn tính xảy ra khi liều lượng ít hơn (nhỏ hơn 200 Rem) nhưng
trong một thời gian dài và thường có các triệu chứng sau :
- Thần kinh bị suy nhược.
- Rối loạn các chức năng tạo máu.
- Có hiện tượng đục nhân mắt, ung thư da, ung thư xương.
Sinh viên: Chu Đình Phong
Trang 9
Báo cáo thực tập
GVHD: Nguyễn Văn Chiến
- Cần lưu ý là các cơ quan cảm giác của người không thể phát hiện được các tác
động của phóng xạ lên cơ thể, chỉ khi nào có hậu quả mới biết được.
6 Các yếu tố nguy hiểm gây chấn thương và biện pháp phòng ngừa.
6.1 Các yếu tố nguy hiểm gây chấn thương sản xuất.
Các yếu tố nguy hiểm gây chấn thương sản xuất chủ yếu do cơ cấu, đặc trưng
quá trình công nghệ của các dây chuyền sản xuất gây ra như :
+ Có các cơ cấu chuyển động, khớp nối truyền động.

+ Chi tiết, vật liệu gia công văng bắn ra (cắt, màiđập, nghiền…)…
+ Điện giật.
+Yếu tố về nhiệt : Kim loại nóng chảy,vật liệu nung nóng,nước nóng ( luyện
kim,sản xuất vật liệu xây dựng…)….
+ Chất độc công nghiệp , các chất lỏng hoạt tính (a xít, kiềm )
+ Bụi (sản xuất xi măng…)
+ Nguy hiểm về nổ, cháy, áp suất cao (sản xuất pháo hoa, vũ khí,lò hơi …)
+ Làm việc trên cao, vật rơi từ trên cao xuống (xây dựng).
6.2 Nguyên nhân gây chấn thương .
a) Nhóm các nguyên nhân kỹ thuật.
- Quá trình công nghệ chứa đựng các yếu tố nguy hiểm, có hại: có các bộ phận
chuyển động,bụi, tiếng ồn…
- Thiết kế, kết cấu không đảm bảo, không thích hợp với đặc điểm sinh lý của
người sử dụng; độ bền kém; thiếu các tín hiệu, cơ cấu báo hiệu, ngăn ngừa quá tải như
van an toàn, phanh hãm, chiếu sáng không thích hợp; ồn, rung vượt quá mức cho
phép , …
- Không thực cơ khí hoá, tự động hoá những khâu lao động nặng nhọc, nguy
hiểm .
- Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các qui tắc kỹ thuật an toàn như
các thiết bị áp lực không được kiểm nghiệm trước khi đưa vào sử dụnh, thiếu hoặc sử
dụng không đúng các phương tiện bảo vệ cá nhân….
b) Nhóm các nguyên nhân về quản lý, tổ chức.
- Tổ chức, sắp xếp chỗ làm việc không hợp lý, tư thế thao tác khó khăn.
- Tổ chức tuyển dụng, phân công, huấn luyện, giáo dục không đúng, không đạt
Sinh viên: Chu Đình Phong
Trang 10
Báo cáo thực tập
GVHD: Nguyễn Văn Chiến
yêu cầu.
6.3 Các biện pháp và phương tiện kỹ thuật an toàn cơ bản.

