Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Giáo trình mđ06 an toàn lao động trên tàu cá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 76 trang )


BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN





GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN
AN TOÀN LAO ĐỘNG TRÊN TÀU CÁ
Mã số: MĐ 06

NGHỀ: ĐÁNH BẮT HẢI SẢN BẰNG LƯỚI VÂY

Trình độ: Sơ cấp nghề







1


TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN

Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể
được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và
tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.


Mã tài liệu: MĐ 06




2


LỜI GIỚI THIỆU

Ở Việt Nam hiện nay có nhiều nghề đánh bắt có hiệu quả kinh tế cao. Một
trong số đó phải kể đến nghề đánh bắt hải sản bằng lưới vây.
Dựa trên cơ sở Đề án: “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm
2020 của Thủ tướng Chính phủ”. Tập thể giáo viên ngành Khai thác hàng hải
Thủy sản thuộc khoa Công nghệ Thủy sản, trường Cao đẳng nghề Thủy sản
miền Bắc biên soạn chương trình dạy nghề “Đánh bắt hải sản xa bờ bằng lưới
vây”. Chương trình đào tạo đã tổ hợp những kiến thức, kỹ năng cần có của
nghề thành 6 mô đun, trên cơ sở sơ đồ phân tích nghề DACUM và bộ phiếu
phân tích công việc.
Bộ giáo trình đã tích hợp những kiến thức, kỹ năng cần có của nghề, cập
nhật những tiến bộ của khoa học kỹ thuật và thực tế sản xuất trên biển tại các
địa phương. Bộ giáo trình gồm 6 quyển:
1) Giáo trình mô đun Chuẩn bị chuyến biển
2) Giáo trình mô đun Phát hiện và tập trung đàn cá
3) Giáo trình mô đun Đánh bắt hải sản
4) Giáo trình mô đun Bảo quản sản phẩm hải sản
5) Giáo trình mô đun Sửa chữa và bảo quản lưới
6) Giáo trình mô đun Thực hành an toàn lao động trên tàu cá

Giáo trình môn học An toàn lao động trên tàu cá, nội dung được phân bổ

giảng dạy trong thời gian 80 giờ và bao gồm 4 bài:

Bài 1: Thực hành an toàn lao động khi làm việc trên boong tàu
Bài 2: Thực hành an toàn trong công tác phòng, chống cháy trên tàu cá
Bài 3: Thực hành an toàn trong công tác cứu sinh, cứu thủng, cứu cạn
Bài 4: Thực hành an toàn trong khai thác thủy sản bằng lưới vây

Để hoàn thiện bộ giáo trình này chúng tôi đã nhận được sự chỉ đạo, hướng
dẫn của Vụ Tổ chức cán bộ – Bộ Nông nghiệp và PTNT; Tổng cục dạy nghề -
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Sự hợp tác, giúp đỡ của Trung tâm
Khuyến ngư Quốc gia, Chi cục bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản Hải phòng, Viện
nghiên cứu Hải sản Hải phòng và một số đơn vị khác v.v Đồng thời chúng tôi
cũng nhận được các ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, cán bộ kỹ thuật của
các Viện, Trường, cơ sở nghề cá, Ban Giám Hiệu và các thầy cô giáo Trường
Cao đẳng nghề thuỷ sản miền Bắc. Chúng tôi xin được gửi lời cảm ơn đến Vụ
Tổ chức cán bộ – Bộ Nông nghiệp và PTNT, Tổng cục dạy nghề, Ban lãnh đạo
các Viện, Trường, các cơ sở sản xuất, các nhà khoa học, các cán bộ kỹ thuật,
các thầy cô giáo đã tham gia đóng góp nhiều ý kiến quý báu, tạo điều kiện
thuận lợi để hoàn thành bộ giáo trình này.


3


Bộ giáo trình là cơ sở cho các giáo viên soạn bài giảng để giảng dạy, là tài
liệu nghiên cứu và học tập của học viên học nghề “Đánh bắt hải sản bằng lưới
vây”. Các thông tin trong bộ giáo trình có giá trị hướng dẫn giáo viên thiết kế
và tổ chức giảng dạy các mô đun một cách hợp lý. Giáo viên có thể vận dụng
cho phù hợp với điều kiện và bối cảnh thực tế trong quá trình dạy học.
Bộ giáo trình chắc chắn không tránh khỏi những sai sót, Ban chủ nhiệm và

các tác giả mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các
cán bộ kỹ thuật, các đồng nghiệp để giáo trình hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

