Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Giải pháp chống hiện tượng HS nghỉ học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.95 KB, 18 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm: Một số giải pháp nhằm giảm tỷ lệ học sinh nghỉ - bỏ học

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐAM RÔNG
TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐẠ MRÔNG
Giải pháp hữu ích
Một số giải pháp nhằm
“Giảm tỷ lệ học sinh nghỉ - bỏ học”
Tại trường tiểu học Đạ Mrông
Người thực hiện: Nguyễn Hồng Dự
Hiệu trưởng trường tiểu học Đạ Mrông
Đạ M’Rông, tháng 04 năm 2011
Người thực hiện: Nguyễn Hồng Dự - Hiệu trưởng trường tiểu học Đạ M’rông
1
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số giải pháp nhằm giảm tỷ lệ học sinh nghỉ - bỏ học

MỤC LỤC
PHẦN THỨ NHẤT: PHẦN MỞ ĐẦU
1/ Lý do chọn Giải pháp hữu ích :
2/ Mục đích nghiên cứu:
3/ Đối tượng nghiên cứu:
4/ Giới hạn - phạm vi nghiên cứu:
5/ Nhiệm vụ nghiên cứu:
6/ Phương pháp nghiên cứu;
7/ Thời gian nghiên cứu.
PHẦN THỨ HAI: NỘI DUNG
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
Chương II: THỰC TRẠNG.
1/ Tình hình chung.
2/ Thuận lợi.
3/ Khó khăn.
4/ Đề dẫn


Chương III: CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN.
1/ Công tác tuyên truyền, vận động;
2/Công tác phối hợp;
3/ Công tác theo dõi – tham mưu;
4/ Công tác lãnh – chỉ đạo.
Chương IV: MỘT SỐ CHỈ TIÊU THỰC HIỆN
1/ Chỉ tiêu hạnh kiểm.
2/ Danh sách giao chỉ tiêu đào tạo cho giáo viên
Người thực hiện: Nguyễn Hồng Dự - Hiệu trưởng trường tiểu học Đạ M’rông
2
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số giải pháp nhằm giảm tỷ lệ học sinh nghỉ - bỏ học

PHẦN THỨ BA: KẾT QUẢ - KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ.
1/ Kết quả.
2/ Kết luận.
3/ Kiến nghị
PHẦN THỨ NHẤT: MỞ ĐẦU
1/ Lý do chọn giải pháp:
Lời ngỏ: Muốn nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường, trước tiên phải
duy trì sĩ số học sinh thật tốt.
Căn cứ khoản 3 điều 58 về nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường trong
luật giáo dục số 38/2005/QH 11 ngày 14/6/2005 đã nêu: Nhà trường có trách
nhiệm tuyển sinh và quản lý người học.
Nhà trường chịu sự lãnh đạo trực tiếp của địa phương ghi tại khoản 3
điều 9 trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục của UBND cấp xã - Theo NĐ
số 166/2004/NĐ-CP ngày 16/9/2004 của chính phủ quy định trách nhiệm quản
lý nhà nước về giáo dục.
Căn cứ vào chương VII điều lệ trường tiểu học năm 2010: Quan hệ giữa
nhà trường, gia đình và xã hội. Xuất phát từ mục e khoản 5 điều 20 điều lệ
trường tiểu học năm 2010: nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng.

Căn cứ vào sự chỉ đạo trực tiếp của UBND huyện và Phòng Giáo dục và
Đào tạo huyện Đam Rông tại hội nghị tăng cường các giải pháp huy động học
sinh ra lớp học tập và rèn luyện trong năm học này và các năm tiếp theo.
Căn cứ vào thực tế công tác quản lý của nhà trường về việc duy trì số
lượng học sinh hàng năm và tình hình thực tế việc đi học chuyên cần của học
sinh trong nhà trường.
2/ Mục đích nghiên cứu của giải pháp:
Cùng với việc thực hiện các giải pháp nhằm thực hiện nhiệm vụ phổ cập
giáo dục tiểu học đúng độ tuổi (ĐĐT) hàng năm theo sự chỉ đạo của ngành về
giữ vững và duy trì các tiêu chí phổ cập giáo dục tiểu học (PCGDTH) trên cơ
sở tỷ lệ học sinh có độ tuổi từ 6-14 tuổi tốt nghiệp tiểu học từ 70% trở lên
(Theo khoản b, mục 2 Điều 5: tiêu chuẩn Phổ cập giáo dục tiểu học, quy định
tại Thông tư 36/2009/TT_BGDĐT). Việc giữ vững tỷ lệ học sinh đi học là cấp
Người thực hiện: Nguyễn Hồng Dự - Hiệu trưởng trường tiểu học Đạ M’rông
3
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số giải pháp nhằm giảm tỷ lệ học sinh nghỉ - bỏ học

