Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Chương 14 TÀI SẢN VÔ HÌNH DÀI HẠN (INTANGIBLE NONCURRENT ASSETS)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 24 trang )

392
Chương 14
TÀI SẢN VÔ HÌNH DÀI HẠN
(INTANGIBLE NON-CURRENT ASSETS)
Đối tượng chương:
L ĨAS 38/ VAS 04 Tài sản vô hình (Intangible non - current assets)
2. Ghi nhận và đo lường giá trị ban đầu của tài sản vô hỉnh
(Recognition and Initial measurement of an intangible asset)
3. Ghi nhận chỉ phi (Recognition of an expense)
4. Chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu (Subsequent expenditure)
5. Đo lường giá trị sau ghì nhận ban đầu (Measurement subsequent to initial recognition)
6. Khấu hao tài sản vô hình (Amortization)
7. Nhượng bán và thanh ỉý tài sản vô hình (Retirements and Disposals)
8. Trình bày báo cáo tài chỉnh (Disclosure)
9. Lợi thế thương mại (Goodwill)
VAS 04 “Tài sản cố định vô hình” được ban hành và công bố theo Quyết định số
149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. IAS 38 “Tài sản
vô hình” được ban hành tháng 9 năm 1998 và mới được chỉnh sửa bổ sung phản ánh sự thay
đổi trong IFRS 3 họp nhất kinh doanh, về cơ bản IAS 38 giống VẠS 04, tuy nhiên đi vào chi
tiết nó có những sự khác biệt đáng kể như được trình bày ở chương này.
1. I A S 3 8 / V A S 0 4 “ T à i s ả n v ô h ì n h ” ( I n t a n g ib le n o n - c u r r e n t a s se ts )
1.1. Mục tiêu và phạm vi của VAS 04 (Objectives & scope)
Nhằm quy định và hướng dẫn các nguyên tẳc và phương pháp kế toán tài sản cố định vô hình
(dưới đây gọi là tài sản vô hình), gồm:
- Tiêu chuẩn tài sản vô hình, thời điểm ghi nhận,
- Đo lường tài sản vô hình , xác địĩih giá trị ban đầu, chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu,
xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu, khấu hao, thanh lý tài sản vô hình và
“ Trình bày tài sản vô hình trên các báo cáo tài chính.
VAS 04 áp đụng cho kế toán tài sàn vô hình dài hạn , trừ khi có chuẩn mực kế toán khác quy
định cho phép áp đụng nguyên tấc và phương pháp kế toán khác cho tài sản vô hình.
KỂ TOÁN TÀi CHÍNH


Chương 14: Tài sản vô hình dài hạn
393
ỊVÍỘt số tài sản vô hình đài hạn có thể chứa đụng trong hoặc trên thực thể vật chất. Ví dụ như
đĩa compact (trong trường hợp phần mềm máy tính được ghi trong đĩa compact), văn bản
pháp lý (trong trường hợp giấy phép hoặc bằng sáng chế). Để quyết định một tài sản bao gồm
cả yếu tố vô hình và hữu hình được hạch toán theo quy định của chuẩn mực TSCĐ hữu hình
hay chuẩn mực tài sản vô hình, doanh nghiệp phải căn cứ vào việc xác định yếu tố nào là
quan trọng. Ví dụ phần mềm của máy vi tính nếu là một bộ phận không thể tách rời với phần
cứng của máy đó để máy có thể hoạt động được, thì phần mềm này là một bộ phận của máy
và nó được coi là một bộ phận của TSCĐ hữu hình. Trường họp phần mềm là bộ phận có thể
tách rời với phần cứng có Hên quan thì phần mềm đó là một tài sản vô hình dài hạn.
ĨAS 38/ VAS 04 quy định về các chi phí liên quan đến hoạt động quảng cáo, đào tạo nhân
viên, thành lập doanh nghiệp, nghiên cứu và triển khai. Các hoạt động nghiên cứu và triển
khai hướng tới việc phát triển trí thức, có thể tạo thành một tài sản thuộc dạng vật chất (ví dụ
vật mẫu), nhưng yếu tố vật chất chỉ có vai trò thứ yếu so với thành phần vô hình là tri thức ẩn
chứa trong tài sản đó.
Tài sản vô hình thuê tài chính sau khi được ghi nhận ban đầu, bên thuê phải kế toán TS vô
hình trong họp đồng thuê tài chính theo chuẩn mực VAS 04. Các quyền trong họp đồng cấp
phép đối với phim ảnh, chương trình thu băng video, tác phẩm kịch, bản thảo, bằng sáng chế
và bản quyền thuộc phạm vi của chuẩn mực VAS 04.
1.2. Các định nghĩa (Definitions)
Tài sản (asset) ỉà một nguồn lực:
(a) Doanh nghiệp kiểm soát được; và
(b) Dự tỉnh đem lại ỉợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp.
Tài sản vổ hình (Intangible asset) là tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được
giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuẩt, kinh doanh, cung cấp dịch vụ
hoặc cho các đỗi tượng khác thuê (Trong VAS và chế độ kế toán Việt Nam gọi là tài sản cố
định vô hình, tuy nhiên theo chúng tôi, đã là tài sản vô hình thì không nên gọi là Tài sản cố
định vô hình, mà nên gọi là Tài sản vô hình dài hạn, hay ngắn gọn là Tài sản vô hình).
Nghiên cứu (Research) là hoạt động tìm kiếm ban đầu và cỏ kế hoạch tiến hành nhằm đại

được sự hiểu biết và tri thức khoa học hoặc kỹ thuật mới.
Triển khai/Phát triển (Development) ỉà hoạt động ứng dụng những kết quả nghiên cứu hoặc
tri thức khoa học vào một kế hoạch hoặc thỉit kế để sản xuất sản phẩm mới hoặc cải tiến một
cách cơ bản trước khỉ bắt đầu sản xuất hoặc sử dụng mang tính thương mại các vật liệu, dụng
cụ, sản phẩm, các quy trình, hệ thắng hoặc dịch vụ mới
Nguyên giá (Cost) là toàn bộ các chỉ phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để cỏ được tài sản vô
hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự tính.
Khấu hao tài sản vô hình (Amortization) là việc phân bo có hệ thắng giả trị phải khấu hao
cỷa tài sản vô hình trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó.
Trần Xuân Nam - MBA
394
Phần III: KỂ TOÁN CÁC TÀI SẢN KHÔNG PHẢI TIỀN VÀ NỢ PHẢ! TRẢ
Giá trị phải khấu hao (Depreciable amount) ỉầ nguyên giả của tài sản vô hình ghi trên bảo
cảo tài chính, trừ (-) giá trị thanh lỷ ước tỉnh của tài sản đó.
Thời gian sử dụng hữu ích (Useful life) là thời gian mà tài sản vô hình phát huy được tác
dụng cho sản xuất, kinh doanh, được tính bằng:
(a) Thời gian mà doanh nghiệp dự tính sử dụng tài sản vỏ hình; hỡặc
(b) Số ỉượng sản phẩm, hoặc các đơn vị tính tương tự mà doanh nghiệp dự tỉnh thu được từ
việc sử dụng tàỉ sản,
Giá trị thanh lý (Residual value) ỉà giá trị ước tính thu được khỉ hết thời gian sử dụng hữu
ích của tài sản, sau khi trừ (-) chỉ phí thanh ỉý ước tính (disposal costs).
Giá trị còn lại (Carrying amount) là nguyên giá của TS vô hình sau khỉ trừ (-) số khấu hao
luỹ kế của tài sản đỏ.
Giá trị hợp lý (Fair value) là giả trị tài sản cỏ thể được trao đổi giữa cấc bên có đầy đủ hiếu ị
biết trong sự trao đổi ngang gỉá.
Thị trường thực thụ/ tích cực (Active market) ỉà thị trường thỏa mãn đồng thời ba (3) điều
kiện sau:
(a) Các sản phẩm được bán trên thị trường có tính tương đồng;
(b) Người mua và người bán có thể tìm thấy nhau vào bất kỳ lúc nào;
(c) Giả cả được công khai.

Các doanh nghiệp thường đầu tư để có các nguồn lực vô hình, như quyền sử dụng đất có thời
hạn, phần mềm máy vi tính, bằng sáng chế, bản quyền, giấy phép khai thác thuỷ sản, hạn
ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu, giấy phép nhượng quyền, quan hệ kinh doanh với
khách hàng hoặc nhà cung cấp, sự trung thành của khách hàng, thị phần và quyền tiếp thị.
Để xác định nguồn lực vô hình có thỏa mãĩì định nghĩa tài sản vô hình dài hạn cần phải xem
xét các yếu tố: (a) Tính có thể nhận diện đưực (identifiability), (b) thực thể hay doanh
nghiệp có thể kiểm soát được tài sản (control by the entity) và (c) tính chắc chắn của ỉọi
ích kinh tế trong tương lai (future economic benefits). Nêu một nguồn lực vô hình không
thoả mãn định nghĩa tài sản vô hình dài hạn thì chi phí phát sinh để tạo ra nguồn lực vô hình
đó phải ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ hoặc chi phí trả trước. Riêng nguồn
lực vô hình doanh nghiệp có được thông qua việc sáp nhập doanh nghiệp có tính chất mua lại
được ghi nhận là ỉợi thế thương mại vào ngày phát sinh nghiệp vụ mua.
a) Tính có thể nhận diện được (Identifiabillty) (hay xác định được theo VAS 04)
Tài sản vô hình phải là tài sản có thể nhận điện (xác định) được để có thể phân biệt một cách
rõ ràng tài sản đó với lợi thế thương mại. Lợi thế thương mại phát sinh từ việc sáp nhập doanh
nghiệp có tính chất mua lại được thể hiện bằng một khoản thanh toán do bên đi mua tài sản
thực hiện để có thể thu được lợi ích kinh tế trong tương lai.
Một tài sản vô hình có thể xác định riêng biệt khi doanh nghiệp có thể đem tài sản vô hình đó
cho thuê, bán, trao đổi hoặc thu được lợi ích kinh tế cụ thể từ tài sản đó trong tương lai.
KỂ TOÁN TÀI CHÍNH
Chương 14: Tài sản vô hình dài hạn
395
ỊsỊhững tài sản chỉ tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai khi kết hợp với các tài sản khác nhưng
vẫn được coi ỉà tài sản có thể xác định riêng biệt nếu doanh nghiệp xác định được chắc chắn
Ịơi ích kinh tế trong tương lai đo tài sản đó đem lại.
b) Khả năng kiểm soát của doanh nghiệp/ thực thể (Control by the entity)
Doanh nghiệp nắm quyền kiểm soát một tài sản nếu doanh nghiệp có quyền thu lợi ích kinh tế
trong tương lai mà tài sản đó đem lại, đồng thời cũng có khả nàng hạn chế sự tiếp cận của các
đối tượng khác đối với lợi ích đó. Khả năng kiểm soát của doanh nghiệp đối với lợi ích kinh
tế trong tương lai từ tài sản vô hình, thông thường có nguồn gốc từ quyền pháp lý.

