Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

An toàn lao động đào tạo ngắn hạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.28 KB, 22 trang )

1
ĐÀO TẠO NGẮN HẠN
AN TOÀN LAO ĐỘNG
Chơng I. bảo hộ lao động và vệ sinh công nghiệp
I. Mục tiêu
Học xong bài này học sinh sẽ:
- Trình bày đợc nội dung của công tác bảo hộ lao động ở nớc ta
- ứng dụng đợc quy định chế độ chính sách về an toàn lao động vào thực tế sản
xuất.
- Tích cực học tập và có thái độ chấp hành quy định an toàn lao động.
II. Nội dung
1. Mục đích - ý nghĩa của công tác BHLĐ.
1.1. Mục đích
- Đảm bảo an toàn thân thể của ngời lao động hạn chế đến mức thấp nhất hoặc
không để xảy ra tai nạn, chấn thơng gây tàn phế hoặc gây tử vong trong lao động.
- Đảm bảo ngời lao động khoẻ mạnh, không bị mắc bệnh nghề nghiệp hoặc các
bệnh tật khác do điều kiện lao động xấu gây ra.
- Bồi dỡng phục hồi kịp thời và duy trì sức khoẻ, khả năng lao động cho ngời lao
động.
Công tác bảo hộ lao động có vị trí rất quan trọng và là một trong những yêu
cầu khách quan của hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2. ý nghĩa của công tác bảo hộ lao động
1.2.1. ý nghĩa chính trị
Bảo hộ lao động thể hiện quan điểm coi con ngời vừa là động lực, vừa là mục
tiêu của sự phát triển. Một đất nớc có tỷ lệ tai nạn lao động thấp, ngời lao động
khoẻ mạnh, không mắc bệnh nghề nghiệp là một xã hội luôn luôn coi con ngời là
vốn quí nhất, sức lao động, lực lợng lao động luôn đợc bảo vệ và phát triển. Bảo hộ
lao động tốt là góp phần tích cực chăm lo bảo vệ sức khoẻ, tính mạng và đời sống
ngời lao động, biểu hiện quan điểm quần chúng, quan điểm quí trọng con ngời của
Đảng và Nhà nớc, vai trò của con ngời trong xã hội đợc tôn trọng.
1.2.2. ý nghĩa xã hội


Bảo hộ lao động là chăm lo đến đời sống, hạnh phúc của ngời lao động. Bảo
hộ lao động vừa là yêu cầu thiết thực của các hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng
thời là yêu cầu, là nguyện vọng chính đáng của ngời lao động. Các thành viên trong
mỗi gia đình ai cũng mong muốn đợc khoẻ mạnh, lành lặn, trình độ văn hoá nghề
nghiệp đợc nâng cao để cùng chăm lo hạnh phúc gia đình và góp phần vào công
cuộc xây dựng xã hội.
Bảo hộ lao động đảm bảo cho xã hội trong sáng, lành mạnh, mọi ngời lao
động đợc sống khoẻ mạnh, làm việc có hiệu quả cao và vị trí xứng đáng trong xã
hội, làm chủ xã hội, làm chủ thiên nhiên, làm chủ khoa học kỹ thuật.
2
Tai nạn lao động không xảy ra, sức khoẻ của ngời lao động đợc đảm bảo thì
Nhà nớc và xã hội sẽ giảm bớt đợc những tổn thất trong việc khắc phục hậu quả và
tập trung đầu t cho các công trình phúc lợi xã hội.
2. Những quy định mang tính chất pháp quy
2.1. Luật pháp về bảo hộ lao động:
Căn cứ vào điều 56 của Hiến pháp nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam:
Nhà nớc ban hành chính sách Bảo hộ lao động Bộ luật lao động nớc ta đợc ban
hành và có hiệu lực từ ngày 1/1/1995, trong đó có chơng IX về An toàn lao động
với 14 Điều(từ Điều 95 đến Điều 108). Những nội dung của chơng này đã đợc quy
định chi tiết trong Nghị định 06/CP ngày 20/1/1995 của Chính phủ. Nghị định gồm
7 chơng
- Chơng I: Đối tợng phạm vi áp dụng
- Chơng II: An toàn lao động, vệ sinh lao động
- Chơng III: Tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
- Chơng IV: Quyền và nghĩa vụ của ngời sử dụng lao động.
- Chơng V : Trách nhiệm của các cơ quan nhà nớc.
- Chơng VI: Trách nhiệm của tổ chức Công đoàn
2.2. Kỷ luật lao động trong công ty
- Phòng Kỹ thuật:
+ Hợp lý hoá sản xuất và các biện pháp về kỹ thuật an toàn, kỹ thuật vệ sinh