a) Biện pháp an toàn đối với bản thân người lao động .
- Thực hiện thao tác, tư thế lao động phù hợp, đúng nguyên tắc an toàn, tránh
các tư thế cúi gập người, các tư thế có thể gây chấn thương cột sống, thoát vị đĩa
đệm…
- Bảo đảm không gian vận động, thao tác tối ưu, sự thích nghi giữa người và
máy…
- Đảm bảo các điều kiện lao động thị giác, thính giác, xúc giác….
- Đảm bảo tâm lý phù hợp, tránh quá tải, căng thẳng hay đơn điệu.
b) Thực hiện các biện pháp che chắn an toàn.
Mục đích của thiết bị che chắn an toàn là cách li các vùng nguy hiểm đối với
người lao động như các vùng có điện áp cao, có các chi tiết chuyển động, những nơi
người có thể rơi, ngã .
Yêu cầu đối với thiết bị che chắn là :
- Ngăn ngừa được các tác động xấu, nguy hiểm gây ra trong quá trình sản xuất.
- Không gây trở ngại, khó chịu cho người lao động.
- Không ảnh hưởng đến năng suất lao động, công suất thiết bị.
Phân loại các thiết bị che chắn :
- Che chắn các bộ phận, cơ cấu chuyển động.
- Che chắn các bộ phận dẫn điện.
- Che chắn các nguồn bức xạ có hại.
- Che chắn hào, hố, các vùng làm việc trên cao
- Che chắn cố dịnh, che chắn tạm thời.
c) Sử dụng thiết bị và cơ cấu phòng ngừa.
Mục đích sử dụng thiết bị và cơ cấu phòng ngừa là để ngăn chặn các tác động
xấu do sự cố của quá trình sản xuất gây ra, ngăn chặn, hạn chế sự cố lan rộng.Sự cố
gây ra có thể do sự quá tải (về áp suất, nhiệt độ, điện áp…) hoặc do các hư hỏng ngẫu
nhiên của các chi tiết, phần tử của thiết bị.
Nhiệm vụ của thiết bị và cơ cấu phòng ngừa là phải tự động loại trừ nguy cơ sự
Sinh viên: Chu Đình Phong
Trang 11

Báo cáo thực tập
GVHD: Nguyễn Văn Chiến
cố hoặc tai nạn khi đối tượng phòng ngừa vượt quá giới hạn qui định.
Thiết bị phòng ngừa chỉ làm việc tốt khi đã tính toán đúng ở khâu thiết kế, chế
tạo và nhất là khi sử dụng phải tuân thủ các qui định về kỹ thuật an toàn.
Phân loại thiết bị và cơ cấu phòng ngừa :
- Hệ thống có thể tự phục hồi lại khả năng làm việc khi đối tượng phòng ngừa
đã trở lại dướI giới hạn qui định như van an toàn kiểu tải trọng, rơ le nhiệt…
- Hệ thống phục hồi lại khả năng làm việc bằng cách thay thế cái mới như cầu
chì, chốt cắm…
d) Sử dụng các tín hiệu, dấu hiệu an toàn.
Tín hiệu an toàn nhằm mục đích:
- Báo trước cho ngườI lao động những nguy hiểm có thể xảy ra.
- Hướng dẫn các thao tác cần thiết .
- Nhận biết qui định về kỹ thuật và an toàn qua các dấu hiệu qui ước về màu
sắc, hình vẽ (biển báo chỉ đường…).
Tín hiệu an toàn có thể dung :
- Ánh sáng, màu sắc.
- Âm thanh : còi chuông…
- Màu sơn, hình vẽ, chữ.
- Đồng hồ, dụng cụ đo lường.
Yêu cầu đối với tín hiệu an toàn :
- Dễ nhận biết.
- Độ tin cậy cao, ít nhầm lẫn.
- Dễ thực hiện, phù hợp với tập quán, cơ sở khoa học kỹ thuật và yêu cầu của
tiêu chuẩn hoá.
e) Đảm bảo khoảng cách và kích thước an toàn.
Khoảng cách an toàn là là khoảng không gian tối thiểu giữa người lao động và
các phương tiện, thiết bị, hoặc khoảng cách nhỏ nhất giữa chúng với nhau để không bị
tác động xấu của các yếu tố sản xuất như khoảng cách giữa đường dây dẫn điện đến