Tri thức về thị trường và hiểu biết chuyên môn có thể mang lại lợi kinh tế trong tương lai.
Doanh nghiệp có thể kiểm soát lợi ích đó khi có ràng buộc bằng quyền pháp lý, ví dụ Bản
quyền, giấy phép khai thác thuỷ sản.
Doanh nghiệp có đội ngũ nhân viên lành ĩìghề và thông qua việc đào tạo, doanh nghiệp có thể
xác định được sự nâng cao kiến thức của nhân viên sẽ mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai,
nhưng doanh nghiệp không đủ khả năng kiểm soát lợi ích kinh tế đó, vì vậy không được ghi
nhận là tài sản vô hình. Tài năng lãnh đạo và kỹ thuật chuyên môn cũng không được ghi nhận
là tài sản vô hình trừ khi tài sản này được bảo đảm bằng các quyền pháp lý để sử đụng nó và
để thu được lợi ích kinh tế trong tương lai đồng thời thoả mãn các quy định về định nghĩa tài
sản vô hình và tiêu chuẩn ghi nhận tài sản vô hình (dài hạn).
Doanh nghiệp có danh sách khách hàng hoặc thị phần nhưng do không có quyền pháp lý hoặc
biện pháp khác để bảo vệ hoặc kiểm soát các ỉợi ích kinh tế từ các mối quan hệ với khách
hàng và sự trung thành của họ, vì vậy không được ghi nhận là tài sản vô hình.
c) Lơi ích kinh tế trong tương lai (Future economic benefits)
Lợi ích kinh tế trong tương ỉai mà tài sản vô hình đem lại cho doanh nghiệp có thể bao gồm
tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí, hoặc lợi ích khác xuất phát từ việc sử dụng tài sản vô hình.
1.3. Phân loại tài sản vô hình dàĩ hạn (Classification of intangible assets)
Có một sự khác nhau lớn giữa IAS 38 và VAS 04 về tài sản vô hình là VAS 04 phân loại “Đất
đai” thuộc tài sản vô hình nhưng IAS coi nó là Tài sản hữu hình vì bản chất của nó là hữu
hình, hình thức của nó có thể chỉ là tờ giấy. Bản chất quan trọng hơn hình thức (substance
over form) đó là một nguyên tắc của kế toán.
A. Theo thông lệ quốc tế (International accounting practices)
Các Tài sản dài hạn vô hình thường bao gồm:
1.3.1, Bằng phát minh sáng chế (Patens)
Được chính phủ cấp cho người sử hữu bằng phát minh sáng chế, được độc quyền sản xuất và
bán ra các sản phẩm có được từ bằng phẩt minh sáng chế trong một thời gian nhất định, như
của Mỹ là 17 năm. Các sản phẩm được cấp bằng sáng chế như máy tính của IBM - Công thức
của nước giải khát Coca- Cola. Giống như các sản phẩm khác, bằng phát minh sáng chế cũng
Trần Xuân Nam - MBA
396

Phần ill: KỂ TOÁN CÁC TÀI SẢN KHÔNG PHẢ! TIẾN VÀ NỢ PHẢI TRẢ
phải bỏ tiền để mua nó hay phải bỏ ra các chi phí để tạo nên nó, như thuê nhân công, phòng
thí nghiệm và các chi phí khác để tạo ra bằng phát minh sáng chế và đàng ký với chính phủ để
chống ăn cắp bằng sáng chế.
Giả sử công ty A mua bằng phát minh sáng chế với giá 200.000$, kế toán ghi:
Nợ 2133 Bằng phát minh sáng chế (Patents) 200.000
Có 112 Tiền gửi ngân hàng (Cash at Bank) 200.000
Mua bằng phát minh trị giá 200.000$
Giả sử bằng phát minh này có thời gian hữu ích là 5 năm, chi phí khấu hao hàng năm sẽ là
40.000 (^200.000/5) và mức khấu hao hàng tháng là 3.333,33 (= 40.000/12). Việc ghi giảm
tài sản vô hình có thể được thực hiện theo hai cách. (1) ghi giảm (Ghi Có) thẳng vào tài khoản
tài sản vô hình hoặc (2) ghi Có vào tài khoản Khấu hao lũy kế TS vô hình như trong kế toán
tài sản cố định hữu hình. Theo cách thứ (1), kế toán ghi:
Nợ 6X Chi phí khấu hao- Bằng sáng chế (Amortization Exp-Patents) 3.333,33
Có 2133 Bằng phát minh, sáng chế (Patents) 3.333,33
Khấu hao bằng phát minh thảng X.
Theo cách thứ (2), (Giải pháp này được quy định trong VAS) như sau:
Nợ 6X Chi phí khấu hao - Bằng phát minh (Amortization Exp-Patent) 3.333,33
Có 2143 Khấu hao lũy kế bằng phát minh (Accumulated Amortization-Patent) 3.333,33
1.3.2. Bản quyền (Copyrights)
Là quyền chính phủ cấp để độc quyền sản xuất và tái bản lại và bán các sách, băng nhạc, phim
ảnh hay các công việc nghệ thuật khác trong một thời gian nhất định. Ví dụ theo luật pháp của
một số nước, thời gian của bản quyền có thể kéo dài suốt trong thời gian tác giả còn sống và
50 năm sau khi tác giả chết. Tuy thời gian tồn tại của bản quyền rất dài, nhưng nếu công ty trả
một số tiền lớn cho tác giả để mua bản quyền đó, ví dụ một nhà xuất bản có thể bỏ ra
100.000$ để mua bản quyền của tác giả cho một cuốn sách nổi tiếng. Thời gian tồn tại hữu ích
ước tính thường không vượt quá 2, 3 năm. Do vậy nhà xuất bản sẽ khấu hao bản quyền này
cho thời gian hữu ích ước tính của chúng là 2 hoặc 3 năm.
1.33. Nhãn hiệu thương mại (Trademarks and Trade/ Brand names)
Là số tiền công ty phải bỏ ra để mua một nhãn hiệu thương mại của một công ty khác cho các

sản phẩm hoặc dịch vụ của mình. Ví dụ nhãn hiệu thương mại HONDA, Seven-up rất nổi
tiếng và được người tiêu dùng rất ngưỡng mộ. Nếu một công ty khác mua nhãn hiệu thương
mại này để gắn cho các sản phẩm của mình (sẽ phải chịu sự kiểm tra kiểm soát về chất lượng
sản phẩm cũng như một số điều kiện khác của bên bán nhãn hiệu), cần lưu ý ràng các chi phí
quảng cáo, thúc đẩy thị trường không phải là một phần của chi phí nhãn hiệu thương mại mà
nó được ghi Nợ cho tài khoản chi phí quảng cáo.
Các chi phí nhãn hiệu thương mại cũng được khấu hao theo thời gian hữu ích của nó, theo
quy định của Mỹ nó không vượt quá 40 năm.
KỂ TOÁN TÀI CHÍNH
Chương 14: Tài sản vô hình dài hạn
397
\ 3.4. Lọi thế thương mại (Goodwill)
Là phần vượt trội của giá mua một cồng ty vượt írên giá trị hợp lý (giá thị trường) ròng của tài
sản của công ty đó (tổng tài sản trừ tổng công nợ). Chi tiết lợi thế thương mại được trình bày
riêng ở phần 9 do tính phức tạp của nó.
1.3.5. Nhượng quyền và giấy phép (Franchises and licenses)
Là một đặc quyền được cấp bởi một doanh nghiệp hoặc Chính phủ cho phép bán một sản
phẩm hoặc một dịch vụ phù họp với những điều kiện cụ thể. Ví đụ: Công ty A chuyên kinh
doanh nhà hàng vừa mới mua nhượng quyền khai thác thương hiệu phở 24 của Công ty Phở
24 với giá 50 triệu đồng cho 20 năm. Công ty A sẽ nhận được các bí quyết, công thức ỉàm
phở 24, được đặc quyền khai thác phở 24 trong khu vực địa lý nào đó và quan trọng là được
treo bảng hiệu Phở 24. Khi đó công ty A sẽ ghi nhận khoản tài sản đài hạn vô hình “Nhượng
quyền”. Công ty Coneđ có một đặc quyền của thành phố New York cho việc cung cấp điện
cho thành phố. Giá phí mua đặc quyền được khấu hao theo thời gian hữu ích của chúng hơn là
theo thời gian pháp luật cho phép đến 40 năm.
1.3.6. Quyền thuê (Leasehold)
Quyền thuê nhà ỉ.à số tiền trả trước của người đi thuê để đảm bảo được sử dụng một tài sản từ
người cho thuê. Việc thuê nhà cửa thường yêu cầu người đi thuê trả trước một khoản tiền thuê
ngoài tiền thuê trả hàng tháng. Người đi thuê sẽ ghi tiền thuê hàng tháng vào Nợ “Chi phí
thuê”. Và số tiền thuê trả trước được ghi Nợ như một tài sản vô hình dưới tên gọi quyền thuê.

