Tải bản đầy đủ (.doc) (123 trang)

Phân tích báo cáo tài chính tại Tổng công ty cổ phần bảo hiểm Bưu điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (754.68 KB, 123 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
*****
NGUYỄN THỊ HƯỜNG
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM BƯU ĐIỆN
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN (KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VÀ PHÂN TÍCH)
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. PHẠM THỊ BÍCH CHI
HÀ NỘI - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Phân tích báo cáo tài chính tại Tổng công ty
cổ phần bảo hiểm Bưu điện” là công trình nghiên cứu do tôi tự thực hiện. Số liệu
sử dụng trong luận văn là trung thực. Những kết quả của luận văn chưa từng được
công bố trong bất cứ công trình nào.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hường
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và làm luận văn thạc sĩ tại trường Đại học Kinh tế
quốc dân, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, tác giả đã được sự giảng dạy và hướng
dẫn nhiệt tình của các thầy cô giáo. Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới
PGS.TS Phạm Thị Bích Chi, người đã tận tình, chu đáo hướng dẫn tác giả trong
suốt quá trình tác giả học tập, nghiên cứu để tác giả hoàn thành đề tài.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả những thầy cô giáo đã giảng dạy và
giúp đỡ tác giả trong suốt khóa học. Tác giả cũng xin cảm ơn toàn thể các anh chị
Ban lãnh đạo và phòng kế toán Tổng công ty cổ phần bảo hiểm Bưu điện đã giúp đỡ
và hỗ trợ tác giả rất nhiều trong quá trình thực hiện luận văn.
Mặc dù đã nỗ lực hết mình trong học tập và nghiên cứu nhưng luận văn không
tránh khỏi những thiếu sót và khiếm khuyết. Tác giả rất mong nhận được những góp ý
từ những nhà khoa học để tiếp tục bổ sung và hoàn thiện đề tài hơn nữa.
Xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC


LỜI CAM ĐOAN 2
LỜI CẢM ƠN 3
MỤC LỤC 4
Chữ viết tắt Ý nghĩa 5
BCTC Báo cáo tài chính 5
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU 6

7
2.3.4.1. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản vii
2.3.4.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu viii
2.3.4.1. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản xiv
2.3.4.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu xiv
1.2.TỔNG QUAN VỀ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN

2
2.3.4.1. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản 22
2.3.4.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu 25
3.2.4.1. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản 70
3.2.4.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu 77
KẾT LUẬN 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 95
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Ý nghĩa
BCTC Báo cáo tài chính
BCĐKT Bảng cân đối kế toán
BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh
BCLCTT Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
BH Bảo hiểm
CP Cổ phần

DNBH Doanh nghiệp bảo hiểm
DTT Doanh thu thuần
HĐBH Hợp đồng bảo hiểm
HTK Hàng tồn kho
KDBH Kinh doanh bảo hiểm
PTI Tổng công ty cổ phần bảo hiểm Bưu điện
SXKD Sản xuất kinh doanh
TBH Tái bảo hiểm
TK Tài khoản
TSCĐ Tài sản cố định
TSLĐ Tài sản lưu động
TSNH Tài sản ngắn hạn
TSDH Tài sản dài hạn
VCSH Vốn chủ sở hữu
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
LỜI CAM ĐOAN 2
LỜI CẢM ƠN 3
MỤC LỤC 4
Chữ viết tắt Ý nghĩa 5
BCTC Báo cáo tài chính 5
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU 6
KẾT LUẬN 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 95
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
*****
NGUYỄN THỊ HƯỜNG
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM BƯU ĐIỆN
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN (KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VÀ PHÂN TÍCH)


HÀ NỘI - 2014
i
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Tổng công ty cổ phần Bảo hiểm Bưu điện (PTI) là 1 trong 5 doanh nghiệp
bảo hiểm hàng đầu trong ngành bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam. Trong thị trường
bảo hiểm phi nhân thọ ngày càng cạnh tranh quyết liệt, để có thể khẳng định được
mình, doanh nghiệp cần nắm vững được tình hình tài chính trong doanh nghiệp
cũng như kết quả sản xuất kinh doanh. Việc thường xuyên phân tích báo cáo tài
chính sẽ giúp doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ được thực
trạng hoạt động tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp
cũng như xác định được một cách đầy đủ, đúng đắn, nguyên nhân và mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố thông tin có thể đánh giá được tiềm năng, hiệu quả sản xuất
kinh doanh cũng như những rủi ro và triển vọng trong tương lai của doanh nghiệp
để họ có thể đưa ra những giải pháp hữu hiệu, những quyết định chính xác nhằm
nâng cao chất lượng công tác quản lý tài chính, nâng cao chất lượng hiệu quả sản
xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế, bằng những kiến thức quý báu về phân tích báo
cáo tài chính doanh nghiệp tích lũy được trong thời gian học tập, nghiên cứu tại
trường cùng thời gian tìm hiều về Tổng công ty cổ phần Bảo hiểm Bưu điện, em đã
chọn đề tài: “Phân tích báo cáo tài chính tại Tổng công ty cổ phần Bảo hiểm Bưu
điện” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp và với hy vọng có thể đưa ra
những giải pháp hợp lý hơn cho doanh nghiệp trong việc quản lý tài chính, để sử
dụng tài sản và nguồn vốn một cách hiệu quả.
1.2. Tổng quan về các công trình nghiên cứu liên quan
Trên thực tế đã có rất nhiều nghiên cứu về phân tích báo cáo tài chính của
doanh nghiệp thể hiện trong các cuốn giáo trình, luận văn thạc sỹ, luận án tiến sỹ.
Qua nghiên cứu, tác giả luận văn nhận thấy: nội dung nghiên cứu của các tác

