Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu các sản phẩm tin học tại công ty TNHH huy linh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (401.19 KB, 80 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Thương mại Quốc tế có vai trò rất quan trọng đối với mọi nền kinh tế
quốc dân. Đối với tất cả quốc gia trên thế giới, trong thời đại kinh tế thị
trường tự do, hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hóa thì ưu tiên lớn nhất
thường là vấn đề đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ
nhằm mở rộng và chiếm lĩnh thị trường khu vực và quốc tế. Nhập khẩu cho
phép bổ sung những sản phẩm hàng hoá trong nước chưa sản xuất được hoặc
sản xuất không hiệu quả và đem lại lợi ích cho các bên tham gia. Xuất khẩu
lại được khuyến khích nhằm đẩy mạnh sản xuất trong nước và tăng thu ngoại tệ.
Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, đang trên con đường công
nghiệp hoá - hiện đại hoá thì hoạt động xuất nhập khẩu là hoạt động kinh tế
đối ngoại đặc biệt quan trọng. Trong nhiều năm qua, với nhiều chủ trương và
chính sách của Đảng và Nhà nước, các mối quan hệ đối ngoại ngày càng mở
rộng và phát triển, kim ngạch xuất nhập khẩu không ngừng gia tăng tạo nhiều
điều kiện thuận lợi cho sự giao lưu giữa các ngành kinh tế của ta với các nước
trong khu vực và trên thế giới.
Là một công ty tư nhân, Công ty TNHH Huy Linh tuy không phải là
một công ty lớn nhưng đã ra được ra đời với mong muốn đóng góp một phần
nhỏ vào sự phát triển của đất nước trong thời đại công nghệ thông tin. Hoạt
động xuất nhập khẩu của Công ty không những mang lại lợi nhuận cho doanh
nghiệp mà còn mang lại lợi ích thiết thực cho nền kinh tế quốc dân.
Để khai thác triệt để lợi thế của việc xuất nhập khẩu hàng hoá trong
lĩnh vực công nghệ thông tin tin học nhằm từng bước nâng cao cơ sở hạ tầng,
cải thiện trình độ dân trí, rút ngắn khoảng cách hợp tác của các doanh nghiệp
trong nước và việc hội nhập của đất nước với thế giới, việc đánh giá hiệu quả
hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu trong lĩnh vực công nghệ thông tin tin
học và đề ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh hoạt động này có
1
tầm quan trọng không nhỏ. Với suy nghĩ đó nên trong quá trình học tập và
làm việc tại Công ty TNHH Huy Linh em đã chọn đề tài cho khóa luận tốt
nghiệp của mình là: “Nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu các sản


phẩm tin học tại Công ty TNHH Huy Linh”.
Ngoài lời mở đầu, kết luận và các danh mục khác, toàn bộ nội dung của
khóa luận được trình bày trong 3 chương:
Chương I: Một số vấn đề về hoạt động và hiệu quả hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu
Chương II: Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu tại
Công ty TNHH Huy Linh
Chương III: Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập
khẩu tại Công ty TNHH Huy Linh
Đề tài này được hoàn thành dưới sự hướng dẫn trực tiếp của Ths. Lê
Thị Thu và sự giúp đỡ của các cô, các chú, các anh chị em trong trong Công
ty TNHH Huy Linh. Đây là một đề tài rộng và phức tạp, lại do thời gian và
khả năng còn hạn chế nên không thể tránh khỏi sai sót, rất mong nhận được
sự góp ý của các độc giả.
Cuối cùng em xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất tới
Ths. Lê Thị Thu người đã trực tiếp hướng dẫn, gợi ý, sửa chữa giúp cho
bài khóa luận của em được hoàn thành đúng tiến độ!
Hà Nội, tháng 12 năm 2010
Sinh viên thực hiện
Vũ Thị Mai Chinh
2
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU
VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU
I. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU
1.Khái niệm kinh doanh xuất nhập khẩu
Trong thực tế có nhiều cách hiểu và diễn đạt khác nhau về kinh
doanh, nhưng khái niệm chung nhất và được nhiều người biết đến thì kinh
doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá
trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên

thị trường nhằm mục đích sinh lợi. Tiến hành bất cứ một hoạt động kinh
doanh nào cũng có nghĩa là tập hợp các phương tiện, con người… và đưa
họ vào hoạt động sinh lợi cho doanh nghiệp
Kinh doanh thương mại là một lĩnh vực của hoạt động kinh doanh,
đó chính là hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực lưu thông. Theo nghĩa
rộng, kinh doanh thương mại là sự đầu tư tiền của, công sức của một cá
nhân hay tổ chức kinh tế vào lĩnh vực mua bán hàng hóa nhằm tìm kiếm
lợi nhuận. Theo nghĩa hẹp, kinh doanh thương mại là quá trình mua bán
hàng hóa, dịch vụ trên thị trường, là lĩnh vực phân phối và lưu thông hàng
hóa. Theo luật thương mại thì các hành vi thương mại bao gồm: mua bán
hàng hóa, đại diện cho thương nhân, môi giới thương mại, ủy thác mua
bán hàng hóa, đại lý mua bán hàng hóa, gia công thương mại, đấu giá
hàng hóa, đấu thầu hàng hóa, dịch vụ giám định hàng hóa, khuyến mại,
quảng cáo thương mại, trưng bày giới thiệu hàng hóa và hội chợ triển lãm
thương mại. Hoạt động kinh doanh thương mại có thể được phân chia theo
nhiều tiêu thức khác nhau. Nếu xét theo phạm vi hoạt động thì kinh doanh
thương mại bao gồm: kinh doanh thương mại nội địa (nội thương), kinh
3
doanh thương mại quốc tế (ngoại thương), thương mại khu vực, thương
mại thành phố, nông thông, thương mại nội bộ ngành…
Kinh doanh thương mại quốc tế là sự trao đổi hàng hóa, dịch vụ
giữa các nước thông qua hành vi mua bán. Sự trao đổi đó là một hình thức
của mối quan hệ xã hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa
những người sản xuất hàng hóa riêng biệt của các quốc gia khác nhau trên
thế giới.
Kinh doanh thương mại quốc tế bao gồm hai lĩnh vực chính là kinh
doanh nhập khẩu và kinh doanh xuất khẩu. Kinh doanh xuất nhập khẩu
hàng hóa là hoạt động đầu tư tiền của, công sức của một cá nhân hay tổ
chức kinh tế vào việc nhập khẩu hàng hóa để tiêu thụ trong nước và xuất
khẩu sang nước khác để đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, v.v. với