Số tiền này được khấu hao theo thời gian của việc thuê bằng việc ghi Nợ tài khoản “Chi phí
thuê” và ghi Có “Quyền thuê”.
13.7. Sửa chĩra, cải tiến tài sản đi thuê (Leasehold Improvement)
Một số người đi thuê phải sửa chữa, cải tiến tài sản đi thuê. Ví dụ người đi thuê có thể sửa
sang nhà đi thuê, xây dựng hàng rào bao quanh hết 10.000$, kế toán ghi:
Nợ Cải tiến tài sản thuê (Leasehold Improvement) 10.000
Có Tiền gửi ngân hàng (Cash at Bank) 10.000
Giá phỉ của việc sửa sang, cải tiến tài sản thuê.
Giá phí của việc sửa sang cải tiến tài sản thuê được khấu hao theo thời gian của hợp đồng thuê
hoặc thời gian tồn tại của tài sản nếu nó ngắn hơn.
B. Phân loại tài sản dài hạn vô hình theo VAS 04
(Classification intangible assets by VAS 04).
Theo Thông tư số TT 89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002 hướng dẫn chuẩn mực VAS 04 ”TS
vô hình”. Tài sản vô hình dài hạn được phân loại như chỉ ra trong tài khoản 213 - TS vô hình,
gồm 6 tài khoản cấp 2 như sau:
- Tài khoản 2 ỉ 31 - Quyền sử dụng đất: Phản ánh giá trị TS vô hình là toàn bộ các chi phí thực
tế đã chi ra có liên quan trực tiếp tới đất sử đụng, bao gồm: íiền chi ra để có quyền sử dụng
đất, chi phí cho đền bù, giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng (đối với trường hợp quyền sử
Trần Xuân Nam - MBA
398
Phần II!: KẾ TOÁN CÁC TÀ! SẢN KHÔNG PHẢI TIỀN VÀ NỢPHẢi TRẢ
đụng đất riêng biệt đối với giai đoạn đầu tư nhà cửa, vật kiến trúc trẽn đất), lệ phí trước bạ
(nếu có) Tài khoản này không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên
đất.
- Tài khoản 2ỉ 32 - Quyền phát hành: Phản ánh giá trị TS vô hình là toàn bộ các chi phí thực
tế doanh nghiệp đã chi ra để có quyền phát hành.
- Tài khoản 2ỉ 33- Bản quyền, bằng sáng chế: Phản ánh giá trị TS vô hình là các chi phí thực
tế chi ra để có bản quyền tác giả, bằng sáng chế.
- Tài khoản 2ỉ 34 - Nhãn hiệu hàng hoá: Phản ánh giá trị TS vô hình là các chi phí thực tế liên
quan trực tiếp tới việc mua nhãn hiệu hàng hoá.

- Tài khoản 2ỉ 35 - Phần mềm máy vỉ tính: Phản ánh giá trị TS vô hình là toàn bộ các chi phí
thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có phần mềm máy vi tính.
- Tài khoản 2ỉ 36 - Giấy phép và giấy phép nhượng quyền: Phản ánh giá trị TS vô hình là các
khoản chi ra để doanh nghiệp có được giấy phép và giấy phép nhượng quyền thực hiện công
việc đó, như: giấy phép khai thác, giấy phép sản xuất loại sản phẩm mới
- Tài khoản 2ĩ 38 - TSCĐ vỏ hình khác: Phản ánh giá trị các loại TS vô hình khác chưa quy
định phản ánh ở các tài khoản trên, như quyền sử dụng hợp đồng.
2. Glịi nhận và đo lường giá trị ban đầu của tài sản vô hình
( R e c o g n i t io n a n d in it ia l m e a s u r e m e n t o f a n in t a n g ib le a s s e t )
2.1. Nguyen tắc ghi nhận (Principle of recognition)
Một tài sản vô hình được ghi nhận khi nó thỏa mãn đồng thời các tiêu chuẩn ghi nhận sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương iai do tài sản đó mang lại;
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy (measured reliably);
- Thời gian sử dụng ước tính ứên 1 năm;
Doanh nghiệp phải xác định được mức độ chắc chắn khả năng thư được lợi ích kinh tế trong
tương lai bằng việc sử dụng các giả định hợp lý và có cơ sở về các điều kiện kinh tế tồn tại
trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sàn đó.
Tài sản vô hình dài hạn phải được xác định giá trị ban đầu theo nguyên giá (at cost).
2.2. Mua tài sản vô hình riêng biệt (Separate acquisition)
Nguyên giá tài sản vô hình mua riêng biệt, bao gồm giá mua (trừ (-) các khoản được chiết
khấu thương mại hoặc giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn
lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính.
Theo VAS 04, trường hợp “Quyền sử dụng đất” được mua cùng với mua nhà cửa, vật kiến
trúc trên đất thì giá trị quyền sử đụng đất phải được xác định riêng biệt và ghi nhận là tài sản
vô hình. Theo IAS, đất được ghi nhận là tài sản hữu hình, bởi bản chất của nó là hữu hình
hơn là vô hình cho dù đó chỉ là quyền sử dụng đất đài hạn hay vô hạn.
KỂ TOÁN TẢI CHÍNH
Chương 14: Tài sản vô hình dài hạn
399
Trường hợp tài sản vô hình mua sắm được thanh toán theo phương thức trả chậm, nguyên giá

của tài sản vô hình được phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch
giữa tổng số tiền phải thanh toán và giá mua trả ngay được hạch toán vào chi phí sản xuất,
kinh doanh theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá tài sản
vô hìrứì (vốn hóa) theo quy định của chuẩn mực kế toán “Chi phí đi vay”.
Nêu tài sản vô hình hình thành từ việc trao đổi thanh toán bằng chứng từ liên quan đến công
cụ vốn chủ sở hữu, nguyên giá tài sản vô hình là giá trị hợp lý của các công cụ vốn chủ sả hữu
được phát hành mà nó tương đương với giá trị hợp lý của tài sản.
2.3. Mua tài sản vô hình từ việc sáp nhập doanh nghiệp
(Acquisition as part of a Business Combination)
Nguyên giá tài sản vô hình hình thành trong quá trình sáp nhập doanh nghiệp có tính chất mua
lại là giá trị hợp lý của tài sản đó vào ngày mua (ngày sáp nhập doanh nghiệp).
Doanh nghiệp phải xác định nguyên giá tài sản vô hình một cách đáng tin cậy để ghi nhận tài
sản đó một cách riêng biệt. Giá tộ hợp lý có thể là:
- Giá niêm yết tại thị trường đích thực/ hoạt động;
- Giá của nghiệp vụ mua bán tài sản vô hình tương tự.
Nếu không có thị trường đích thực cho tài sản thì nguyên giá của tài sản vô hình được xác
định bằng khoản tiền mà doanh nghiệp iẽ ra phải trả vào ngày mua tài sản trong điều kiện
nghiệp vụ đó được thực hiện trên cơ sở khách quan dựa trên các thông tin tin cậy hiện có.
Trường hợp này doanh nghiệp cần cân nhắc kết quả của các nghiệp vụ đó trong mối quan hệ
tương quan với các tài sản tương tự.
Khi sáp nhập doanh nghiệp, tài sản vô hình dài hạn được ghi nhận như sau:
(a) Bên mua tài sản ghi nhận ỉà tài sản vô hình nếu tài sản đó đáp ứng được định nghĩa về tài
sản vô hình và tiêu chuẩn ghi nhận, kể cả trường hợp tài sản vô hình đó không được ghi nhận
trong báo cáo tài chính của bên bán tài sản;
(b) Nếu tài sản vô hình được mua thông qua việc sáp nhập doanh nghiệp có tính chất mua lại,
nhưng không thể xác định được nguyên giá một cách đáng tin cậy thì tài sản đó không được
ghi nhận là một tài sản vô hình riêng biệt, mà được hạch toán vào lợi thế thương mại.
Khi không có thị trường đích thực cho tài sản vô hình được mua thông qua việc sáp nhập
doanh nghiệp có tính chất mua lại, thì nguyên giá tài sản vô hình là giá trị mà tại đó nó không
tạo ra lợi thế thương mại có giá trị âm phát sinh vào ngày sáp nhập doanh nghiệp.

2.4. Quyền sử dụng đất (Right of Land-use)
Nguyên giá TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất có thời hạn khi được giao đất hoặc số tiền trả
khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp tò người khác, hoặc giá trị quyền sử
dụng đất nhận góp vốn liên doanh.
400
Phần ill: KỂ TOÁN CÁC TÀI SẢN KHÔNG PHẢi TIỀN VÀ NỢ PHẢI TRẢ
Trường họp quyền sử dụng đất được chuyền nhượng cùng với mua nhà cửa, vật kiến trúc trên
đất thì giá trị của nhà cửa, vật kiến trúc phải được xác định riêng biệt và ghi nhận ỉà TSCĐ
hữu hình.
2.5. Tài sản vô hình được Nhà nước cấp hoặc được biếu tặng
(Acquisition by way of a government grant)
Nguyên giá tài sản vô hình được nhà nước cấp hoặc được tặng, biếu, được xác định theo giá
trị hợp lý ban đầu cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào sử dụng
theo dự tính.
Kế toán TS vô hình được tài trợ, biếu, tặng (Theo VAS).
(Theo IAS bạn hãy xem phần Tài sản được cho tặng ở chương tài sản cố định hữu hình.)
Theo Thông tư 89/2002 hướng đẫn của VAS 04 khá phức tạp và khó hiểu, khi nhận tài sản vô
hình được tài trợ, biếu, tặng, ghi:
Nợ 213 TSCĐ vô hình (Intangible Asset) 99.000
Có 711 - Thu nhập khác (Other Income) 99.000
Các chi phí phát sinh liên quan đến TS vô hình nhân tài trợ, biếu, tặng, ghi:
Nợ 213 TSCĐ vô hình (Intangible Asset) 1.000
Có 112 Tiền gửi ngân hàng (Cash at Bank) 1.000
Khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (nếu có) trên giá trị TS vô hình được tài trợ,
biếu, tặng, ghi:
Nợ 421 - Lợi nhuận chưa phân phối (Retained Earning) 10.000
Có 3334 - Thuế và các khoản phải nộp NSNN (Taxation Payable) 10.000
Sau khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (nếu có) trên giá tậ TS vô hình được tài trợ,
biếu, tặng ghi tăng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, ghi:
Nợ 421 - Lợi nhuận chưa phân phối (Retained Earning) 10.000