để đa vào kế hoạch BHLĐ và hớng dẫn giám sát việc thực hiện các biện pháp này.
+ Tham gia kiểm tra định kỳ về ATVSLĐ và tham gia điều tra tai nạn lao
động.
+ Đăng kiểm và xin cấp giấy phép sử dụng các máy móc thiết bị vật t
- Phòng tổ chức lao động:
+ Phối hợp với các phân xởng tổ chức huấn luyện lực lợng phòng
chống tai nạn, sự cố trong sản xuất phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp.
+ Tổ chức đào tạo huấn luyện nâng cao nghề về ATVSLĐ
+ Thực hiện chế độ thời giờ làm việc thời giờ nghỉ ngơi, bồi dỡng hiện vật,
phụ cấp độc hại cho NLĐ
- Quản đốc phân xởng:
+ Bố trí lao động lao động làm việc đúng nghề đợc đào tạo, huấn luyện
kèm cặp lao động mới tuyển vào về biện pháp an toàn.
+ Thực hiện kiểm tra đôn đốc các tổ trởng sản xuất và mọi ngời thực
hiện tiêu chuẩn , quy phạm về BHLĐ
+ Thực hiện khai báo, phối hợp điều tra tai nạn lao động xảy ra trong
phân xởng.
- Tổ trởng tổ sản xuất:
+ Tổ chức nơi làm việc đảm bảo an toàn và vệ sinh, thờng xuyên kiểm
3
tra để phát hiện và sử lý kịp thời các nguy cơ đe doạ đến an toàn vệ sinh trong sản
xuất.
+ Báo cáo kịp thời với cấp trên mọi hiện tợng thiếu an toàn có nguy cơ
mất an toàn trong nhà xởng.
+ Kiểm tra đánh giá tình trạng an toàn và việc chấp hành các quy định về an
toàn của các thành viên trong tổ sản xuất
3. Công tác bảo hộ lao động
3.1. Tính chất
a. Tính khoa học kỹ thuật
BHLĐ mang tính chất khoa học kỹ thuật là vì mọi hoạt động của nó để loại

trừ các yếu tố nguy hiểm và có hại, phòng chống tai nạn lao động và bệnh nghề
nghiệp đều xuất phát từ những cơ sở khoa học và bằng biện pháp khoa học kỹ thuật,
các hoạt động điều tra khảo sát, phân tích điều kiện lao động, đánh giá ảnh hởng
các yếu tố nguy hiểm và có hại đến cơ thể ngời lao động cho đến các giải pháp xử
lý ô nhiễm môi trờng lao động, các giải pháp kỹ thuật an toàn đều là những hoạt
động khoa học kỹ thuật.
b. Tính luật pháp
BHLĐ mang tính luật pháp thể hiện ở chỗ muốn cho các giải pháp KHKT
các biện pháp tổ chức và xã hội về BHLĐ đợc thực hiện thì phải thể chế hoá chúng
thành những luật lệ, chế độ chính sách, tiêu chuẩn về quy định hớng dẫn để buộc
mọi cấp quản lý, mọi tổ chức và cá nhân phải nghiêm chỉnh thực hiện.
c. Tính quần chúng
BHLĐ mang tính quần chúng rộng rãi vì tất cả mọi ngời, từ ngời sử dụng lao
động đến ngời lao động đều là đối tợng cần đợc bảo vệ đồng thời họ cũng là chủ thể
tham gia vào việc tự bảo vệ mình và bảo vệ ngời khác.
3.2. Nội dung của công tác bảo hộ lao động
3.2.1. Pháp luật bảo hộ lao động
Nội dung của luật bảo hộ bao gồm:
- Qui định giờ làm việc nghỉ ngơi tạo điều kiện cho công nhân tham gia các hoạt
động chính trị văn hoá không ngừng nâng cao trình độ hiểu biết về mọi mặt.
- Qui định về bồi dỡng sức khoẻ cho công nhân làm việc ở nơi độc hại nguy hiểm,
áp suất không khí cao quá hoặc thấp qúa, làm ngoài giờ, làm đêm, điều kiện thích
hợp sức khoẻ tầm vóc, tâm sinh lý phụ nữ và thiếu niên.
- Qui định ban hành tiêu chuẩn hàm lợng nồng độ độc hại cho phép vệ sinh trong
công nghiệp.
- Trang bị phòng hộ lao động.
3.2.2. Chế độ làm việc và nghỉ ngơi
4
3.2.2.1. Thời giờ làm việc
- Đối với ngòi lao động làm công việc bình thờng không đợc quá 8 giờ trong một