mục tiêu lợi nhuận.
Tóm lại, kinh doanh xuất nhập khẩu là quá trình buôn bán giữa các
nước với nhau, là lĩnh vực phân phối, lưu thông hàng hoá với nước ngoài.
Sản phẩm trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu có thể là
hàng hóa hữu hình hoặc có thể là hàng hóa vô hình và ở bài viết này hàng
hóa được đề cập đến là hàng hóa hữu hình, cụ thể là các sản phẩm tin học
được nhập và xuất khẩu để tiêu thụ trong và ngoài nước.
2.Các hình thức xuất nhập khẩu
Có rất nhiều hình thức xuất nhập khẩu trong hoạt động kinh doanh
xuất nhập khẩu như xuất nhập khẩu trực tiếp, xuất nhập khẩu ủy thác,
xuất nhập khẩu hàng đổi hàng, xuất nhập khẩu liên doanh, tạm nhập tái
xuất, tạm xuất tái nhập, gia công và chuyển khẩu hàng hóa. Mỗi hình thức
đều có đặc điểm và cách dùng riêng phù hợp với từng mục đích, từng điều
kiện nhất định của mỗi doanh nghiệp. Dưới đây là bốn hình thức cơ bản
và phổ biến nhất, bao gồm:
4
2.1. Xuất nhập khẩu trực tiếp
Hoạt động xuất nhập khẩu trực tiếp hay còn gọi là hoạt động xuất
nhập khẩu tự doanh là việc doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu hàng
hoá do doanh nghiệp mình sản xuất hay thu gom được cho khách hàng
nước ngoài và ngược lại.
Đây là hoạt động độc lập của doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập
khẩu nên doanh nghiệp phải trực tiếp làm mọi khâu của quá trình kinh
doanh xuất nhập khẩu như tìm kiếm đối tác, giao dịch trực tiếp không qua
trung gian để đàm phán và ký kết hợp đồng, thực hiện hợp đồng,…bằng
vốn của chính mình. Chính vì vậy mà doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập
khẩu trực tiếp tự gánh chịu mọi rủi ro khi tham gia hình thức này.
2.2. Xuất nhập khẩu ủy thác
Là hình thức xuất nhập khẩu trong đó đơn vị tham gia xuất nhập
khẩu đóng vai trò trung gian cho một đơn vị kinh doanh khác tiến hành

đàm phán ký kết hợp đồng bán hàng hoá với đối tác bên ngoài. Xuất nhập
khẩu uỷ thác hình thành giữa một doanh nghiệp trong nước có nhu cầu
tham gia xuất nhập khẩu hàng hoá nhưng lại không có chức năng tham gia
vào hoạt động xuất nhập khẩu trực tiếp và phải nhờ đến một doanh nghiệp
có chức năng xuất nhập khẩu được doanh nghiệp có nhu cầu uỷ quyền.
Doanh nghiệp xuất nhập khẩu trung gian này không phải bỏ vốn,
không phải xin hạn ngạch hay giấy phép xuất nhập khẩu mà chỉ phải làm
các thủ tục xuất nhập khẩu và được hưởng hoa hồng. Do doanh nghiệp
nhận ủy thác có tham gia vào quá trình xuất nhập khẩu hàng hóa nên sẽ
phải tham gia khiếu nại nếu có tranh chấp xảy ra.
5
2.3. Xuất nhập khẩu hàng đổi hàng
Là hình thức xuất khẩu gắn liền với nhập khẩu, người mua đồng
thời cũng là người bán. Phương tiện thanh toán trong hoạt động này
không dùng tiền mà chính là hàng hóa. Mục đích từ việc hàng đổi hàng là
vừa thu lãi từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu vừa xuất khẩu được hàng
hóa ra thị trường nước ngoài. Hàng hóa nhập khẩu và xuất khẩu có giá trị
tương đương nhau, đảm bảo điều kiện cân bằng về mặt giá cả, điều kiện
giao hàng và tổng giá trị hàng hóa trao đổi.
Hình thức xuất nhập khẩu hàng đổi hàng không sử dụng tiền tề để
thanh toán nên tránh được rủi ro biến động đồng ngoại tệ và được nhà
nước khuyến khích.
2.4. Xuất nhập khẩu liên doanh
Là một hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá trên cơ sở liên kết một
cách tự nguyện giữa các doanh nghiệp (ít nhất là một doanh nghiệp có
chức năng xuất nhập khẩu) nhằm phối hợp khả năng sản xuất -> xuất nhập
khẩu trên cơ sở các bên cùng chịu rủi ro và chia sẻ lợi nhuận.
Chính vì sự liên kết giữa hai hay nhiều doanh nghiệp để cùng hoạt
động xuất nhập khẩu nên mỗi doanh nghiệp chỉ phải đóng góp một phần
nhất định vào quá trình hoạt động kinh doanh nên mọi chi phí như thuế,

vận chuyển và các trách nhiệm khác đều được phân theo tỷ lệ đóng góp
theo thoả thuận từ lúc đầu.
3.Đặc điểm hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
So với các loại hình kinh doanh thương mại khác, kinh doanh xuất
nhập khẩu hàng hóa có 6 đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất là thời gian lưu chuyển hàng hóa trong kinh doanh xuất
nhập khẩu thường dài hơn so với thời gian lưu chuyển hàng hóa trong hoạt
6
động kinh doanh nội địa do phải thực hiện hai giai đoạn mua hàng và hai giai
đoạn bán hàng. Đối với hoạt động xuất khẩu là mua ở thị trường trong nước
bán cho thị trường ngoài nước, còn đối với hoạt động nhập khẩu là mua hàng
hóa của nước ngoài và bán cho thị trường nội địa. Do đó để xác định kết quả
hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, người ta chỉ xác định khi hàng hóa đã
luân chuyển được một vòng hay khi đã thực hiện xong 1 thương vụ ngoại
thương, có thể bao gồm cả hoạt động nhập khẩu và hoạt động xuất khẩu.
Thứ hai là hàng hóa trong kinh doanh xuất nhập khẩu thường là
những sản phẩm mà nước xuất khẩu có thế mạnh. Doanh nghiệp xuất khẩu
những mặt hàng có thế mạnh còn nhập khẩu những mặt hàng mà trong nước
không có, chưa sản xuất được hoặc sản xuất chưa đáp ứng được nhu cầu cả về
số lượng, chất lượng cũng như thị hiếu (ví dụ như hàng tư liệu sản xuất, hàng
tiêu dùng ).
Thứ ba là giá cả và tiền tệ áp dụng trong kinh doanh xuất nhập khẩu
thường được quy định trong các hiệp định và hợp đồng. Điều kiện tiền tệ cho
biết việc sử dụng các loại tiền nào để tính toán và thanh toán trong các hợp
đồng ngoại thương, đồng thời qui định cách xử lý trong giá trị đồng tiền đó
biến động. Địa điểm giao hàng theo hợp đồng ngoại thương sẽ là điều kiện để
xác định giá cả trong hợp đồng. Điều kiện về địa điểm giao hàng chính là sự
phân chia trách nhiệm giữa người bán và người mua về các khoản chi phí về
rủi ro, được quy định trong luật buôn bán quốc tế mới nhất hiện nay là
Incoterms- 2000.