Tham gia biên soạn:
1. Phạm Sĩ Tấn (Chủ biên)
2. Đỗ Ngọc Thắng
3. Lê Văn Hướng
























4



MỤC LỤC

ĐỀ MỤC TRANG

TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN: 1
LỜI GIỚI THIỆU 2
MỤC LỤC 4
CÁC THUẬT NGỮ CHUYÊN MÔN, CHỮ VIẾT TẮT…………………… 7
Bài 1: Thực hành an toàn lao động khi làm việc trên boong tàu 9
A. Nội dung: 9
1. Thực hành an toàn khi làm việc với các dụng cụ 9
1.1. Quy tắc chung 9
1.2. Thực hiện công tác an toàn khi làm việc với các dụng cụ 10
2. Thực hành an toàn khi làm việc với các thiết bị điện 11
2.1. Quy tắc chung 11
2.2. Thực hiện công tác an toàn khi làm việc với các thiết bị điện 12
3. Thực hành an toàn khi sử dụng tời và cẩu………………………………….12
3.1. Thực hành an toàn khi sử dụng tời………………………………… 12
3.2. Thực hành an toàn khi sử dụng cẩu………………………………………13
4. Thực hành an toàn khi di chuyển các vật nặng 14
4.1. Quy tắc chung 14
4.2. Thực hiện công tác an toàn khi di chuyển các vật nặng 14
5. Thực hành an toàn khi đóng mở nắp hầm hàng 15
5.1. Quy tắc chung 15
5.2. Thực hiện công tác an toàn khi đóng mở nắp hầm hàng 15

6. Thực hành an toàn khi làm việc trên cao và ngoài mạn tàu 17
6.1. Quy tắc chung 17
6.2. Thực hiện công tác an toàn khi làm việc trên cao và ngoài mạn tàu 19
B. Câu hỏi và bài tập thực hành: 20
1. Câu hỏi: 20
2. Bài tập thực hành: 20
C. Ghi nhớ: 20
Bài 2: Thực hành an toàn trong công tác phòng, chống cháy trên tàu cá 21
A. Nội dung: 21
1. Thực hành an toàn trong công tác phòng cháy 21
1.1. Những kiến thức cơ bản về cháy 21
1.2. Các quy định về phòng cháy 21
1.3. Thực hiện công tác an toàn trong phòng cháy trên tàu cá 22
2. Thực hành an toàn trong công tác chữa cháy trên tàu cá 23
2.1. Các thiết bị, dụng cụ chữa cháy được trang bị trên tàu cá 23
2.2. Quy tắc chung trong công tác chữa cháy trên tàu cá 27
2.3. Thực hiện công tác an toàn trong chữa cháy trên tàu cá 27


5


1. Câu hỏi: 35
2. Bài tập thực hành: 35
C. Ghi nhớ: 36
Bài 3: Thực hành an toàn trong công tác cứu sinh, cứu thủng, cứu cạn 37
A. Nội dung: 37
1. Thực hành an toàn trong công tác cứu sinh trên biển 37
1.1. Quy tắc chung 37
1.2. Các thiết bị cứu sinh cá nhân trên tàu 37

1.3. Thực hiện công tác an toàn trong khi cứu người rơi xuống biển 38
2. Thực hành an toàn trong công tác cứu thủng 41
2.1. Quy tắc chung 41
2.2. Các dụng cụ cứu thủng và cách sử dụng 41
2.3. Thực hiện công tác an toàn trong khi cứu thủng 43
3. Thực hành an toàn trong công tác cứu tàu bị mắc cạn 44
3.1. Quy tắc chung 44
3.2. Những nguyên nhân tàu bị mắc cạn 44
3.3. Thực hiện công tác an toàn khi cứu tàu bị mắc cạn 45
B. Câu hỏi và bài tập thực hành 46
1. Câu hỏi: 46
2. Bài tập thực hành: 47
C. Ghi nhớ: 47
Bài 4: An toàn trong khai thác thủy sản bằng lưới vây 48
A. Nội dung: 48
1. Thực hành an toàn khi thả lưới 48
1.1. Quy tắc chung 48
1.2. Thực hiện công tác an toàn khi thả lưới 48
2. Thực hành an toàn khi thu lưới 49
2.1. Quy tắc chung 49
2.2. Thực hiện công tác an toàn khi thu lưới 50
3. Thực hành an toàn khi lấy cá 51
3.1. Quy tắc chung 51
3.2. Thực hiện công tác an toàn khi lấy cá 51
B. Câu hỏi và bài tập thực hành: 52
1. Câu hỏi: 52
2. Bài tập thực hành: 52
C. Ghi nhớ: 52
HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN 53
I. Vị trí, tính chất mô đun: 53

II. Mục tiêu mô đun: 53
III. Nội dung chính của mô đun: 53
IV. Hướng dẫn thực hiện bài tập thực hành 54
V. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập 58
VI. Tài liệu tham khảo 61


6


Phụ lục 2: Quy định đánh dấu hiệu nhận biết đối với tàu cá hoạt động tại vùng
lộng và vùng khơi 64
Phụ lục 3: NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ 66
DANH SÁCH BAN CHỦ NHIỆM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH, BIÊN
SOẠN GIÁO TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP 74
DANH SÁCH HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU CHƯƠNG TRÌNH, GIÁO TRÌNH
DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP 74





