ngày hoặc 48 giờ trong một tuần.
- Đối với công việc năng nhọc, độc hại, nguy hiểm đợc rút ngắn từ 1 đến 2 giờ
trong ngày so với công việc bình thờng.
- Đối với lao động nữ làm công việc nặng nhọc, khi có thai đến tháng thứ 7, đợc
chuyển làm công việc nhẹ hơn hoặc giảm bớt 1 giờ làm việc.
- Đối với ngời tàn tật thời giờ làm việc không quá 7 giờ một ngày hoặc 42 giờ trong
một tuần.(Ngòi tàn tật đã suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên, không đợc
làm thêm giờ hoặc làm việc ban đêm.)
- Thời gian làm thêm giờ không đợc quá 4 giờ trong một ngày, 200 giờ trong một
năm, trừ một số trờng hợp đặc biệt làm thêm giờ không quá 300 giờ trong một năm.
- Phụ nữ có thai từ tháng thứ 7 hoặc đang nuôi con nhỏ dới 12 tháng tuổi không đợc
làm thêm giờ hoặc làm việc ban đêm.
- Thời giờ làm việc ban đêm tính từ 22 giờ đến 6 giờ hoặc từ 21 giờ đến 5 giờ.
3.2.2.2. Thời giờ nghỉ ngơi
- Ngời lao động làm việc 8 giờ liên tục thì đợc nghỉ ít nhất nửa giờ tính vào giờ làm
việc.
- Ngời lao động làm việc theo ca đợc nghỉ ít nhất 12 giờ trớc khi chuyển sang ca
khác.
- Ngời làm ca đêm đợc nghỉ giữa ca ít nhất 45 phút tính vào giờ làm việc.
- Mỗi tuần ngời lao động đợc nghỉ ít nhất một ngày (24 giờ liên tục).
- Ngời lao động đợc nghỉ làm việc hởng nguyên lơng những ngày lễ, tết. Nếu ngày
nghỉ trùng với ngày chủ nhật thì đợc bố trí nghỉ bù vào ngày khác.
- Ngời lao động có 12 tháng làm việc tại một doanh nghiệp hoặc với một số ngời sử
dụng lao động thì đợc nghỉ hằng năm hởng nguyên lơng theo quy định sau đây
12 ngày đối với công việc bình thờng
14 ngày đối với công việc nặng nhọc
16 ngày đối với công việc đặc biệt nặng nhọc
- Ngời sử dụng lao động có thể sắp xếp ngày nghỉ hàng tuần vào chủ nhật hoặc vào
một ngày cố định khác trong tuần
3.2.3. Chế độ làm việc đối với nữ công nhân viên chức