Thứ tư là thời gian giao, nhận hàng và thời điểm thanh toán thường
không trùng nhau mà có khoảng cách kéo dài. Do khoảng cách về địa lý mà
người mua và người bán ít khi gặp và giao nhận hàng hóa trực tiếp được mà
thường nhờ đến một bên thứ ba khác để tổ chức giao nhận, vận chuyển từ
người bán đến người mua. Tùy theo phương thức và thời hạn thanh toán được
7
thỏa thuận giữa người mua và người bán mà thời điểm thanh toán diễn ra tách
rời với việc giao nhận hàng hóa.
Thứ năm là phương thức thanh toán trong hoạt động kinh doanh
xuất nhập khẩu ngày nay ngày càng nhiều, hiện đại và nhanh chóng hơn
phương thức tiền mặt. Các phương thức thanh toán gồm có phương thức
chuyển tiền (bằng điện hoặc bằng thư), phương thức nhờ thu, phương thức ghi
sổ, phương thức tín dụng chứng từ hay còn gọi là thư tín dụng. Trong các
phương thức đó thì phương thức thư tín dụng là phương thức được dùng chủ
yếu và khá phổ biến trong thanh toán quốc tế ngày nay.
Thứ sau là tập quán, pháp luật của hai bên mua, bán có quốc tịch khác
nhau có thể khác nhau, do vậy các bên tham gia mua, bán phải tuân thủ luật
kinh doanh cũng như tập quán kinh doanh của từng nước và luật thương mại
quốc tế.
4.Quy trình kinh doanh xuất nhập khẩu
Thông thường quy trình kinh doanh xuất nhập khẩu bao gồm 6 bước
sau:
4.1. Nghiên cứu thị trường
Khác với hoạt động mua bán trong nước, hoạt động kinh doanh xuất
nhập khẩu diễn ra trên thị trường thế giới, người kinh doanh thường ở các
nước khác nhau, hàng hoá buôn bán được chuyển qua biên giới của mỗi
nước, mỗi nước lại có một chính sách, thể lệ và tập quán thương mại khác
nhau. Người kinh doanh thường phải giải đáp nhiều câu hỏi như: Mua bán
hàng hoá gì? ở đâu? với ai? vào thời điểm nào? giá cả và chất lượng ra
sao? thanh toán bằng hình thức gì, đồng tiền nào? Chính vì thế khi nghiên

cứu thị trường doanh nghiệp thường phải nghiên cứu thị trường trong
8
nước và thị trường nước ngoài để lựa chọn đối tác (có thể là khách hàng
hoặc nhà cung cấp) giao dịch.
Nghiên cứu thị trường trong nước cần xác định được ba vấn đề cơ
bản của hoạt động kinh doanh là: Bán cái gì? Bán cho ai? Bán ở đâu và
với số lượng bao nhiêu? Để đạt được kết quả đó, hoạt động nghiên cứu thị
trường tiêu thụ trong nước cần:
- Nghiên cứu nhu cầu thị trường về hàng hóa xuất nhập khẩu và
thực hiện bằng cách thông qua các chương trình khảo sát thị trường và người
tiêu dùng trong nước để tìm ra nhu cầu tiêu dùng đối với các loại hàng hóa, cơ
cấu, quy mô cầu, yêu cầu đối với sản phẩm về chủng loại mẫu mã, quy cách
chất lượng, giá cả,… đồng thời tìm ra xu hướng biến động của cầu trong một
khoảng thời gian.
- Nghiên cứu mặt hàng xuất nhập khẩu tức là nghiên cứu đến khả
năng sản xuất và tiềm năng tiêu dùng hàng hóa đó trong nước, chu kỳ sống
của sản phẩm được lựa chọn, giá cả và chính sách của Nhà nước đối với mặt
hàng đó.
- Nghiên cứu khách hàng hay hoạt động mà doanh nghiệp thực hiện
để xác định và phân loại giữa khách hàng truyền thống và khách hàng tiềm
năng nhằm tiến hành phân đoạn thị trường khách hàng được chính xác. Kết
quả nghiên cứu khách hàng sẽ giúp cho doanh nghiệp lập kế hoạch tiêu thụ,
quảng cáo, tiếp thị phù hợp với từng đối tượng khách hàng, đặc biệt là các
hoạt động chăm sóc khách hàng trước và sau bán hàng.
- Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh để giúp doanh nghiệp xác định xem
đối thủ cạnh tranh trên thị trường là ai và mức độ cạnh tranh của họ như thế
nào. Từ đó, doanh nghiệp có thể xác định lợi thế cạnh tranh của mình so với
các đối thủ khác, xác định điểm nhấn cho các hoạt động marketing, quảng
cáo, chiến lược sản phẩm.
9