Có 411-Nguồn vốn kinh doanh (Nguồn V.KD khác) (Equity-Other Resources). 10.000
2.6. Tài sản vô hình mua dưới hình thức trao đổi (Exchanges of assets)
Nguyên giá tài sản vô hình mua dưới hình thức trao đổi với một tài sản vô hình không tương
tự hoặc tài sản khác được xác định theo giá trị hợp lý của tàì sản vô hình nhận về hoặc bằng
với giá trị hợp ỉý của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương
đương tiền trả thêm hoặc thu về.
Nguyên giá tài sản vô hình mua dưới hình thức trao đổi với một tài sản vô hình tương tự, hoặc
có thể hình thành do được bán để đồi lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự (tài sản tương tự
là tài sản có công dụng tương tự, trong cùng lĩnh vực kinh doanh và có giá trị tương đương).
Trong cả hai trường hợp không có bất kỳ khỡản lãi hay lỗ nào được ghi nhận ừong quá
trình trao đổi. Nguyên giá tài sản vô hình nhận về được tính bằng giá trị còn lại của tài sản vô
hình đem trao đổi.
KỂ TOÁN TÀI CHÍNH
Chương 14: Tài sản vô hình dài hạn
401
toán TSCĐ vô hình mua dưói hình thửc trao đồỉ (Theo quy định của VAS)
a) Trao đổi hai TSCĐ vô hình tương tự
ĩChi nhận TSCĐ vô hỉnh tương tự do trao đổi với một TSCĐ vô bình tương tự và đưa vào sử
dung ngay cho hoạt động SXKD. Ví dụ công ty ACB có một phần mảnh đất thuê dài hạn 40
năm nguyên giá 500 triệu đã khấu hao 200 triệu đồng, nay mang đi đổi ỉấy một mảnh đất khác
gần văn phòng hơn. Nguyên giá TSCĐ vô hình nhận về ghi theo giá trị còn lại của TSCĐ đưa
đi trao đổi, bút toán sẽ là (đơn vị triệu đồng):
Nợ 213 -TSCĐ vô hình (mới)/ (Intangible Asset-New Land) 300
Nợ 2143 - Hao mòĩì TSCĐ vô hình cũ (Amortization-old Intangible asset) 200
Có 2Ỉ3 " TSCĐ vô hình cũ (Intangible Asset-Old Land) 500
b) Trao đổi hai TSCĐ vô hình không tircrag tự
Công ty ACB đưa tài sản vô hình cũ là quyền thuê đất, giá trị tài sản cũ theo nguyên giá 500
triệu, đã khấu hao 200 triệu, giá trị còn lại ỉà 300 triệu. Giá trị hợp lý của mảnh đất được đánh
giá tại thời điểm trao đổi là 400 triệu, lấy một tài sản vô hình khác là quyền chuyển nhượng
(Franchise) Phở 24 mà không phải bù thêm hay thu thêm một khoản tiền khác nào. Kế toán

viên ghi:
- Giảm TS vô hình đưa đi trao đổi như sau:
Nợ 214 - Hao mòn TSCĐ (Amortization) 200
Nợ 811 - Chi phí khác (Other Expenses) 300
Có 213 - TSCĐ vô hình cũ (Intangible Asset-Land) 500
Đồng thời phản ánh số thu nhập do trao đồi TS, theo giá trị họp lý của TS đưa đì trao đổi, ghi:
Nợ TK 131- Phải thu của khách hàng (Accounts Receivable) 440
Có TK 711 - Thu nhập khác (Other Income) 400
Có TK 33311 - Thuế GTGT (VAT Payable) 40
- Tăng TS vô hình nhận trao đổi (franchise) về, ghi:
Nợ TK 213 - TS vô hình (Intangible Asset-Pranchìse) 400
Nợ TK 1332 - Thuế GTGT được khấu trừ (Deductible VAT) 40
Có TK 131- Phải thu của khách hàng (Accounts Receivable) 440
2.7, Lơi thế thương mại được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp
(Internally generated goodwill)
Lợi thế thương mại được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp không đuợc ghi nhận là tài sản
Chi phí phát sinh để tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai nhưng không hình thành tài sản vô
hình vì không đáp ứng được định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận trong chuấn mực VAS 04/ IAS
38, mà tạo nên lợi thế thương mại từ nội bộ doanh nghiệp. Lợi thế thương mại được tạo ra từ
Trần Xuân Nam - MBA
402
Phần ỈM: KẾ TOÁN CÁC TÀÍ SẢN KHÔNG PHẢi TIỀN VÀ NỢ PHẢI TRẢ
nội bộ doanh nghiệp không được ghi nhận là tài sản vì nó không phải là nguồn lực có thể
nhận diện được, không đánh giá được một cách đáng tin cậy và doanh nghiệp không kiểm
soát được.
Khoản chênh lệch giữa giá thị trường của doanh nghiệp và giá tộ ghi sổ của các tài sản thuần
có thể nhận diện vào bất cứ thời điểm nào có thể có một số yếu tố mà chúng ảnh hưởng đến
giá trị của doanh nghiệp. Tuy nhiên những sự khác nhau này không thể được xem là đại diện
cho giá gốc của các tài sản vô hỉnh được kiểm soát bởi doanh nghiệp.
2.8. Tài sản vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp

(Internally generated intangible assets)
Để đánh giá một tài sản vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp được ghi nhận vào ngày
phát sinh nghiệp vụ đáp ứng được định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận tài sản vô hình dài hạn,
doanh nghiệp phải phân chia quá trình hình thành tài sản theo: (a) Giai đoạn nghiên cứu
(Research phase); và (b) Giai đoạn triển khai hay phát triển (Development phase).
Nếu doanh nghiệp không thể phân biệt giai đoạn nghiên cứu với giai đoạn triển khai cùa một
dự án nội bộ để tạo ra tài sản vô hình dài hạn, doanh nghiệp phải hạch toán vào chi phí để
xác định kết quả kinh doanh trong kỳ toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến dự án đó.
2.8.1. Giai đoạn nghiên cứu (Research phase)
Toàn bộ chi phí phát sinh trong giai đoạn nghiên cứu không được ghì nhận là tài sản vô hình
dài hạn mà được ghi nhận là chỉ phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
Ví dụ về các hoạt động trong giai đoạn nghiên cứu:
(a) Các hoạt động nghiên cứu, phát triển tri thức mới và hoạt động tìm kiếm, đánh giá và lựa
chọn các phương án cuối cùng;
(b) Việc ứng dụng các kết quả nghiên cứu, hoặc các tri thức khác;
(c) Việc tìm kiếm các phương pháp thay thế đối với các vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, quy
trình, địch vụ;
(d) Công thức, thiết kế, đánh giá và lựa chọn cuối cùng các phương pháp thay thế đối với các
vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, quy trình, hệ thống, dịch vụ mới hoặc cải tiến hơn.
2.8.2. Giai đoạn triển khai/phát triển (Development Phase)
Tài sản vô hình tạo ra trong giai đoạn triển khai được ghi nhận là tài sản vô hình dài hạn nếu
và chỉ nếu nó thỏa mãn tất cả bảy điều kiện sau:
(a) Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đưa tài sản vô hình vào sử
dụng theo dự tính hoặc để bán;
(b) Doanh nghiệp dự định hoàn thành tài sản vô hình để sử dụng hoặc để bán;
(c) Doanh nghiệp có khả năng sử dụng hoặc bán tài sản vô hình đó;
(d) Tài sản vô hình đó phải tạo ra được lợi ích kinh tế trong tương lai;
(e) Có đầy đủ các nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực khác để hoàn tất các giai
đoạn triển khai, bán hoặc sử dụng tài sản vô hình đó;
KỂ TOÁN TÀ! CHÍNH

Chương 14: Tài sản vô hình dài hạn
403
(g) Có któ năng đo lường một cách chác chắn toàn bộ chi phí trong giai đoạn triển khai để tạo
ra tài sản vô hình đó;
(f) Ước tính có đù tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo quy định cho tài sản vô hình
dài hạn (Điều kiện (f) này chỉ có VAS 04 yêu cầu, IAS 38 không yêu cầu).
Ví dụ về các hoạt động triển khai (Example of development activites)
(a) Thiết kế, xây dựng và thử nghiệm các vật mẫu hoặc kiểu mẫu trước khi đưa vào sản xuất
hoặc sử dụng;
(b) Thiết kế các dụng cụ, khuôn mẫu, khuôn dẫn và khuôn dập liên quan đến công nghệ mới;
(c) Thiết kế, xây dựng và vận hành xưởng thử nghiệm không có tính khả thi về mặt kinh tế
cho hoạt động sản xuất mang tính thương mại;
(d) Thiết kế, xây dựng và sản xuất thử nghiệm một phương pháp thay thế các vật liệu, dụng
cụ, sản phẩm, quy trình, hệ thống và dịch vụ mới hoặc được cải tiến.
Cấc nhãn hiệu hàng hỏa, quyền phát hành, danh sách khách hàng và các khoản mục tương tự
được hình thành trong nội bộ doanh nghiệp không được ghi nhận là tài sản vô hình.
2.9. Nguyên giá tài sản vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp
(Cost of an internally generated intangible asset)
Tài sản vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp được đánh giá ban đầu theo nguyên giá là
toàn bộ chi phí phát sinh từ thời điểm mà tài sản vô hình đáp ứng được định nghĩa và tiêu
chuẩn ghi nhận tài sản vô hình dài hạn đến khi tài sản vô hình dài hạn được đưa vào sử dụng.
Các chí phí phát sinh trước thời điểm này phải tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
Nguyên giá tài sản vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp bao gồm tất cả các chi phí liên
quan trực tiếp hoặc được phân bổ theo tiêu thức hợp lý và nhất quán từ các khâu thiết kế, xây
dựng, sản xuất thử nghiệm đến chuẩn bị đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự tính.
Nguyên giá tàỉ sản vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp (The cost of internally
Generated Intangible Asset) bao gồm:
(a) Chi phí nguyên liệu, vật liệu hoặc dịch vụ đã sử dụng trong việc tạo ra tài sản vô hình;
(b) Tiền lương, tiền công và các chi phí khác liên quan đến việc thuê nhân viên trực tiếp tham
gia vào việc tạo ra tài sản đó;