thiết, phải có sự kiểm soát, theo dõi, có giải pháp khắc phục ngay từ đầu năm
học và trong suốt năm học để học sinh được theo học hết lớp hết cấp.
Giúp giáo viên thực hiện tốt công tác chủ nhiệm, công tác duy trì sĩ số
học sinh của lớp.
Học sinh đi học chuyên cnầ, đúng giờ, tự giác học tập và có tinh thần
trách nhiệm, có ý thức tổ chức kỷ luật. Chấp hành nội quy nhà trường, của lớp.
Giáo viên có kế hoạch cụ thể, chi tiết đối với những học sinh hay nghỉ,
bỏ học giữa chừng để vận động ra lớp nhằm thực hiện có hiệu quả các cuộc
vận động và phong trào lớn của ngành như cuộc vận động: “Học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ chí Minh”, phong trào “Xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực” trong nhà trường, đặc biệt là Ban lãnh đạo phải cố
gắng chỉ đạo đội ngũ và cùng thực hiện tốt công tác giữ vững sĩ số học sinh,
đây là mẫu chốt để nâng cao chất lượng, xứng đáng với tâm nguyện của Bác

Hồ là: ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành, hay: Mỗi ngày đến
trường là một ngày vui.
3/ Đối tượng nghiên cứu
Toàn thể học sinh các lớp từ lớp 1 đến lớp 5 năm học 2010-2011.
Trẻ ngoài nhà trường trong độ tuổi từ 6- 14 tuổi, nhất là trẻ trong độ tuổi
từ 6- 11 tuổi (Học sinh bỏ học từ các năm trước và đầu năm học 2010-2011)
Tập thể giáo viên chủ nhiệm lớp năm học 2010-2011.
Một số gia đình dự đoán trước sẽ có con em bỏ học, một số gia đình có
khó khăn thường xuyên, đột xuất trong năm học, đặc biệt ở thôn Đa La và thôn
Tu La.
4/ Giới hạn – phạm vi nghiên cúu
Phạm vi về số lượng học sinh năm học 2010-2011 được cấp trên giao
theo kế hoạch năm học.
Phạm vi khoảng cách học sinh đến trường học hàng ngày.
Đời sống tinh thần, đời sống vật chất của một số gia đình, hoàn cảnh cụ
thể của học sinh thuộc các gia đình đó.
Khoanh vùng có tín hiệu, khả năng có học sinh bỏ học.
Lập sổ theo dõi thường xuyên việc đến trường của học sinh các lớp.
Người thực hiện: Nguyễn Hồng Dự - Hiệu trưởng trường tiểu học Đạ M’rông
4
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số giải pháp nhằm giảm tỷ lệ học sinh nghỉ - bỏ học

Nghiên cứu, có chỉ dẫn cho giáo viên chủ nhiệm cách thức phối kết hợp
chặt chẽ với các thành viên khác trong và ngoài nhà trường để làm tốt việc duy
trì sĩ số hàng ngày.
5/ Nhiệm vụ nghiên cứu:
Căn cứ vào chỉ thị nhiệm vụ năm học và sự chỉ đạo của cấp trên thông
qua việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2010-2011. Việc duy trì, giữ
vững tỷ lệ học sinh đến trường, đến lớp theo kế hoạch và phải đảm bảo tỷ lệ
chuyên cần hàng ngày trong năm học đạt chỉ tiêu từ 98 % trở lên.

Tìm ra các nguyên nhân chính, sát thực về tình trạng học sinh bỏ học từ
những năm trước. Lập số liệu so sánh, xác định nơi nào có tỷ lệ học sinh bỏ
nhiều để có các giải pháp thích hợp để khắc phục.
Nếu có thể sẽ có kế hoạch báo cáo cấp trên tổ chức cho học sinh toàn
trường được học bán trú theo chương trình SEQAP trong năm học 2011-2012.
6/ Phương pháp nghiên cứu:
Ngay từ đầu năm tiến hành thống kê những học học sinh lưu ban năm
học trước mà vẫn đến học (Và sẽ có khả năng bỏ giữa chừng), những học sinh
có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, những học sinh nhà ở cách xa trường …
Cập nhật thông tin về tình hình đi học của học sinh, tỷ lệ chuyên cần
hàng ngày để có các giải pháp một cách kịp thời.
Thông qua các tổ chức đoàn thể ở thôn buôn, chính quyền địa phương để
phối hợp vận động học sinh bỏ học ra lớp.
Thông qua các buổi sinh hoạt chuyên môn, công tác chủ nhiệm nhằm
nắm bắt kịp thời các thông tin có liên quan tới việc đến trường, đến lớp của các
em học sinh.
Huy động mọi lực lượng tham gia khi có vấn đề nổi cộm về học sinh
không đi học chuyên cần, đầy đủ.
7/ Thời gian nghiên cứu:
Để đạt được kết quả tốt, đảm bảo tỷ lệ cao theo đúng sự chỉ đạo chung
thì cần được tiến hành liên tục trong nhiều năm. Tuy nhiên do thực tế thời gian
không cho phép, nên chỉ áp dụng được trong thời gian một năm học 2010 –
2011, bắt đầu từ tháng 8 năm 2010 đến hết tháng 4 năm 2011.
PHẦN THỨ HAI: NỘI DUNG
Người thực hiện: Nguyễn Hồng Dự - Hiệu trưởng trường tiểu học Đạ M’rông
5
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số giải pháp nhằm giảm tỷ lệ học sinh nghỉ - bỏ học