Đối với lao động nữ cần chú ý về tâm lý, sinh lý, thiên chức sinh con, nuôi
con của họ. Kiên quyết không sắp xếp lao động nữ làm công việc nghề, công việc
cấm đã quy định tại Thông t liên bộ số 03/TTLB, ngày 28-01-1994 của Bộ Lao
động- Thơng binh và Xã hội và Bộ Y tế.
- Làm việc theo thời khoá biểu linh hoạt
- Không sử dụng lao động nữ làm những công việc nặng nhọc, đọc hại nguy hiểm
theo danh mục đã đợc Nhà nớc quy định
- Không làm việc dới hầm mỏ và ngâm mình dới nớc
- Công việc nặng nhọc quá mức (mức tiêu hao năng lợng trung bình >5 kcal/ph,
nhịp tim trung bình >120lần/ph).
5
- Tiếp xúc với hoá chất, phóng xạ hở có khả năng gây nên biến đổi gen.
- Ca xẻ gỗ thủ công 2 ngời kéo.
- Không làm thêm giờ, làm ban đêm, đi công tác xa khi mang thai từ tháng thứ bảy
hoặc nuôi con dới 12 tháng tuổi
- Phải có nơi thay quần áo, buồng tắm, buồng vệ sinh nữ.
- Phải giúp đỡ phụ nữ tổ chức các nhà trẻ mẫu giáo
- Các chế độ nghỉ khám thai, sảy thai, chăm sóc con ốm
- Các chế độ BHXH cho phụ nữ
3.2.4. Chế độ trang bị phòng hộ lao động
Ngời lao động trong khi làm việc phải tiếp xúc với một trong những yếu tố d-
ới đâyphải đợc trang bị các phơng tiện bảo vệ cá nhân:
a. Tiếp xúc với những yếu tố vật lý xấu nh: Nhiệt độ, tiếng ồn rung chuyển,
bức xạ nhiệt, điện từ trờng áp xuất hoặc các yếu tố vật lý có hại khác.
b. Tiếp xúc với các loại hoá chất độc, hơi khí độc, bụi độc, thuỷ ngân,
mangan, các loại ba- zơ, các loại ôxit hoặc các hoá chất độc hại khác.
c. Tiếp xúc với các yếu tố sinh học có hại và các mức độ vệ sinh hoàn cảnh
xấu nh :
- Vi khuẩn có hại( Gây bệnh truyền nhiễm).
- Các yếu tố sinh học có hại khác.

d. Tiếp xúc với những máy móc, công cụ lao động, hoặc vị trí lao động, t thế
lao động nguy hiểm dễ gây ra tai nạn lao động .
3.2.5. Nguyên tắc sử dụng phơng tiện bảo vệ cá nhân
a. Đơn vị cơ sở phải hớng dẫn cho ngời lao động sử dụng thành thạo các ph-
ơng tiện bảo vệ cá nhân trớc khi giao cho họ và phải kiểm tra chặt chẽ việc sử dụng.
b. Ngời lao động đợc trang bị phơng tiện bảo vệ cá nhân thì bắt buộc phải sử
dụng theo quy định trong khi làm vịêc.
c. Các phơng tiện bảo vệ cá nhân chuyên dùng có yêu cầu kĩ thuật an toàn
cao nh găng, ủng, sảo cách điện, mặt nạ phòng độc, giây an toàn, phao an toàn đơn
vị cơ sở phải kiểm tra, nghiệm thu lại sau thơi gian sử dụng, có lập sổ theo dõi kiểm
tra.
Ngời lao động trớc khi sử dụng phải kiểm tra lại các phơng tiện bảo vệ cá
nhân đề phòng những trờng hợp h hỏng bất ngờ
d. Các phơng tiện bảo vệ cá nhân đợc sử dụng ở những nơi dơ bẩn, nhiễm
độc, khử trùng, khử độc bằng các phơng pháp thích hợp ; phải lập sổ theo dõi kết
quả, ghi ngày, tháng, năm kiểm tra, thu lại.
e. Căn cứ vào tính chất công việc, tần số sử dụng và chất lợng của phơng tiện
bảo vệ cá nhân mà đơn vị cơ sở sản xuất kinh doanh có sự tham gia của đại
diện tổ chức công đoàn hoặc đại diện tập thể lao động quy định thời gian sử
dụng cho phù hợp.
f. Ngời lao động làm mất hoặc làm h hỏng phơng tiện bảo vệ cá nhân mà
không có lý do chính đáng thì phải bồi thờng thờng theo quy định của đơn vị, cơ sở.
6
4. Vệ sinh công nghiệp
4.1. Mục đích và ý nghĩa của vệ sinh công nghiệp.
4.1.1. Mục đích
Vệ sinh lao động là hệ thống các biện pháp và phơng tiện về tổ chức và kỹ
thuật nhằm phòng ngừa sự tác động của các yếu tố có hại trong sản xuất đối với ng-
ời lao động
4.1.2. ý nghĩa