người, khoảng cách an toàn khi nổ mìn, khoảng cách giữa các máy móc, khoảng cách
trong chặt cây, kéo gỗ, khoảng cách an toàn về phóng xạ…
Tuỳ thuộc vào quá trình công nghệ, đặc điểm của từng loại thiết bị mà qui định
Sinh viên: Chu Đình Phong
Trang 12
Báo cáo thực tập
GVHD: Nguyễn Văn Chiến
các khoảng cách an toàn khác nhau
f) Thực hiện cơ khí hoá, tự động hoá và điều khiển từ xa
Đó là biện pháp nhằm giải phóng người lao động khỏi khu vực nguy hiểm , độc
hại. Các trang thiết bị cơ khí hoá, tự động hoá và điều khiển từ xa thay thế con người
thực hiện các thao tác từ xa, trong điều kiện khó khăn, nguy hiểm , đồng thời nâng cao
được năng suất lao động.
g) Trang bị các phương tiện bảo vệ cá nhân.
Trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân là biện pháp bảo vệ bổ sung, hỗ trợ nhưng
có vai trò rất quan trọng khi các biện pháp bảo vệ khác vẫn không đảm bảo an toàn
cho người lao động, nhất là trong điều kiện thiết bị, công nghệ lạc hậu.
Các trang bị , phương tiện bảo vệ cá nhân có thể bao gồm :
- Trang bị bảo vệ mắt :các loại kính bảo vệ khác nhau.
- Trang bị bảo vệ cơ quan hô hấp :mặt nạ, khẩu trang, bình thở…
- Trang bị bảo vệ cơ quan thính giác nhằm ngăn ngừa tiếng ồn. như nút bịt tai,
bao úp tai
- Trang bị bảo vệ đầu, chân tay : các loại mũ, giày, bao tay
- Quần áo bảo hộ lao động : bảo vệ người lao động khỏi các tác động về nhiệt,
về hoá chất, về phóng xạ, áp suất…
Trang bị phương tiện cá nhân phải được sản xuất theo tiêu chuẩn chất lượng
nhà nước, việc cấp phát, sử dụng phải theo qui định của pháp luật. Người sử dụng lao
động phải tiến hành kiểm tra chất lượng phương tiện bảo vệ cá nhân trước khi cấp phát
và kiểm tra định kỳ theo tiêu chuẩn khi đưa vào sử dụng.
h) Thực hiện kiểm nghiệm dự phòng thiết bị.

Kiểm nghiệm độ bền, độ tin cậy của máy móc, thiết bị, công trình, các bộ phận
của chúng là biện pháp an toàn nhất thiết trước khi đưa chúng vào sử dụng. Mục đích
của kiểm nghiệm dự phòng là đánh giá chất lượng của thiết bị về các mặt tính năng ,
độ bền, độ tin cậy để quyết định có đưa thiết bị vào sử dụng hay không. Kiểm nghiệm
dự phòng được tiến hành định kỳ, hoặc sau những kỳ sữa chữa, bão dưỡng.
II. An toàn điện chung
Sinh viên: Chu Đình Phong
Trang 13
Báo cáo thực tập
GVHD: Nguyễn Văn Chiến
Công ty dịch vụ phải thực hiện quy phạm an toàn điện hạ áp và các tiêu chuẩn
kỹ thuật và an toàn liên quan.Có sơ đồ mạng điện, danh mục thiết bị điện với các
thông số để tính toán, kiểm tra hay lắp đặt các dụng cụ bảo vệ từng thiết bị điện.Mọi
sự cố và tai nạn điện phải kịp thời khắc phục và điều tra, thống kê, báo cáo. Nếu có tai
nạn lao động thì phải tổ chức điều tra theo quy định.Có trạm y tế, trong đó có cấp cứu
người bị tai nạn điện.
1. Yêu cầu chung về an toàn trong phát điện, truyền tải điện, phân phối điện và
sử dụng điện để sản xuất
1. Đối với các nhà máy điện, trạm điện, đường dây dẫn điện chuẩn bị vận hành
khai thác
a) Chủ đầu tư phải có đầy đủ các tài liệu thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi
công, các tài liệu hoàn công xây lắp và các tài liệu kỹ thuật khác theo quy định của
pháp luật về xây dựng bàn giao cho đơn vị quản lý vận hành;
b) Chủ đầu tư các dự án nhà máy điện, trạm điện, đường dây dẫn điện phải thực
hiện công tác thí nghiệm, hiệu chỉnh từng phần và toàn bộ hệ thống các trang thiết bị
trong dây chuyền công nghệ phát điện, truyền tải và phân phối điện để bảo đảm phù
hợp với các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, các thông số quy định trong thiết kế đã
được duyệt. Hồ sơ thí nghiệm, hiệu chỉnh phải được đưa vào biên bản nghiệm thu từng
phần và toàn bộ dự án.
2. Trong khi vận hành đường dây dẫn điện trên không đi qua khu dân cư, nơi