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA GIẢI PHÁP
Xuất phát từ nhiệm vụ và quyền hạn của trường Tiểu học trong điều lệ nhà

trường có yêu cầu: Nhà trường có trách nhiệm tuyển sinh, tiếp nhận học sinh,
vận động học sinh đến trường, quản lý học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục
và Đào tạo.
Cơ sở cốt lõi của nhà trường là có trường thì phải có học sinh, có thầy cô
theo một tiêu chuẩn nhất định mà nhà nước quy định. Tồn tại cả hai yếu tố thầy
và trò, đồng thời kèm theo bộ máy quản lý đặc trưng theo cấp học, bậc học thì
mới mới có điều kiện để hoạt động, duy trì sự hình thành và phát triển, từ đó đi
đến có kết quả theo mong đợi.
Thực hiện chỉ tiêu, kế hoạch cấp trên giao trên cơ sở số liệu thực tế việc
huy động học sinh đến trường, đến lớp. Đó là một nhiệm vụ trọng tâm của việc
thực hiện mục tiêu giáo dục nhà trường.
Trong điều 42 điều lệ trường tiểu học có nêu: Học sinh được học ở một
trường, lớp hoặc cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu học
tại nơi cư trú, … học sinh được bảo vệ, chăm sóc, tôn trọng và đối xử bình
đẳng, được đảm bảo những điều kiện về thời gian, cơ sở vật chất, vệ sinh, an
toàn để học tập và rèn luyện. Được tham gia các hoạt động nhằm phát triển
năng khiếu, được chăm sóc và giáo dục hòa nhập (Đối với học sinh khuyết tật
theo quy định). Được hưởng các quyền khác theo quy định. Do đó, việc các em
chưa hoặc có khó khăn trong việc đến trường, đến lớp đều được huy động, giúp
đỡ thì các em mới có cơ hội để tiếp thu kiến thức văn hóa, giao lưu từ môi
trường nhà trường để được bằng bằng bạn bè …
Nhà trường phải chủ động phối hợp thường xuyên và chặt chẽ với gia
đình và xã hội để xây dựng môi trường giáo dục thống nhất nhằm thực hiện
mục tiêu, nguyên lý giáo dục.
Trong thời đại hiện nay, thời đại hội nhập và phát triển. Mỗi đất nước,
mỗi một con người cần phải khoẻ mạnh, có trí tuệ để xây dựng và bảo vệ chủ
quyền dân tộc. Mỗi con người khoẻ mạnh thì đất nước khoẻ mạnh. Mỗi con
người có trí tuệ thì đất nước có trí tuệ và phồn thịnh. Do vậy mới có chương
trình giáo dục phổ thông, nhằm tạo cơ hội tốt nhất cho mọi người được học tập
và tu dưỡng, rèn luyện trở thành con người có ích cho gia đình, cho xã hội, làm

chủ bản thân, làm chủ xã hội. Đại bộ phận trẻ em trong độ tuổi đều có hội đến
trường học tập, tu dưỡng, rèn luyện. Tuy nhiên vẫn có một số ít: vừa ít cơ hội
vừa không làm chủ được vận mệnh chính bản thân mình nên mới không có cơ
Người thực hiện: Nguyễn Hồng Dự - Hiệu trưởng trường tiểu học Đạ M’rông
6
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số giải pháp nhằm giảm tỷ lệ học sinh nghỉ - bỏ học

hội đến trường hoặc có đến nhưng không được trọn vẹn, nghỉ - bỏ học giữa
chừng…Vì lẽ đó, nhà trường, những người làm công tác giáo dục phải có trách
nhiệm lôi cuốn, vận động, khích lệ học sinh trở lại mái trường để có dịp học
tập và trau dồi kiến thức cho bản thân, tích luỹ kinh nghiệm, mới có cơ hội làm
chủ một cách chính đáng, làm chủ thực sự cuộc sống của mình; góp phần xây
dựng kinh tế gia đình và xây dựng cho quê hương, đất nước ngày mai tươi đẹp
hơn.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CỦA GIẢI PHÁP:
1/ Tình hình chung :
Trường tiểu học Đầm Ròn thuộc xã Đạ M’rông, huyện Đam Rông được
thành lập từ năm 1981. Đến năm học 2004-2005 trường chính thức mang tên
Trường tiểu học Đạ M’rông theo Quyết định số 441/QĐ-UBND ngày
13/09/2005 của UBND huyện Đam Rông với tổng diện tích là 7065 m
2
. Nhà
trường đang từng bước phát triển bền vững và ngày càng trưởng thành, đã và
sẽ trở thành một ngôi trường có chất lượng giáo dục tốt, một địa chỉ tin cậy
của cha mẹ học sinh và học sinh trên địa bàn toàn xã.
2/ Thuận lợi :
Trường chỉ có một điểm trường chính đóng trên địa bàn 4 thôn, thuận
lợi cho công tác huy động học sinh ra lớp.
Hội cha mẹ học sinh nhà trường hoạt động tích cực, khuyến khích tinh
thần dạy và học của giáo viên và học sinh trong trường.

