Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển Nông nghiệp Nông thôn
Trung tâm Tư vấn Chính sách Nông nghiệp
HỒ SƠ NGÀNH HÀNG HẠT ĐIỀU
Nhóm chuyên gia ngành hàng
1. Tình hình sản xuất ngành hàng trong nước và trên thế giới:
1.1. Lịch sử phát triển của ngành hàng
Cây điều bắt đầu được biết đến như một loại cây trồng có giá trị kinh tế ở nước
ta mới chỉ trong vòng 20 năm nay. Ðặc biệt, trong sáu năm qua kể từ khi có Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ về đề án phát triển điều đến năm 2010, ngành sản
xuất điều đã phát triển mạnh mẽ cả về diện tích, năng suất, sản lượng điều thô, nhân
điều và kim ngạch xuất khẩu.
Cây điều được trồng ở Việt Nam từ thế kỷ 18, nhưng việc khai thác tiềm năng
kinh tế của cây điều ở Việt Nam thực sự khởi đầu từ thập niên 80, người dân được
khuyến khích trồng điều lấy hạt xuất khẩu. Năm 1975 Việt Nam mới có 500 ha điều
(nghiên cứu ứng dụng cho ngành lâm nghiệp), năm 1995 có 190.300 ha và năm 2005
đã đạt 433.000 ha (tăng hơn 800 lần so với năm 1975); năng suất đạt 1,06 tấn/ha
(tăng hai lần so với giai đoạn 1995-2000); sản lượng hạt điều đạt 350.000 tấn. Năm
1988, Việt Nam xuất ra thị trường thế giới 33 tấn nhân điều. Ðến năm 2005 nước ta
đã có hơn 200 nhà máy chế biến với tổng công suất khoảng 600.000 tấn hạt điều
nguyên liệu/năm, xuất khẩu được 110.000 tấn nhân điều thô, giá trị kim ngạch là 500
triệu USD, đứng hàng thứ hai trên thế giới về nhân điều thô xuất khẩu.
1.2. Đặc điểm sinh thái, sinh sản của cây điều
Cây điều dễ trồng, vốn đầu tư thấp, tính chịu hạn cao vừa có giá trị thực phẩm,
vừa sản xuất được dầu điều, phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Phát triển
diện tích điều ở những vùng có điều kiện, kết hợp cải tạo, thâm canh vườn điều hiện
có với trồng mới, giải quyết việc làm. Ðó là những hướng rất phù hợp điều kiện phát
triển của nước ta.
Cây điều trồng được ở bốn vùng sinh thái nông nghiệp: Ðông Nam Bộ, Tây
Nguyên, duyên hải Trung Bộ và đồng bằng sông Cửu Long; trong đó riêng diện tích
điều ở Ðông Nam Bộ chiếm 70% diện tích điều toàn quốc. Cây điều trồng được trên
ba nhóm đất chính là: đất đỏ vàng (76%), đất xám (20%) và đất cát biển (4%). Từ
B3 - 128 Thuỵ Khuê, Tây Hồ, Hà Nội
Tel: 84-4-7280493; Email:
Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển Nông nghiệp Nông thôn
Trung tâm Tư vấn Chính sách Nông nghiệp
sau năm 1999, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã cho phép trồng khu vực
hóa mười giống điều như PN1, LG1, MH4/5, MH5/4 v.v. được nhân giống bằng
phương pháp ghép, cho năng suất 2-3 tấn/ha ở nhiều tỉnh của Ðông Nam Bộ. Hàng
chục giống điều mới khác có năng suất, chất lượng cao hơn so với giống điều nêu
trên được tuyển chọn mới từ trong nước hoặc nhập nội được chuẩn bị đưa ra sản
xuất. Với chiều hướng phát triển như vậy, năng suất vườn điều Việt Nam có điều
kiện vươn lên đứng hàng đầu thế giới.
Cùng với việc giới thiệu các giống điều mới, các nhà khoa học đã đưa ra ba quy
trình: Nhân giống điều, thâm canh điều và cải tạo các vườn điều cũ. Các biện pháp
kỹ thuật bón phân hữu cơ và vô cơ, phòng trừ sâu bệnh hại điều, tỉa cành tạo tán, làm
cỏ v.v. đã được nhiều nông dân áp dụng có kết quả, góp phần quyết định tăng năng
suất, chất lượng vườn điều ở nước ta, nhất là ở các tỉnh: Bình Phước, Bà Rịa-Vũng
Tàu, Ðồng Nai.