7





CÁC THUẬT NGỮ CHUYÊN MÔN, CHỮ VIẾT TẮT

BNN&PTNT
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
VTĐ
Vô tuyến điện

Mô đun




































8


MÔ ĐUN THỰC HÀNH
AN TOÀN LAO ĐỘNG TRÊN TÀU CÁ
Mã mô đun: MĐ 06

Giới thiệu mô đun
Mục tiêu của mô đun là giúp học viên nắm rõ kiến thức và kĩ năng về công
tác an toàn khi làm việc trên boong tàu, về công tác an toàn trong phòng, chống
cháy trên tàu, trong khai thác thủy sản bằng lưới vây. Xử lý được các sự cố khi
có người rơi xuống biển, khi tàu bị thủng và khi tàu bị mắc cạn.
Mô đun gồm có 04 bài là: Thực hành an toàn lao động khi làm việc trên
boong tàu; Thực hành an toàn trong công tác phòng, chống cháy trên tàu cá;
Thực hành an toàn trong công tác cứu sinh, cứu thủng, cứu cạn; Thực hành an
toàn trong khai thác thủy sản bằng lưới vây.
Thời lượng chung cho Mô đun này là 80 giờ, trong đó phần lý thuyết là 12
giờ, phần thực hành là 60 giờ và kiểm tra hết mô đun là 8 giờ.
Phương pháp học tập của Mô đun này chủ yếu là thực hành, giáo viên sau
khi hướng dẫn phần lý thuyết có liên quan, sẽ thực hành mẫu, học viên làm
theo cho đến khi đạt yêu cầu của bài thực hành.
Việc đánh giá kết quả học tập chủ yếu căn cứ trên kết quả thực hành của
học viên qua các bài thực hành trong Mô đun. Gồm có hai tiêu chí đánh giá: đạt
khi học viên thực hiện được các bài thực hành theo quy định, không đạt khi học
viên không thực hiện được các bài thực hành theo quy định.


















9



Bài 1: Thực hành an toàn lao động khi làm việc trên boong tàu
Mã bài: MĐ06-01
Mục tiêu:
- Trình bày được những kiến thức cơ bản về an toàn lao động khi làm việc
trên boong tàu.
- Thực hành được an toàn khi làm việc với các dụng cụ và các thiết bị
điện.
- Thực hành được an toàn khi đóng mở nắp hầm hàng, khi làm việc trên
cao và ngoài mạn tàu.
A. Nội dung:
1. Thực hành an toàn khi làm việc với các dụng cụ

1.1. Quy tắc chung
- Dây thừng
Dây thừng thường có trong các bộ phận ngư cụ, trong bộ phận liên kết hệ
thống lưới, tàu và trong hệ thống đảm bảo hàng hải. Dây thừng trong các bộ
phận ngư cụ chịu lực lớn, vì thế được chế tạo bằng nguyên liệu bền và đường
kính lớn. Tùy vào mục đích sử dụng mà dùng các loại dây thừng khác nhau.
Không để dây thừng dưới ánh nắng mặt trời, trên các nguồn phát nhiệt. Trong
quá trình làm việc, giữ cho dây thừng không bị dính bẩn.


Hình 6.1.1. Không để dây thừng dính
bẩn
Hình 6.1.2. Không để dây thừng dưới
ánh nắng mặt trời
- Cần cẩu
Cần cẩu được làm bằng gỗ tốt hoặc sắt, phải đảm bảo chắc chắn thuận tiện
cho quá trình làm việc. Cần cẩu được bố trí ở giữa boong tàu về phía mũi.
- Búa tay


10



Cán búa phải làm bằng gỗ tốt, khô, dẻo không có vết nứt, thớ ngang. Tra
cán búa không để bị toét hoặc bị nứt dọc trục cán. Cán búa phải vuông góc với
trục búa.
- Đục
Đục phải dài đủ tay cầm, không để tòe đầu. Cán đục được làm bằng tre
hoặc cao su.

- Cờ lê
Không được sử dụng những cờ lê bị nhờn, có vết rạn nứt. Lúc vặn các đai
ốc phải đứng vững, cầm chặt. Làm trên cao, chỗ treo leo phải đề phòng ngã
hoặc cờ lê rơi xuống người phía dưới.
Dùng cờ lê tháo đai ốc bị gỉ lâu ngày phải thận trọng tránh làm vẹt đầu đai
ốc, trượt cờ lê gây tai nạn.
1.2. Thực hiện công tác an toàn khi làm việc với các dụng cụ
- Dây thừng
+ Khi thu dây giềng rút bằng máy tời, tránh để dây giềng quấn vào tay.
+ Không được để dây thừng bị gấp khúc khi làm việc với ròng rọc.
+ Không gấp dây thừng lại vì sẽ làm dây nhanh bị hỏng.


Hình 6.1.3. Không để dây thừng gấp
khúc khi làm việc với ròng rọc
Hình 6.1.4. Không được gấp đôi dây
thừng
- Cần cẩu
Khi cẩu làm việc cần phân công nhiệm vụ cho mỗi người, tránh để xảy ra
tai nạn.
- Búa tay
Trước khi đánh búa phải kiểm tra đầu búa chêm đã chắc chưa, lỗ búa có
rạn nứt không, mặt búa có nguy cơ bị mẻ không. Cấm sử dụng các loại búa bị


11


toét mặt và có vết rạn nứt. Sử dụng búa phải thích hợp với từng yêu cầu công
việc.