Nghiên cứu thị trường nước ngoài cũng nên cần xác định được ba vấn
đề là: nguồn cung ứng hàng hóa có phù hợp? Giá cả xuất nhập khẩu? Đối tác
nhập xuất khẩu? Để giải quyết các vấn đề này hoạt động nghiên cứu thị
trường nước ngoài thường nghiên cứu các nội dung chủ yếu sau:
- Nghiên cứu mức cung của thị trường để xác định khối lượng cung
ứng của hàng hóa trên thị trường thế giới, xu hướng biến động trong sản xuất
của loại hàng hóa mà doanh nghiệp định kinh doanh, các nước nào có lợi thế
trong sản xuất loại hàng hóa này, nhãn hiệu hàng hóa có uy tín và được ưa
chuộng trên thị trường.
- Nghiên cứu giá cả hàng hóa trên thị trường thế giới giúp doanh
nghiệp nắm bắt được mối quan hệ cung cầu hàng hóa trên thị trường. Giá cả
được xác định là giá cả quốc tế tức là giá của những giao địch thương mại
thông thường không kèm theo một điều kiện đặc biệt nào và thanh toán bằng
ngoại tệ tự do chuyển đổi được. Khi nghiên cứu giá cả quốc tế doanh nghiệp
cần lưu ý đến nơi xác định giá cả (thường là các trung tâm giao dịch lớn,
những nước sản xuất chủ yếu hay các hãng sản xuất tập trung) và tỷ giá để
chuyển đổi ngoại tệ khi thanh toán.
- Nghiên cứu đánh giá đối tác giúp doanh nghiệp xác định xem có bao
nhiêu đối tác có thể đáp ứng được các yêu cầu về hàng hóa, giá cả, mẫu mã,
khối lượng, thời gian giao hàng, điều kiện thanh toán, điều kiện ưu đãi và các
điều kiện khác mà doanh nghiệp yêu cầu. Từ đó doanh nghiệp sẽ chọn cho
mình những đối tác tin cậy, có thể mang lại hiệu quả lớn nhất về cho hoạt
động kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa của mình.
- Nghiên cứu môi trường chính trị, luật pháp, tập quán buôn bán và hệ
thống tài chính tiền tệ của quốc gia mà doanh nhiệp định lựa chọn để giao
thương.
Có thể kết luận rằng mỗi một thị trường hàng hóa thường có những quy
luật vận động riêng thể hiện qua sự biến đổi về cung, cầu và giá cả của hàng
10
hóa đó trên thị trường. Việc nghiên cứu thị trường sẽ giúp cho các nhà kinh

doanh hiểu biết được các quy luật đó. Mặt khác, thông qua nghiên cứu thị
trường, doanh nghiệp mới có được những thông tin cần thiết để hỗ trợ cho
việc phân tích và giải quyết các vấn đề về marketing, giúp cho doanh nghiệp
đạt hiệu quả cao trong kinh doanh và thành công trên thương trường.
4.2. Lập phương án kinh doanh xuất nhập khẩu
Dựa trên cơ sở nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước, doanh
nghiệp tiến hành lập phương án kinh doanh xuất nhập khẩu. Muốn lập một
phương án kinh doanh sát với thực tế và có tác dụng chỉ đạo cụ thể cho hoạt
động kinh doanh, nhà kinh doanh phải thực hiện tốt công việc nghiên cứu,
tiếp cận thị trường. Trình tự lập một phương án kinh doanh gồm các bước
như sau:
- Vấn đề cơ bản đầu tiên là phải xác định được mặt hàng nhập khẩu,
giá cả, đối thủ cạnh tranh cũng như dự báo được những biến động có thể xảy
ra, lường trước được những rủi ro tiềm ẩn. Kết thúc bước này cần phải chọn
lựa được các cơ hội kinh doanh hấp dẫn cho doanh nghiệp đồng thời đưa ra
được những thông tin tổng quát nhất về diễn biến của thị trường trong nước
cũng như thị trường nước ngoài.
- Xác định số lượng hàng hóa, thời điểm nhập khẩu dựa trên cơ sở
của việc xác định số lượng đặt hàng tối ưu, thời điểm phù hợp. Số lượng đặt
hàng tối ưu là số lượng vừa thỏa mãn được nhu cầu trong nước vừa tiết kiệm
được chi phí đặt hàng lại mang lại hiệu quả khi xuất khẩu.
- Lựa chọn thị trường, bạn hàng, phương thức giao dịch, cụ thể
thông qua những nhận định tổng quát về thị trường và kết quả đánh giá khả
năng của mình. Doanh nghiệp cần nêu được các vấn đề như: quan điểm, thái
độ kinh doanh của đối tượng giao dịch, lĩnh vực kinh doanh, khả năng tài
11
chính và cơ sở vật chất của họ, trình độ tư cách của người đại diện cho đối tác
trong giao dịch và phạm vi quyền hạn, trách nhiệm của họ,… đồng thời cũng
phải xác định phương thức giao dịch cụ thể là trực tiếp hay qua trung gian.
- Đề ra các biện pháp để đạt được mục tiêu dựa trên những thông tin

đã phân tích ở những bước trước đó. Đồng thời phải dựa vào đặc điểm của
hàng hóa và khả năng của doanh nghiệp cũng như theo từng giai đoạn cụ thể
mà đề ra biện pháp thực hiện cho phù hợp, tránh việc đưa ra các biện pháp
thiếu tính thực tế, không sát với tình hình cụ thể của thị trường và khả năng
thực hiện của doanh nghiệp. Cụ thể các biện pháp được đề ra ở bước này như:
các chiến lược về quảng cáo sản phẩm, kế hoạch nhập hàng, kế hoạch và
phương thức tiêu thụ sản phẩm, bảo quản và gia cố lại sản phẩm, các chương
trình chăm sóc khách hàng, v.v.
- Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động xuất nhập khẩu nhằm
để có các biện pháp khắc phục điểm yếu và xây dựng các phương án kinh
doanh sau chặt chẽ hơn, hiệu quả hơn.
Do phương án kinh doanh sẽ là cơ sở cho các cán bộ nghiệp vụ thực
hiện các nhiệm vụ được giao, nó phân đoạn các mục tiêu lớn thành các mục
tiêu cụ thể để lãnh đạo doanh nghiệp quản lý và điều hành công việc được
liên tục, chặt chẽ nên một phương án kinh doanh được lập một cách đầy đủ và
chính xác sẽ giúp cho doanh nghiệp có thể thực hiện được các công tác về
chuẩn bị vốn, thời gian huy động các nguồn lực đồng thời có thể lường trước
được những rủi ro và đạt hiệu quả cao trong kinh doanh.
4.3. Đàm phán và ký kết hợp đồng
Đàm phán trong kinh doanh là bước đầu tiên đưa doanh nghiệp và
đối tác của mình đến những thỏa thuận chung nhằm đạt được mục đích
của mình trong hoạt động kinh doanh.
12
Có rất nhiều hình thức đàm phán trong mua bán quốc tế như fax,
thư tín thương mại điện tử, gặp trực tiếp, qua điện thoại và các bên sẽ tự
thoả thuận để đưa ra hình thức thuận tiện nhất. Nhưng theo hình thức nào
thì nội dung của cuộc đàm phán cũng thường xoay quanh những vấn đề: tên
hàng, phẩm chất, số lượng, bao bì đóng gói, giao hàng, giá cả, bảo hiểm, bảo
hành, khiếu nại, phạt và bồi thường thiệt hại, trọng tài, trường hợp bất khả
kháng. Để kết quả đàm phán tốt đẹp, doanh nghiệp cần phải có một kế hoạch