thường xuyên tập trung đông người, không được cho đường dây mang tải vượt quá
tiêu chuẩn, định mức theo quy định.
3. Có đầy đủ các tài liệu về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật an toàn điện; các
hướng dẫn như: Quy trình, nội quy và biện pháp tổ chức thực hiện các quy định về an
toàn điện tại cơ quan, doanh nghiệp trên cơ sở tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an
toàn điện hiện hành. Thiết lập hồ sơ, lý lịch, tài liệu kỹ thuật liên quan đến thiết bị điện
và tổ chức quản lý theo quy định.
4. Tại các vị trí vận hành phải có đầy đủ các quy trình: Vận hành thiết bị, xử lý
sự cố điện; sơ đồ lưới điện, nội quy phòng cháy, chữa cháy, sổ nhật ký vậnhành, dụng
cụ, trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân, biển cấm, biển báo và các dụng cụ, phương
tiện khác theo quy định.
Sinh viên: Chu Đình Phong
Trang 14
Báo cáo thực tập
GVHD: Nguyễn Văn Chiến
5. Bố trí người lao động làm công việc vận hành, thí nghiệm, xây lắp, sửa chữa
đường dây điện hoặc thiết bị điện phải đảm bảo đủ các điều kiện sau:
a) Được đào tạo về nghiệp vụ, kỹ thuật đúng yêu cầu ngành nghề;
b) Được huấn luyện và cấp thẻ an toàn điện.
6. Sử dụng các thiết bị điện có chứng chỉ chất lượng hoặc nhãn mác đăng ký chất
lượng phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và các quy định pháp luật khác có
liên quan.
7. Xây dựng, ban hành kế hoạch phòng ngừa, ngăn chặn sự cố, tai nạn. Trường
hợp xảy ra sự cố, tai nạn về điện, phải nhanh chóng áp dụng các biện pháp cần thiết để
cấp cứu người bị nạn, giảm nhẹ thiệt hại về người, tài sản; phải tổ chức điều tra xác
định, phân tích nguyên nhân; kiểm điể m, xác định trách nhiệm.
8. Tổ chức hoặc tham gia tuyên truyền, phổ biến rộng rãi về công tác an toàn
điện.
9. Thực hiện việc thống kê, báo cáo về sự cố, tai nạn điện theo quy định
2. Cường độ điện trường trong trạm điện có điện áp từ 220 kV trở lên

1. Cường độ điện trường tại khu vực có người thường xuyên làm việc phải đảm
bảo yêu cầu không được vượt quá 5 kV/m.
2. Trường hợp cường độ điện trường lớn hơn quy định tại Khoản 1 Điều này thì
phải áp dụng quy định về thời gian cho phép làm việc trong một ngày đêm như sau:
a) Khi người lao động không sử dụng thiết bị phòng tránh tác động của điện
trường, thời gian làm việc tại nơi có điện trường được quy định trong bảng sau:
Cường độ điện
trường E
(kV/m)
<5 5 8 10 12 15 18 20 20<E<25
3
25
Thời gian cho
phép làm việc
trong một ngày
đêm (phút)
Không
hạn chế 480 255 18
0
130 80 48 30 10 0
Cường độ điện trường có trị số khác trong bảng thì tính thời gian cho phép làm
việc bằng (50/E - 2) giờ.
Sinh viên: Chu Đình Phong
Trang 15
Báo cáo thực tập
GVHD: Nguyễn Văn Chiến
b) Khi người lao động sử dụng thiết bị phòng tránh tác động của điện trường thì
thời gian làm việc được thực hiện theo hướng dẫn của nhà chế tạo thiết bị.
3. Đơn vị sở hữu, quản lý vận hành trạm điện thực hiện đo, lập bản đồ cường độ
điện trường trên toàn bộ diện tích mặt bằng trạm và niêm yết tại phòng điều khiển

