Bµi 5: Giíi thiÖu mét sè n íc
trªn thÕ giíi.
I. Trung Quèc
DiÖn tÝch:9,6 triÖu km
2
, d©n sè n¨m 2004: 1,3 tû ng êi,
thñ ®«: B¾c Kinh, ng«n ng÷ chÝnh: Quan Hoa, t«n gi¸o
chÝnh: ®¹o Khæng, ngµy quèc kh¸nh: 1/10/1949
- Đất n ớc Trung Quốc có diện tích rộng lớn thứ 3 trên
thế giới (sau Nga và Canađa), nằm ở khu vực Đông á,
biên giới phía bắc, tây và nam giáp với 14 n ớc láng giềng:
Triều Tiên, Nga, Mông Cổ, Ca dắc, Curơg xtan,
Tatgikitxtan, apganixtan, Pakixtan, ấn Độ, Nê pan, Bu
tan, Mianma, Lào, Việt Nam. Phía đông giáp biển. Địa
hình cao ở phía tây và nam, thấp dần về phía đông.TQ có
nhiều núi cao, biển rộng, sông dài (có tới 4 trong số 7 con
sông lớn của Châu á chảy qua đất n ớc này.
- Trung Quốc là n ớc đông dân nhất thế giới. Nhờ có đ
ờng lối chính sách cải cách và mở cửa, phát huy đ ợc
nguồn lao động dồi dào, nguồn tài nguyên phong phú
nên trong vòng 20 năm trở lại đây nền KT TQ đã có
những thay đổi lớn lao.
- Thành tựu quan trọng nhất của nền KTTQ trong mấy
chục năm qua là:
+ Nền nông nghiệp phát triển nhanh và t ơng đối toàn
diện, nhờ đó giải quyết tốt vấn đề l ơng thực cho 1,3 tỷ ng
ời.
+ Phát triển nhanh chóng một nền công nghiệp hoàn
chỉnh, trong đó có một số ngành CN hiện đại nh điện tử,
cơ khí chính xác,, nguyên tử, hàng không vũ trụ.
+ Tốc độ tăng tr ởng KT cao và ổn định, thời kì 1995 -
2001, tốc độ tăng tr ởng đạt TB > 7%, có những năm đạt
mức 13 - 14%, sản l ợng của nhiều ngành nh l ơng thực,
than, điện năng đứng đầu thế giới.
II Nhật Bản
Nằm trên quần đảo Nhật bản với 4 đảo lớn là
Hôcaiđô, Hônsu, Xicôc và Kiuxiu. Diện tích là
372.765km
2
, dân số 126,5 triệu ng ời, thủ đô Tôkiô, tôn
giáo chính là đạo Phật.
Phía tây giáp biển Nhật Bản, phía đông giáp TBD.
Nằm trong vòng đai động đất và núi lửa lớn của thế giới,
đất n ớc Nhật hàng năm phải hứng chịu nhiều thiên tai,
đặc biệt động đất xảy ra hàng ngày.
- Từ sau năm 1945, Nhật Bản tập trung khôi phục và
phát triển kinh tế. Ngày nay, Nhật Bản là c ờng quốc
kinh tế thứ 2 trên thế giới sau Hoa Kì.
- Trong quá trình phát triển. Nhật Bản đã tổ chức lại nền
kinh tế, phát triển một số ngành công nghiệp mũi nhọn
phục vụ xuất khẩu.
- Các ngành công nghiệp hàng đầu thế giới của Nhật là:
+ Công nghiệp chế tạo ô tô, tàu biển.
+ Công nghiệp điện tử: chế tạo các thiết bị điện tử, máy
tính điện tử, ng ời máy công nghiệp.
+ Công nghiệp sản xuất HTD: đồng hồ, xe máy, máy
giặt, máy ảnh, tủ lạnh,
- Các sản phẩm công nghiệp nói trên đ ợc khách hàng a
chuộng và có bán rộng rãi trên thế giới.
Nhờ những thành tựu trong sản xuất công nghiệp, th
ơng mại. Du lịch, dịch vụ thu nhập của ng ời Nhật rất
cao, bình quân GDP/ng ời năm 2001 đạt 33.400 USD.