Trước khi đánh búa phải quan sát người xung quanh. Đối với các khu vực
hẹp có nhiều người sử dụng búa thì không được đứng đối diện nhau. Khi đánh
búa cấm mang găng tay. Thường xuyên nhúng đầu búa vào nước để búa không
bị bong cán. Đang đánh búa nếu thấy hiện tượng không bình thường phải dừng
lại kiểm tra rồi mới tiếp tục làm nếu cán búa có mồ hôi phải thường xuyên lau
khô. Lúc làm phải tập trung không nói chuyện.


Hình 6.1.5. Cầm búa đúng cách
Hình 6.1.6. Không được đánh búa
bật ra tia lửa
2. Thực hành an toàn khi làm việc với các thiết bị điện
2.1. Quy tắc chung
- Dây dẫn
Dây dẫn phải được bọc kín cách điện bằng nhựa cách điện, hay bằng vỏ
cao su. Khi thay thế dây mới phải kiểm tra cách điện cẩn thận.
- Cầu dao điện
Là thiết bị đóng cắt điện cho phụ tải, phải được che chắn kín và phải được
cách điện với xung quanh.
Cầu dao điện phải được đặt nơi cao ráo không ẩm ướt, thuận tiện cho
người sử dụng.
- Cầu chì
Phải được bố trí ở nơi thích hợp để thuận tiện cho việc kiểm tra và sửa
chữa. Không được thay dây chì bằng các kim loại khác như: giấy thiếc, dây
thép, nhôm, đồng…
- Các dụng cụ xách tay khác
Các dụng cụ như tuốc lơ vít, kìm điện, những dụng cụ cách điện như găng
tay cao su, ủng cách điện…phải đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật về cách điện,



12


và sử dụng đúng vị trí, đã được kiểm tra điện trở cách điện và điện áp cho phép
của nó.
2.2. Thực hiện công tác an toàn khi làm việc với các thiết bị điện
- Phải che chắn các thiết bị và bộ phận của mạng điện để tránh nguy hiểm
khi tiếp xúc bất ngờ vào vật dẫn điện.
- Nghiêm chỉnh sử dụng các thiết bị, dụng cụ an toàn và bảo vệ khi làm
việc.
- Không được dùng các dụng cụ sửa chữa điện mà không đủ tiêu chuẩn
cách điện kỹ thuật.
- Trước khi sửa chữa, bảo dưỡng các thiết bị điện cần phải: Cắt điện đưa
vào thiết bị điện mà ta chuẩn bị sửa chữa, treo biển báo hiệu “cấm đóng đang
sửa chữa” vào thiết bị ngắt điện, kiểm tra lại xem có điện hay không trên phần
thiết bị điện nơi sẽ làm việc.
- Khi kiểm tra mạng điện, cần phải kiểm tra lại bút thử điện, nếu đèn báo
không sáng, cần kiểm tra và sửa chữa lại bút thử điện.

Hình 6.1.7. Không được cắm ổ điện quá tải
3. Thực hành an toàn khi sử dụng tời và cẩu
Tời và cẩu là hai thiết bị được sử dụng nhiều trên tàu lưới vây. Nếu sử
dụng không đúng cách sẽ dễ gây ra tai nạn. Sau đây là cách thực hành an toàn
khi sử dụng tời và cẩu.
3.1. Thực hành an toàn khi sử dụng tời
- Khi sử dụng tời không được đùa nghịch, sử dụng các chất kích thích
mạnh như uống bia, rượu, hút thuốc lào…
- Không được tời quá khả năng chịu tải của dây cáp.
- Trước khi sử dụng tời nên kiểm tra kỹ dây cáp, đầu móc.
- Không để bộ điều khiển cắm vào tời khi không sử dụng tời.

- Không được chuyển vị trí của ly hợp khi tời đang hoạt động hay đang


13


chịu tải.
- Không nên tời liên tục, hãy dừng nghỉ một cách hợp lý nhất.
- Hãy đứng xa dây cáp và khu vực tời trong khi tời.
- Không chạm vào dây tời trong khi tời đang chịu tải, hoặc người khác
đang điều khiển tời.
- Hãy dùng găng tay để kéo cáp tời, không cho dây cáp đi qua trong lòng
bàn tay, tránh để dây cáp làm tổn thương đến bàn tay.
- Làm mát cho tang ma sát khi thu dây cáp để tránh đứt dây.


Hình 6.1.8. Đeo găng tay khi kéo cáp
Hình 6.1.9. Làm mát cho tang ma sát
3.2. Thực hành an toàn khi sử dụng cẩu
- Trước khi làm việc cần kiểm tra
các thiết bị an toàn và dây tời.
- Không được sử dụng các loại
dây tời bị hư hỏng. Như dây bị ăn
mòn, dây bị xoắn, dây bị phá hủy, bị
biến dạng, dây có đường kính bị mòn.