giả đi trước đã đề cập đến các phương pháp phân tích báo cáo tài chính nhằm làm rõ
ii
thêm những vấn đề lý luận và thực tiễn hoạt động phân tích báo cáo tài chính của
doanh nghiệp, hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính và các chỉ tiêu đánh giá năng
lực tài chính. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu chưa tập trung đi sâu phân tích
từng loại báo cáo tài chính và phân tích mối quan hệ giữa các báo cáo tài chính.
Tuy nhiên, hiện nay vẫn chưa có đề tài nào nghiên cứu về phân tích báo cáo
tài chính tại Tổng công ty cổ phần bảo hiểm Bưu điện nên việc tác giả lựa chọn đề
tài “Phân tích báo cáo tài chính tại Tổng công ty cổ phần Bảo hiểm Bưu điện” làm
luận văn thạc sĩ là hoàn toàn phù hợp và cần thiết.
1.3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Báo cáo tài chính tại Tổng công ty cổ phần Bảo
hiểm Bưu điện.
Phạm vi nghiên cứu: Báo cáo tài chính các năm từ 2012 đến 2013 đã được
niêm yết của Tổng công ty cổ phần Bảo hiểm Bưu điện.
1.4. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về phân tích báo cáo tài chính trong
doanh nghiệp
Phân tích báo cáo tài chính để đánh giá thực trạng tài chính tại Tổng công ty
cổ phần Bảo hiểm Bưu điện.
Đưa ra các giải pháp nâng cao năng lực tài chính cho doanh nghiệp.
1.5. Câu hỏi nghiên cứu
Các lý luận khoa học về báo cáo tài chính và phân tích báo cáo tài chính tại doanh
nghiệp là gì?
Phân tích báo cáo tài chính tại Tổng công ty cổ phần Bảo hiểm Bưu điện như
thế nào?
Các kết luận rút ra sau khi phân tích báo cáo tài chính tại Tổng công ty cổ
phần Bảo hiểm Bưu điện là gì?
Những giải pháp cần thiết để nâng cao năng lực tài chính của Tổng công ty
cổ phần Bảo hiểm Bưu điện là gì?

iii
1.6. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn đã sử dụng phương pháp thu thập dữ
liệu và phương pháp xử lý dữ liệu.
1.7. Những đóng góp của đề tài
Về mặt lý luận: Luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản về phân tích báo
cáo tài chính trong doanh nghiệp
Về mặt thực tiễn: Luận văn đi sâu phân tích báo cáo tài chính tại Tổng công
ty cổ phần Bảo hiểm Bưu điện, từ đó đánh giá tình hình tài chính và đề xuất giải
pháp giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực tài chính và hiệu quả kinh doanh.
1.8. Bố cục luận văn
Kết cấu của luận văn gồm 04 chương:
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Lý luận chung về phân tích báo cáo tài chính trong doanh nghiệp
Chương 3: Phân tích báo cáo tài chính tại Tổng công ty cổ phần Bảo hiểm
Bưu điện.
Chương 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu và giải pháp tăng cường năng lực
tài chính của Tổng công ty cổ phần Bảo hiểm Bưu điện.
CHƯƠNG 2
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
2.1. Báo cáo tài chính và vai trò của Phân tích báo cáo tài
chính trong doanh nghiệp
2.1.1. Khái niệm Báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn
chủ sở hữu và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh, tình hình
lưu chuyển tiền tệ và khả năng sinh lời trong kỳ của doanh nghiệp. Báo cáo tài
chính cung cấp các thông tin kinh tế tài chính, chủ yếu cho người sử dụng thông tin
kế toán trong việc đánh giá, phân tích và dự đoán tình hình tài chính, kết quả hoạt
iv

động kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1.2. Ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính trong doanh nghiệp
Phân tích báo cáo tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so
sánh số liệu về tài chính trong kỳ hiện tại với các kỳ kinh doanh đã qua. Thông qua
việc phân tích báo cáo tài chính sẽ cung cấp cho người sử dụng thông tin có thể
đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro về tài chính trong
tương lai của doanh nghiệp. Phân tích báo cáo tài chính nhằm cung cấp những
thông tin hữu ích không chỉ cho quản trị doanh nghiệp mà còn cung cấp những
thông tin kinh tế - tài chính chủ yếu cho các đối tượng sử dụng thông tin ngoài
doanh nghiệp. Bởi vậy, phân tích báo cáo tài chính không chỉ phản ánh tình hình tài
chính của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, mà còn cung cấp những thông
tin về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã đạt được trong
một thời kỳ nhất định.
2.2. Các phương pháp phân tích báo cáo tài chính
2.2.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp sử dụng phổ biến và quan trọng trong
phân tích kinh doanh nói chung và BCTC nói riêng.
2.2.2. Phương pháp chi tiết chỉ tiêu phân tích
Trong tổng thể các phương pháp kinh doanh nói chung, phân tích báo cáo
tài chính nói riêng, phương pháp chi tiết hóa chỉ tiêu phân tích giữ vị trí đặc biệt
quan trọng.
2.2.3. Phương pháp loại trừ
Phương pháp này được dùng để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân
tố độc lập tới chỉ tiêu nghiên cứu.
2.2.4. Phương pháp liên hệ cân đối
Các chỉ tiêu tài chính thường có mối liên hệ thân thiết với nhau, để lượng
hóa các mối liên hệ đó ta thường nghiên cứu trong mối quan hệ tác động qua lại
nhau của các chỉ tiêu. Phương pháp này gồm: liên hệ cân đối, liên hệ thuận và
ngược chiều, liên hệ tương quan.
v