3/ Khó khăn :
Cơ sở vật chất nhà trường tuy được nhà nước đầu tư xây dựng mới tuy
nhiên còn thiếu (đường, sân, hàng rào, …).
Đời sống của nhân dân địa phương còn gặp nhiều khó khăn, công tác
giáo dục cho con em chưa được chú trọng thường xuyên. Số học sinh theo cha
mẹ đi làm ăn xa và chuyển trường đột xuất gây khó khăn cho công tác duy trì
sĩ số nhà trường. Một số ít bộ phận nhân dân còn rất mơ hồ với việc giáo dục
con em họ, cho rằng giáo dục học sinh là nghĩa vụ và trách nhiệm hoàn toàn
thuộc về nhà trường, nên gia đình chưa có sự quan tâm đầu tư đúng mức cho
việc học tập của con em mình, họ không hiểu học cho ai và học để làm gì. Học
sinh đi học với suy nghĩ là nghĩa vụ hơn là tự giác nên hiện tượng nghỉ học, bỏ
học giữa chừng thường xuyên diễn ra.
Lãnh đạo nhà trường chưa có nhiều kinh nghiệm trong công tác quản
lý, công việc còn chồng chéo nên việc kiểm tra chưa thường xuyên, kịp thời…
Người thực hiện: Nguyễn Hồng Dự - Hiệu trưởng trường tiểu học Đạ M’rông
7
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số giải pháp nhằm giảm tỷ lệ học sinh nghỉ - bỏ học

Quản lý hướng trọng tâm về phần lý thuyết, chưa tạo sự công bằng trong
việc cùng quản lý nhà trường.
Các yếu tố về tuổi đời, tuổi nghề, hệ đào tạo, hoàn cảnh gia đình cũng
tác động trực tiếp đến trình độ chuyên môn của giáo viên.
Việc phấn đấu vươn lên của một số giáo viên còn chậm chạp, dẫn đến
chất lượng giờ dạy thấp, chưa lôi cuốn được học sinh thích học.
Công tác luân chuyển hàng năm: Một số giáo viên có tay nghề đạt khá –
tốt, am hiểu địa phương chuyển ra vùng thuận lợi, một số giáo viên trái ngành
chuyển về trường
4/ Đề dẫn.
Với cương vị là lãnh đạo nhà trường, bản thân tôi cũng đã nhận thức
được rất sâu sắc về vai trò, trách nhiệm của mình trong việc tìm ra một số giải

pháp nhằm giảm tỷ lệ học sinh nghỉ - bỏ học giữa chừng.
Các giải pháp nhằm giảm học sinh bỏ học đó được thể hiện bằng nhiều
hình thức, trong nhiều giai đoạn cụ thể: giai đoạn tuyển sinh đầu năm, giai
đoạn sau khi nghỉ tết nguyên đán. Tỷ lệ bỏ học có tỷ lệ cao nhất các năm học là
ở khối I; khối II và khối IV.
Mối quan hệ qua lại: Có thầy thì phải có trò và ngược lại. Đồng thời
phải đảm bảo tính cân bằng đầu vào và đầu ra; nếu không sẽ là “Đầu voi đuôi
chuột” - Đây không phải là điều nhà trường mong muốn.
Bác Hồ, vị lãnh tụ vô vàn kính yêu của chúng ta rất mong muốn: “…Ai
cũng được học hành…” Do vậy nếu vắng đi một (hai) em học sinh ở một lớp
nào đó hàng ngày là điều không mong muốn. Buộc chúng ta phải hành động,
do đó chúng ta phải tỏ rõ tinh thần trách nhiệm và tinh cảm nghề nghiệp.
Xuất phát từ nhiều lí do như trên kết hợp với kinh nghiệm của bản thân,
tôi mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm giảm tỷ lệ học sinh nghỉ - bỏ học
giữa chừng mà trước đây tôi đã áp dụng tại trường tiểu học Dơng Jri và trong
năm học 2010 – 2011 tôi đã thực hiện ở trường tiểu học Đạ Mrông để cùng
trao đổi.
CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN.
1/ Công tác tuyên truyền vận động
Trực tiếp;
Gián tiếp.
Người thực hiện: Nguyễn Hồng Dự - Hiệu trưởng trường tiểu học Đạ M’rông
8
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số giải pháp nhằm giảm tỷ lệ học sinh nghỉ - bỏ học