trung tâm của trạm.Bản đồ cường độ điện trường cần được lập lại khi trạm điện có một
trong những thay đổi ở phần mang điện từ 220 kV trở lên như sau:
a) Thay đổi phạm vi bố trí trang thiết bị;
b) Thay đổi khoảng cách giữa các vật mang điện;
c) Giảm khoảng cách từ vật mang điện đến mặt đất.
3. Xử lý, quản lý an toàn đối với công trình điện lực không còn khai thác, sử dụng
1. Các công trình điện lực, không bao gồm nhà máy điện hạt nhân, khi không còn
khai thác, sử dụng phải được xử lý, quản lý theo quy định của pháp luật về xây dựng,
về bảo vệ môi trường và pháp luật khác liên quan.
2. Chủ sở hữu công trình phải tổ chức thực hiện các công việc sau:
a) Thu gom chất thải nguy hại, tro xỉ, dầu mỡ các loại tồn đọng trong các đường
ống, trang thiết bị, dầu cặn thải, các chất xút ăn da, amoniac, hydrazine, clo và axít
mạnh, các chất ăn mòn khác và các dung dịch của chúng và xử lý theo quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường;
b) Đối với lưới điện, phải tháo dỡ, thu hồi các kết cấu của lưới điện và hoàn trả
mặt bằng trong vòng 06 tháng kể từ khi lưới điện được tách khỏi hệ thống điện;
c) Đối với đập thủy điện, phải hoàn trả dòng chảy tự nhiên cho lưu vực sông
(suối). 3. Chủ sở hữu công trình phải lập phương án quản lý, tháo dỡ, xử lý đối với
công trình điện lực không còn khai thác sử dụng trong đó bao gồm nội dung tại Khoản
2 Điều này, trình duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng và tổ chức thực hiện
theo phương án được duyệt.
4. Xây dựng công trình lưới điện cao áp
1. Khi dự án công trình lưới điện cao áp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt mặt bằng xây dựng, chậm nhất sau mười lăm (15) ngày làm việc chủ đầu tư
phải thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân các cấp ở địa phương, tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân là chủ sử dụng đất, chủ sở hữu nhà, công trình xây dựng và tài sản
khác nằm trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp biết. Việc bồi
Sinh viên: Chu Đình Phong
Trang 16
Báo cáo thực tập

GVHD: Nguyễn Văn Chiến
thường, hỗ trợ về đất, tài sản trên đất và hỗ trợ khác cho người đang sử dụng đất khi
xây dựng công trình được thực hiện theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư. Mọi tài sản hoặc công trình được tạo lập sau khi đã nhận được thông
báo thực hiện dự án mà vi phạm hành lang an toàn theo quy định tại Nghị định này thì
buộc phải tháo dỡ phần vi phạm và không được bồi thường, hỗ trợ.
2. Khi xây dựng, cải tạo đoạn đường dây dẫn điện trên không, ở khu dân cư, nơi
thường xuyên tập trung đông người, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu chế
xuất, công trình quan trọng liên quan đến an ninh, quốc phòng, khu di tích lịch sử -
văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được Nhà nước xếp hạng phải tăng cường các biện
pháp an toàn về điện và xây dựng như sau:
a) Cột phải là cột thép hoặc bê tông cốt thép; hệ số an toàn của cột, xà, móng cột
không nhỏ hơn 1,2.
b) Trong một khoảng cột, dây dẫn điện không được phép có mối nối, trừ dây dẫn
điện có tiết diện từ 240 mm
2
trở lên cho phép có một mối nối cho một dây. Hệ số an
toàn của dây dẫn điện không nhỏ hơn 2,5.
c) Cách điện phải bố trí kép cùng chủng loại và đặc tính kỹ thuật. Dây dẫn điện,
dây chống sét nếu mắc trên cách điện kiểu treo phải sử dụng khóa đỡ kiểu cố định. Hệ
số an toàn của cách điện và các phụ kiện phải đáp ứng đúng tiêu chuẩn theo quy định
hiện hành
d) Khoảng cách từ điểm thấp nhất của dây dẫn điện ở trạng thái võng cực đại đến
mặt đất không nhỏ hơn quy định trong bảng sau:
Điện áp Đến 35kv 110KV 220KV
Khoảng cách 14m 15m 18m
5. Hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không
1. Hành lang bảo vệ an toàn của đường dây dẫn điện trên không được quy định
như sau:
a) Chiều dài hành lang được tính từ vị trí đường dây ra khỏi ranh giới bảo vệ của