Chất l ợng cuộc sống cao và ổn định. Ng ời Nhật có tuổi
thọ cao nhất thế giới
III. Khu vực Đông Nam á
Diện tích khoảng 4,5 triệu km
2
, dân số năm 2004
là 548,2 triệu ng ời.
1. Vị trí giới hạn của khu vực Đông Nam á.
- Khu vực Đông Nam á gồm 2 bộ phận: phần đất liền
và phần biển.
+ Phần đất liền mang tên là bán đảo Trung ấn vì nằm
giữa 2 n ớc là Trung Quốc và ấn Độ
+ Phần hải đảo có tên là quần đảo Mã lai với hơn 2 vạn
hòn đảo lớn nhỏ. Ca li man tan là đảo lớn nhất trong khu
vực và lớn thứ 3 trên thế giới. Các đảo lớn khác là Xu
ma tơ ra, Xu la vê xi, Lu xôn. Ngoài ra còn nhiều biển
xen kẽ các đảo.
- Nằm trải dài từ vĩ tuyến 28
0
B đến khoảng 12
0
N, từ KT
93
0
Đ đến 145
0
Đ, Đông Nam á nằm ở vị trí cầu nối giữa
Châu á và đảo úc, giữa AĐD và TBD. Vị trí này ngày
càng trở nên quan trọng hơn khi các n ớc trong khu vực
châu á - TBD phát triển mạnh mẽ và có nhiều n ớc trên
thế giới đến khu vực để đầu t phát triển sản xuất và trao
đổi hàng hóa
2. Đặc điểm tự nhiên.
2.1. Địa hình
ĐNA có nhiều đồi núi. Các dải núi của bán đảo
Trung ấn là những dải núi nối tiếp dãy Himalaya chạy
dài theo h ớng B - N, TB - ĐN, bao quanh những khối cao
nguyên thấp. Các thung lũng sông cắt xẻ sâu làm cho địa
hình khu vực bị chia cắt mạnh. Đồng bằng phù sa tập
trung ở ven biển và hạ l u các sông.
Trên phần hải đảo, các núi có h ớng vòng cung phù
hợp với h ớng của các vòng cung đảo. Nơi đây th ờng xảy
ra động đất, núi lửa do nằm trong khu vực không ổn định
của vỏ Trái Đất. Vùng đất liền và thềm lục địa của khu
vực chứa nhiều tài nguyên quan trọng nh quặng thiếc,
đồng, kẽm, crôm, ni ken, than đá, dầu mỏ, khí đốt
2.2. Khí hậu, sông ngòi, cảnh quan.
- Khí hậu: ĐNA nằm trrong khu vực khí hậu nhiệt đới
gió mùa và cận xích đạo. Gió mùa mùa hạ của khu vực
ĐNA xuất phát từ vùng áp cao của nửa cầu nam, thổi
theo h ớng ĐN, v ợt qua xích đạo và đổi thành h ớng TN
nóng ẩm, mang lại nhiều m a cho khu vực.
Gió mùa mùa đông xuất phát từ cao áp Xi bia thổi về
vùng áp thấp xích đạo, với đặc tính khô và lạnh. Nhờ có
gió mùa nên khí hậu ĐNA không bị khô hạn nh các vùng
có cùng vĩ độ ở châu Phi và Tây nam á, song khu vực
này lại bị ảnh h ởng của các cơn bão nhiệt đới hình thành
từ các áp thấp trên biển, th ờng gây nhiều thiệt hại về ng
ời và của.
- Sông ngòi: ĐNA có màng l ới sông ngòi rất phát triển,
các sông phần lớn là dốc, có nhiều thác ghềnh, trữ năng
thuỷ điện lớn. Sông dài nhất và có giá trị kinh tế lớn
nhất ở ĐNA là sông Mê công, chảy qua 5 n ớc trên bán
đảo Trung ấn, ở khu vực ĐNA có chiều dài 2600 km.
Các sông khá lớn khác là sông Hồng (Việt Nam), Mê
Nam (Thái Lan), Xaluen, Iraoađi (Mi an ma). Các sông
ở đảo th ờng ngắn và có chế độ n ớc điều hòa
Các đồng bằng châu thổ có đất phú sa màu mỡ, khí
hậu nóng ẩm, nguồn n ớc dồi dào, thuận lợi cho sản xuất
nông nghiệp, đặc biệt là trồng lúa n ớc, do đó c dân đông
đúc, làng mạc trù phú.