2.2.5. Phương pháp đồ thị
Sử dụng phương pháp này, người ta biểu diễn các chỉ tiêu phân tích theo đồ
thị, biểu đồ, sơ đồ để người đọc dễ dàng thấy được sự khác nhau giữa chỉ tiêu phân
tích và chỉ tiêu so sánh hay xu hướng biến động của chỉ tiêu phân tích giữa các thời
điểm khác nhau.
2.2.6. Phương pháp phân tích theo mô hình Dupont
Mô hình Dupont là kỹ thuật có thể được sử dụng để phân tích khả năng sinh
lãi của một doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình
này được tích hợp nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bảng cân đối kế toán và có
thể được sử dụng bởi bộ phận thu mua và bộ phận bán hàng để khảo sát hoặc giải
thích kết quả của tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA). So sánh với các hãng khác
cùng ngành kinh doanh. Phân tích những thay đổi thường xuyên theo thời gian, cung
cấp những kiến thức căn bản nhằm tác động đến kết quả kinh doanh của công ty.
2.3. Nội dung phân tích báo cáo tài chính
Việc thường xuyên phân tích báo cáo tài chính nhằm cung cấp những thông
tin cho các đối tượng sử dụng, giúp họ đánh giá chính xác thực trạng tài chính, xác
định rõ những nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến tình hình
hoạt động tài chính – khâu trung tâm của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp là một vấn đề có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong công tác quản lý kinh tế.
Trên cơ sở đó, giúp nhà quản trị doanh nghiệp đề ra các giải pháp hữu hiệu nhằm
không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhằm phát
huy vai trò và nhiệm vụ phân tích báo cáo tài chính trong quản lý doanh nghiệp, nội
dung cơ bản của phân tích báo cáo tài chính trong các doanh nghiệp, bao gồm:
2.3.1. Phân tích Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán cung cấp những thông tin về tài sản, nguồn vốn, cơ cấu
tài sản, cơ cấu nguồn vốn cho các đối tượng đưa ra các quyết định phù hợp. Thông
thường khi phân tích bảng cân đối kế toán, ngoài việc phân tích tỷ trọng hay sự biến
động của tài sản và nguồn vốn, người ta còn dùng các chỉ tiêu giúp phân tích bảng
vi
cân đối kế toán, dựa trên mục đích phân tích mà luận văn chia thành các nhóm chỉ

tiêu sau: chỉ tiêu phân tích tính tự chủ trong hoạt động tài chính, chỉ tiêu đánh giá
khả năng thanh toán, chỉ tiêu đánh giá tăng trưởng quy mô.
2.3.1.1. Phân tích khái quát sự biến động của tài sản và nguồn vốn
2.3.1.2. Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Tình hình tài chính của doanh nghiệp thể hiện khá rõ nét qua khả năng thanh
toán. Một doanh nghiệp nếu có tình trạng tài chính tốt, lành mạnh, chứng tỏ hoạt
động của doanh nghiệp có hiệu quả, doanh nghiệp không những có đủ mà còn có
thừa khả năng thanh toán. Một doanh nghiệp được xem là đảm bảo khả năng thanh
toán khi và chỉ khi doanh nghiệp đảm bảo đáp ứng đủ các mặt khác nhau của khả
năng thanh toán. Tuy nhiên, để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp, chỉ
tiêu thông dụng là:
Khả năng thanh toán tổng quát
Khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán tức thì
2.3.1.3. Chỉ tiêu phân tích tính tự chủ trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp
Mức độ độc lập, tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp phản ánh quyền
của doanh nghiệp trong việc đưa ra các quyết định về chính sách tài chính và hoạt
động của doanh nghiệp cũng như quyền kiểm soát các chính sách đó. Mức độ độc
lập tài chính của doanh nghiệp thường biểu hiện qua nhiều chỉ tiêu khác nhau và
được xem xét trên nhiều khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên, để đánh giá khái quát
mức độ độc lập về tài chính, chỉ tiêu thông dụng là:
Hệ số đòn bẩy tài chính
Hệ số nợ so với tài sản (hệ số nợ):
Hệ số tài trợ
2.3.1.4. Chỉ tiêu đánh giá tăng trưởng quy mô
2.3.2. Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một trong những báo cáo tài chính
khái quát tình hình doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh sau một kỳ hoạt động.
vii
Bất kỳ một doanh nghiệp nào thì mục tiêu kinh doanh cuối cùng là tối đa hóa doanh

thu, lợi nhuận. Việc phân tích sự tăng trưởng các khoản mục trong báo cáo kết quả
kinh doanh là rất quan trọng, thể hiện trong kỳ công ty hoạt động có hiệu quả hay
không. Thông thường thì người ta sẽ phân tích tốc độ tăng trưởng của doanh thu và
lợi nhuận.
2.3.3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT) là báo cáo tài chính phản ánh việc
hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Thông tin phản ánh trong bảng cung cấp cho các đối tượng sử dụng thông tin có cơ
sở để đánh giá khả năng tạo ra tiền và việc sử dụng những khoản tiền đã tạo ra trong
các hoạt động của doanh nghiệp. Cụ thể: cung cấp thông tin để đánh giá khả năng
tạo ra các khoản tiền, các khoản tương đương tiền và nhu cầu của doanh nghiệp
trong việc sử dụng các khoản tiền. Đánh giá, phân tích thời gian cũng như mức độ
chắc chắn của việc tạo ra các khoản tiền. Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động kinh
doanh, đầu tư và tài chính của doanh nghiệp đối với tình hình tài chính. Cung cấp
thông tin để đánh giá khả năng thanh toán và xác định nhu cầu về tiền của doanh
nghiệp trong kỳ hoạt động tiếp theo. Như vậy, thông qua phân tích báo cáo lưu
chuyển tiền, các đối tượng quan tâm sẽ biết được doanh nghiệp đã tạo tiền bằng
cách nào, hoạt động nào là hoạt động chủ yếu tạo ra tiền, doanh nghiệp đã chi tiền
vào mục đích gì và việc sử dụng nó có hợp lý hay không?
2.3.4. Phân tích mối quan hệ giữa các báo cáo tài chính
Việc phân tích báo cáo tài chính không dừng lại ở việc đánh giá, xem xét
từng báo cáo tài chính một cách độc lập, riêng rẽ mà được xem xét trên mối quan hệ
biện chứng, thể hiện qua việc phân tích hiệu quả sử dụng tài sản và phân tích hiệu
quả sử dụng vốn chủ sở hữu như sau:
2.3.4.1. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản
Hiệu quả sử dụng tài sản là chỉ tiêu rất quan trọng trong phân tích hiệu quả
kinh doanh, đó là thước đo năng lực quản lý của nhà quản trị doanh nghiệp.
Phân tích hiệu quả sử dụng tổng tài sản
viii
− Hiệu suất sử dụng tổng tài sản: Việc phân tích hiệu quả sử dụng toàn bộ tài