Lao động không những đem lại của cải vật chất mà còn là điều kiện cần thiết
làm cho con ngời khoẻ mạnh. Tuy nhiên lao động phải có khoa học, quá trình lao
động cơ thể phải thích ứng tốt, có nh vậy sức khoẻ công nhân mới đảm bảo bệnh
nghề nghiệp mới đợc loại trừ.
4.2. Những yếu tố ảnh hởng đến sức khoẻ ngời lao động
4.2.1. Mệt mỏi trong lao động
Mệt mỏi là phản ứng của bảo vệ cơ thể mà nguyên nhân chủ yếu là do quá
trình lao động căng thẳng kéo dài gây lên làm giảm khả năng hoạt động của cơ thể.
4.2.1.1. Nguyên nhân gây ra mệt mỏi
- Do hoạt động thể lực kéo dài.
- Do sự căng thẳng tập trung chú ý khi làm việc
- Do tính chất công việc đơn điệu
- Do tiếp xúc với tiếng ồn, khí độc, rung động
- Do quan hệ trong tập thể lao động không tốt ( gia đình và xã hội)
4.2.1.2. Biện pháp đề phòng
- Cơ khí hoá, tự động hoá trong quá trính sản xuất.
- Tổ chức lao động có khoa học.
- Coi trọng khẩu phần ăn của ngời lao động.
- Tổ chức tốt các khâu về gia đình và xã hội.
4.2.2. T thế lao động bắt buộc
4.2.2.1. Tác hại của t thế lao động bắt buộc
Do yêu cầu của công nghệ và tổ chức lao động mà ngời lao động có thể phải
lao động ở cờng độ lao động quá mức theo ca, kíp, t thế làm việc gò bó trong thời
gian dài, ngửa ngời, vẹo ngời, treo ngời trên cao, mang vác quá nặng, động tác lao
động đơn điệu buồn tẻ hoặc với trách nhiệm cao gây căng thẳng về thần kinh tâm
lý.
- Điều kiện lao động trên gây nên những hạn chế cho hoạt động bình thờng, gây trì
trệ phát triển, gây hiện tợng tâm lý mệt mỏi, chán nản dẫn tới những biến đổi ức chế
thần kinh. Cuối cùng gây bệnh tâm lý mệt mỏi, uể oải, suy nhợc thần kinh, đau mỏi
cơ xơng, có khi dẫn đến tai nạn lao động.