(c) Các chi phí khác liên quaĩì trực tiếp đến việc tạo ra tài sản, như chi phí đăng ký quyền pháp
ỉý, khấu hao bằng phát minh sáng chế và giấy phép được sử đụng để tạo ra tài sản đó;
(d) Chi phí sản xuất chung được phân bổ theo tiêu thức hợp lý và nhất quán vào tài sản (Ví
dụ: phân bổ khấu hao nhà xưởng, máy móc thiết bị, phí bảo hiểm, tiền thuê nhà xưởng,
thiết bị).
Các chi phí sau đây không được tính vào nguyên giá tài sản vô hỉnh dài hạn được tạo ra từ nội
bộ doanh nghiệp:
404
Phần ill: KỂ TOÁN CÁC TÀI SẢN KHÔNG PHẢI TIỀN VÀ NỢ PHẢ! TRẢ
(a) Chi phí bán hàng, chi. phí quản lý doanh nghiệp và chí phí sản xuất chung không ỉiên quan
trực tiếp đến việc đưa tài sản vào sử dụng;
(b) Các chi phí không hợp lý như: nguyên liệu, vật liệu lãng phí, chi phí lao động, các khoản
chi phí khác sử đụng vượt quá mức bình thường;
(c) Chi phí đào tạo nhân viên để vận hành tài sản.
Kế toán TSCĐ vô hỉnh đưực hỉnh thành trong giai đoạu triển khai (Theo VAS)
Các chi phí trong giai đoạn triển khai (development phase) được tập hợp vào chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ hoặc tập hợp vào TK 242 Chi phí trả trước dài hạn nếu giá trị lớn, ghi:
Nợ 642 Chi phí quản lý đoanh nghiệp (General & Admin. Expense) 50
Có 112 Tiền gửi ngân hàng (Cash at Bank) 50
Khi xét thấy kết quả triển khai thoả mãn định nghĩa và tiêu chuẩn ghi rihận tài sản vô hình
dài hạn:
(a) Tập hợp chi phí thực tế phát sinh ở giai đoạn triển khai để hình thành nguyên giá tài sản vô
hình dài hạn, ghi:
Nợ 241 Xây dựng cơ bản đở dang (Work in Progress) 80
Có 112 Tiền gửi ngân hàng (Cash at Bank) 80
(b) Khi kết thúc giai đoạn triển khai, kế toán phải xác định tồng chi phí thực tế phát sính hình
thành nguyên giá tài sản vô hình dài hạn, ghi:
Nợ 213 TS vô hình (Intangible Asset) 80
Có 241 Xây dựng cơ bản dở dang (Work in Progress) 80
3. Ghi nhận chi phí (Recognition of an expense)

Chi phí liên quan đến tài sản vô hình phải được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong
kỳ hoặc chi phí trả trước, trừ trường hợp:
(a) Chi phí hình thành một phần nguyên giá tài sản vô hình, thỏa mãn địĩih nghĩa và tiêu
chuẩn ghi nhận tài sản vô hình.
(b) Tài sản vô hình hình thành trong quá trình sáp nhập doanh nghiệp có tính chất mua lại
nhưng không đầp ứng được định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận là tài sản vô hình thì những chi
phí đó (nằm trong chi phí mua tài sản) hình thành một bộ phận của lợi thế thương mại (kể cả
trường hợp lợi thế thương mại có giá trị âm) vào ngày quyết định sáp nhập doanh nghiệp.
Chi phí phát sinh đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp nhưng không được
ghi nhận là tài sản vô hình thì được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ các
chi phí phát sinh đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp. Nó gồm chi phí
thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo nhân viên và chi phí quảng cáo phát sinh trong giai
đoạn trước hoạt động của doanh nghiệp mới thành lập, chi phí cho giai đoạn nghiên cứu, chi
phí chuyển dịch địa điểm được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ hoặc
được phân bỗ dần vào chi phí sàn xuất, kinh doanh trong thời gian tối đa không quá 3 năm.
KỂ TOÁN TÀI CHÍNH
Chương 14: Tài sản vô hình dài hạn
405
Chi phí liên quan đến tài sản vô hình đã được doanh nghiệp ghi nhận là chi phí để xác định
kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ trước đó thì không được tái ghi nhận vào nguyên giá
tài sản vô hình.
4. Chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu (Subsequent expenditure)
Chi phí liên quan đến tài sản vô hình dài hạn phát sinh sau khi ghi nhận ban đầu phải được ghi
nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ khi thỏa mãn đồng thời 2 điều kiện sau thì
được tính vào nguyên giá tài sản vô hỉnh dài hạn:
(a) Chi phí này có khâ năng làm cho tài sản vô hình tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai nhiều
hơn mức hoạt động được đánh giá ban đầu;
(b) Chi phí được đánh giá một cách chắc chắn và gắn liền với một tài sản vô hình cụ thể.
Chi phí liên quan đến tài sản vô hình phát sinh sau khi ghi nhận ban đầu được ghi nhận là chi
phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ khi các chi phí này gắn liền với một tài sản vô hình

cụ thể và làm tăng lợi ích kinh tế từ các tài sản này.
Chi phí phát sinh sau khi ghi nhận ban đầu liên quan đến nhãn hiệu hàng hóa, quyền phát
hành, đanh sách khách hàng và các khoản mục tương tự về bản chất (kể cả trường hợp
mua từ bên ngoài hoặc tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp) luôn được ghi nhận là chi phí sản
xuất, kinh doanh trong kỳ.
5. Đo lường giá trị sau ghi nhận ban đầu
( M e a s u r e m e n t s u b s e q u e n t to in it ia l r e c o g n it io n )
Sau khỉ ghi nhận ban đầu, trong quá trình sử dụng, tài sản vô hình được đo iường theo nguyên
giá trừ khấu hao luỹ kế và bất cứ khoản giảm giá trị lũy kế nào.
Ví dụ: Doanh nghiệp FIDE mua sắm một bằng phát minh cho việc sản xuất và bán ra sản
phẩm đặc biệt. Theo luật pháp của Mỹ bằng phát minh này được độc quyền 17 năm. Tuy vậy
Doanh nghiệp tin rằng với việc phát triển kỳ thuật mới, đời sử dụng của bằng phát minh này
chỉ giới hạn trong 5 năm, nếu giá phí mua bằng phát minh là 100.000$ thì chi phí khấu hao
mỗi năm sẽ là 20.000$ (100.000$/ 5). Như vậy sau 1 năm, bảng cân đối kế toán sẽ báo cáo:
" Theo phương pháp ghi trực tiếp:
Bằng phát minh sáng chế (Patents) (100.000 -20.000) 80.000
- Theo phưomg pháp ghi khấu hao TSCĐ thông thường (VAS quy định bắt buộc):
Bằng phát minh sáng chế (Patents) 100.000
Trìr khấu hao lũy kế (Amortization) ' (20.00Q1)
Giá trị còn lại (Net Asset Value) 80.000
Theo chế độ kế toán Việt Nam chúng ta sử dụng phương pháp thứ 2.
Trần Xuân Nam - MBA
406
Phần l!i; KỂ TOÁN CÁC TÀI SẢN KHÔNG PHẢI TIỀN VÀ NỢ PHẢI TRẢ
Theo IAS 38. Sau khi ghi nhận ban đầu, trong quá trình sử dụng, tài sản vô hình được đo
lường theo nguyên giá trừ khấu hao luỹ kế và bất cứ khoản giảm giá trị lũy kế (impairment
loss) nào.
Giải pháp thay thế cho phép (Allowed alternative Treatment)
Giống TSCĐ hữu hình, sau khi ghi nhận ban đầu, trong quá trình sử dụng, tài sản vô hình
được đo lường theo số tiền đánh giá lạl (revalued amount), đó là gỉá trị hơp lý vào ngày

đánh giá lại trừ đi tất cả các khoản khấu hao lũy kế và các khoản giảm giá ữị lũy kế. Cho
mục đích đánh giá lại theo chuẩn mực VAS 04, giá trị hợp lý phải được xác định bằng việc
tham chiếu tới một thị trường hoạt động thực sự/ tích cực. Việc đánh giá lại phải được thực
hiện hữu hiệu định kỳ đo vậy không có sự khác biệt đáng kể so với giá trị họp lý đã xác định
ở ngày của bảng cân đối kế toán.
Nếu một tài sản vô hình được đánh giá lại, tất cả các tài sản khác cùng loại đó cũng phải
được đánh giá lại, trừ khi nó không có một thị trường thực sự cho các tài sản đó.
Nếu một tài sản vô hình trong một loại của các tài sản vô hình được đánh giá lại mà không thể
đánh giá lại do không có thị trường thực sự cho tài sản này, tài sản đó phải được ghi sổ theo
giá gốc trừ tất cả các khoản khấu hao lũy kế và các khoản giảm giá trị.
Nếu giá trị hợp lý cùa một tài sản vô hình được đánh giá lại mà không thể xác định được nữa
từ một thị trường thực sự, giá trị ghi sổ của tài sản đó ià giá trị đánh giá lại ở ngày của lần
đánh giá lại cuối cùng bởi việc tham chiếu thị trường thực sự trừ đi các khoản khấu hao lũy kế
sau đó và các khoản giảm giá trị lũy kế sau đó.
Nếu giá trị ghi sổ của một tài sản vô hình được tăng lên như là kết quả của việc đánh giá lại,
số tiền tăng được ghi Có trực tiếp vào vốn chủ sở hữu dưới tên Thặng dư do đánh giá lại tàỉ
sản. Tuy nhiên giá trị tăng do đánh giá lại phải được ghi nhận vào lãi trong phạm vi của sự
hoàn nhập một khoản giảm giá trị đánh giá lại của cùng tài sản và việc giảm do đánh giá lại
đó trước đây đã được ghi nhận vào chi phí.
Nếu giá trị ghi sổ của một tài sản bị giảm như là kết quả cùa việc đánh giá lại, số giảm phải
được ghi nhận vào chi phí. Tuy nhiên, số tiền giảm do đánh giá lại sẽ được ghi trực tiếp vào
bất cứ khoản thặng dư đáâh giá lại trong phạm vi khoản giảm không vượt quá số tiền đang
nằm trong thặng dư đánh giá lại tương ứng với tài sản đó.
Để hiểu chi tiết hơn về việc ghi chép đánh giá lại tài sản vô hình, bạn hãy xem ví dụ ở chương 13,
phần 2.3.2 Đánh giá lại TSCĐ hữu hình.
6. Khấu hao tài sản vô hình (Amortization)
6.1. Thời gian tính khấu hao (Amortization period)
Giá trị phải khấu hao của tài sản vô hình được phân bổ một cách có hệ thống trong suốt thời
gian sử dụng hữu ích ước tính hợp lý của nó. Thời gian tính khấu hao cùa tài sản vô hình dài
hạn tối đa là 20 năm. Việc trích khấu hao được bát đầu tò khi tài sản vô hình đưa vào sử dụng.