cụ thể cho đàm phán như mục tiêu, cách thức đạt mục tiêu, xác định đầy đủ
thông tin về đối tác, chỉ định người đại diện tham gia đàm phán cho thích hợp.
Và sau khi đàm phán thành công hai bên sẽ tiến hành ký kết hợp đồng.
Hợp đồng mua bán quốc tế là sự thoả thuận của những đương sự có
quốc tịch khác nhau, theo đó bên bán có nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu
một khối lượng hàng hóa nhất định cho bên mua và bên mua có nghĩa vụ
trả tiền và nhận hàng.
Trong thương mại quốc tế, hợp đồng được thành lập bằng văn bản,
đó là chứng từ cụ thể và cần thiết về sự thoả thuận giữa hai bên mua và
bán. Mọi quyền lợi và nghĩa vụ của các bên được thể hiện rõ ràng trong
hợp đồng sau khi hai bên đã ký kết trên nguyên tắc tự nguyện và cùng có
lợi. Vì vậy hợp đồng chính là bằng chứng để quy trách nhiệm cho các bên
khi có tranh chấp, vi phạm hợp đồng. Một hợp đồng mua bán ngoại
thương thường có các nội dung sau:
- Số hiệu hợp đồng
- Địa điểm và ngày tháng ký kết hợp đồng
- Tên và địa chỉ của các bên đương sự
- Cơ sở pháp lý để ký kết hợp đồng
- Các điều khoản của hợp đồng, thường bao gồm các điều khoản về:
+ Tên hàng
+ Số lượng
13
+ Qui cách, chất lượng
+ Giá cả
+ Phương thức thanh toán
+ Địa điểm và thời hạn giao nhận hàng
+ Bảo hành
+ Trọng tài
+ Phạt
+ Bất khả kháng

+ Thực hiện hợp đồng
+ Các quy định khác,…
Đi kèm với hợp đồng có thể có các bản phụ lục tài liệu kỹ thuật, các
bản kê chi tiết, tuỳ thuộc vào từng mặt hàng và yêu cầu của các bên.
4.4. Tổ chức thực hiện hợp đồng
Đây là công việc phức tạp do đó các bên phải luôn luôn tuân thủ và
tôn trọng nhau cũng như tôn trọng các thỏa thuận có với nhau về pháp
luật, về các phong tục, tập quán, thông lệ,…quốc gia và quốc tế để đảm
bảo quyền lợi quốc gia và đảm bảo uy tín kinh doanh của doanh nghiệp.
Về việc tổ chức thực hiện hợp đồng tổng quát thì sau khi hợp đồng mua
bán ngoại thương được ký kết, các bên tham gia phải tổ chức thực hiện
hợp đồng đó. Trình tự thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu bao gồm các
bước như trong các sơ đồ sau:
14
Sơ đồ 1: Các bước thực hiện hợp đồng nhập khẩu

Nguồn: Các bước thực hiện hợp đồng ngoại thương, Thương mại WTO, vào
lúc 12:40, ngày 17/11/2010, />chi-tiet/cac-buoc-thuc-hien-hop-dong-ngoai-thuong/609.html
Sơ đồ 2: Các bước thực hiện hợp đồng xuất khẩu

15
Hợp đồng
nhập khẩu
đã ký
Xin giấy phép
nhập khẩu
(nếu cần)
Mở L\C
(nếu thanh toán
bằng L/C)

Đôn đốc
phía bán
giao hàng
Thuê tàu
(Nếu có
quyền)
Mua bảo
hiểm
(Nếu có)
Làm thủ tục
hải quan
(nhập)
Nhận hàng
hóa nhập
khẩu
Làm thủ tục
thanh toán
Xử lý tranh
chấp(nếu có)
Giục mở L/C,
kiểm tra L/C
Xin giấy phép
XK (nếu cần)
Chuẩn bị
hàng hóa
Thuê tàu
hoặc lưu
cước(nếu có)
Kiểm nghiệm
kiểm dịch

hàng hóa
(nếu có)
Làm thủ tục
hải quan
(xuất)
Mua bảo
hiểm
(nếu có)
Làm thủ tục
thanh toán
Giải quyết
khiếu nại
(nếu có)
Hợp đồng
xuất khẩu
đã ký
Nguồn: Các bước thực hiện hợp đồng ngoại thương, Thương mại WTO, vào
lúc 12:40, ngày 17/11/2010, />chi-tiet/cac-buoc-thuc-hien-hop-dong-ngoai-thuong/609.html
Việc tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu và hợp đồng nhập khẩu
tuy có khác nhau về trình tự, thủ tục nhưng về cơ bản đều có 10 bước là:
Bước 1: Xin giấy phép xuất, nhập khẩu: Giấy phép xuất, nhập
khẩu là vấn đề quan trọng đầu tiên về mặt pháp lý để tiến hành các khâu
khác trong quá trình nhập khẩu hàng hóa. Tùy thuộc điều kiện được ghi
trong hợp đồng, trách nhiệm xin giấy phép nhập khẩu có thể thuộc về bên
mua hoặc bên bán. Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu sẽ tiến hành xin giấy
phép xuất, nhập khẩu theo quy định của Bộ Công thương và các cơ quan
chuyên ngành nếu hàng hóa xuất, nhập khẩu thuộc diện quản lý của Bộ,
cơ quan chuyên ngành theo quy định của Chính phủ.
Bước 2: Với hợp đồng xuất khẩu là giục mở L/C, còn với hợp
đồng nhập khẩu là mở L/C (với giả thiết phương thức thanh toán là L/C –