sản nhằm đánh giá chất lượng công tác quản lý sản xuất kinh doanh từ đó giúp nhà
quản trị đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản.
− Vòng quay tài sản: số vòng quay càng lớn chứng tổ hiệu quả sử dụng tài sản
của doanh nghiệp càng cao và ngược lại
− Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA – Return on Assets): chỉ số này cho biết
hiệu quả của công ty trong việc sử dụng tài sản để kiếm lời.
− Suất hao phí của tổng tài sản: chỉ tiêu này cho thấy, để có một đồng doanh
thu thuần hay lợi nhuận thuần, doanh nghiệp phải cần có bao nhiêu đồng tổng tài
sản bình quân. Suất hao phí càng cao thì hiệu quả sử dụng tổng tài sản càng thấp và
ngược lại.
2.3.4.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một trong những mục tiêu hàng đầu trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu dùng để phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu bao gồm:
− Vòng quay vốn chủ sở hữu: Qua chỉ tiêu này, nhà quản trị biết được bình
quân môt đồng vốn chủ sở hữu bình quân có khả năng đem lại cho doanh nghiệp
bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này có mối quan hệ tỷ lệ thuận với hiệu
quả sử dụng vốn chủ sở hữu, tức là, tỷ số này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng
vốn chủ sở hữu càng cao, ngược lại tỷ số này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn
chủ sở hữu càng thấp.
− Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu hay còn gọi là sức sinh lời của vốn
chủ sở hữu (ROE) là chỉ tiêu phản ánh bình quân một đồng vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp mang lại cho doanh nghiệp bao nhiều đồng lợi nhuận sau thuế. ROE
càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của chủ sở hữu càng tốt, hay công ty đã
cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn đi vay để khai thác lợi thế cạnh
tranh của mình trong quá trình huy động vốn. Ngoài ra, các cổ đông và nhà đầu tư
còn so sánh ROE với lãi suất ngân hàng, nếu ROE nhỏ hơn hoặc bằng lãi vay ngân
hàng, thì nếu công ty có khoản vay ngân hàng tương đương hoặc cao hơn vốn cổ
ix
đông thì lợi nhuận tạo ra cũng chỉ để trả lãi vay ngân hàng; còn nếu ROE cao hơn

lãi vay ngân hàng thì chúng ta xem công ty đã vay ngân hàng và khai thác hết lợi
thế cạnh tranh chưa, công ty có thể tăng tỷ lệ ROE trong tương lai hay không.
− Suất hao phí của vốn chủ sở hữu: Suất hao phí của vốn chủ sở hữu so với
lợi nhuận thuần cho biết để đạt được một đồng lợi nhuận thuần, doanh nghiệp cần
phải có bình quân bao nhiêu đồng vốn chủ sở hữu. Tương tự như thế, suất hao phí
của vốn chủ sở hữu so với doanh thu thuần giúp nhà quản trị biết được để đạt được
một đồng doanh thu thuần doanh nghiệp cần phải có bao nhiêu đồng vốn chủ sở
hữu. Chỉ số này có quan hệ tỉ lệ nghịch với hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu, suất
hao phí càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng kém, hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp càng thấp và ngược lại.
2.3.4.3. Chỉ tiêu về hấp dẫn đầu tư
Các nhà đầu tư thường xem xét các chỉ tiêu tài chính liên quan trực tiếp đến
lợi ích của mình để từ đó đưa ra các quyết định mua cổ phiếu hoặc đầu tư vào các
lĩnh vực khác với mục đích thu lợi nhuận tối đa trong các hoạt đọng kinh doanh. Do
vậy khi đánh giá hiệu quả kinh doanh của các công ty các nhà đầu tư thường quan
tâm tới các chỉ tiêu hiệu quả trực tiếp và hệ thống các đòn bảy trong quyết định
tương lai. Để đánh giá mức độ hấp dẫn đầu tư, chỉ tiêu thông dụng là: EPS và P/E
CHƯƠNG 3
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM BƯU ĐIỆN
3.1. Giới thiệu khái quát về Tổng công ty cổ phần bảo hiểm Bưu điện
3.1.1. Lịch sử hình thành phát triển của Tổng công ty
Tổng công ty cổ phần bảo hiểm Bưu điện (PTI) được thành lập ngày
01/08/1998 với 07 cổ đông sáng lập. Tổng công ty cổ phần bảo hiểm Bưu điện là
tập hợp của các doanh nghiệp lớn thuộc các lĩnh vực kinh doanh khác nhau tạo nên
sự đa dạng về ngành nghề cũng như vững chắc về tài chính. Cổ đông sáng lập và
chi phối là Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam (VNPT), nay là Tập đoàn
x
Bưu chính viễn thông Việt Nam (36,16%) và các cổ đông sáng lập khác là Tổng
công ty cổ phần tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam (VINARE), Tổng công ty cổ phần