trạm này đến vị trí đường dây đi vào ranh giới bảo vệ của trạm kế tiếp Chiều rộng
hành lang được giới hạn bởi hai mặt thẳng đứng về hai phía của đường dây, song song
Sinh viên: Chu Đình Phong
Trang 17
Báo cáo thực tập
GVHD: Nguyễn Văn Chiến
với đường dây, có khoảng cách từ dây ngoài cùng về mỗi phía khi dây ở trạng thái tĩnh
theo quy định trong bảng sau:
Điện áp Đến 22KV 35Kv 110kv 220kv 500kv
Khoảng
cách
Dây bọc Dây trần Dây bọc Dây trần Dây trần Dây trần Dây trần
1,0m 2,0m 1,5m 3,0m 4,0m 6,0m 7,0m
c) Chiều cao hành lang được tính từ đáy móng cột đến điểm cao nhất của công trình
cộng thêm khoảng cách an toàn theo chiều thẳng đứng quy định trong bảng sau:
Điện áp Đến 35kv 110kv 220kv 500kv
Khoảng cách 2,0m 3,0m 4,0m 6,0m
2. Hành lang bảo vệ an toàn các loại cáp điện đi trên mặt đất hoặc treo trên không
được giới hạn về các phía là 0,5 m tính từ mặt ngoài của sợi cáp ngoài cùng.
6. Điều kiện tồn tại nhà ở, công trình trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây
dẫn điện trên không có điện áp đến 220 kV
Nhà ở, công trình xây dựng được tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn đường
dây dẫn điện trên không có điện áp đến 220 kV nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
1. Mái lợp và tường bao phải làm bằng vật liệu không cháy.
2. Không gây cản trở đường ra vào để kiểm tra, bảo dưỡng, thay thế các bộ phận
công trình lưới điện cao áp.
3. Khoảng cách từ bất kỳ bộ phận nào của nhà ở, công trình đến dây dẫn điện gần
nhất khi dây ở trạng thái võng cực đại không nhỏ hơn quy định trong bảng sau:
Điện áp Đến 35kv 110kv 220kv
Khoảng cách 3,0m 4,0m 6,0m

4. Cường độ điện trường nhỏ hơn 5 kV/m tại điểm bất kỳ ở ngoài nhà cách mặt
đất một (01) mét và nhỏ hơn hoặc bằng 1 kV/m tại điểm bất kỳ ở bên trong nhà cách
mặt đất một (01) mét.
5. Đối với nhà ở, công trình trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện
trên không có điện áp 220 kV, ngoài đáp ứng các điều kiện trên, các kết cấu kim loại
của nhà ở, công trình còn phải được nối đất theo quy định về kỹ thuật nối đất.
Sinh viên: Chu Đình Phong
Trang 18
Báo cáo thực tập
GVHD: Nguyễn Văn Chiến
6. Bộ Công Thương quy định chi tiết về phạm vi, kỹ thuật nối đất kết cấu kim
loại của nhà ở, công trình trong và liền kề hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn
điện trên không đối với điện áp từ 220 kv trở lên.
7. Hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm
Hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm được quy định như sau:
1. Chiều dài hành lang được tính từ vị trí cáp ra khỏi ranh giới phạm vi bảo vệ
của trạm này đến vị trí vào ranh giới phạm vi bảo vệ của trạm kế tiếp.
2. Chiều rộng hành lang được giới hạn bởi:
a) Mặt ngoài của mương cáp đối với cáp đặt trong mương cáp;
b) Hai mặt thẳng đứng cách mặt ngoài của vỏ cáp hoặc sợi cáp ngoài cùng về
hai phía của đường cáp điện ngầm đối với cáp đặt trực tiếp trong đất, trong nước được
quy định trong bảng sau:
Loại cáp điên Đặt trực tiếp trong đất Đặt trong nước
Đất ổn định Đất không ổn
định
Nơi không có
tàu thuyền qua
Nơi có tàu
thuyền qua
Khoảng cách 1,0m 1,5m 20,0m 500,0m