một phương thức phổ biến nhất trong thanh toán quốc tế). Ngoài ra hoạt
động thanh toán có thể được thực hiện bằng các phương thức khác như
phương thức chuyển tiền, ghi sổ, nhờ thu,…
Bước 3: Nhà xuất khẩu sẽ chuẩn bị hàng hóa còn nhà nhập khẩu
sẽ đôn đốc phía bán giao hàng. Nhà xuất khẩu sẽ phải sản xuất hoặc thu
gom hàng, kiểm tra, đóng gói,… hàng hóa sao cho đáp ứng với tiêu
chuẩn đã thỏa thuận trong hợp đồng ký kết với người mua và phù hợp với
quy định của pháp luật.
Bước 4: Vận chuyển (hay thuê tàu): Dựa vào điều khoản trong hợp
đồng nhà xuất hay nhập khẩu sẽ xác định được phương tiện vận chuyển và
phương thức thuê phù hợp với tính chất hàng hóa chuyên chở. Thông thường,
16
đơn vị xuất, nhập khẩu sẽ ủy thác việc thuê phương tiện vận chuyển cho một
công ty vận tải chuyên nghiệp để thực hiện cho nhanh chóng và hiệu quả hơn.
Bước 5: Mua bảo hiểm hàng hóa: Tùy thuộc vào các điều khoản
được quy định trong hợp đồng xuất, nhập khẩu, giá tính hàng xuất hay
nhập (theo giá CIF, FOB, CFR…) mà trách nhiệm mua bảo hiểm hàng hóa
có thể thuộc về bên mua hoặc bên bán, và mức độ mua bảo hiểm là bao
nhiêu.
Bước 6: Làm thủ tục hải quan: Doanh nghiệp sẽ tiến hành khai báo
chi tiết về hàng hóa mà mình xuất hoặc nhập (gồm: loại hàng, số lượng,
giá trị hàng hóa, phương tiện vận tải,…) với cơ quan hải quan theo quy
định của Nhà nước. Sau đó, doanh nghiệp phải xuất trình hàng hóa, làm
các thủ tục quan quan theo quy định và nộp thuế (nếu có).
Bước 7: Giao nhận hàng: Theo quy định của Nhà nước thì cơ quan
vận tải có trách nhiệm tiếp nhận hàng từ người bán và giao cho người mua
nên nhiệm vụ của nhà kinh doanh xuất, nhập khẩu là: Ký hợp đồng với ủy
thác với cơ quan vận tải về việc giao nhận hàng hóa, xác nhận với cơ quan
vận tải kế hoạch giao nhận hàng hóa, thông báo cho các đơn vị liên quan
thời gian dự kiến hàng về, thanh toán cho cơ quan vận tải các chi phí cần

thiết và cuối cùng là theo dõi việc giao nhận, đôn đốc cơ quan giao nhận
lập biên bản về hàng hóa.
Bước 8: Kiểm tra, kiểm định hàng hóa: Theo quy định của Nhà
nước, hàng xuất, nhập khẩu khi qua cửa khẩu phải được các cơ quan chức
năng kiểm tra, kiểm định kỹ lưỡng. Đây là một bước quan trọng, đảm bảo
quyền lợi cho các bên tham gia và là cơ sở làm giấy tờ thông quan cho hàng
hóa được phép vào biên giới quốc gia.
Bước 9: Làm thủ tục thanh toán: Tùy thuộc vào hình thức thanh toán và
thời hạn thanh toán đã được quy định trong hợp đồng, doanh nghiệp tiến hành
thực hiện thanh toán tiền hàng cho nhà xuất khẩu đối với nhà nhập khẩu. Đối
17
với nhà xuất khẩu thì hoàn thiện thủ tục về chứng từ,…để bên mua có căn cứ
thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
Bước 10: Khiếu nại và giải quyết khiếu nại (nếu có): Trong quá trình
thực hiện hợp đồng xuất, nhập khẩu, nếu các bên xuất hay nhập khẩu phát
hiện bên nào vi phạm hợp đồng thì cần lập hồ sơ khiếu nại ngay. Hồ sơ khiếu
nại phải kèm theo những giấy tờ của cơ quan chức năng xác nhận việc tổn
thất hàng hóa, vận đơn, chứng từ hải quan và các chứng từ khác.
Nếu việc khiếu nại không được giải quyết thỏa đáng, hai bên có thể
kiện lên hội đồng trọng tài (nếu có thỏa thuận trọng tài) hoặc tòa án.
4.5. Đánh giá hiệu quả hợp đồng
Đánh giá hiệu quả việc thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu là bước cuối
cùng và khá quan trọng bởi thông qua thông qua nó doanh nghiệp có thể tìm
ra được những ưu, nhược điểm trong quá trình kinh doanh xuất nhập khẩu của
mình và những nguyên nhân gây ảnh hưởng để từ đó tìm biện pháp phát huy
thế mạnh và hạn chế những nhược điểm. Việc đánh giá này được xác định
bằng một số chỉ tiêu như: doanh thu xuất nhập khẩu, chi phí, tỷ suất lợi
nhuận,…. Ngoài ra, nó còn giúp doanh nghiệp đánh giá về bạn hàng, về thị
trường, về mối quan hệ giữa doanh nghiệp và bạn hàng.
Qua việc đánh giá này, doanh nghiệp có thể hoàn thiện hoạt động kinh

doanh của mình, nâng cao hiệu quả hơn nữa trong các thương vụ tiếp theo.
18
II. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU
1.Khái niệm hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu
Hiệu quả là thuật ngữ dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện
các mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả
đó trong điều kiện nhất định.
Hiệu quả kinh doanh là đại lượng so sánh giữa kết quả thu được của
hoạt động kinh doanh đó với toàn bộ chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Hiệu quả kinh tế thương mại trước hết biểu hiện mối tương quan giữa
kết quả thu được và chi phí bỏ ra để thực hiện hoạt động kinh doanh đó. Trên
thực tế, hiệu quả kinh tế thương mại không tồn tại biệt lập với sản xuất, mà
ngược lại những kết quả do thương mại mang lại tác động nhiều mặt đến nền
kinh tế, được đánh giá và đo lường trên cơ sở các chỉ tiêu hiệu quả của toàn
bộ quá trình sản xuất. Về mặt lý luận, nội dung cơ bản của hiệu quả kinh tế
thương mại là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế, góp phần tăng năng
suất xã hội, là sự tiết kiệm lao động xã hội và tăng thu nhập quốc dân, qua đó
tạo thêm nguồn tích lũy cho sản xuất và nâng cao mức sống, mức hưởng thụ
của người tiêu dùng trong nước.
Tương tự, hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa là một đại
lượng so sánh giữa kết quả thu được từ kinh doanh xuất nhập khẩu và toàn bộ
chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó (bao gồm cả chi phí bằng vật chất và sức
lao động).
Nếu ta ký hiệu :
K : là kết quả thu được từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa
C : chi phí bỏ ra để thực hiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
E : hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
Ta có công thức chung là :
E = K - C (1)
K