2/ Công tác phối hợp
Với các ban ngành, đoàn thể, chính quyền địa phương, thôn – buôn;
Ban đại diện cha mẹ học sinh nhà trường, với phụ huynh học sinh …
3/ Công tác theo dõi - tham mưu;
Tăng cường tham mưu với chính quyền địa phương trong công tác xây

dựng CSVC,
Tổng hợp danh sách HS hay nghỉ học báo cáo chính quyền địa phương.
Cùng GVCN tham mưu, đề xuất biện pháp khắc phục. Có biện pháp chế tài đối
với những hộ gia đình có con hay nghỉ, bỏ học.
Lập hồ sơ theo dõi những giáo viên còn có tính chất đối phó trong công
việc, tăng cường kiểm tra, kiểm tra hàng ngày, … báo cáo UBND xã việc có
hay không hợp đồng, tuyển dụng tiếp GV trong những năm học tiếp theo …
Xây dựng bảng lượng hóa tiêu chí thi đua về việc: Giáo viên vận động
học sinh ra lớp chuyên cần hàng ngày, hàng tuần có đánh giá và theo dõi, nếu
vắng quá 10 lượt/ 1 tuần sẽ không xét thi đua và trừ lương theo tỷ lệ học sinh
nghỉ học hàng ngày đối với giáo viên.
Ví dụ: Học sinh bỏ học không xét thi đua, học sinh vắng từ 1 đến 5 lượt/
1 tuần trừ 1.5 điểm; HS vắng từ 6 – 10 lượt/ 1 tuần trừ 3 điểm; HS vắng từ 11
lượt trở lên/ 1 tuần trừ 20 điểm và trừ 5000 đồng / 1 lượt vắng (1 lượt ứng với
01 học sinh vắng học trong 01 buổi).
4/ Chỉ đạo đội ngũ giáo viên thực hiện một số giải pháp sau:
4.1/ Với giáo viên chủ nhiệm
Tăng cường công tác dân vận: Xuống gia đình học sinh, tìm hiểu phong
tục tập quán của nhân dân địa phương, tâm sự với gia đình và học sinh của lớp
mình phụ trách …
Giáo viên đi sớm hơn giờ dạy để dẫn Học sinh cùng tới lớp.
Đổi mới phương pháp + hình thức tổ chức dạy học nhằm phát huy tính
tích cực, chủ động vào học sinh. Tăng cường làm và sử dụng ĐDDH trong tiết
dạy. Thường xuyên lồng ghép các hoạt động ngoài giờ, hoạt động chuyển tiết,
nhằm thu hút, lôi cuốn học sinh thích học …
Lập danh sách những học sinh hay nghỉ học, nếu thấy học sinh nghỉ phải
xuống nhà tìm hiểu nguyên nhân ngay và báo cáo với lãnh đạo nhà trường
Người thực hiện: Nguyễn Hồng Dự - Hiệu trưởng trường tiểu học Đạ M’rông
9
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số giải pháp nhằm giảm tỷ lệ học sinh nghỉ - bỏ học


cùng Ban đại diện cha mẹ học sinh của lớp, của trường để cùng có hướng phối
hợp và khắc phục ngay.
Trong buổi họp chuyên môn, Tổ khối chuyên môn cần có một nội dung
chính bàn về những giải pháp vận động trở lại với số học sinh hay nghỉ học
trong khối lớp mình phụ trách.
4.2/ Với giáo viên TPT Đội.
Xây dựng kế hoạch hoạt động ngoài giờ hàng tuần trình Hiệu trưởng
duyệt và phải thực hiện, tránh bệnh hình thức.
Cần học hỏi nhiều trong công tác chuyên môn, nghiệp vụ, kĩ năng đội.
Thành lập các tổ vận động gồm những em học sinh nhanh nhẹn, hoạt bát
trong liên đội để cùng đi vận động các bạn học sinh hay nghỉ học …
Mỗi tháng, dành 01 tiết hoạt động ngoài giờ ngày thứ 6 để hớt tóc cho
học sinh nam, …
Một số công việc thực tế tôi đã triển khai:
Nắm chắc số học sinh bỏ học (loại 0) từ tháng 6 năm 2010 đến đầu năm
học 2010 – 2011 bằng cách thống kê ở từng lớp học sinh của năm học 2009
-2010. Phân loại lớp, thôn, khả năng có thể vận động trở lại (với các em đã lưu
ban nhiều năm, các em đi làm thuê …).
Đặt ra các bước vận động: Ví dụ: dành cho đối tượng chưa ra lớp khi
năm học mới bắt đầu:
Bước 1: Huy động các thầy cô đi xuống từng thôn, buôn để tìm hiểu
hoàn cảnh gia đình và cùng phối hợp vận động học sinh cá biệt ra lớp.
Bước 2: Tập hợp kết quả, chờ học sinh thực hiện lời hứa quay trở lại
học tập (thường mất từ 2-3 ngày). Phân lớp cho học sinh trở lại vào lớp.
Bước 3: Báo cáo UBND xã Đạ M’rông về kết quả tuyển sinh đầu năm,
xin ý kiến chỉ đạo về những em vẫn chưa ra lớp để địa phương có các giải pháp
vận động tiếp theo.
Bướ 4: Thường xuyên kiểm tra sĩ số, phát hiện kịp thời những biểu hiện
vắng tại lớp học- Phân loại các lý do mà giáo viên báo cáo về những em hay

nghỉ học ( bỏ tiết, bỏ buổi, đã nghỉ mấy buổi …)
Thống nhất với giáo viên chủ nhiệm, ban cán sự của lớp để có hướng
khắc phục ngay các hiện tượng học sinh có dấu hiệu bỏ học: Như giáo viên chủ
nhiệm, cùng các em trong lớp kết hợp với lãnh đạo nhà trường, Ban đại diện
Người thực hiện: Nguyễn Hồng Dự - Hiệu trưởng trường tiểu học Đạ M’rông
10
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số giải pháp nhằm giảm tỷ lệ học sinh nghỉ - bỏ học