7

Hình 1: Ví dụ về các t thế lao động
4.2.2.2. Biện pháp đề phòng
- Đa cơ khí hoá tự động hoá trong quá trình sản xuất, cải tiến thiết bị lao động, rèn
luyện thân thể thờng xuyên, tổ chức lao động hợp lý.
4.2.3. Bụi trong sản xuất
- Khái niệm về bụi trong sản xuất: Bụi là tập hợp của nhiều hạt có kích thớc nhỏ bé
tồn tại trong không khí: nguy hiểm nhất là bụi có kích thớc từ 0,55 micrômét; khi
hít phải loại bụi này sẽ có 70ữ80 lợng bụi đi vào phổi và làm tổn thơng phổi hoặc
gây bệnh bụi phổi.
4.2.3.1. Tác hại của bụi đối với cơ thể con ngời
- Bụi gây tổn thơng cơ quan hô hấp: xây sát, viêm kinh niên, tuỳ theo loại bụi có thể
dẫn đến viêm phổi, ung th phổi. Bệnh bụi phổi silic(hiện nay chiếm 87% bệnh nghề
nghiệp), bệnh bụi phổi Amiăng,bệnh bụi phổi than, bệnh bụi phổi sắt.
- Bụi gây nên bệnh ngoài da: bịt lỗ chân lông, lở loét, ghẻ
- Bụi vào mắt làm viêm màng tiết hợp, viêm giác mạc, gây mắt hột, làm giảm thị
lực mắt. Bụi vào tai, sẽ bám vào ống tai gây viêm tai.
- Bụi làm viêm lợi sâu răng, bụi than kẽm làm loét dạ dày hoặc làm rối loạn tiêu
hoá.
Nếu bụi có chất độc hoá chất nh thuốc trừ sâu, chì, thuỷ ngân, thạch tím
có thể gây nhiễm độc toàn cơ thể.
8
4.2.3.2. Biện pháp đề phòng bụi
- Thực hiện các biện pháp làm giảm phát sinh bụi đầu nguồn bụi, phun nớc làm
giảm lợng bụi lơ lửng trong không khí, dùng các thiết bị hút, trớc hết là bụi hô
hấp gây bệnh bụi phổi, tăng cờng vệ sinh công nghiệp bằng máy hút bụi, đặc biệt
quan tâm đến các bụi dễ gây cháy, nổ.
4.2.4. Vi khí hậu xấu trong sản xuất
4.2.4.1. Khái niệm

Vi khí hậu xấu là những điều kiện trong đó các trị số về nhiệt độ, độ ẩm, bức
xạ nhiệt, vận tốc gió nằm ngoài giới hạn cho phép.
4.2.4.2. Tác hại của nhiệt độ cao
- Làm việc trong điều kiện vi khí hậu nóng có thể sảy ra các biến đổi sinh lý,
bệnh lý.
- Lao động trong môi trờng có nhiệt độ cao, cơ thể bài tiết nhiều mồ hôi để
cân bằng nhiệt: có thể 5 - 7 lít/ ngày, làm cho ta sụt mất từ 0,4-4kg thể trọng sau 8
giờ lao động. Nếu sự thoát nhiệt của cơ thể không tốt khi nhiệt độ cơ thể lên đến
38,5
0
C đợc coi là nhiệt báo động, có sự nguy hiểm sinh chứng say nóng.
- Bệnh thờng gặp: say nóng, chóng mặt, đau đầu, đau thắt ngực, buồn nôn,
thân nhiệt từ 39 - 40
0
C:
4.2.4.3. Biện pháp phòng chống nóng cho công nhân
- Biện pháp kỹ thuật: tự động hoá và cơ giới hoá các quá trình lao động nặng
ở nơi có nhiệt độ cao, rèn, đúc, dát, cán thép. Cách ly nguồn nhiệt đối lu và bức xạ ở
nơi lao động, bằng cách dùng những vật liệu cách nhiệt để bọc quanh lò, quanh ống
dẫn. Dùng màn nớc để hấp thụ các tia bức xạ ở trớc cửa lò.
- Biện pháp vệ sinh y tế: tổ chức tốt chế độ nghỉ ngơi, chế độ uống, chế độ ăn
hợp lý và trang bị bảo hộ lao động cho công nhân, khám tuyển và khám sức khoẻ
định kỳ hằng năm.
4.2.5. Tiếng ồn trong sản xuất
- Khái niệm về tiếng ồn trong sản xuất: Là những âm thanh gây ra khó chịu, làm
ảnh hởng đến công việc và sự nghỉ ngơi của con ngời.
4.2.5.1. Tác hại của tiếng ồn
- Làm cho thính giác mệt mỏi gây nên bệnh nghề nghiệp nh điếc. Đối với công
nhân việc trong điều kiện tiếng ồn nhiều dễ gây nên: mệt mỏi, suy nhợc thần kinh,
tăng phế phẩm và dễ gây ra tai nạn lao động.