Bảo Minh, Tổng công ty xây dựng Hà Nội (HACC), Tổng công ty xuất nhập khẩu
xây dựng Việt Nam (Vinaconex), Ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt Nam
(VTB), Công ty cổ phần thương mại Bưu chính viễn thông.
Vốn điều lệ: 503.957.090.000 VNĐ (Cổ đông pháp nhân: 64,40%, cổ đông thể
nhân: 35,60%)
3.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Tổng công ty
PTI có chức năng kinh doanh các loại hình bảo hiểm phi nhân thọ và tái bảo
hiểm phi nhân thọ trong và ngoài nước, cụ thể như sau:
 Các loại hình bảo hiểm phi nhân thọ:
1. Nhóm nghiệp vụ tài sản – kỹ thuật:
2. Nhóm nghiệp vụ bảo hiểm hàng hải
3. Nhóm nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới
4. Nhóm nghiệp vụ bảo hiểm con người
 Kinh doanh tái bỏa hiểm:
 Đầu tư tài chính:
 Các hoạt động khác:
Ngoài ra, PTI còn có những đặc điểm kinh doanh đặc thù trong lĩnh vực bảo
hiểm, cụ thể như sau:
− Hoạt động luôn gắn với dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm
− Hoạt động kinh doanh bảo hiểm có vốn pháp định lớn
− Việc đánh giá, phân tích hiệu quả kinh doanh rất phức tạp
− Là những trung gian đầu tư
− Hoạt động luôn gắn với hoạt động tái bảo hiểm (TBH)
− Hoạt động của Tổng công ty luôn được quản lý chặt chẽ
− Hoạt động của Tổng công ty luôn gặp nhiều rủi ro
− Hoạt động bảo hiểm có sự cạnh tranh gay gắt
3.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Tổng công ty
xi
Cơ cấu tổ chức được chia thành 2 phần tách biệt:
− Trụ sở chính tập trung cho vai trò định hướng, điều hành, quản lý, hỗ trợ,

nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, kiểm tra, giám sát các hoạt động kinh doanh.
Bao gồm: Ban Tổng giám đốc, các phòng ban nghiệp vụ chức năng, quản lý.
− Các đơn vị thành viên thực hiện các hoạt động kinh doanh, cung cấp dịch vụ
trực tiếp cho khách hàng, phát triển thị trường và xử lý sau bán hàng.
Ngoài trụ sở chính của các đơn vị thành viên, PTI còn có hệ thống 50 văn
phòng đại diện trên toàn quốc, với mạng lưới đại lý gần 18.000 bưu cục của 63 bưu
điện tỉnh/ thành.
3.1.4. Đặc điểm tổ chức kế toán của Tổng công ty
3.1.4.1. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
a. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của PTI
b. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán:
3.1.4.2. Đặc điểm hoạt động bảo hiểm ảnh hưởng đến công tác kế toán:
 Các quy định về doanh thu, chi phí, chi hoa hồng, dự phòng nghiệp vụ
BH và trích lập các khoản dự phòng nợ khó đòi:
− Doanh thu: Có 2 loại:
+ Doanh thu từ hoạt động KDBH bao gồm: Thu phí BH gốc, phí nhận tái BH,
thu hoa hồng nhượng tái BH, thu phí về dịch vụ đại lý gồm: giám định tổn thất, xét giải
quyết bồi thường, yêu cầu người thứ ba bồi hoàn, xử lý hàng bồi thường 100% trừ đi
các khoản phải chi để giảm thu như: hoàn phí, giảm phí BH, phí nhượng tái BH, hoàn
phí và giảm phí nhận tái BH, hoàn hoa hồng và giảm hoa hồng nhượng tái BH.
+ Doanh thu hoạt động tài chính là số tiền phải thu phát sinh trong kỳ bao
gồm: thu từ hoạt động mua, bán chứng khoán, tiền lãi, hoàn nhập số dư dự phòng
giảm giá chứng khoán và các khoản khác.
− Chi phí: là các khoản phải chi, phải trích phát sinh trong kỳ và có 2 loại
chi phí:
+ Chi phí hoạt động kinh doanh BH gồm: Chi bồi thường BH gốc, chi bồi
thường nhận tái BH trừ đi các khoản phải thu để giảm chi như: thu bồi thường
xii
nhượng tái BH, thu đòi người thứ 3 bồi hoàn, thu hàng đã xử lý, bồi thường 100%,
chi hoa hồng, dự phòng nghiệp vụ, chi giám định tổn thất, chi đòi người thứ ba, chi