cha mẹ học sinh của lớp, của trường đến vận động tại gia đình, có quà, hoặc
giúp đỡ các em về vật chất (quần áo, dép, bút, sách vở …) nếu các em gặp khó
khăn mà bỏ học.
Tham mưu với Đảng ủy, chính quyền địa phương về việc huy động học
sinh ra lớp đúng độ tuổi, chống nghỉ học, bỏ học.
Đề xuất với các đoàn thể như hội phụ nữ, chính quyền thôn - buôn, …
đóng trên địa bàn xã Đạ M’rông, Kêu gọi sự giúp đỡ của các trường học có
điều kiện ngoài thành phố như trường tiểu học Trưng Vương, trường tiểu học
thực nghiệm Lê Quý Đôn – TP Đà Lạt giao lưu, phát quần áo, sách vở, truyện,
phát thuốc và chữa bệnh cho học sinh và nhân dân địa phương… đây cũng là
một động lực lớn giúp các em có nhiều có điều kiện đến trường đều hơn. Thúc
đẩy mọi hoạt động học tập của học sinh ở nhà.
Thường xuyên tổ chức các trò chơi dân gian, bài nhạc, công tác đoàn -
đội, giao lưu với trường bạn trong cụm xã Đạ M’rông… nhằm thu hút học sinh
cùng đến trường, các em đến trường để được chơi và giao lưu.
Xuống gia đình học sinh để cùng tìm hiểu tập quán, cũng như thăm
nắm tình hình, hoàn cảnh của từng nhà để có biện pháp giúp đỡ.
Kết hợp với Đoàn thanh niên quản lý, giáo dục học sinh trong hè, trong
thời gian nghỉ tại nơi cư trú có bàn giao và kết quả nhật xét cuối mỗi đợt, nhà
trường lấy kết quả đó để xét các trường hợp cần rèn luyện thêm trong hè.
Kết hợp với đại diện Hội cựu chiến binh, hội cựu giáo chức, Ban đại
diện cha mẹ học sinh cùng tham gia nói chuyện truyền thống vào các ngày lễ

lớn trong năm.
Với những học sinh có nhiều lý do để bỏ học mà chưa đi khỏi địa
phương thì phối hợp với các thành viên của HĐGD xã và thôn buôn tổ chức
cùng vận động.
Ví dụ kết quả vận động khi vận dụng các giải pháp: 18 em học sinh ở rải
rác trong bốn thôn đang được vận động cụ thể như sau:
Học sinh
Thôn
Đa La
Thôn
Đa Xế
Thôn Tu
La
Thôn
Liêng
Krắc I
Ghi cú
Thường hay nghi học, 7 4 5 1
Người thực hiện: Nguyễn Hồng Dự - Hiệu trưởng trường tiểu học Đạ M’rông
11
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số giải pháp nhằm giảm tỷ lệ học sinh nghỉ - bỏ học

có dấu hiệu nghỉ học
Đã đi học trỏ lại 6 4 5 1
Với kết quả trên tháng 4 năm 2011 học sinh của trường chỉ giảm 1 HS.
Qua thực tế đi vận động học sinh ra lớp thì thấy rằng nhiều nguyên nhân
bỏ học, trong đó do nhận thức của cha, mẹ, người đỡ đầu chiếm tỷ lệ cao.
Ví dụ: - Cháu nó bảo không thích học nữa thì chúng tôi cũng không biết
làm thế nào? Do vậy, cần có thêm giải pháp tuyên truyền cho gia đình thấu
hiểu sự thất học sẽ đem lại hậu quả gì? Từ đó người cha, mẹ mới thấy rõ hơn

trách nhiệm của mình trong việc cho con em đến trường.
Chỉ có phối hợp một cách chặt chẽ, bài bản việc huy động học sinh đến
trường của cả 3 lực lượng: Nhà trường - Gia đình và xã hội thì mới có hiệu
quả, các em mới không bỏ học trở lại.
Qua một thời gian thực hiện phong trào “ Xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực”, mặt ảnh hưởng tích cực của phong trào không nhỏ
một chút nào. Tình cảm thầy trò được cải thiện, tình cảm của học sinh với nhau
cũng thân thiện hơn. Từng bước đẩy lùi việc học sinh bỏ tiết, bỏ buổi một cách
tuỳ tiện. Kích thích học sinh đi học đều hơn, đi sớm hơn.
Các hoạt động của tổ chức Đội TNTP HCM đã và đang khơi dậy tình
cảm của học sinh với môi trường thân yêu của các em, Học sinh biết chăm chút
bồn hoa, cây cảnh, vệ sinh môi trường sống và học tập ngày một tốt hơn, các
em cảm thấy: mỗi ngày đến trường là một ngày vui.
Cần thiết phải tổ chức lớp học bán trú theo chương trình SEQAP, nhằm
góp phần giảm việc học 1 buổi thành 2 buổi/ ngày giúp các em có thời gian vừa
chơi vừa học.
Trong xã có 6 thôn thì có thôn Đa La và thôn Tu La là các thôn có điều
kiện kinh tế, trình dộ dân trí cũng thấp hơn và ở xa trường hơn do vậy cũng ảnh
hưởng phần nào đến việc học tập của học sinh. Thời gian tới chắc chắn sẽ được
nhà nước đầu tư, nên cũng tin rằng các em ở các thôn trên sẽ có thêm thuận lợi
hơn trong việc đi học, giúp phần giảm hiện tượng bỏ học giữa chừng như hiện
nay.
Tuy các giải pháp chưa thể hiện được nhiều, song với kết quả mà năm
học 2010 – 2011số học sinh bỏ học đã giảm nhiều so với các năm học trước,
tin chắc rằng trong năm học tới và các năm tiếp theo sẽ có những chuyển biến
Người thực hiện: Nguyễn Hồng Dự - Hiệu trưởng trường tiểu học Đạ M’rông
12
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số giải pháp nhằm giảm tỷ lệ học sinh nghỉ - bỏ học