4.2.5.2. Biện pháp đề phòng và chống ồn
- Loại trừ nơi phát sinh ra tiếng ồn: máy móc phải đợc kiểm tra, bôi dầu và đặt ra
nhiều khu làm việc.
- Cách ly tiếng ồn và hút ẩm: xây tờng ốp bằng gạch rỗng, cửa kín, có thể làm nền
nhà bằng cao su, cát, nền nhà đặt máy phát ra tiếng động lớn phải sâu.
- Phòng hộ cá nhân: dùng nút tai bằng bông hoặc tẩm bông bằng Gluyxein.
- Chế độ lao động hợp lý: những ngời chuyên làm việc với tiếng ồn cần đợc bớt giờ
làm việc hoặc bố trí xen kẽ.
9
4.2.6. Chiếu sáng trong sản xuất
4.2.6.1. ý nghĩa
- ánh sáng không những là một nhu cầu cần thiết trong sinh hoạt, đời sống của con
ngời mà còn rất cần thiết đối với sản xuất. Mức độ sáng và chất lợng ánh sáng ảnh
hởng trực tiếp tới năng suất lao động, chất lợng sản phẩm và an toàn lao động. Chế
độ chiếu sáng không tốt làm cho năng suất lao động tăng lên. Ngợc lại chiếu sáng
đầy đủ, hợp lý có thể đa năng suất lao động tăng lên tới 20% hoặc hơn nữa. Đảm
bảo điều kiện chiếu sáng tốt còn có tác dụng bảo vệ mắt, góp phần nâng cao sức
khoẻ con ngời và ngăn ngừa tai nạn xảy ra trong quá trình sản xuất.
4.2.6.2. Tác hại của chiếu sáng không hợp lý
- Khi chiếu sáng không đảm bảo tiêu chuẩn quy định (thờng là quá thấp) ngoài tác
hại làm tăng phế phẩm, giảm năng suất lao động về mặt kỹ thuật an toàn còn thấy
rõ: khả năng gây tai nạn lao động tăng lên do không nhìn rõ hoặc cha đủ thời gian
để mắt nhận biết sự vật (thiếu ánh sáng); do loá mắt (ánh sáng chói quá)
4.2.7. Thông gió trong sản xuất
4.2.7.1. Thông gió tự nhiên
- Là trờng hợp thông gió mà sự lu thông không khí từ bên ngoài vào nhà và từ trong
nhà thoát ra ngoài thực hiện đợc nhờ những yếu tố tự nhiên nh nhiệt thừa và gió.
4.2.7.2. Thông gió nhân tạo
- Là trờng hợp thông gió có sử dụng máy quạt chạy bằng động cơ điện để làm
không khí vận chuyển từ chỗ này đến chỗ khác. Bằng máy quạt và đờng ống nối