KẾ TOÁN TÀI CHỈNH
Chương 14: Tài sản vô hình dài hạn
407
ỊChi xác định thời gian sử dụng hữu ích của tài sản vô hình làm căn cứ tính khấu hao cần phải
xem xét các yếu tố sau:
(a) Khả năng sử dụng dự tính của tài sản;
(b) Vòng đời của sản phẩm và các thông tin chung về các ước tính liên quan đến thời gian sử
dụng hữu ích của các loại tài sản giống nhau được sử dụng trong điều kiện tương tự;
(c) Sự lạc hậu về kỹ thuật, công nghệ;
(d) Tính ổn định của ngành sử dụng tài sản đó và sự thay đổi về nhu cầu thị trường đối với các
sản phẩm hoặc việc cung cấp dịch vụ mà tài sản đó đem lại;
(e) Hoạt động đự tính của các đối thủ cạnh tranh hiện tại hoặc tiềm tàng;
(f) Mức chi phí cần thiết để duy trì, bảo dưỡng;
(g) Thời gian kiểm soát tài sản, những hạn chế về mặt pháp lý và những hạn chế khác về quá
trình sử dụng tài sản;
(h) Sự phụ thuộc thời gian sử dụng hữu ích của tài sản vô hình với các tài sản khác trong
doanh nghiệp.
Phần mềm máy vi tính và các tài sản vô hình khác có thể nhanh chóng bị lạc hậu về kỹ thuật
thì thời gian sử đụng hữu ích của các tài sản này thường là ngắn hơn.
Trong một số trường hợp thời gian sử dụng hữu ích của tài sản vô hình có thể vưọt quá 20
năm khi có những bằng chứng tin cậy, nhưng phải xác định được cụ thề. Trong trường hợp
này, doanh nghiệp phầi:
(a) Khấu hạo TS vô hình theo thời gian sử dụng hữu ích ước tính chính xác nhất; và
(b) Trình bày các lý do ước tính thời gian sử dụng hữu ích của tài sản trên báo cáo tài chính.
Nếu việc kiểm soát đối với các ỉợi ích kinh tế trong tương lai từ tài sản vô hình đạt được bằng
quyền pháp lý được cấp trong một khoảng thời gian xác định thì thời gian sử dụng hữu ích
của tài sản vô hình không vượt quá thời gian có hiệu lực của quyền pháp lý, trù’ khi quyền
pháp lý được gia hạn.
Các nhân tố kinh tế và pháp lý ảnh hưởng đến thời gian sử dụng hữu ích của tài sản vô hình
gồm: (1) Các yếu tố kinh tế,quyết định khoảng thời gian thu được lợi ích kinh tế trong

tương lai; (2) Các yếu tố pháp lý giới hạn khoảng thời gian doanh nghiệp kiềm soát được lợi
ích kinh tế này. Thời gian sử dụng hữu ích là thời gian ngắn hơn trong số các khoảng thời
gian trên.
6.2. Phương pháp khấu hao (Amortization method)
Phưomg pháp khấu hao tài sản vô hình dài hạn được sử đụng phải phản ánh cách thức thu hồi
lợi ích kinh tế từ tài sản đó của doanh nghiệp. Nếu cách thức thu hồi lợi ích kinh tế đó không
thể xác định được một cách đáng tin cậy,' IAS 38 yêu cầu phương pháp khấu hao đường thẳng
Trần Xuân Nam - MBA
408
Phần ill: KỂ TOÁN CÁC TÀỈ SẢN KHÔNG PHẢI TIỀN VÀ NỢ PHẢ! TRÀ
phải được sử dụng. Phương pháp khấu hao được sử đụng cho từng TS vô hình được áp dụng
thống nhất qua nhiều thời kỳ và có thể được thay đổi khi có sự thay đồi đáng kể cách thức thu
hồi lợi ích kinh tế của doanh nghiệp. Chi phí khấu hao cho từng thời kỳ phải được ghi nhận là
chi phí hoạt động sản xuất, kinh doanh, trừ khi .chi phí đó được tính vào giá trị của tài sản
khác. Có ba (3) phương pháp khấu hao TS vô hình, gồm:
Phương pháp khấu hao đường thẳng;
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm đần;
Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm.
- Theo phương pháp khấu hao đường thẳng, số khấu hao hàng năm không đổi trong suốt thời
gian sử dụng hữu ích của TS vô hình.
- Theo phương pháp khấu hao theo số đư giảm dần, số khấu hao hàng năm giảm dần trong
suốt thời gian sử đụng hữu ích cùa tài sản.
- Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm dựa trên tổng số đơn vị sản phẩm ước tính
tài sản có thể tạo ra.
Ghi chép khấu hao tài sản vô hình.
Theo IAS, khấu hao tài sản vô hình có thể được ghi theo hai cách (1) ghi giảm thẳng vào tài
sản vô hình (ghi Có) và (2) ghi khoản khấu hao tách biệt trong tài khoản Khấu hao lũy kế tài
sản vô hình giống như cách ghi khấu hao TSCĐ hữu hình. VAS chọn phương pháp thứ (2).
Nợ 627, 641, 642 Chi phí khấu hao tài sản vô hình (Amortization Expenses) XXX
Có 2143 Hao mòn TS vô hình (Accumulated Amortization) XXX

6.3. Giá trị thanh lý (Residual value)
Tài sản vô hình dài hạn có giá trị thanh lý khi:
(a) Có bên thứ ba thỏa thuận mua ỉại tài sản đó vào cuối thời gian sử dụng hữu ích của tài sản;
hoặc
(b) Có thị trường hoạt động vào cuối thời gian sử dụng hữu ích của tài sản và giá trị thanh lý
có thể được xác định thông qua giá thị trường.
Khi không có một trong hai điều kiện nói trên thì giá trị thanh ỉý của tài sản vô hình dài hạn
được xác định bằng không (0). Giá trị phải khấu hao được xác định bằng nguyên giá trừ (-)
giá trị thanh lý ước tính của tài sản.
Giá tri thanh lý được ước tính khi tài sản vô hình được hình thành đưa vào sử dụng bằng cách
dựa trên giá bán phổ biến ở cuối thời gian sử đụng hữu ích ước tính của một tài sản tương tự
và đã hoạt động trong các điều kiện tương tự. Giá trị thanh lý ước tính không tăng ỉên khi có
thay đổi về giá cả hoặc giá trị.
KỂ TOÁN TÀI CHÍNH
Chương 14: Tài sản vô hình dài hạn
409
5 4, Xem xét lại thời gian khấu hao và phương pháp khấu hao
(Review of amortization period and amortization method)
Thời gian khấu hao và phương pháp khấu hao tài sản vô hình phải được xem xét lại ít nhất là
vào cuối mỗi năm tài chính. Nếu thời gian sử dụng hữu ích ước tính của tài sản khác biệt lớn
so với các ước tính trước đó thì thời gian khấu hao phải được thay đổi tương ứng. Phương
pháp khấu hao tài sản vô hình được thay đổi khi có thay đổi đáng kể cách thức ước tính thu
hồi lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp. Trường hợp này, phải điều chỉnh chi phí khấu hao cho
năm hiện hành và các năm tiếp theo và được thuyết minh trong báo cáo tài chính.
Trong suốt thời gian sử dụng tài sản vô hình, khi xét thấy việc ước tính thời gian sử dụng hữu
ích của tài sản không còn phù hợp thì thời gian khấu hao cần phải thay đổi. Ví dụ: Thời gian
sử dụng hữu ích có thể tăng lên do đầu tư thêm chi phí làm tăng năng lực của tài sản so với
năng lực hoạt động được đánh giá ban đầu.
Trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản vô hình, có thể thay đổi cách thức ước tính
về ỉợi ích kinh tế trong tương lai mà doanh nghiệp dự tính thu được, đo đó có thể thay đổi

phương pháp khấu hao. Ví dụ: Phương pháp khấu hao theo sản phẩm phù hợp hơn phương
pháp khấu hao đường thẳng.
7. Nhượng bán và thanh lý tài sản vô hình
(Retirements and disposals)
Tài sản vô hình được ghi giảm khi thanh lý, nhượng bán hoặc khi xét thấy không thu được
lợi ích kinh tế từ việc sử dụng tỉếp sau.
Lãi hay lỗ phát sinh do thanh lý, nhượng bán TS vô hình được xác định bằng số chênh lệch
giữa thu nhập với chi phí thanh lý, nhượng bán cộng (+) giá trị còn lại của tài sản vô hình, số
lãi, lỗ này được ghi nhận là một khoản thu nhập hoặc chi phí trên báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh trong kỳ.
Việc ghi chép kế toản cho việc thanh ỉỷ, nhượng bản tài sản vô hình giống như trình bày ở
Chương ỉ 3, phần 4. “Thanh lỷ, nhượng bản tài sản cô định hữu hình
8.Trình bày báo cáo tài chính (Disclosure)
Trong báo cáo tài chính, đoanh nghiệp phải trình bày theo từng loại tài sản vô hình được tạo
ra từ nội bộ doanh nghiệp và tài sản vô hình được hình thành tò các nguồn khác, về những
thông tin sau:
(a) Phương pháp xác định nguyên giá tài sản vô hỉnh;
(b) Phương pháp khấu hao; Thời gian sử đụng hữu ích hoặc tỷ lệ khấu hao;
(c) Nguyên giá, khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại vào đầu năm và cuối kỳ;
(d) Bản Thuyết minh báo cáo tài chinh (Phần tài sản vô hình đài hạn) phải trình bày các thông tin:
Trần Xuân Nam - MBA
410
Phần ilí: KỂ TOÁN CÁC TÀI SẢN KHÔNG PHẢI TIỂN VÀ NỢ PHẢI TRẢ
- Nguyên giá tài sản vô hình tăng, trong đó giá trị tài sản vô hình tăng từ trong giai đoạn triểri
khai hoặc do sáp nhập doanh nghiệp;
- Nguyên giá tài sản vô hình giảm;
- Số khấu hao trong kỳ, tăng, giảm và luỹ kế đến cuối kỳ;
- Lý đo khi một tài sản vô hình được khấu hao trên 20 năm (Khi đưa ra các lý do này, doanh
nghiệp phải chỉ ra các yếu tố đóng vai trò quan trọng trong việc xác định thời gian sử dụng
hữu ích của tài sản);