tích cực hơn, đem lại hiệu quả hơn trong việc vận động trẻ em ra trường học

tập, góp phần giữ vững tỷ lệ Phổ cập GDTT ĐĐT. Đáp ứng niềm mong mỏi
của Chủ Tịch Hồ Chí Minh: Ai cũng có cơm ăn, áo mặc ai cũng được học
hành.
CHƯƠNG IV: MỘT SỐ CHỈ TIÊU THỰC HIỆN
1/ Chỉ tiêu về hạnh kiểm :
Thực hiện đầy đủ 5 nhiệm vụ người học sinh : 100% học sinh các lớp.
2/ Danh sách giao chỉ tiêu đào tạo cho GVCN từng lớp.
Họ và tên GVCN
CN
LỚP
TSHS
Duy trì
sĩ số tới cuối năm học
Chỉ tiêu lên
lớp thẳng
Ghi
chú
Trần Thị Thủy 1A 31 30 29
Nguyễn Thị Hạnh 1B 31 30 29
Hồ Thị Triều 1C 30 30 29
Thái Thị Hòe 2A 30 30 28
Nguyễn Thị Phượng 2B 27 27 27
Trần Thị Thùy 2C 29 29 28
Trần Thị Trí 3A 27 27 27
Păng Ting Ha Quý 3B 27 27 27
Lô Văn Cáng 3C 27 27 27
Ha Na 4A 29 29 28
Bùi Thị Nhàn 4B 27 27 27
Lê Thị Ái Nhi 4C 29 29 28
Đàm Thị Bài 5A 28 28 28

Nguyễn Thị Nga 5B 28 28 28
Nguyễn Thị Lài 5C 28 28 28
Tổng giao chỉ tiêu 428 426 418
PHẦN THỨ BA: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1/ Kết quả :
Người thực hiện: Nguyễn Hồng Dự - Hiệu trưởng trường tiểu học Đạ M’rông
13
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số giải pháp nhằm giảm tỷ lệ học sinh nghỉ - bỏ học

Qua 8 tháng thực hiện, tuy chỉ tiêu về giảm tỷ lệ học sinh nghỉ - bỏ học
giữa chừng vẫn còn. Tuy nhiên tới thời điểm tháng 04/2011, đơn vị cũng có kết
quả cao hơn so với cùng kỳ các năm trước, cụ thể theo bảng so sánh sau:
Năm học
2007 - 2008
Năm học
2008 - 2009
Năm học
2009 - 2010
Năm học
2010 - 2011
Ghi cú
Số học sinh
bỏ học/ TSHS
toàn trường
12/434
HS chiếm
2,7 %
4/416 HS
chiếm
0,4%

4/ 420 HS
chiếm 0, 9
%
1/ 428 HS
chiếm
0,2%
Cơ bản học sinh ra lớp đầy đủ, không có trường hợp họ sinh quậy phá,
nghỉ học hoặc bỏ tiết sau giờ ra chơi
2/ Kết luận.
Muốn nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường, trước tiên phải duy trì sĩ
số học sinh thật tốt.
Duy trì sĩ số và nâng cao chất lượng dạy và học là nhiệm vụ trọng tâm
của mỗi nhà trường, việc vận dụng các giải pháp để giảm tỷ lệ học sinh nghỉ -
bỏ học sẽ mang tính thực tiễn riêng cho mỗi đơn vị trường học.
Trên đây là một số giải pháp nhằm giảm tỷ lệ học sinh nghỉ - bỏ học
giữa chừng của bản thân tôi, chắc chắn sẽ còn nhiều những giải pháp khác nữa,
sẽ còn rất nhiều ý tưởng hay và phù hợp hơn và tôi mong rằng với thực tế của
từng nhà trường và địa phương, đặc biệt là những trường có đông học sinh
người dân tộc thiểu số sinh sống để cùng áp dụng nhằm góp phần giảm tối đa
số học sinh hay nghỉ - bỏ học giữa chừng. Đây chính là cơ sở để đưa chất
lượng giáo dục của huyện nhà vững bước phát triển vươn lên, sánh ngang với
mặt bằng chung của tỉnh nhà.
Rất mong được sự góp ý chân thành của các đồng nghiệp. Tôi xin chân
thành cảm ơn.
Và để đạt được kết quả tốt nhất trong công tác giáo dục, qua giải
pháp này, tôi cũng mạnh dạn có một số đề xuất với các Quý cấp như sau:
3/ Kiến nghị :
Và để đạt được kết quả tốt nhất trong công tác giáo dục, tôi cũng mạnh
dạn có một số đề xuất với các Quý cấp như sau:
Với cấp trên và chính quyền địa phương :