1.3. Các sản phẩm chính của ngành hàng hoặc là nguyên liệu thô cho những sản
phẩm nào
Sản phẩm chính của ngành hàng là nhân điều, tức là nhân hạt, được tách từ hạt
điều thô (quả). Nhân hạt điều qua chế biến đã được rang chín, có mùi vị thơm ngon
rất đặc trưng, dùng để ăn như là một dạng hạt (tương tự như hạt dẻ, các loại hạt khác
ở các nước phương Tây) hoặc làm các loại bánh kẹo.
Sản phẩm thứ hai của ngành hàng là dầu hạt điều. Đây là dầu trích ra từ vỏ hạt
điều (sau khi tách nhân), có giá trị sử dụng công nghiệp rất cao như dùng chế biến
sơn công nghiệp. Hiện nay, nước ta đã có mười cơ sở chế biến dầu điều từ vỏ hạt
điều với sản lượng dao động từ 12.000 - 15.000 tấn/năm. Giá xuất khẩu đạt 425 –
450 USD/tấn. Sản lượng dầu ước tính nếu chế biến toàn bộ hơn 310 ngàn tấn vỏ hạt
là 46,4 ngàn tấn. Như vậy, lượng vỏ hạt điều đưa vào chế biến dầu chỉ khoảng 100
ngàn tấn, 29% lượng vỏ hạt có được. Lượng còn lại chủ yếu các cơ sở chế biến dùng
làm chất đốt, vừa gây ô nhiễm vừa lãng phí nguồn nguyên liệu quý giá này.
1.4. Tình hình diện tích, năng suất và sản lượng của ngành hàng trong nước theo
chuỗi thời gian hàng năm (có thể từ 1996 đến 2005)
B3 - 128 Thuỵ Khuê, Tây Hồ, Hà Nội
Tel: 84-4-7280493; Email:
2
Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển Nông nghiệp Nông thôn
Trung tâm Tư vấn Chính sách Nông nghiệp
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, diện tích trồng điều ở Việt Nam tăng từ
70 ngàn ha vào năm 1990 lên đến 327,8 ngàn ha năm 2005, tức là tăng 4,68 lần trong
vòng 15 năm (bảng 1). Nhưng theo báo cáo rà soát quy hoạch ngành điều của Viện
Quy hoạch Thiết kế nông nghiệp, diện tích thực sự năm 2005 lên đến 433.546 ha.
Tuy nhiên, hiện nay chưa thống kê được diện tích đang cho thu hoạch.
Bảng 1. Diện tích, sản lượng và xuất khẩu điều Việt Nam
Năm
Diện tích
(ha)
Sản
lượng
(tấn)
Xuất
khẩu
(tấn)
loại sản
phẩm
Trị giá
(triệu
USD)
Ghi chú
1975 500
1990 70.000 28.000 27.000 hạt 14,00
Xuất khẩu nhân điều: 286
tấn
1991 75.000 31.000 30.000 hạt 23,00
Xuất khẩu nhân điều: 360
tấn
1992 78.973 32.004 51.700 hạt 46,53
Xuất khẩu nhân điều: 1.400
tấn
1993 122.530 69.089 47.700 hạt 49,00
Xuất khẩu nhân điều: 6.000
tấn
1994 172.740 87.957 49.500 hạt 75,00
Xuất khẩu nhân điều: 9.526
tấn
1995 187.553 92.512 18.257 nhân 90,00
1996 194.900 59.200 23.791 nhân 110,00
1997 202.500 70.100 33.300 nhân 133,33
1998 191.800 54.000 25.200 nhân 116,95 nhập khẩu: 10.000 tấn hạt
1999 189.102 55.028 18.390 nhân 109,75 nhập khẩu: 20.000 tấn hạt
2000 195.576 67.599 34.200 nhân 167,32 nhập khẩu: 35.000 tấn hạt
2001 198.914 70.006 43.709 nhân 151,75 nhập khẩu: 50.000 tấn hạt
2002 240.300 128.800 62.207 nhân 209,00 nhập khẩu: 50.000 tấn hạt
2003 257.900 159.300 83.399 nhân 284,50 nhập khẩu: 60.000 tấn hạt
2004 282.113 206.407 105.051 nhân 435,89 nhập khẩu: 75.000 tấn hạt
2005 327.800 232.000 108.790 nhân 501,51 nhập khẩu: 110.000 tấn hạt
Nguồn: Tổng cục Thống kê
1.5. Tình hình diện tích, năng xuất và sản lượng ngành hàng tại một số quốc gia
chính sản xuất ngành hàng trên thế giới theo chuỗi thời gian
B3 - 128 Thuỵ Khuê, Tây Hồ, Hà Nội
Tel: 84-4-7280493; Email:
3
Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển Nông nghiệp Nông thôn
Trung tâm Tư vấn Chính sách Nông nghiệp
Sản lượng hạt điều thế giới mấy năm qua liên tục tăng, phản ánh xu hướng sản
lượng của châu Phi và Việt Nam, mà nguyên nhân chính là tăng diện tích trồng điều.