- Nguyên giá, số khấu hao luỹ kế, giá trị còn íạị và thời gian khấu hao còn ỉại của từng tài sản
vô hỉnh có vị trí quan trọng, chiếm tỷ ữọng lớn trong tài sản của doanh nghiệp;
- Giá trị hợp lý của tài sản vồ hình do Nhà nước cấp, trong đó ghi rõ: Giá trị hợp lý khi ghi
nhận ban đầu; Giá trị khấu hao luỹ kế; Giá trị còn lại của tài sản;
- Giá trị còn lại của tài sản vô hình đã dùng để thế chấp cho các khoản Ĩ1Ợ phải trả;
“ Các cam kết về mua, bán tài sản vô hình có giá trị lớn trong tương lai;
- Giá trị còn lại củạ tài sản vô hình tạm thời không sử dụng;.
- Nguyên giá tài sản vô hình đã khấu hao hết nhưng vẫn còn sử dụng;
- Giá trị còn lại của tài sản vô hình đang chờ thanh lý;
- Giải trình khoản chi phí trong giai đoạn nghiên cứu và chi phí trong giai đoạn triển khai đã
được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
- Các thay đồi khác về tài sản vô hình.
Kế toán tài sản vô hình được phân loại theo nhóm tài sản có cùng tính chất và mục đích sử
dụng trong các hoạt động của doanh nghiệp, gồm:
(a) Quyền sử dụng đất có thời hạn;
(b) Nhãn hiệu hàng hóa;
(c) Quyền phát hành;
(đ) Phần mềm máy vi tính;
(e) Giấy phép và giấy phép nhượng quyền;
(f) Bản quyền, bằng sáng chế;
(g) Công thức và cách thức pha chế, kiểu mẫu, thiết kế và vật mẫu;
(h) Tài sản vô hình dài hạn đang triển khai.
9. Lọi thế thương mại (Goodwill)
9.1. Bản chất của lợi thế thương mại (The nature of goodwill)
Lợi thế thương mại (Goodwin) được tạo nên bời các mối quan hệ tốt giữa doanh nghiệp và
khách hàng bằng việc: (a) Xây dựng một danh tiếng tốt'về các sản phẩm hay dịch vụ chất
ỉượng cao; (b) phản hồi nhanh và hữu hiệu các yêu cầu và phàn nàn cùa khách hàng hay (c)
các hành động cả nhân của các nhân viên và thải độ của họ đối với khách hàng.
KỂ TOÁN TÀI CHÍNH
Chương 14: Tài sản vô hình dài hạn

411
Giá trị của lợi thế thương mại có thể là rất lớn. Tuy nhiên lợi thế thương mại lại thường không
đươc ghi trong các tài khoản của một doanh nghiệp và chúng ta không hy vọng tìm thấy
ích oản mục lợi thế thương mại trên bảng cân đối kế'toán của doanh nghiệp trừ khi doanh
nghiệp phải bỏ tiền ra mua nó. Tại sao lợi thế thương mại lại không được ghi nhận nếu doanh
nghiệp không bỏ tiền ra để mua nó, (a) vì như vậy giá trị của Ĩ1Ó sẽ không khách quan (rất
chủ quan), tùy thuộc vào mỗi người đánh giá, dự đoán chứ không trên một cơ sở thực tế
khách quan (b) hơn nữa lợi thế thương mại luôn thay đổi hàng ngày, một hành động làm xấu
đi mối quan hệ với khách hàng có thể làm hủy hoại đến lợi thế thương mại hoặc một hành
động tốt có thể cải thiện nó. Các nhân viên của doanh nghiệp cũng có thể nghỉ hưu, nghỉ việc,
chuyển công tác, phải thay thế bằng nhân viên khác mà doanh nghiệp khó có thể kiểm soát
được. Tóm lại giá trị của ỉợi thế thương mại biến động hàng ngày, doanh nghiệp không thể
kiểm soát được và do vậy nó sễ không được ghi nhận.
9.2. Lợi thế thương mạỉ được mua (Purchased goodwill)
Có một ngoại lệ khi lợi thế thương mại được bỏ tiền ra để mua từ một đoanh nghiệp khác, khi
đó nó không còn yếu tố chủ quan nữa và thỏa mãn yêu cầu để ghi nhận tài sản. Một doanh
nhân có thể tạo nên một doanh nghiệp bằng cách (1) tạo nên một doanh nghiệp hoàn toàn mới
từ đầu bằng việc mua tài sản dài hạn, hàng tồn kho tìm kiếm khách hàng để bán hoặc (2) mua
một doanh nghiệp đang tồn tại, anh ta sẽ mua không chỉ các tài sản hữu hình như TSCĐ, hàng
tồn kho (có thể cả các khoản phải thu và phải trả nữa) và mua cả lợi thế thương mại mà doanh
nghiệp cũ đã tạo nên.
Lợi thế thương mại chỉ được ghi nhận và báo cáo trên bảng cân đối kế toán khi doanh nghiệp bỏ
tiền ra mua nó. Nó không có hình thái vật chất và do vậy Ĩ1Ó là một loại tài sản vô hình dài hạn.
9.3. Đo lường giá trị của lọi thế thương mại
(Measure the value of purchased goodwill)
Có hai phương pháp định.giá lợi thế thương mại được đề cập ở đây.
(1) Người mua và người bán đồng ý giá mua bán mà không đề cập cụ thể giá trị của lợi thế
thương mại là bao nhiêu. Trong trường hợp đó lợi thế thương mại là số chênh lệch giữa giá đã
đồng ý và giá trị các tài sản hứu hình thuần trong sổ sách của doanh nghiệp mới.
(2) Tuy nhiên, thông thường tính toán giá trị của lợi thế thương mại được tính trước trong giá

mua và trở thành yếu tố trung tâm trong việc thương lượng giá. Có nhiều cách để đưa ra giá
trị của Lợi thế thương mại và hầu hết liên quan đến các khoản lãi của doanh nghiệp.
Bất kể lợi thế thương mại được tính như thế nào khi mua, nhưng đối với người mua, lợi thế
thương mại được ghi chép trên tài khoản là chênh ĩệch giữa giá mua doanh nghiệp và giá
trị tài sản thuần của các tài sản hữu hình đã mua (giá trị hợp ỉý).
Trần Xuân Nam - MBA
412
Phần III: KỂ TOÁN CÁC TÀI SẢN KHÔNG PHẢi TIỀN VÀ NỢ PHẢi TRẢ
9.4. IAS 11 Lơi thế thương mại từ hợp nhất kinh doanh
(Business combinations)
Định nghĩa (Definitions)
Lợi thế thương mại có thể được định nghĩa theo các cách khác nhau theo lợi ích kinh tế hay
theo cậch ghi nhận:
- Lợi thế thương mại là những lợi ích kinh tế trong tương lai phát sinh từ các tài sản không
nhận diện được và không ghi nhận được một cách riêng biệt (VAS ỉ 1/IFRS 3).
- Lợi thế thương mại là chênh lệch giữa giá mua và quyền ỉợỉ của người mua trong giả trị
hợp ỉý của các tài sản có thể nhận dỉện được và nợ phải trả đã mua vào ngày của giao dịch
trao đồi (IAS 22).
Hợp nhất kinh doanh (Business combinations) là việc chuyển các doanh nghiệp riêng biệt
hoặc các hoạt động kinh doanh riêng biệt thành một thực thể (đơn vị) báo cáo (entity).
Giả phỉ hợp nhất kinh doanh (Cost o f Acquisition) (Bên mua) bao gằm giả trị hợp ỉỷ tại
ngày diễn ra trao đổi của các tài sản đem trao đỗi, các khoản nợ phải trả đã phát sinh hoặc
đã thừa nhận và các công cụ vốn đo bên mua phát hành đế đoi ỉẩy quyền kiểm soát bên bị
mua, cộng (+) các chỉ phỉ liên quan trực tiếp đến việc hợp nhất kinh doanh.
Tại ngày mua, bên mua sễ (a) ghi nhận lợỉ thế thương mại phát sinh khi hợp nhất kinh doanh:;
là tài sản; và (b) xác định giá trị ban đầu của ỉợi thế thương mại theo giá gốc, là phần chênh
lệch của giá phí hợp nhất so với phần sở hữu của bên mua trong giá trị hợp lý thuần của tài
sản, nợ phải trả có thể xác định được đã ghi nhận.
Lợi thế thương mại phát sinh khi hợp nhất kinh doanh thể hiện khơản thanh toán của bên mua
cho những lợi ích kinh tế ước tính thu được trong tương lai íừ những tài sản không đủ tiêu

chuẩn ghi nhận và không xác định được một cách riêng biệt.
Nếu các tài sản, nợ phải trả có thề xác định được và các khoản nợ tiềm tàng của bên bị mua
không thỏa mãn tiêu chuẩn về ghi nhận riêng biệt tại ngày mua thì sẽ ảnh hứởng đến khoản
lợi thế thương mại được ghi nhận, bởi vì lợi thế thương mại được xác định là phần giá trị còn
lại trong giá phí của hợp nhất kinh doanh sau khi ghi nhận tài sản, nợ phải trả có thể xác định-
được và khoản nợ tiềm tàng của bên bị mua.
Lợi thế thương mại được ghi ngay vào chi phí sản xuất, kinh doanh (nếu giá trị nhỏ) hoặc phải
được phân bổ dần một cách có hệ thống trong suốt thời gian sử dụng hữu ích ước tính (nếu
giá trị lớn). Thời gian sử dụng hữu ích phải phản ánh được ước tính đúng đắn về thời gian thu
hồi lợi ích kinh tế có thể mang ỉại cho doaáh nghiệp. Theo VAS 11 thời gian sử dụng hữu
ích của lợi thế thương mại tối đa không quá 10 năm kể từ ngày được ghi nhận.
Phương pháp phân bổ phải phản ánh được cách thức thu hồi lợi ích kinh tế phát sinh từ lợi thế
thương mại. Phương pháp đường thẳng được sử dụng phổ biến trừ khi có bằng chứng thuyết
phục cho việc áp dụng phương pháp phân bổ khác phù hợp hơn. Phương pháp phân bổ phải
được áp dụng nhất quán cho các thời kỳ trừ khi có sự thay đổi về cách thức thu hồi lợi ích
kinh tế của lợi thế thương mại đó.
KẾ TOÁN TÁI CHÍNH
Chương 14: Tài sản vô hình dài hạn
413
Thời gian phân bổ và phương pháp phân bổ lợi thế thương mại phải được xem xét lại cuối
mỗi năm tài chính. Nếu thời gian sử dụng hữu ích của lợi thế thương mại khác biệt lớn so
với ước tính ban đầu thì phải thay đổi thời gian phân bổ. Nếu có sự thay đổi lớn về cách
thức thu hồi lợi ích kinh tế trong tương lai do lợi thế thương mại đem lại thi phương pháp
phân bồ cũng phải thay đổi. Trường hợp này phải điều chỉnh chi phí phân bồ của lợi thế
thương mại cho năm hiện hành và các năm tiếp theo và phải được thuyết minh trong báo
cáo tài chính. Khoản vượt trội giữa phần sở hữu của bên mua trong giả trị hợp ỉỷ thuần của
tài sản, nợ phải trả có thể xác định được và khoản nợ tiềm tàng của bên bị mua so với giả
phỉ hợp nhắt kỉnh doanh.
Ví dụ lợi thế thương mại. Công ty X mua công ty Y với giá 100 triệu $. Giá thị trường của
tài sản của công ty Y là 115 triệu và tổng công nợ của nó là 25 triệu $. Như vậy công ty X đã