Khí hậu nhiệt đới gió mùa và cận xích đạo đã tạo điều
kiện cho rừng nhiệt đới ẩm th ờng xanh phát triển trên
phần lớn diện tích của ĐNA. Chỉ có một số nơi trên bán
đảo Trung ấn l ợng m a d ới 1000 mm/năm có rừng rụng lá
theo mùa, rừng th a và xa van cây bụi.
II. Đặc điểm dân c , xã hội ĐNA
1.Đặc điểm dân c
ĐNA có số dân năm 2004 là 548,2 triệu ng ời,
mật độ trung bình là >120 ng ời/km
2,
tỉ lệ gia tăng dân
số trung bình là 1,5%, cao hơn mức trung bình của
thế giới (1,3%).
Đông dân nhất là In Đô (218,7 triệu ), sau đó là Phi líp
pin (83,7 triệu), và Việt Nam (82 triệu, năm 2007 là 85,1
triệu). ít dân nhất là Brunây (0,4 triệu ) và Đông ti mo (0,8
triệu).
ĐNA có nhiều dân tộc thuộc chủng tộc Môngôlôít và
Ôtxtralôit cùng chung sống. Dân c đông đúc, dân số trẻ
chiếm số đông nên ĐNA vừa là nơi có nguồn lao động dồi
dào vừa là một thị tr ờng tiêu thụ lớn. Đó là những yếu tố
thúc đẩy sự phát triển KT - XH của khu vực.
2. Đặc điểm dân c .
ĐNA có các biển, vịnh biển ăn sâu vào đất liền tạo
điều kiện cho các luồng di dân giữa đất liền và các đảo,
cho sự giao l u văn hóa giữa các quốc gia và các dân tộc.
Ng ời dân ĐNA có nhiều nét t ơng đồng trong sinh hoạt,
sản xuất nh cùng trồng lúa n ớc, dùng trâu bò làm sức kéo,
dùng gạo làm nguồn l ơng thực chính,
Tuy vậy, mỗi n ớc vẫn có những phong tục, tập quán,
tín ng ỡng riêng tạo nên sự đa dạng trong văn hóa của cả
khu vực. Ví dụ sự đa dạng về tín ng ỡng: đa số ng ời Ma
la, In đô theo đạo Hồi, ng ời Mi an ma, Thái Lan, Cam
pu chia và Lào theo đạo Phật; ở Phi líp pin đạo Ki tô và
đạo Hồi có số ng ời theo đông nhất. ở Việt Nam, cùng
với đạo Phật, đạo Ki tô, ng ời dân còn có các tín ng ỡng
địa ph ơng (đạo Cao đài, Hòa hảo, Tin lành,)
Vị trí cầu nối và nguồn tài nguyên giàu có của khu vực
đã thu hút sự chú ý của các n ớc đế quốc. Cho tới tr ớc
chiến tranh thế giới thứ II, ba n ớc CPC, Lào và Việt
Nam bị thực dân Pháp xâm chiếm; Mi an ma, Ma lai trở
thành thuộc địa của Anh; In đô là thuộc địa của Hà Lan;
Philíppin bị Tây Ban Nha và sau đó là Hoa kì chiếm
đóng.
Trong chiến tranh thế giới II, hầu hết các n ớc ĐNA bị
phát xít Nhật xâm chiếm. Sau chiến tranh thế giới II, các n
ớc đã lần l ợt dành đ ợc độc lập. Hiện nay đa số các quốc
gia trong khu vực theo chế độ cộng hòa, bên cạnh đó là
một số quốc gia theo chính thể quân chủ lập hiến. Các n ớc
trong khu vực đều mong muốn hợp tác phát triển.
Các n ớc ĐNA có nhiều nét t ơng đồng trong nền văn hóa
đậm đà bản sắc dân tộc, trong lịch sử đấu tranh dành độc
lập và đang cùng nhau xây dựng mối quan hệ hợp tác toàn
diện trên cơ sở 2 bên cùng có lợi để góp phần xây dựng khu
vực ĐNA hòa bình, ổn định và phồn vinh.