Hình 6.1.10. Không được sử dụng các
loại dây bị hư hỏng
- Lắp dây xích và dây tời vào hàng tải một cách cân đối.

- Chỉ có những người được chỉ định mới có quyền ra hiệu cho lái cẩu.
- Người ra hiệu phải mặc trang phục, phải ra hiệu theo quy định từ trước,
hô to một cách rõ ràng.
- Kiểm tra trạng thái của dây tời và tránh tời, cẩu quá tải.


14


- Phải có sự phối hợp nhịp nhàng giữ người điều khiển máy tời và người
điều khiển cần cẩu.
- Không sử dụng cẩu quá tải.
- Không nâng khi tải không ổn định; khi móc không cân; khi tải bị vùi, bị
liên kết với vật khác.
- Không qua lại dưới vị trí hàng
đang được cẩu.
- Không đứng trong vùng nguy
hiểm của cầu trục.
- Không đứng giữa tải và chướng
ngại vật khi chuyển tải gần chướng
ngại vật.



Hình 6.1.11. Không đi lại dưới vị trí
hàng đang được cẩu
- Không hạ tải xuống vị trí có khả năng trượt đổ.
- Khi dùng cẩu xong, một người giữ cần cẩu, một người lấy móc ở cần cẩu
móc vào chân cột trụ để cố định cần cẩu lại.
4. Thực hành an toàn khi di chuyển các vật nặng

4.1. Quy tắc chung
- Không được nâng vác vật quá nặng qua khỏi đầu.
- Không được nâng vác gắng quá sức chịu đựng của bạn.
- Không nâng vác trên nền trơn láng.
- Không được đi guốc, dép cao su không có quai hậu trên tàu khi làm việc.
- Không được làm việc khi thiếu ánh sáng.
4.2. Thực hiện công tác an toàn khi di chuyển các vật nặng
- Đi đứng di chuyển trên tàu phải chú ý cẩn thận nếu không dễ bị trượt ngã
gây tai nạn.
- Nâng nhẹ bằng tay hoặc đá nhẹ bằng chân để xem có dễ dàng nâng lên
hay không.
- Kiểm tra sự cân bằng và việc đóng gói chặt chẽ những khối chuyển động
bên trong vật nặng có thể gây mất thăng bằng khi nâng vác.
- Cố định các bộ phận dễ bị tuôn, bung ra.


15


- Tuyệt đối giữ sống lưng ở tư thế luôn thẳng đứng trong mọi tình huống
nâng vác.

Hình 6.1.12. Giữ tư thế thẳng đứng lưng khi nâng vác
- Thận trọng, chậm rãi và nhẹ nhàng là những yêu cầu cần thiết để tránh
chấn thương trong lúc di chuyển vật nặng.
- Luôn giữ thân thể đối diện với vật nặng, có nghĩa là không được cặp,
xách vật nặng bên hông hoặc một bên cột sống.
- Trong lúc mang vác, không được thực hiện các động tác gây cong vẹo
cột sống.
- Vật nặng luôn được ôm sát vào thân. Sử dụng lực của chân, đùi để nâng

lên chứ không phải dùng sức của cột sống.
- Khi vật nặng đã được nhấc lên, hãy sử dụng các cơ ở khoảng giữa hông
và nách để mang vác, tránh dùng lưng.
- Chia nhỏ số lượng vật nặng.
- Dọn dẹp đoạn đường đi, đến.
- Đừng ngần ngại tìm sự trợ giúp.
5. Thực hành an toàn khi đóng mở nắp hầm hàng
5.1. Quy tắc chung
- Đi qua miệng hầm phải chú ý tránh để rơi xuống hầm.
- Tránh để dây cáp đóng mở nắp bị đứt văng trúng người gây tai nạn.
- Cẩn thận khi đứng trên miệng hầm tránh rơi ngã vào trong hầm hàng.
- Tránh bị chèn, ép khi mở nắp.
5.2. Thực hiện công tác an toàn khi đóng mở nắp hầm hàng
- Trước khi mở hầm hàng phải thu dọn hết hàng hóa vật liệu để trên nắp
hầm, sau đó mở dây chằng, tháo nêu, mở bạt. Mở bạt phải theo kiểu cuốn
chiếu. Cấm mở bạt theo hướng đi lùi.


16


- Nắp hầm làm bằng các tấm riêng lẻ, khi mở phải mở từ tấm giữa về 2
đầu. Lúc đóng phải đóng từ tấm 2 đầu vào giữa hầm. Đóng mở nắp hầm hàng
bằng máy trục, phải móc đủ số móc đủ số móc cẩu vào tấm nắp. Cấm để người
đứng trên nắp hầm. Khi nắp hầm hạ xuống chắc chắn mới vào tháo nắp cẩu.
- Nắp hầm hàng mở ra phải để
gọn bằng phẳng kề sát 2 bên miệng
hầm hàng. Mở phải đủ rộng, thuận tiện
cho việc xếp dỡ hoặc sửa chữa.