3. Chiều cao được tính từ mặt đất hoặc mặt nước đến
a) Mặt ngoài của đáy móng mương cáp đối với cáp đặt trong mương cáp;
b) Độ sâu thấp hơn điểm thấp nhất của vỏ cáp là 1,5 m đối với cáp đặt trực tiếp
trong đất hoặc trong nước.
III.Nội dung thực tập chính
Sơ đồ cung cấp điện cho chung cư
Sinh viên: Chu Đình Phong
Trang 19
Báo cáo thực tập
GVHD: Nguyễn Văn Chiến
1.Giới thiệu các loại dây dẫn thích hợp cho chung cư
Mọi dây dẫn thông dụng đều được bọc lớp cách điện để bảo vệ nơi dòng điện
chạy qua. Trong việc truyền tải mạng điện trên không, ta dùng dây dẫn trần khi đó
không khí được coi là lớp cách điện giữa các dây dẫn.
- Chỉ những nơi cần sự cần sự cách điện tăng cường. VD như các cột đỡ mà có
mạng điện chạy qua thì dây dẫn cần cách điện tốt và treo cẩn thận. Với cấp dẫn trong
nhà, cáp đi trên máng, ngầm và dây dẫn điện dân dụng thì nhất thiết phải có lớp cách
điện tốt , bằng vật liệu cách điện như: nhựa PVC, cao su, giấy tẩm dầu cách điện loại
dùng trong công nghiệp, hợp chất silicon.
1.1.Đoạn dây ngoài đường vào đầu nhà (đoạn dây ngoài trời)
Đoạn dây này là dây nối từ lưới điện địa phương vào đến tòa nhà,thông
thường đoạn dây này nằm hoàn toàn ngoài trời(ngoại trừ một số ít tòa nhà sử dụng cáp
ngầm thì đoạn dây này được chôn dưới đát). Đoạn dây ngoài trời này được đề nghị sử
dụng một trong các loại dây/cáp sau:
Cáp Duplex ruột đồng,cách điện PVC( Duplex Du-CV)
Cáp Duplex Du-CV có 2 ruột dẫn bằng đồng ,ruột dẫn là 1 sợi đồng đặc hoặc 7
sợi đồng được xoắn lại với nhau, mỗi ruột dẫn được bọc cách điện PVC sau đó xoắn
với nhau. Cấp điện áp của cáp là 450/750V hoặc 6,6/1KV.
Sinh viên: Chu Đình Phong
Trang 20

Báo cáo thực tập
GVHD: Nguyễn Văn Chiến
Cáp Duplex ruột đồng,cách điện XLPE( Duplex Du-CX)
Cáp Duplex Du-CX có 2 ruột dẫn bằng đồng,ruột dẫn là 1 sợi đồng đặc hoặc 7
sợi đồng được xoắn lại với nhau, mỗi ruột dẫn được bọc cách điện XLPE màu đen sau
đó xoawssn với nhau,một trong hai lõi có gân nổi để phân biệt pha.Cấp điện áo của
cáp là 0,6/1KV.
1.2. Dây dẫn từ điện kế đến các thiết bị tiêu thụ điện(dây dẫn trong nhà)
Các dây dẫn này được đề nghị sử dụng một trong các dây sau đây:
Dây đơn cứng (VC)
Dây đơn cứng (VC)là dây có ruột dẫn là một sợi đồng, bọc cách điện PVC. Cấp
điện áp của dây là 600V
Ngoài ra ,còn có dây đơn cứng không chì ( LF-VC) ,không tác hại cho con
người và môi trường bằng cách sử dụng vật liệu PVC không chì ( LF-PVC) ,phù hợp
quy định của RoHS( Restriction of Hazardous Substances) của Châu âu.
Dây đơn mềm(VCm)
Dây đơn mềm (VCm) là dây dẫn gồm nhiều sợi đồng được xoắn với nhau,bọc
cách điện bằng vật liệu PVC .Cấp điện áp của dây là 250V.Ngoài ra,còn có dây đơn
mề không chì (LF-VCm),không tác hại cho con người và môi trường bằng cách sử
Sinh viên: Chu Đình Phong
Trang 21
Báo cáo thực tập
GVHD: Nguyễn Văn Chiến
dụng vật liệu PVC không chì ( LF-PVC).
Dây đôi mềm dẹt (VCmd)
Dây đôi mềm dẹt (VCmd) là dây có 2 ruột dẫn,mỗi ruột gồm nhiều sợi đồng
được xoắn với nhau,2 ruột dẫn này được bọc cách điện bằng vật liệu PVC và phần
cách điện của 2 ruột dẫn dính với nhau tạo ra một dây dẹt có 2 ruột dẫn cách điện song
song với nhau.Cấp điện áp của dây là 250V.
Ngoài ra,còn có dây đôi mềm dẹt không chì (LF-VCmd) , không tác hại cho con