19
E = (2)
C
(1): hiệu quả tuyệt đối.
(2): hiệu quả tương đối
Nói một cách chung nhất, kết quả K mà chủ thể kinh doanh xuất nhập
khẩu nhận được theo hướng mục tiêu trong kinh doanh càng lớn hơn chi phí
C bỏ ra bao nhiêu thì càng có lợi. Hiệu quả là chỉ tiêu dùng để phân tích, đánh
giá hoạt động kinh doanh nhập khẩu của một doanh nghiệp hay quốc gia và là
cơ sở để lựa chọn các phương án tối ưu nhất.
2.Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu
Để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp xuất nhập khẩu
người ta thường dựa vào các nhóm chỉ tiêu sau:
2.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng quát
Chỉ tiêu Công thức xác định
Hiệu quả kinh doanh tương đối
Tổng doanh thu
Tổng chi phí
Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí
Tổng lợi nhuận x 100
Tổng chi phí
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh
thu
Tổng lợi nhuận x 100
Tổng doanh thu
2.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
Chỉ tiêu Công thức xác định
Năng suất lao động
Tổng doanh thu

Tổng số lao động
Chỉ tiêu lợi nhuận theo lao động
Tổng lợi nhuận
Tổng số lao động
20
2.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
Chỉ tiêu Công thức xác định
Lợi nhuận theo vốn kinh doanh
Tổng lợi nhuận
Vốn kinh doanh
Doanh thu theo vốn kinh doanh
Tổng doanh thu
Vốn kinh doanh
Doanh thu theo vốn chủ sở hữu
(VCSH)
Tổng doanh thu
VCSH
Lợi nhuận theo VCSH
Tổng lợi nhuận
VCSH
Doanh thu theo tài sản cố định
(TSCĐ)
Tổng doanh thu
TSCĐ
Lợi nhuận theo TSCĐ
Tổng lợi nhuận
TSCĐ
Doanh thu theo tài sản lưu động
(TSLĐ)
Tổng doanh thu

TSLĐ
Lợi nhuận theo TSLĐ
Tổng lợi nhuận
TSLĐ
Các chỉ tiêu hiệu quả trong các nhóm chỉ tiêu từ 2.1 đến 2.3 nên
trên đều sử dụng các yếu tố riêng lẻ phản ánh hiệu quả sử dụng từng yếu
tố riêng lẻ đó tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, các chỉ tiêu này càng lớn phản ánh hiệu quả sử dụng các yếu tố
càng cao, đồng thời nó cũng phản ánh một phần nào đó hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
3.Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu
Trong kinh doanh thương mại quốc tế, đặc biệt là trong lĩnh vực xuất
nhập khẩu các doanh nghiệp xuất nhập khẩu phải chịu sự chi phối của các yếu
tố chủ quan lẫn khách quan. Các yếu tố này thường xuyên biến đổi, và vì vậy
chúng làm cho hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ngày càng
phức tạp hơn. Để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh đòi hỏi các nhà
21
kinh doanh phải nắm bắt và phân tích được ảnh hưởng của từng yếu tố cá biệt
tác động tới hoạt động của doanh nghiệp trong từng thời kỳ cụ thể.
3.1. Yếu tố chủ quan
Các yếu tố chủ quan gây ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh xuất nhập
khẩu thường là các yếu tố về bộ máy quản lý, về con người, về mạng lưới
kinh doanh của doanh nghiệp và về cả cơ sở vật chất kỹ thuật. Sau đây chúng
ta sẽ đi xem xét từng yếu tố một.
- Yếu tố bộ máy quản lý hay tổ chức hành chính là sự tác động trực
tiếp của các cấp lãnh đạo xuống cán bộ công nhân viên nhằm mục đích buộc
phải thực hiện một hoạt động. Để quản lý tập trung thống nhất phải sử dụng
phương pháp hành chính. Việc thiết lập cơ cấu tổ chức của bộ máy doanh
nghiệp cũng như cách thức điều hành của các cấp lãnh đạo là nhân tố quyết
định tính hiệu quả trong kinh doanh. Nếu một doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức

hợp lý, cách điều hành sáng suốt sẽ góp phần thúc đẩy hiệu quả hoạt động
kinh doanh, ngược lại nếu cơ cấu tổ chức xệch xoạc, cách điều hành kém cỏi
sẽ dẫn đến hiệu quả thấp trong hoạt động kinh doanh.
- Yếu tố con người luôn được đặt ở vị trí trung tâm của mọi hoạt
động. Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá đặc biệt phải nhấn mạnh đến yếu
tố con người bởi vì nó là chủ thể sáng tạo và trực tiếp điều hành các hoạt động
ảnh hưởng của nhân tố này thể hiện qua hai chỉ tiêu chủ yếu nhất. Đó là tinh
thần làm việc và năng lực công tác. Tinh thần làm việc được biểu hiện bởi bầu
không khí trong doanh nghiệp, tình đoàn kết và ý chí phấn đấu cho mục tiêu
chung. Năng lực của nhân viên lại biểu hiện qua kỹ năng điều hành, công tác
nghiệp vụ cụ thể và qua kết quả của hoạt động. Để nâng cao vai trò của nhân
tố con người, các doanh nghiệp một mặt phải chú trọng đào tạo cán bộ, công
nhân viên, bồi dưỡng và nâng cao nghiệp vụ của họ, mặt khác, phải quan tâm
22
thích đáng đến lợi ích cá nhân, bao gồm cả lợi ích vật chất lẫn lợi ích tinh
thần.
- Yếu tố mạng lưới kinh doanh của doanh nghiệp cho thấy kết quả
kinh doanh của các doanh nghiệp ngoại thương phụ thuộc rất lớn vào hệ
thống mạng lưới kinh doanh của nó. Một mạng lưới kinh doanh rộng lớn, với
các điểm kinh doanh được bố trí hợp lý là điều kiện để doanh nghiệp thực
hiện các hoạt động kinh doanh như tạo nguồn hàng, vận chuyển, làm đại lý
xuất nhập khẩu một cách thuận tiện hơn và do đó góp phần nâng cao hơn
hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu. Nếu mạng lưới kinh doanh là quá thiếu,
hoặc bố trí ở các điểm không hợp lý sẽ gây cản trở cho hoạt động kinh doanh
làm triệt tiêu tính năng động và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên
thương trường.
- Yếu tố về cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp như vốn cố định
bao gồm các máy móc, thiết bị chế biến, hệ thống kho hàng, hệ thống phương
tiện vận tải, các điểm thu mua hàng, các đại lý, chi nhánh và trang thiết bị của
nó cùng với vốn lưu động là cơ sở cho hoạt động kinh doanh. Các khả năng