trả tiền Lợi thế thương mại là:
Giá mua công ty Y, trả bằng tiền 100
Giá thị trường của tài sản công ty Y 115
Trừ công nợ của công ty Y (25)
Giá thị trường của tài sản ròng công ty Y 90
Phần trội giữa giá mua và giá thị trường ròng
của công ty Y ỉà Lợi thế thương mại 10
Công ty X sẽ ghi bút toán mua công ty Y bao gồm tất cả các tài sản theo giá trị hợp lý (giá thị
trường hai bên đã đồng ý) và cả Lợi thế thương mại như sau:
Nợ IX/ 2X Tài sản (Assets: Cash, Inventory, Fixed Assets) 115
Nợ Lợi thế thương mại (Goodwill) 10
Có 331 Nợ phải trả (Accounts Payable) 25
Có 112 Tiền gửi ngân hàng (Cash at Bank) 100
Mua công ty Y bao gồm cấỉợỉ thế thương mại.
9.5. Lơi thế thương mạí âm (Negative Goodwill)
Lợi thế thương mại âm sẽ phát sinh khi phần sở hữu của bên mua trong giá trị hợp lý thuần của
tài sản, nợ phải trả có thể xác định được và Ĩ1Ợ tiềm tàng được ghi nhận vượt quá giá phí hợp
nhất kinh doanh. Lợi thế thương mại âm có thể phát sinh như là kết quả của việc sai sót trong việc
do lường giá trị hợp lý của giá phỉ hợp nhất hoặc các tài sản có thể nhận dạng được khi mua. Nó
cũng có thể phát sinh như là kết quả của việc thương ỉượng mua. Khi lợi thế thương mại âm, VAS
11 và IFRS 3 yêu cầu doanh nghiệp mua phải:
a) Xem xét lại việc xác định giá trị của tài sản, nợ phải trả có thể nhận diện được, nợ tiềm
tàng và việc xác định giả phí hợp nhất kinh doanh. Hành động này sẽ phát hiện xem cồ lỗi nào
hay không? và
b) Ghi nhận ngay vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tất cả các khoản chênh lệch
vẫn còn sau khi đánh giá lại.
Trần Xuân Nam - MBA
414
Phần III: KỂ TOÁN CÁC TÀI SẢN KHÔNG PHẢI TIỂN VÀ NỢ PHẢI TRẢ
9.6. Trình bày báo cáo tài chính theo VAS 11 (Disclosure)

Nếu có lợi thế thương mại, doanh nghiệp cần trình bày:
a) Thời gian phân bổ;
b) Trường hợp lợi thế thương mại không được phân bổ theo phương pháp đường thẳng thì
phải trình bày rõ phương pháp được sử dụng và lý do không sử dụng phương pháp đường
thẳng;
c) Giá trị lợi thế thương mại tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ;
d) Bảng đối chiếu giá trị ghi sổ của lợi thế thương mại vào đầu kỳ vả cuối kỳ:
(i) Tổng giá trị iợi thế thương mại và số đã phân bổ luỹ kế đầu kỳ;
(ii) Lợi thế thương mại phát sinh trong kỳ;
(iii) Những điều chỉnh do có thay đổi hoặc phát hiện thấy sự thay đổi giả trị của các tài sản
và nợ phải trả có thể xác định được;
(iv) Lợi thế thương mại bị loại bỏ khi thanh lý, nhượng bán toàn bộ hoặc một phần doanh
nghiệp trong kỳ;
(v) Giá trị lợi thế thương mại phân bổ trong kỳ;
(vi) Các thay đổi khác về lợi thế thương mại trong kỳ;
(vii) Tổng giá trị lợi'thế thương mại chưa phân bổ luỹ kế cuối kỳ.
Tóm lược chương (Chapter summary)
1. Tài sản vô hình là tài sản không có hình thái vật chất khác hơn là các tờ giấy nhưng (theò ■
IAS 38/ VAS 04) nó phải (1) có thể nhận diện được (2) được kiểm soát bởi doanh nghiệp nhứ:
là một kết quả của một sự kiện trong quá khứ và (3) có thể cung cấp các lợi ích kinh tế trongj;
tương lai một cách lâu dài. Các Tài sản vô hình dài hạn có thể kể đến như Bằng phát minh;
sáng chế, Bản quyền, Giấy phép nhượng quyền kinh doanh, Phần mềm máy vi tính, Quyền
thuê, Lợi thế thương mại. Theo VAS, quyền sử dụng đất cũng đứợc xếp vào loại tài sản vô
hình dài hạn. Các tài sản vô hình chỉ được ghi nhận khi doanh nghiệp bỏ tiền ra mua hoặc chi
phí nhưng có thể đo lường một cách đáng tin cậy. ,
2. Các tài sản vô hình phải được đo lường ban đầu theo nguyên giá (cost), nhưng sau đó có
thể được đo lường theo giá gốc (hoặc giá trị hợp lý theo IAS), theo VAS chỉ ghi theo giá gốc.
3. Các lợi thế thương mại được tạo nên từ nội bộ doanh nghiệp không được phép ghi nhận là
một tài sản ngoại trừ chi phí phát triển sản phẩm mới có thể được phép.
Các chi phí ở giai đoạn nghiên cứu sẽ phải được ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong

kỳ chi phí phát sinh để tính lãi iỗ kinh doanh kỳ đó, Các chi phí ở giai đoạn phát triển hay
triển khai chỉ được ghi nhận và vốn hóa vào tài sản vô hình nếu nó đáp ứng được đồng thời 7
tiêu chuẩn quy định trong VAS/ IAS theo nguyên tắc là chỉ được vốn hóa khi dự án có khả
năng thành công và có khả năng thương mại rất chắc chắn. Nếu không chắc chán, nó sẽ được
ghi nhận vào chi phí trong kỳ.
4. Giá trị tài sản vô hình cũng phải phân bổ vào chi phí theo thời gian hữu ích của tài sản hoặc
theo yêu cầu của luật pháp của mỗi nước. Quá trình phần bổ đó gọi là khấu hao tài sảrì vô
hình (amortization).
KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
Chương 14: Tài sàn vô hình dài hạn
415
5 Khi một doanh nghiệp mua một doanh nghiệp khác, mà có sự chênh lệch giữa giá mua với
giá tri hợp lý của tài sản thuần của công ty được mua sẽ phát sinh một Lợi thế thương mại
của công ty đi mua. Lợi thế thương mại được báo cáo trên bảng cân đối kế toán. Nó cũng cần
đươc khấu hao. Theo IAS yêu cầu, tất cả các tài sản vô hình cũng giống như các tài sản cố
đinh hữu hình phải được xem xét giả trị lại hàng năm, nếu có việc giảm giá trị, phải ghi nhận
phần giảm giá trị đó vào chi phí trong kỳ phát hiện ra sự giảm giá trị đó. Tuy nhiên VAS hiện
nay chưa quy định điều này.
Câu hỏi và bài tập (Questions & exercises)
1 Các tài sản vô hình đài hạn chỉ được ghi nhận trong các tài khoản kế toán nếu:
-Nó có thể

đối với doanh nghiệp
- Chi phí có thể


2. Theo VAS 04 các tiêu chuẩn để một chi phí phát triển sản phầm mới có thể được vốn hóa
ghi vào tài sản là gì ?
3. Công ty ACB mua Công ty Minh Trang với giá 500 triệu đồng (đ). Giá trị hợp lý của các
tài sàn của công ty Minh Trang là 400 triệu đ, nợ phải trả là 100 triệu đồng. Lợi thế thương

mại là bao nhiêu?
4. IAS 38/ IFRS yêu cầu phương pháp kế toán nào cho lợi thế thương mại?
5. VAS 04 yêu cầu phương pháp kế toán nào cho lợi thế thương mại?
6. Theo IAS 38, Lợi thế thương mại âm được kế toán như thế nào?
Trả lừi câu hỏi và bài tập
1. Có lợi ích kinh tế tương lai; đo lường một cách đáng tin cậy.
2. (a) Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đưa tài sản vô hình vào sử
dụng theo dự tính hoặc để bán;
(b) Doanh nghiệp dự định hoàn thành tài sản vô hình để sử dụng hoặc để bán;
(c) Doanh nghiệp có khả năng sử đụng hoặc bán tài sản vô hình đó;
(đ) Tài sản vô hình đó phải tạo ra được lợi ích kinh tế trong tương lai;
(e) Có đầy đủ các nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và các nguồn ĩực khác để hoàn tất các
giai đoạn triển khai, bán hoặc sử dụng tài sản vô hình đó;
(g) Có khả năng đo lường một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai đoạn triển khai để
tạo ra tài sản vô hình đó;
(f) Ước tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo quy định cho tài sản vô
hình dài hạn (Điều kiệu (f) này chỉ có VAS 04 yêu cầu, IAS 38 không yêu cầu).
3. = 500 - (400-100) = 200
4. Giá gốc trừ đi khấu hao lũy kế và lỗ do giảm giá tậ (impairment losses)
5. Giá gốc trừ đi khấu hao lũy kế
6. Ghi nhận vào lỗ ngay lập tức.
Trần Xuân Nam - MBA

×