Hình 6.1.13. Nắp hầm mở ra được để
bên cạnh hầm
- Miệng hầm hàng đã mở nắp phải có biển báo và rào che chắn ban đêm
phải có đèn báo hiệu.
- Nếu hầm hàng sâu phải dùng
thang hoặc ván để trèo lên xuống hầm.


Hình 6.1.14. Dùng thang để trèo từ
dưới hầm lên trên tàu
- Trong lúc đóng hầm hàng phải
kiểm tra kỹ dưới hầm hàng rồi mới
đóng.



Hình 6.1.15. Kiểm tra kỹ dưới hầm rồi
mới đóng


17


6. Thực hành an toàn khi làm việc trên cao và ngoài mạn tàu
Làm việc trên cao và ngoài mạn tàu là có nguy cơ tai nạn ngã cao. Người
lao động phải luôn có ý thức tự bảo vệ phòng tránh tai nạn, sử dụng đúng đắn
các trang bị bảo vệ cá nhân. Phải chắc chắn rằng nơi làm việc, lối đi lại trên cao
và ngoài mạn bảo đảm các yêu cầu kỹ thuật an toàn theo qui định.
6.1. Quy tắc chung

- Chỉ những người hội đủ các tiêu chuẩn sau đây mới được làm việc trên
cao:
+ Nằm trong độ tuổi là do nhà nước qui định.
+ Có chứng chỉ sức khỏe do y tế cấp.
+ Đã được đào tạo chuyên môn, huấn luyện bảo hộ lao động và có các
chứng chỉ kèm theo.
- Phải sử dụng đầy đủ các trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân khi làm
việc trên cao như dây an toàn, ủng, mũ nhựa cứng, ván lót, thang


Hình 6.1.16. Dây đai an toàn
Hình 6.1.17. Ủng
- Khi lên, xuống và di chuyển phải đi đúng tuyến qui định.
- Thang di động phải đảm bảo
chắc chắn: chiều rộng chân thang ít
nhất là 0,5m, thang không bị mọt, oằn
cong khi đưa vào sử dụng, chiều dài
của thang phải thích hợp với độ cao
cần làm việc, không được sử dụng
thang quá dài (≥5m). Thang phải đặt
trên mặt nền bằng phẳng, ổn định và
chèn giữ chắc chắn.



Hình 6.1.18. Không được dẫm lên bậc
thang bị hỏng


18



- Khi làm việc trên cao không được đùa nghịch, sử dụng các chất kích
thích mạnh như uống bia, rượu, hút thuốc lào…
- Không được làm việc trên cao và ngoài mạn tàu khi không đủ ánh sáng,
khi có mưa to, giông bão, gió mạnh từ cấp 5 trở lên.
- Cấm dùng thang kim loại để làm việc trong điều kiện dây dẫn điện có thể
chạm vào thang.
- Khi sử dụng dây đai an toàn phải chú ý kiểm tra thường xuyên các dấu
hiệu sờn, đứt của dây và các mối liên kết, chất lượng của móc treo.
- Các thiết bị phương tiện sử dụng cho làm việc trên cao đều phải chịu chế
độ kiểm định chất lượng nghiêm ngặt theo định kỳ.
- Không được làm việc hay đứng gần radar

Hình 6.1.19. Không được đứng gần radar
- Cấm nhảy từ trên cao, thang xuống boong tàu để đề phòng trượt ngã gây
tai nạn.
- Không được đi dép lê, đi giày có đế dễ trượt.
- Không được đi lại trên thành mạn tàu.

Hình 6.1.20. Không được đi lại trên thành mạn tàu


19


6.2. Thực hiện công tác an toàn khi làm việc trên cao và ngoài mạn tàu
- Trước khi bắt tay vào làm việc
phải kiểm tra sơ bộ tình trạng thang,
sàn thao tác thang, mạn tàu, lan can an

toàn… cũng như chất lượng của các
phương tiện bảo hộ cá nhân được cấp
phát. Nếu thấy khiếm khuyết thì phải
có biện pháp sửa chữa hoặc thay thế
mới được làm việc.


Hình 6.1.21. Không được sử dụng
thang bị hư hỏng
- Chỉ cho phép một người làm việc trên thang và hạn chế việc vừa leo
thang vừa mang thiết bị dụng cụ (để tránh quá tải).
- Phải có biện pháp cố định chắc thang như: móc, giằng hay buộc chặt đầu
thang vào kết cấu tựa, buộc cố định chân thang hay dùng chân thang có chân
nhọn chống trượt tì vào sàn, cử người giữ chân thang, không tựa thang nghiêng
với mặt phẳng nằm ngang lớn hơn 60
0
hoặc nhỏ hơn 45
0
.
- Khi làm việc trên thang không được với quá xa ngoài tầm với sẽ gây tai
nạn do mất thăng bằng.
- Khi lên và xuống thang nhất thiết phải quay mặt vào thang. Khi leo lên
phải nắm hai tay vào thanh dọc tuyệt đối không nắm vào các bậc lên xuống và
không được đứng làm việc ở các bậc trên cùng của thang (trong trường hợp cần
thiết phải làm thêm tay vịn).
- Luôn chú ý lau chùi bùn, dầu mỡ bám dính trên bậc thang. Phải thường
xuyên kiểm tra thang để kịp thời loại trừ các chỗ hư hỏng của chúng.
- Dây đai an toàn phải móc vào vị
trí chắc chắn ngay phía trên vị trí làm
việc sao cho chiều cao rơi là nhỏ nhất.