Theo số liệu của FAO, diện tích điều cho thu hoạch năm 2004 của 20 nước có diện
tích điều lớn nhất vào khoảng 3,1 triệu ha so với 2,1 triệu ha trong năm 1993 (bảng 2
và hình 1). Trong đó, năm nước có diện tích điều đang thu hoạch lớn nhất là Ấn Độ
(730 ngàn ha, 23,8%); Brazil (691 ngàn ha, 22,5%); Nigeria (324 ngàn ha, 10,6%;
Việt Nam (282 ngàn ha, 9,2%) và Indonesia (260 ngàn ha, 8,5%).
Trong vòng 10 năm qua, sản lượng điều thế giới tăng gấp hơn 2 lần, đạt gần 2
triệu tấn. Trong đó, hai nước có sản lượng lớn nhất là Ấn Độ và Việt Nam.
Theo số liệu của FAO, năng suất điều trên thế giới khá thấp. Hầu hết các nước
trồng điều đạt dưới 1 tấn/ha. Điều này cũng phản ảnh thực tế là cây điều vốn chưa
được coi là cây trồng có tiềm năng kinh tế cao và được thâm canh. Nhiều nước vẫn
trồng điều phân tán với mục đích phủ xanh đất trống đồi trọc, có nghĩa là đóng vai
trò như cây lâm nghiệp là chính.
Ở Việt Nam ta trước đây, quan niệm này cũng rất phổ biến. Nông dân trồng
điều hoàn toàn không chăm sóc, bón phân, tưới nước. Chỉ từ các năm 90 trở lại đây,
B3 - 128 Thuỵ Khuê, Tây Hồ, Hà Nội
Tel: 84-4-7280493; Email:
4
Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển Nông nghiệp Nông thôn
Trung tâm Tư vấn Chính sách Nông nghiệp
khi sản phẩm hạt điều xuất khẩu được và trở nên có giá trị cao thì cây điều mới được
coi là cây trồng nông nghiệp, có vai trò, vị trí tương tự như cây cà phê, cao su.
Mặc dù vậy, năng suất điều ở một số nước lại khá cao. Thống kê của FAO năm
2004 (bảng 3) cho thấy có 6/20 nước được thống kê có năng suất điều từ 1 tấn/ha trở
lên. Đặc biệt, năng suất điều của Kenya rất cao, đạt 5 tấn/ha. Ở những năm trước
nữa, năng suất điều của Kenya đạt đến hơn 6 tấn/ha (?).
Riêng Việt Nam, FAO thống kê năng suất bình quân ở mức 2,92 tấn/ha năm
2004. Tuy nhiên, số liệu của Viện Quy hoạch Thiết kế nông nghiệp là 1,06 tấn/ha.
Mặc dù chưa có những căn cứ xác đáng để tính năng suất chính xác, nhất là diện tích
điều đang cho thu hoạch, nhưng ở một số vùng trồng điều của Việt Nam, đã có hộ
nông dân đạt năng suất trên dưới 4 tấn hạt/ha.