này quy định quy mô, tính chất của lĩnh vực hoạt động xuất nhập khẩu, và vì
vậy cũng góp phần quyết định đến hiệu quả kinh doanh.
3.2. Yếu tố khách quan
Khác với các yếu tố chủ quan, yếu tố khách quan là những yếu tố bên
ngoài doanh nghiệp, chúng là những yếu tố có thể ở trong nước, có thể ở
ngoài nước chứ không chỉ đơn giản chỉ là không ở trong doanh nghiệp. Đó là
những yếu tố như nhân lực của quốc gia, khoa học công nghệ của thế giới, cơ
sở hạ tầng và các chính sách của Nhà nước. Ảnh hưởng của chúng đến hiệu
quả kinh doanh như thế nào, chúng ta xem xét từng yếu tố sau:
- Tình hình nhân lực của một quốc gia điều kiện thuận lợi để các
doanh nghiệp trong nước xúc tiến xuất nhập khẩu các mặt hàng có sử dụng
23
sức lao động. Về mặt ngắn hạn, nguồn nhân lực được xem như là không biến
đổi, vì vậy chúng ít tác động tới sự biến động của hoạt động xuất nhập khẩu.
Nước ta nguồn nhân lực dồi dào, giá nhân công rẻ là điều kiện thuận lợi để
xuất khẩu các sản phẩm sử dụng nhiều lao động như hàng thủ công mỹ nghệ,
may mặc, và nhập khẩu thiết bị, máy móc kỹ thuật, công nghệ tiên tiến,
- Ngày nay, khoa học công nghệ tác động đến tất cả các lĩnh vực
kinh tế xã hội và mang lại nhiều lợi ích, trong xuất nhập khẩu nó cũng mang
lại hiệu quả cao. Nhờ sự phát triển của hệ thống công nghệ thông tin tin
học,các doanh nghiệp ngoại thương có thể đàm thoại trực tiếp với đối tác trực
tuyến hoặc qua email, telex, fax, điện tín giảm bớt những chi phí đi lại, xúc
tiến hoạt động xuất nhập khẩu. Yếu tố công nghệ giúp các nhà kinh doanh
nắm bắt các thông tin về diễn biến thị trường một cách chính xác, kịp thời.
Bên cạnh đó, nhờ có xuất nhập khẩu mà các doanh nghiệp Việt Nam được
tiếp xúc với các thành tựu công nghệ tiên tiến trên thế giới, thay thế, đổi mới
công nghệ trong doanh nghiệp sản xuất. Khoa học công nghệ còn tác động tới
các lĩnh vực như vận tải hàng hoá, các kỹ nghệ nghiệp vụ trong ngân hàng
Đó cũng chính là các yếu tố tác động tới hoạt động xuất nhập khẩu.
- Cơ sở hạ tầng tốt là một yếu tố không thể thiếu nhằm góp phần

thúcđẩy hoạt động xuất nhập khẩu. Cơ sở hạ tầng bao gồm: đường xá, bến
bãi, hệ thống vận tải, hệ thống thông tin, hệ thống ngân hàng có ảnh hưởng
rất lớn đến hoạt động xuất nhập khẩu. Nếu các hoạt động này là hiện đại sẽ
thúc đẩy hiệu quả xuất nhập khẩu, ngược lại nó sẽ kìm hãm tiến trình xuất
nhập khẩu.
- Các chính sách và quy định của Nhà nước là môi trường pháp lý
mà Nhà nước thiết lập lên nhằm điều chỉnh các hoạt động của các doanh
nghiệp nên nó có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động xuất nhập khẩu. Chúng ta
có thể xem xét tác động của các chính sách đó dưới các khía cạnh sau:
24
+ Chính sách tỷ giá hối đoái: là quan hệ so sánh tỷ lệ giữa giá trị của
hai đồng tiền của hai nước với nhau.
Tỷ giá hối đoái và chính sách tỷ giá hối đoái là nhân tố quan trọng
hay thể hiện chiến lược hướng ngoại, đẩy mạnh xuất nhập khẩu. Tỷ giá hối
đoái tăng hay giảm sẽ làm thay đổi giá trị hàng hoá xuất nhập khẩu, ảnh
hưởng tới khả năng sinh lời của doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.
+ Chính sách về thuế quan:
Khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu chịu ảnh
hưởng trực tiếp của thuế suất xuất nhập khẩu.
Thuế xuất khẩu có xu thế làm giảm xuất khẩu và do đó làm giảm
nguồn thu ngoại tệ của đất nước. Tuy nhiên, đối với nước ta hiện nay, thực
hiện chủ trương khuyến khích xuất khẩu nên hầu hết các mặt hàng xuất khẩu,
đặc biệt các mặt hàng nông sản, không phải chịu thuế xuất khẩu.
Thuế nhập khẩu có xu thế làm giảm nhập khẩu và do đó làm tăng
nguồn thu ngoại tệ của đất nước. Hiện nay ở nước ta, rất nhiều mặt hàng phải
chịu thuế nhập khẩu để hạn chế nhập khẩu nhằm bảo vệ các ngành sản xuất
các mặt hàng đồng nhất ở trong nước. Nhưng bắt đầu giai đoạn tham gia vào
AFTA, WTO, cùng hội nhập với thế giới, toàn cầu hóa nước ta đang tiến dần
tới việc xoá bỏ dần một số hình thức bảo hộ bằng thuế nhập khẩu.
+ Các chính sách khác của Nhà nước như xây dựng các mặt hàng chủ

lực, trực tiếp gia công xuất khẩu, đầu tư cho xuất nhập khẩu, lập các khu chế
xuất, các chính sách tín dụng xuất nhập khẩu cũng góp phần to lớn tác động
tới tình hình xuất nhập khẩu của một quốc gia. Tuỳ theo mức độ can thiệp,
tính chất và phương pháp sử dụng các chính sách trên mà hiệu quả và mức độ
ảnh hưởng của nó tới lĩnh vực xuất nhập khẩu sẽ như thế nào. Bên cạnh các
chính sách trên, nhóm các chính sách hỗ trợ mang tính thể chế - tổ chức, các
25

×