xử lý hàng bồi thường 100%, chi quản lý đại lý BH, chi đề phòng, hạn chế rủi ro,
tổn thất, chi đánh giá rủi ro của đối tượng BH, tiền lương, tiền thưởng, tiền trợ cấp,
và các khoản tiền mang tính chất tiền lương và các khoản chi khác.
+ Chi hoạt động tài chính: là số phải chi trong năm tài chính gồm: Chi phí
cho hoạt động đầu tư, trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán và chi khác.
− Chi hoa hồng BH: DNBH được chủ động sử dụng hoa hồng cho việc khai
thác HĐBH như: Tìm hiểu, thuyết phục và giới thiệu khách hàng, chi phí thu phí
BH, chi phí theo dõi, duy trì hợp đồng.
3.2. Phân tích báo cáo tài chính tại Tổng công ty cổ phần bảo hiểm Bưu điện
3.2.1. Phân tích Bảng cân đối kế toán
 Phân tích khái quát tình hình biến động tài sản:
Qua phân tích tình hình biến động tài sản cho ta thấy quy mô về tài sản của
công ty tăng. Trong đó chủ yếu là do việc tăng lên của các khoản đầu tư tài chính
dài hạn. Đầu tư tài chính là khoản mục đầu tư quan trọng của công ty, đặc biệt là
công ty bảo hiểm với nguồn vốn dồi dào của mình, một lợi thế để công ty có thể tận
dụng nâng cao hiệu quả kinh tế.
Tuy nhiên, nhìn vào cơ cấu tài sản của doanh nghiệp ta thấy, tỷ lệ tài sản
ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Việc chuyển
hướng sang đầu tư dài hạn đang được công ty chú trọng nhiều hơn. Mặc dù vậy xét
về tổng thể thì tỷ lệ tài sản ngắn hạn vẫn chiếm tỷ lệ lớn hơn. Hiện tại thì tỷ trọng
của tài sản dài hạn vẫn đang ở mức hợp lý, công ty đang có chính sách đầu tư vào
các khoản mục tài sản khá hiệu quả.
 Phân tích tình hình biến động nguồn vốn
Qua phân tích tình hình biến động nguồn vốn cho thấy doanh nghiệp đang
mở rộng các hoạt động kinh doanh của mình và nâng cao khả năng thanh toán khi
có tổn thất xảy ra. Tuy nhiên trong khi tỷ lệ nợ ngắn hạn tăng cao cùng với tỷ lệ
tăng của dự phòng nghiệp vụ và nợ khác thì vốn chủ sở hữu lại giảm. Việc này đòi
xiii
hỏi doanh nghiệp phải có phương án thanh toán hợp lý, nếu không sẽ ảnh hưởng tới
hoạt động kinh doanh của công ty. Công tác lập kế hoạch tài chính cũng sẽ đóng vai

trò lớn cho doanh nghiệp để đưa ra các phương án thích hợp. Tỷ trọng nợ phải trả
cao đòi hỏi công ty cần phải kết hợp hài hòa giữa khoản trả nợ và các khoản đầu tư
cho việc mở rộng quy mô của mình.
 Phân tích các hệ số liên quan đến Bảng cân đối kế toán:
Qua phân tích các hệ số thanh toán, nhìn chung là khả năng thanh toán của
công ty là tốt. Tuy nhiên công ty cần lưu ý tới khả năng thanh toán tức thì của mình,
cân đối giữa việc đầu tư và kế hoạch trả nợ, tìm ra biện pháp đáp ứng nhu cầu thanh
toán, góp phần ổn định tình hình tài chính.
 Phân tích hệ số cấu trúc tài chính:
Để phân tích về cấu trúc tài chính của công ty, tôi xin đưa ra các hệ số sau:
hệ số đòn bẩy, hệ số nợ so với tài sản, khả năng tự tài trợ và vốn lưu động ròng.
Có thể thấy được rằng việc tài trợ cho tài sản dài hạn của công ty đang có xu
hướng tăng lên, mặc dù vốn lưu động ròng không bị âm quá nhiều tại thời điểm
cuối năm 2013, nhưng nếu xu hướng này vẫn được tiếp tục duy trì trong tương lai
thì sẽ ảnh hưởng tới an ninh tài chính về mặt ngắn hạn, đề phòng các trường hợp rủi
ro có thể xảy ra bất ngờ.
Nhìn chung qua việc phân tích các hệ số liên quan tới các chính sách huy
động vốn và sử dụng vốn ta thấy công ty đang có khả năng tự tài trợ khá tốt. Công
ty đã sử dụng được chính sách huy động vốn khá hợp lý, vừa chiếm dụng vốn của
bên ngoài mà vẫn đảm bảo an ninh tài chính. Tuy nhiên trong xu hướng sử dụng
vốn để đầu tư thì công ty cần lưu ý hơn nữa về vấn đề an ninh tài chính, đặc biệt là
trong ngắn hạn. Vì bảo hiểm là ngành kinh tế đặc thù luôn gắn với rủi ro bất ngờ, do
vậy an ninh tài chính ngắn hạn đóng vai trò khá quan trọng đối với việc tình hình
hoạt động kinh doanh của công ty.
3.2.2. Phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh
Sau khi phân tích biến động của các khoản mục trên BCKQKD, từ doanh thu
xiv
bảo hiểm, chi phí trực tiếp tới hoạt động bảo hiểm tới doanh thu tài chính, chi phí
tài chính, chi phí bán hàng thì yếu tố sau cùng cần xem xét đó là lợi nhuận kế toán
sau thuế của công ty. Lợi nhuận kế toán sau thuế của công ty giảm. Nhìn chung