người và môi trường bằng cách sử dụng vật liệu PVC không chì(LF-PVC)
Dây đôi mềm xoắn(VCmx)
Dây đôi mềm xoắn là dây được xoắn lại từ 2 dây đơn mềm (VCm) riêng biệt.
Cấp điện áp của dây ;à 250V. Ngoài ra, còn có dây đôi mềm xoắn không chi(LF-
VCmx) , không tác hại cho con người và môi trường bằng cách sử dụng vật liệu PVC
không chì( LF-PVC)
Dây đôi mềm tròn (VCmt)
Dây đôi mềm tròn (VCmt) là dây gồm 2 dây đơn mềm (VCm) riêng biệt xoắn lại
với nhau hoặc đặt song song rồi bọc bên ngoài một lớp vỏ bảo vệ bằng PVC. Dây này
cũng gọi là cáp CVVm. Cấp điện áp là 250V. Ngoài ra, còn có dây đôi mềm tròn
không chi(LF-VCmt) , không tác hại cho con người và môi trường bằng cách sử dụng
vật liệu PVC không chì( LF-PVC)
Sinh viên: Chu Đình Phong
Trang 22
Báo cáo thực tập
GVHD: Nguyễn Văn Chiến
Dây đôi mềm ô van( Vcmo)
Dây đôi mềm ô van là dây gồm 2 dây đơn mềm (VCm) riêng biệt xoắn lại với
nhau hoặc đặt song song rồi bọc bên ngoài một lớp vỏ bảo vệ bằng PVC. Dây này
cũng gọi là cáp CVVm ô van. Cấp điện áp là 250V. Ngoài ra, còn có dây đôi mềm ô
van không chi(LF-VCmo) , không tác hại cho con người và môi trường bằng cách sử
dụng vật liệu PVC không chì( LF-PVC).
Dây đơn cứng ruột nhôm(VA)
Dây đơn cứng ruột nhôm (VA) là dây có ruột dẫn là 1 sợi nhôm,bọc cách điện
PVC.Cấp điện áp của dây là 600V.
Ngoài ra, còn có dây đơn cứng ruột nhôm không chi(LF-VCmo) , không tác hại
cho con người và môi trường bằng cách sử dụng vật liệu PVC không chì( LF-PVC).
Dây điện lực ruột đồng,cách điện PVC(CV)
Dây điện lực ruột đồng,cách điện PVC(CV) là dây có ruột dẫn gồm 7(hoặc 19)
sợi đồng xoẵn đồng tâm,bọc một lớp cách điện PVC.Cấp điện áp của dây là 450/750V

hoặc 0,6/1Kv.
Ngoài ra, còn có Dây điện lực ruột đồng,cách điện PVC không chi(LF-CV) ,
không tác hại cho con người và môi trường bằng cách sử dụng vật liệu PVC không
chì( LF-PVC).
Cáp điện lực ruột đồng,cách điện PVC,vỏ bảo vệ PVC (CVV)
Cáp điện lực ruột đồng,cách điện PVC,vỏ bảo vệ PVC (CVV) là cáp có 1 hoặc
nhiều lõi cáp,mỗi lõi cáp có ruột dẫn gồm 7(hoặc 19) sợi đồng xoẵn đồng tâm,bọc một
lớp cách điện PVC. Cáp CVV có lớp bảo vệ PVC bên ngoài. Cấp điện áp của dây là
Sinh viên: Chu Đình Phong
Trang 23

×