Phải xem xét để bảo đảm rằng khoảng
không gian bên dưới vị trí đó không
có các vật cản có thể gây ra va chạm
với người trong tình huống bị rơi.


Hình 6.1.22. Thắt dây đai an toàn khi
làm việc trên cao đúng cách


20


- Khi làm việc từ độ cao 2 mét trở
lên hoặc chưa đến độ cao đó, nhưng
dưới chỗ làm việc có các vật chướng
ngại nguy hiểm thì phải trang bị dây
an toàn cho công nhân hoặc lưới bảo
vệ nếu không làm được sàn thao tác có
lan can an toàn.



Hình 6.1.23. Buộc dây và lưới bảo vệ
- Phải xây dựng qui chế bảo dưỡng, sửa chữa, giao nhận các thiết bị
phương tiện sử dụng cho làm việc trên cao một cách khoa học, chi tiết và mọi
người phải tuân thủ nghiêm ngặt qui chế đó.
B. Câu hỏi và bài tập thực hành:
1. Câu hỏi:
1.1. Trình bày nội dung an toàn lao động khi làm việc với các dụng cụ và

các thiết bị điện.
1.2. Trình bày nội dung an toàn lao động khi làm việc với tời và cẩu.
1.3. Trình bày nội dung an toàn lao động khi làm việc trên cao và ngoài
mạn tàu.
2. Bài tập thực hành:
2.1. Bài thực hành 6.1.1: Thực hành an toàn khi làm việc với các dụng cụ
và các thiết bị điện.
2.2. Bài thực hành 6.1.2: Thực hành an toàn khi đóng mở nắp hầm hàng,
khi làm việc trên cao và ngoài mạn tàu.
C. Ghi nhớ:
Cần chú ý nội dung trọng tâm:
- Thực hiện an toàn khi làm việc với các dụng cụ.
- Thực hiện an toàn khi làm việc với các thiết bị điện.
- Thực hiện an toàn khi đóng mở nắp hầm hàng.
- Thực hiện an toàn khi làm việc trên cao và ngoài mạn tàu.





21


Bài 2: Thực hành an toàn trong công tác phòng, chống cháy trên tàu cá
Mã bài: MĐ06-02

Mục tiêu:
- Trình bày được những kiến thức cơ bản về an toàn trong công tác phòng,
chống cháy trên tàu cá.
- Thực hành được công tác an toàn trong phòng cháy trên tàu cá.

- Thực hành được công tác an toàn trong chữa cháy trên tàu cá.
A. Nội dung:
1. Thực hành an toàn trong công tác phòng cháy
1.1. Những kiến thức cơ bản về cháy
- Khái niệm: Cháy là phản ứng hóa học phát ra nhiệt và ánh sáng, đó là kết
quả của sự hỗn hợp xảy ra nhanh chóng của ôxyzen với các chất khác.
- Phân loại:
Cháy được chia ra 4 loại sau:
+ Cháy loại A: cháy phát sinh từ chất rắn dễ cháy như gỗ, bông, vải sợi,
giấy, than…với các chất này lửa có thể xâm nhập vào bên trong chất cháy.
Cách chữa cháy có hiệu quả đối với loại cháy này là xịt nước, phải tưới đủ
nước để hạ nhiệt độ nếu không sẽ bùng cháy trở lại.
+ Cháy loại B: là cháy phát sinh từ chất lỏng dễ cháy như: dầu, mỡ, cồn,
sơn, nhựa đường, dầu thực vật, dầu động vật…Loại cháy này chỉ giới hạn trên
bề mặt của chất cháy nhưng có nguy cơ nổ. Muốn dập tắt loại cháy này chỉ cần
ngăn cách bề mặt của chất cháy với không khí bằng cách phun bọt tạo thành
màng bao phủ bề mặt chất cháy, nạp khí CO2 hoặc hơi nước, khí trơ vào
khoang, buồng đang cháy. Chú ý không xịt nước vào loại cháy này vì dầu nhẹ
hơn nước sẽ nổi lên trên mặt nước làm cho đám cháy lan rộng.
+ Cháy loại C: là loại cháy do điện bị chập mạch hay rò rỉ. Trường hợp
này chỉ được chữa cháy bằng khí CO2 hay khí Tetra clorua (Cl4C). Không
chữa cháy bằng bọt và nước vì chúng dẫn điện. Có thể dùng cát khô dập lửa
trong trường hợp diện tích hẹp. Chú ý khi chữa cháy do điện phải ngắt cầu dao
điện khu vực cháy.
+ Cháy loại D: là loại cháy kim loại như Magiê, bột nhôm, natri, và các
chất như phim ảnh…Cách chữa loại cháy này có thể dùng CO2 hay bột khô.
1.2. Các quy định về phòng cháy
Để phòng cháy tốt, mọi thuyền viên phải thực hiện những quy định sau:
- Thường xuyên tổ chức báo động tập dượt công tác chữa cháy trên tàu
mỗi tháng 1 lần.