trong năm công ty hoạt động khá ổn định, việc giảm sút doanh thu, lợi nhuận này
một phần cũng là do yếu tố khách quan, chính là sự khó khăn chung của nền kinh
tế, một phần cũng là do hướng đầu tư của công ty chưa thực sự phù hợp với đặc
điểm của công ty, tình hình kinh tế hiện tại. Công ty cần tính toán lại về phương án
kinh doanh, cũng như phương án mở rộng quy mô trong thời gian tới.
3.2.3. Phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Qua phân tích, có thể thấy dòng tiền thuần qua các năm. Điều đặc biệt là chỉ
có dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh dương, còn các dòng tiền thuần hoạt
động đầu tư, hoạt động tài chính và dòng tiền thuần trong kỳ đều âm.
3.2.4. Phân tích mối quan hệ giữa các Bảng báo cáo
2.3.4.1. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản
Qua phân tích ta thấy tỷ suất sinh lời của tài sản giảm. Rõ ràng quy mô tài
sản tăng lên nhưng lợi nhuận lại giảm nhiều. Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng
của tài sản của Tổng Công ty khá thấp, hiệu quả bị giảm đi. Điều này chứng tỏ xu
hướng đầu tư của Tổng Công ty trong năm chưa đúng và thích hợp.
Số vòng quay của tài sản tăng, cho thấy tài sản đã được vận động nhiều hơn
trong năm, tuy nhiên vẫn chưa được cao.
Suất hao phí của tài sản so với doanh thu giảm. Đây là dấu hiệu tốt cho thấy
để tạo ra 1 đồng doanh thu thì năm 2013 cần ít tài sản hơn. Nhưng trái ngược với
điều đó thì suất hao phí của tài sản so với lợi nhuận sau thuế tăng. Nguyên nhân là
do tài sản trong năm đã tăng lên, doanh thu tăng lên nhưng lợi nhuận lại giảm đi. Có
thể kết luận rằng việc sử dụng tài sản để tạo ra doanh thu của Tổng Công ty khá tốt
trong năm 2013 nhưng xét với mối quan hệ giữa tài sản vào lợi nhuận thì sức sinh
lời của tài sản lại giảm đi.
2.3.4.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu
Qua phân tích ta thấy ta thấy tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu giảm, cho
xv
thấy hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu trong năm 2013 chưa hiệu quả.
Vòng quay của vốn chủ sở hữu trong năm 2013 tăng lên cho thấy việc sử
dụng vốn chủ sở hữu trong năm khá linh hoạt, được vận động nhiều góp phần nâng

cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên hiệu quả kinh doanh này sẽ
chỉ được thể hiện ở Suất hao phí của vốn chủ sở hữu so với doanh thu, còn suất hao
phí của vốn chủ sở hữu so với lợi nhuận sau thuế lại giảm đáng kể thể hiện việc tạo
ra lợi nhuận từ vốn chủ sở hữu chưa cao.
Chỉ tiêu Suất hao phí của vốn chủ sở hữu so với doanh thu giảm. Doanh thu
trong năm tăng lên đáng kể trong khi đó vốn chủ sở hữu lại giảm đi là nguyên nhân
chính làm cho Suất hao phí của vốn chủ sỡ hữu so với doanh thu giảm đi, hiệu quả
sử dụng vốn chủ sở hữu tăng lên.
Bên cạnh đó, chỉ tiêu Suất hao phí của vốn chủ sở hữu so với lợi nhuận sau
thuế lại biến động ngược chiều so với suất hao phí của vốn chủ sở hữu so với doanh
thu. Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu trong việc tạo ra lợi nhuận kém làm cho việc
thu hút vốn từ nguồn bên ngoài là khó khăn hơn nếu Tổng Công ty có dự định mở
rộng quy mô trong tương lai.
2.3.4.3. Chỉ tiêu về hấp dẫn đầu tư
Ngày 02/3/2011 Tổng công ty cổ phần bảo hiểm Bưu điện chính thức niêm
yết tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) với mã chứng khoán PTI.
Với 2 chỉ tiêu quan trọng: EPS và P/E ta sẽ phân tích về khả năng thu hút sự
đầu tư của các nhà đầu tư trong 2 năm 2012 và 2013.
Đầu tiên là chỉ tiêu EPS: Chỉ tiêu này cho biết khả năng tạo ra lợi nhuận của
doanh nghiệp. Đối với Tổng Công ty thì chỉ số này giảm. EPS giảm làm giảm độ
hấp dẫn đầu tư của Tổng Công ty đối với các nhà đầu tư.
Thêm vào đó chỉ tiêu E/P tăng lên chứng tỏ việc giá trị thị thường đang lớn hơn
nhiều so với thu nhập của mỗi cổ phiếu tức là P/E cho thấy gía hiện tại đang cao hơn
thu nhập. Để sở hữu 1 cổ phiếu nhà đầu tư đã phải bỏ nhiểu hơn trong năm 2013.
Như vậy có thể thấy mức độ thu hút đầu tư của Tổng Công ty đang bị giảm dần.
Nguyên nhân chính là việc lợi nhuận trong năm 2013 đã giảm mạnh do việc sử dụng
xvi
tài sản chưa hiệu quả, hướng đầu tư chưa phù hợp: đầu tư nhiều vào TSDH và mở rộng
nhiều chi nhánh, văn phòng cũng khiến cho hoạt động kém hiệu quả đi hơn.
CHƯƠNG 4

THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢI PHÁP
TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA TỔNG CÔNG TY
CỔ PHẦN BẢO HIỂM BƯU ĐIỆN
4.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu
4.1.1. Ưu điểm
Thứ nhất, về cơ cấu tài sản thì khả năng thanh khoản cao trong hoạt động tài
chính, về tài sản dài hạn đặc biệt là tài sản cố định chiếm một tỷ trọng thấp hơn
nhiều so với tài sản ngắn hạn, điều này hoàn toàn phù hợp với đặc điểm loại hình
kinh doanh của Tổng công ty bảo hiểm. Mặt khác trong năm 2013 hướng đầu tư dài
hạn tăng, dẫn tới quy mô tổng tài sản tăng, Tổng công ty đã đạt được những bước
tiến đáng kể trong việc mở rộng quy mô hoạt động của mình.
Về hiệu quả sử dụng tài sản, qua số vòng quay của tài sản ngày càng tăng
cho thấy tài sản vận động ngày càng nhanh hơn, góp phần tăng doanh thu và kết quả
kinh doanh của Tổng công ty. Suất hao phí của tài sản so với doanh thu thuần của
Tổng công ty có xu hướng ngày càng giảm cũng chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản
để tạo ra doanh thu của Tổng công ty ngày càng tốt hơn.
Thứ hai, về cơ cấu nguồn vốn của Tổng công ty chủ yếu là nợ phải trả, điều
này cũng phù hợp với đặc điểm loại hình kinh doanh của Tổng công ty bảo hiểm.
Trong năm 2013 nợ phải trả tăng nhẹ, vốn chủ sở hữu và các nguồn kinh phí, quỹ
khác giảm không đáng kể chứng tỏ công ty có xu hướng đi chiếm dụng vốn. Trong
năm 2013, quy mô nguồn vốn tăng 5,69%, trong đó nợ ngắn hạn, nợ khác và các
khoản dự phòng nghiệp vụ tăng có thể do doanh nghiệp mở rộng được nguồn khách
hàng hơn.
Thứ ba, về tình hình công nợ và khả năng thanh toán của Tổng công ty, công
nợ phải thu của Tổng công ty tăng nhẹ, bên cạnh đó doanh thu của Tổng công ty
xvii
cũng tăng, chứng tỏ đây là sự biểu hiện của việc mở rộng quy mô hoạt động của
Tổng công ty chứ không phải do tình hình thanh toán khó khăn hơn. Khả năng tự
tài trợ giảm, hệ số đòn bẩy tăng cho thấy tổng công ty luôn đi chiếm dụng vốn, như
vậy sẽ có lợi hơn đối với Tổng công ty mặc dù có thể gây mất uy tín đối với nhà

