Tải bản đầy đủ (.ppt) (21 trang)

nhân một trường hợp tĩnh mạch thận trái chạy sang động mạch chủ bụng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 21 trang )


NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP
NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP
TĨNH MẠCH THẬN TRÁI
TĨNH MẠCH THẬN TRÁI
CHẠY SAU ĐỘNG MẠCH CHỦ BỤNG
CHẠY SAU ĐỘNG MẠCH CHỦ BỤNG
Bùi Hoàng Tú
Nguyễn Quốc Hùng
Nguyễn Đình Hùng

ĐẶT VẤN ĐỀ
ĐẶT VẤN ĐỀ

Là một bất thường bẩm sinh

Bình thường nó chạy giữa động mạch
mạc treo tràng trên và ĐMCB

Nếu bị chèn ép sẽ dẫn đến tăng áp
tĩnh mạch thận

Hậu quả là đái máu, suy thận

BỆNH ÁN
BỆNH ÁN

Bệnh nhân Trần Kim O, nữ, 52 tuổi

Lý do khám bệnh: suy thận độ II/ Mệt
mỏi kéo dài



Bệnh nhân đã đi khám nhiều nơi,
được chẩn đoán là suy thận độ II

BỆNH ÁN
BỆNH ÁN

Mạch 85 lần/phút, H/A: 160/95mmHg

T
o
: 37
o
C

Phù hai chi dưới

Nặng mí mắt

Khám các bộ phận khác không thấy gì
đặc biệt

BỆNH ÁN
BỆNH ÁN

Sinh hóa máu: Glucose 6,5mmol/l;
Creatinin : 175µmol/l

Nước tiểu: Nhiều hồng cầu/ ít bạch
cầu, Protein>300mg/dl


CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH
CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH

Siêu âm Doppler :

Đường kính tĩnh mạch thận trái ở rốn
thận: 10mm; giữa tĩnh mạch thận trái:
8mm; tại chỗ chạy sau ĐMCB: 4,5mm

Tốc độ dòng chảy: 23cm/s ở rốn thận;
89cm/s tại chỗ chạy sau ĐMCB



CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH
CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH

Chụp cắt lớp vi tính

Thận trái: bờ không đều

Ngấm thuốc thận trái không đều

Hình ảnh tĩnh mạch thận trái quay sau
tĩnh mạch chủ dưới






Kết luận: Tĩnh mạch thận trái chạy sau
động mạch chủ bụng

BÀN LUẬN
BÀN LUẬN

Trong sự phát triển của bào thai có
các đám rối tĩnh mạch vòng quanh
ĐMCB để dẫn lưu thận trái

Có hai cành là cành lưng và cành
bụng của tĩnh mạch thận trái

Cành lưng thoái triển còn cành bụng
phát triển bình thường

Nếu cành lưng không thoái triển>>có
tĩnh mạch thận trái chạy sau ĐMCB

BÀN LUẬN
BÀN LUẬN

Phân loại của bất thường tĩnh mạch thận trái
được chia ra làm 6 loại:

Loại 1: tĩnh mạch thận trái sau ĐMCB ở vị trí tĩnh
mạch thận trái bình thường

Loại 2: Tĩnh mạch thận trái đổ vào TMCD ở vị trí

ngang đốt sống L4-L5 hoặc vào tĩnh mạch chậu
trái

Loại 3: Tồn tại cả tĩnh mạch thận trái trước và
sau ĐMCB (Circumaorte)

Loại 4: Tĩnh mạch chủ dưới kép

Loại 5: Tĩnh mạch chủ dưới nằm bên trái

Loại 6: Tĩnh mạch thận trái trước tĩnh mạch chậu
chung bên trái

BÀN LUẬN
BÀN LUẬN

Tĩnh mạch thận trái bị chèn ép gây ra
đái máu một bên

Noriaki và cs: chiếm 1,5-3,4% đái máu

Gây giãn các tĩnh mạch sinh dục (tĩnh
mạch tinh ở nam và các tĩnh mạch ở
vùng âm đạo, âm hộ ở nữ)

Karazincir và cs: 140 ca giãn tĩnh
mạch tinh ở nam có 13 ca bất thường
tĩnh mạch thận

BÀN LUẬN

BÀN LUẬN

Tỷ lệ bất thường tĩnh mạch thận trái
khá cao

Reed và cs: 433 trường hợp có1,8%
bất thường loại 1 và 4,4% bất thường
loại 2

Satyapal và cs: 1008 ca có 0,3% loại 1
và 0,5% loại 3

BÀN LUẬN
BÀN LUẬN

Doppler:

Đường kính tĩnh mạch thận trái trung bình
9.5 ± 2.6 mm

Chỗ hẹp: 4.6 ± l .6 mm

Tốc độ dòng chảy trung bình 17.9 ± 7.3
cm/sec

CT:

Tĩnh mạch thận ở ngoại vi : 8.2±2.2 mm

Tại chỗ hẹp: 4.2±2.2 mm


Đánh giá loại hình bệnh lý

KẾT LUẬN
KẾT LUẬN

Là một bất thường hay gặp (theo y
văn)

Gây triệu chứng đái máu và có thể dẫn
đến suy thận

Giãn tĩnh mạch sinh dục

Chẩn đoán thông qua siêu âm Doppler
và CT

KIẾN NGHỊ
KIẾN NGHỊ

Nên khảo sát kỹ tĩnh mạch thận đối với
những trường hợp giãn tĩnh mạch sinh
dục và đái máu một bên trái khi nội soi
tiết niệu, phẫu thuật sau phúc mạc

×