Người thực hiện: Nguyễn Hồng Dự - Hiệu trưởng trường tiểu học Đạ M’rông
14
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số giải pháp nhằm giảm tỷ lệ học sinh nghỉ - bỏ học

Thường xuyên hỗ trợ nhà trường trong công tác tuyên truyền, vận động
học sinh ra lớp.
Có chính sách ưu đãi đối với đội ngũ GV-NV vùng sâu, vùng xa: việc
xét biên chế, chính sách đãi ngộ cùng với những chế tài nhằm tránh sự luân
chuyển đội ngũ hàng năm.
Quan tâm đầu tư hơn nữa về cơ sở hạ tầng, nhà công vụ cho các trường
vùng 3 xã Đạ M’rông, Đạ Tông, Đạ Long.
Các đơn vị thường xuyên giao lưu, học hỏi về chuyên môn, các hoạt
động ngoài giờ nhằm tạo sân chơi lành mạnh cho giáo viên – học sinh…
Ngành hỗ trợ trang thiết bị, đồ dùng dạy học phục vụ dạy và học.
Để có được tỷ lệ học sinh học hết lớp, học hết cấp ngày càng cao và đạt
100% trong những năm học tới chúng tôi, một mặt phải ra sức cố gắng khắc
phục mọi khó khăn, nỗ lực hết mình vì học sinh thân yêu; mặt khác cần được
sự quan tâm của cấp uỷ Đảng, chính quyền, các tổ chức đoàn thể xã hội lưu
tâm tới công tác vận động trẻ em trong độ tuổi ra trường, ra lớp. Một trách
nhiệm cao cả của người làm cha. Làm mẹ phải giành những gì tốt đẹp nhất cho
con em mình; trong đó có nghĩa vụ lo cho con đến trường, đến lớp. Các thôn
cần được hưởng lợi từ các chương trình dự án một cách kịp thời, hiệu quả,
nhằm trợ giúp một phần khó khăn cho gia đình học sinh, từ đó các em có nhiều
điều kiện học tập tu dưỡng, rèn luyện trở thành con người có ích cho xã hội.
Góp phần đào tạo lớp người lao động mới: lao động chân tay phối hợp chặt
cùng lao động trí óc, đem lại hiệu quả kinh tế cho gia đình, cho xã hội ngày
càng cao. Các em thực sự trở thành chủ nhân của đất nước, xây dựng Việt Nam
thành nước công nghiệp hóa, hiện đại hóa, dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng văn minh và phồn thịnh
Đạ Mrông, tháng 04 năm 2011

NGƯỜI TRÌNH BÀY GIẢI PHÁP
Nguyễn Hồng Dự
Người thực hiện: Nguyễn Hồng Dự - Hiệu trưởng trường tiểu học Đạ M’rông
15
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số giải pháp nhằm giảm tỷ lệ học sinh nghỉ - bỏ học


TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Luật giáo dục của quốc hội nước Cộng hoà xó hội chủ nghĩa Việt Nam-
số 38/2005/QH11 ngày 14/6/2005 và luật giáo dục sửa đổi.
2. Thông tư 41/2010/TT-BGD&ĐT ngày 30/12/2010 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo Ban hành điều lệ trường tiểu học.
3. Đổi mới phương pháp dạy học trường TH.
4. Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục.
5. Nghị quyết số 03 – NQ/HU của UBND huyện Đam Rông.
6. Kế hoạch chỉ đạo năm học trường tiểu học Đạ M’rông.
7. Các quyết định, thông tư và các văn bản pháp luật làm cơ sở cho công
tác thanh kiểm tra giáo dục trường tiểu học.
8. Các loại hồ sơ sổ sách về thanh kiểm tra của nhà trường
Người thực hiện: Nguyễn Hồng Dự - Hiệu trưởng trường tiểu học Đạ M’rông
16
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số giải pháp nhằm giảm tỷ lệ học sinh nghỉ - bỏ học

Đánh giá xếp loại của HĐKH cấp trường
……………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………………
Nhận xét, đánh giá, xếp loại của Hội đồng khoa học cấp cơ sở
……………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………
Người thực hiện: Nguyễn Hồng Dự - Hiệu trưởng trường tiểu học Đạ M’rơng
17
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số giải pháp nhằm giảm tỷ lệ học sinh nghỉ - bỏ học


Người thực hiện: Nguyễn Hồng Dự - Hiệu trưởng trường tiểu học Đạ M’rông
18

×