cung cấp. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát của Tổng công ty luôn lớn hơn 1 cho
thấy công ty có khả năng thanh toán các khoản nợ của mình.
4.1.2. Tồn tại
Thứ nhất, hiệu quả sử dụng tài sản của Tổng công ty, tỷ suất sinh lời của tài
sản của Tổng công ty giảm chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản của Tổng công ty.
Suất hao phí của tài sản so với doanh thu tăng, nhưng suất hao phí của tài sản so với
lợi nhuận sau thuế giảm cho thấy việc sử dụng tài sản của Tổng công ty là không
hiệu quả.
Thứ hai, việc tăng lên của nguồn vốn là do sự tăng lên của các khoản nợ phải
trả.Việc này đòi hỏi Tổng công ty phải có phương án thanh toán hợp lý, nếu không
sẽ ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của Tổng công ty .
Về hiệu quả sử dụng nguồn vốn, tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu của Tổng công
ty trong năm 2013 giảm 14,09% so với năm 2012, đây là một tỷ lệ khá lớn, chứng
tỏ hiệu quả sử dụng vốn của Tổng công ty không tốt.
Thứ ba, khi phân tích khả năng thanh toán của Tổng công ty thông qua các
chỉ tiêu, tác giả nhận thấy hệ số khả năng thanh toán ngay của Tổng công ty không
được tốt, chỉ tiêu này quá thấp và kéo dài chứng tỏ Tổng công ty không đảm bảo
khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng tiền và các khoản tương đương
tiền, dấu hiệu rủi ro tài chính xuất hiện.
Thứ tư, dòng tiền của Tổng Công ty vẫn đang tồn tại vấn đề chi nhiều hơn
thu. Đặc biệt là việc dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh đóng vai trò chính
trong hoạt động kinh doanh của Công ty lại giảm đáng kể trong năm tạo ra sự lo
ngại về khả năng thanh toán của Tổng Công ty trong tương lai.
Thứ năm, về mức độ hấp dẫn đầu tư Tổng Công ty ngày càng giảm. Việc lợi
nhuận giảm nhiều trong năm trong khi doanh thu tăng chứng tỏ hiệu quả tạo lợi
xviii
nhuận từ doanh thu là chưa cao, chưa thực sự tốt. Giá trị mang lại cho các cổ đông
thấp hơn là một vấn đề gây nhiều khó khăn trong việc thu hút đầu tư từ các nguồn
vốn bên ngoài.
Những mặt hạn chế trên tồn tại do cả nguyên nhân chủ quan từ phía Tổng

công ty CP bảo hiểm Bưu điện và các nguyên nhân khách quan như sau:
 Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, Tổng công ty đầu tư vào tài sản dài hạn nhiều hơn. Về hiệu quả sử
dụng tài sản của Tổng công ty.
Thứ hai, về quy mô và cơ cấu nguồn vốn của Tổng công ty, nguyên nhân là
do việc tăng các khoản nợ và dự phòng phí nhưng hiệu quả sử dụng vốn lại giảm
đặt biệt là vốn chủ sở hữu. Nợ dài hạn giảm đi, nợ ngắn hạn tăng lên cũng sẽ gây ra
những khó khăn trong việc thanh toán nợ.
Thứ ba, khả năng thanh toán nhanh và hệ số chuyển đổi thành tiền của tài
sản ngắn hạn của Tổng công ty không tốt, nguyên nhân là do khoản mục tiền và
tương đương tiền của Tổng công ty rất thấp trong khi nợ ngắn hạn của Tổng công ty
lại lớn. Nguyên nhân sâu xa của vấn đề này là do tình hình lưu chuyển tiền tệ của
Tổng công ty không tốt, lưu chuyển tiền thuần qua các năm đều âm làm cho nhu
cầu tiền mặt để thanh toán không được đáp ứng, Tổng công ty cần phải có các biện
pháp cải thiện tình hình thanh toán nhanh của mình để tránh rủi ro tài chính xuất
hiện.
 Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, do tình hình kinh tế chung của đất nước và thế giới trong giai đoạn
hiện nay đang gặp khó khăn
Thứ hai, các khuôn khổ pháp lý quy định về hoạt động Bảo hiểm chưa thực
sự hoàn thiện
Thứ ba, khuôn khổ pháp lý kế toán đối với doanh nghiệp Bảo hiểm cũng
chưa thực sự hoàn thiện
Thứ tư, PTI chưa thực sự quan tâm đến công tác cán bộ và những hướng dẫn

×