B3 - 128 Thuỵ Khuê, Tây Hồ, Hà Nội
Tel: 84-4-7280493; Email:
5
Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển Nông nghiệp Nông thôn
Trung tâm Tư vấn Chính sách Nông nghiệp
Bảng 2. Diện tích điều đang thu hoạch ở các nước trồng điều chủ yếu trên thế giới
Đơn vị: nghìn ha
Stt Nước 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004
1 Benin 130 165 165 180 185 185 185 185 185
2 Brazil 547,72 582,21 621,42 612,74 651,17 638,56 665,01 682,5 691,06
3 Burkina Faso 6,5 7 9 9 9 9 9 9 9
4 Côte d'Ivoire 70 70 95 95 120 120 110 128 125
5 El Salvador 5,32 3,5 3,5 3,5 3,5 3,6 3,6 3,6 3,6
6 Ghana 3 13 13 13 13 13 13 13 13
7 Guinea-Bissau 105 150 160 190 210 210 212 212 212
8 India 635 659 675 706 686 720 740 730 730
9 Indonesia 229,79 234,15 236,87 250 260 260 260 260 260
10 Kenya 1,6 1,4 2,3 2 2 2 2 2 2
11 Madagascar 16 16,5 16 16,5 16 16 16 16 16
12 Malaysia 7 7 7 7 7 7 7 7 7
13 Mozambique 75 60 65 66 50 50 50 50 50
14 Nigeria 175 243 243,2 278 291 291 321 321 324
B3 - 128 Thuỵ Khuê, Tây Hồ, Hà Nội
Tel: 84-4-7280493; Email:
Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển Nông nghiệp Nông thôn
Trung tâm Tư vấn Chính sách Nông nghiệp
15 Philippines 7 18 15 17 17 17 17 17 17
16 Senegal 9,5 9,5 25 55 25 15 16 16 16
17 Sri Lanka 20,81 21,14 20,64 21,2 23,06 23,58 23,75 22,39 22,64
18 Tanzania 65 60 80 85,43 90 90 80 80 80
19 Thailand 20 20 21 22 22 22 23 23 24
20 Viet Nam 194,9 202,5 191,8 143,7 195,6 199,2 240,2 261,5 282,3
Nguồn: FAO Stat, 1990-2004
Bảng 3. Năng suất điều (hạt thô) ở các nước trồng điều chính trên thế giới
Đơn vị: tấn/ha
Nước 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004
Benin 0,15 0,15 0,15 0,17 0,22 0,22 0,22 0,22 0,22
Brazil 0,31 0,22 0,09 0,24 0,21 0,19 0,25 0,27 0,26
Burkina Faso 0,38 0,36 0,28 0,39 0,39 0,39 0,39 0,39 0,39
Côte d'Ivoire 0,45 0,52 0,41 0,43 0,65 0,67 0,63 0,66 0,72
El Salvador 0,72 0,75 0,75 0,72 0,72 0,72 0,72 0,72 0,72
Ghana 0,5 0,58 0,58 0,58 0,58 0,58 0,58 0,58 0,58
Guinea-Bissau 0,37 0,39 0,4 0,39 0,35 0,4 0,38 0,38 0,38
B3 - 128 Thuỵ Khuê, Tây Hồ, Hà Nội
Tel: 84-4-7280493; Email:
7
Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển Nông nghiệp Nông thôn
Trung tâm Tư vấn Chính sách Nông nghiệp
India 0,66 0,65 0,53 0,65 0,76 0,63 0,62 0,64 0,63
Indonesia 0,29 0,31 0,37 0,36 0,32 0,35 0,45 0,46 0,46
Kenya 6,25 6,25 6,32 6,13 6,25 6,25 5,02 5 5
Madagascar 0,41 0,42 0,41 0,42 0,41 0,41 0,41 0,41 0,41
Malaysia 1,86 1,86 1,86 1,86 1,86 1,86 1,86 1,86 1,86
Mozambique 0,89 0,72 0,8 0,89 1,16 1,16 1,16 1,16 1,16
Nigeria 0,63 0,51 0,63 0,63 0,63 0,64 0,58 0,65 0,66
Philippines 0,43 0,44 0,4 0,41 0,41 0,41 0,41 0,41 0,41
Senegal 0,26 0,26 0,28 0,27 0,28 0,27 0,28 0,28 0,28
Sri Lanka 0,26 0,23 0,34 0,25 0,2 0,23 0,22 0,25 0,27
Tanzania 1,26 1,09 1,17 1,25 1,35 1,35 1,25 1,25 1,25
Thailand 1 1 1 1 1 1 1 1 1
Viet Nam 1,21 1,32 1,13 1,15 1,38 1,47 2,14 2,51 2,92
Nguồn: FAO Stat, 1990-200
B3 - 128 Thuỵ Khuê, Tây Hồ, Hà Nội
Tel: 84-4-7280493; Email:
8
Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển Nông nghiệp Nông thôn
Trung tâm Tư vấn Chính sách Nông nghiệp
1.6. Chi phí sản xuất trên một đơn vị sản phẩm (trong nước và một số nước khác trên
thế giới) thay đổi theo chuỗi thời gian hằng năm, có thể từ 1996 đến 2005
Theo số liệu nghiên cứu của Viện Quy hoạch Thiết kế nông nghiệp (2006) và kế
thừa số liệu của đề tài KC.06.04.NN (2005) do Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp
miền Nam thực hiện, chi phí sản xuất qua từng các công đoạn của ngành hàng điều như
sau:
Bảng 4. Phân tích chi phí - lợi nhuận của các công đoạn sản xuất – thu mua
– chế biến và xuất khẩu điều (tính bình quân 1 tấn hạt điều)
Đơn vị: nghìn VNĐ
Hạng mục Năm 2004 Năm 2005
Công đoạn sản xuất ở nông hộ
Tổng chi phí sản xuất bình quân 4.122,50 3.578,50
Giá trị sản lượng bình quân 7.880,00 10.000,00
Lãi bình quân 3.757,50 6.421,50
Công đoạn thu mua (thương lái, đại lý)
Thương lái mua gom
Tổng chi phí, trong đó: 8.316,20 10.498,00
- Mua của nông hộ 7.880,00 10.000,00
- Chi phí khác 436,20 498,00
Giá trị bán ra (cho đại lý) 8.660,00 11.049,00
Lãi bình quân 343,80 551,00
Đại lý thu mua hạt điều
Tổng chi phí, trong đó: 9.191,18 11.631,00
- Mua của thương lái 8.660,00 11.049,00
- Chi phí khác 531,18 582,00
Giá trị bán ra (cho cơ sở chế biến) 10.060,00 12.600,00
Lãi bình quân 865,80 969,00
Cơ sở chế biến xuất khẩu
Tổng chi phí, trong đó: 14.474,41 18.496,50
- Hạt điều 10.060,00 13.696,00
- Lao động 2.447,36 2.691,70
- Chi phí khác + VAT 1.967,05 2.163,80
Tổng giá trị xuất khẩu 15.856,53 16.942,54
Lãi lỗ 1.382,13 -1.551,96
Nguồn: Viện Quy hoạch Thiết kế nông nghiệp (2006)
B3 - 128 Thuỵ Khuê, Tây Hồ, Hà Nội
Tel: 84-4-7280493; Email:
Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển Nông nghiệp Nông thôn
Trung tâm Tư vấn Chính sách Nông nghiệp
Theo kết quả nghiên cứu mang tính sơ bộ này, chi phí sản xuất, chế biến xuất khẩu
điều và phân phối lợi nhuận giữa các tác nhân tham gia ngành hàng điều tương đối hợp
lý trong năm 2004, bảo đảm tất cả các bên đều có lợi nhuận.
Số liệu năm 2005 lại cho thấy sự bất hợp lý khi các doanh nghiệp phải cạnh tranh
thu mua nguyên liệu với giá rất cao, phải chịu lỗ trong công đoạn chế biến - xuất khẩu
thì nông dân lại có lợi cao (do giá thu mua cao bất hợp lý). Các thương lái mua gom từ
nông dân và đại lý thu mua hạt điều lại có lợi nhuận cao và ổn định.
Diễn biến phân phối lợi nhuận nội bộ ngành hàng có lẽ vẫn tiếp diễn theo xu
hướng này trong năm 2006 và 2007, khi tình trạng cạnh tranh thu mua nguyên liệu của
các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu không giảm (do năng lực chế biến quá chênh lệch
với cung nguyên liệu) và giá xuất khẩu chưa được cải thiện.
2. Tình hình thị trường trong nước
2.1. Các kênh marketing của sản phẩm
Theo kết quả nghiên cứu của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam
(2005), hiện có 5 kênh tiêu thụ sản phẩm hạt điều thô (hình 2).
B3 - 128 Thuỵ Khuê, Tây Hồ, Hà Nội
Tel: 84-4-7280493; Email:
10
Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển Nông nghiệp Nông thôn
Trung tâm Tư vấn Chính sách Nông nghiệp
Hình 2. Sơ đồ kênh tiêu thụ điều
Kênh tiêu thụ điều hiện nay có 5 kênh chính :
Kênh (1): Người trồng điều – Doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu
Kênh (2): Người trồng điều - Hộ thu gom - Đại lý kinh doanh nông sản – Doanh
nghiệp chế biến, xuất khẩu
Kênh (3): Người trồng điều - Đại lý kinh doanh nông sản – Doanh nghiệp chế
biến, xuất khẩu
Kênh (4) Người trồng điều – Hộ thu gom - Công ty thương mại các huyện, tỉnh –
Doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu
Kênh (5): Người trồng điều - Hộ thu gom – Doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu
Trong đó kênh (2) là phổ biến nhất: sản phẩm điều hạt đi từ các tác nhân là người
trồng điều, qua hộ thu gom, Đại lý kinh doanh nông sản và Doanh nghiệp chế biến, xuất
khẩu điều.
B3 - 128 Thuỵ Khuê, Tây Hồ, Hà Nội
Tel: 84-4-7280493; Email:
Đại lý kinh doanh
nông sản
Hộ thu gom
Doanh nghiệp chế
biến, xuất khẩu
Người trồng điều
Thị trường trong
và ngoài nước
Công ty thương mại
các tỉnh, huyện
11