22


- Đảm bảo các thành viên trên tàu phải có sự hiểu biết cơ bản về kiến thức
phòng cháy và chữa cháy, bảo quản các hàng hóa dễ cháy.
- Cấm hút thuốc trong hầm hàng, trên boong khi đang bốc xếp hàng hóa
hoặc có hàng dễ cháy nổ. Không được ném đầu thuốc lá và diêm đã bật trên
tàu. Miệng thông gió phải bọc lưới sắt để tránh tàn lửa bị gió thổi vào ống
thông gió xuống hầm hàng.
- Dây điện phải có vỏ bọc tốt, dây đi qua hầm hàng phải chui trong ống,
ngoài ống có hộp bảo vệ. Tiếp điểm gây tia lửa điện phải được bọc kín.
- Nếu thấy mùi khói hoặc mùi khét trên tàu phải kịp thời kiểm tra.
- Không dùng giấy hoặc vải để làm chao đèn, bọc bóng đèn.
- Phải làm tốt công tác thu dọn đối với các vật dễ cháy như không để giẻ,
giấy vụn có ngấm dầu lâu ngày (để đề phòng hiện tượng tự cháy).
1.3. Thực hiện công tác an toàn trong phòng cháy trên tàu cá
- Trên tàu phải có sơ đồ bố trí trang thiết bị phòng và chữa cháy. Sơ đồ
này phải được treo ở chỗ quy định trong các buồng công cộng, buồng lái. Hành
lang phải có bảng phân công nhiệm vụ phòng và chữa cháy. Mỗi thuyền viên
phải nhớ nhiệm vụ của mình khi tàu bị cháy và phải thành thạo trong việc sử
dụng các dụng cụ, thiết bị chữa cháy được phân công.

Hình 6.2.1. Nội quy, tiêu lệnh, biển báo phòng cháy, chữa cháy
- Thường xuyên kiểm tra tình trạng kỹ thuật của các hệ thống báo cháy,
chữa cháy. Kiểm tra và phát hiện kịp thời các dấu hiệu và khả năng gây cháy
trên tàu.
- Tiến hành định kỳ việc thực tập chữa cháy trên tàu.
- Xăng và các chất dễ cháy nổ phải được cất giữ trong kho hoặc tủ kim

loại.
- Thuyền viên cần rèn luyện thói quen nếp sống ngăn nắp. Thật cẩn thận
khi sử dụng đồ điện như bàn là bếp điện, máy sưởi…Tự giác chấp hành nội quy
phòng cháy của tàu.


23


2. Thực hành an toàn trong công tác chữa cháy trên tàu cá
2.1. Các thiết bị, dụng cụ chữa cháy được trang bị trên tàu cá
- Máy bơm, vòi rồng.
+ Máy bơm cố định:
Được dùng để bơm nước lên
dập tắt đám cháy. Ngoài ra còn có
các máy bơm và bơm tay được
dùng trong tất cả các trường hợp
khi bơm cố định bị hỏng hoặc
không bảo đảm đủ số lượng nước
cần thiết để dập tắt đám cháy.


Hình 6.2.2. Máy bơm
+ Vòi rồng cứu hỏa:
Làm bằng vải bạt. Có hai loại
vòi rồng: Vòi thứ nhất có chiều
dài 20m dùng để lắp vào các van
ở trên boong. Vòi thứ hai có chiều
dài 12m dùng để lắp vào van cứu
hỏa buồng máy.



Hình 6.2.3. Vòi rồng cứu hỏa
- Chăn cứu hỏa.
Chăn cứu hỏa dùng thấm nước để
dập tắt đám cháy chất lỏng có diện
tích nhỏ. Chăn làm bằng chất liệu
cotton có kích thước 1,8 x 1,4m.



Hình 6.2.4. Chăn cứu hỏa
- Bình chữa cháy CO2, bình bột, bình bọt…


24


+ Bình chữa cháy CO2.
Bình CO
2
chữa được mọi loại cháy, nên được sử dụng khá phổ biến.


Hình 6.2.5. Bình chữa cháy CO2
Chú thích:
1. Van bảo hiểm 2. Núm xoay mở van 3. Vòi phun
4. Tay cầm 5. Vỏ bình 6. Ống xiphông
+ Bình chữa cháy bằng bọt.
Bình bọt chỉ chữa đám cháy nhỏ, không chữa cháy do điện gây ra được.

Có hai loại bọt phổ biến là bọt hoá học và bọt hoà không khí.


Hình 6.2.6. Bình chữa cháy bằng bọt
Chú thích:
1. Van bảo hiểm 2. Vòi phun 3. Đòn 4. Cần mỏ vịt
5. Nắp 6. Lò xo 7. Vỏ bình 8. Tay cầm trên
9. Ống đựng axit 10. Đế 11. Tay cầm dưới

×