liền vào nó ngời ta có thể lấy không khí trong sạch ngoài trời thổi vào trong nhà
hoặc hút không khí nóng và ô nhiễm bên trong nhà thải ra ngoài.
4.2.8. Chất độc trong sản xuất công nghiệp
- Hoá chất ngày càng đợc dùng nhiều trong sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, xây
dựng cơ bản nh Chì, Asen, Crôm, Benzen, rợu, các khí bụi các dung dịch Axít,
Bazơ, Kiềm, Muối, các phế liệu, phế thải khó phân huỷ.
- Hoá chất có thể ở trạng thái rắn, lỏng, khí, bụi, tuỳ theo điều kiện nhiệt độ và áp
suất
4.2.8.1. Tác hại của chất độc đối với cơ thể con ngời
- Gây nên các vết tích nghề nghiệp nh mụn cóc, mụn chai, da biến màu
- Gây nhiễm độc cấp tính khi nồng độ chất độc cao
- Gây nên bệnh nghề nghiệp: khi nồng độ chất độc thấp dới mức cho phép nhng thời
gian tiếp xúc với chất độc lau đối với cơ thể suy yếu hoặc trên mức cho phép và
mức đề kháng cơ thể yếu.
- Khi tiếp xúc với hoá chất độc, ngời lao động có thể bị nhiễm độc qua đờng tiêu
hoá, đờng hô hấp hoặc qua da. Trong ba đờng xâm nhập đó thì đờng hô hấp là nguy
hiểm nhất và chiếm tới 95% trờng hợp nhiễm độc.
10
- Chất độc thâm nhập vào cơ thể và tham gia các quá trình sinh hoá có thể đổi thành
chất không độc, nhng cũng có thể biến thành chất độc hơn nh CH
3
OH thành
Focmandehyt.
- Một số chất độc xâm nhập vào cơ thể còn tích đọng ở một số cơ quan nh: Pb tích
đọng ở xơng tới lúc có điều kiện thuận tiện chúng mới gây độc.
Mặt khác chất độc cũng có thể đợc thải ra khỏi cơ thể qua da, hơi thở, nớc
tiểu, mồ hôi, qua sữa tuỳ theo tính chất của mỗi loại hoá chất.
4.2.9.2. Biện pháp đề phòng
- Biện pháp kỹ thuật: áp dụng cơ khí hóa tự động hóa và điều khiển từ xa các quá
trình sản xuất làm cho công nhân ít tiếp xúc với chất độc. Dùng nguyên liệu ít chất

độc, thay thế cho chất độc đi trong dây chuyền kín, có ống thải hơi độc theo quy
định.
- Biện pháp tổ chức sản xuất: phải cách ly bộ phận sản xuất có chất độc, bố trí cuối
chiều gió, xí nghiệp có phát ra khí độc phải cách xa dân c.
V. Câu hỏi ôn tập
Câu 1: Nêu mục đích, ý nghĩa của công tác bảo hộ lao động?
Câu 2: Nêu những hình thức kỷ luật lao động trong công ty?
Câu 3: Trình bày tính chất của công tác bảo hộ lao động?
Câu 4: Trình bày chế độ trang bị bảo hộ lao động?
Câu 5: Nêu mục đích, ý nghĩa của vệ sinh công nghiệp?
Câu 6: Trình bày tác hại của bụi và biện pháp phòng tránh bụi trong sản xuất? Câu
Câu7: Trình bày tác hại của tiếng ồn và biện pháp phòng tránh tiếng ồn trong sản
xuất
11
Chơng ii: Kỹ thuật an toàn trong sản xuất
I. Mục tiêu
Học xong bài này học sinh sẽ:
- Trình bày đợc những nội dung của kỹ thuật an toàn.
- Phòng tránh đợc những nguyên nhân gây ra tai nạn về điện
- Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định về an toàn điện, tuyên truyền mọi
ngời cùng thực hiện.
II. Nội dụng
1. Kỹ thuật an toàn về điện
1.1. Tác hại của dòng điện đối với cơ thể con ngời.
1.1.1. Với điện hạ áp
- Khi tiếp xúc với điện hạ áp sẽ có dòng điện chạy trong cơ thể con ngời gây
ra các tác động về nhiệt điện phân phá huỷ các chất lỏng trong cơ thể, phá vỡ thành
phần của máu, phá hoại quá trình sinh học, nếu dòng điện lớn có thể gây nên co
giật, đặc biệt là co giật cơ tim và cơ phổi.
1.1.2. Với điện cao áp

Khi lại gần điện cao áp thờng xảy ra phóng điện hồ quang làm cháy da, bỏng,
đốt nóng mạch máu và dây thần kinh làm rối loạn các chức năng của cơ thể. Nếu
dòng điện lớn sẽ chặt đứt một phần cơ thể.
1.2. Những nguyên nhân gây ra tai nạn điện
1.2.1. Tiếp xúc va chạm vào các vật mang điện
- Do chạm vào các bộ phận có điện. Có thể do chỗ làm việc chật hẹp, bộ phận mang
điện không đợc che kín. Trờng hợp này ít xảy ra vì các bộ phận mang điện thờng đ-
ợc bảo vệ chu đáo. Dây trần thờng ở trên cao. Vả lại, ngời ta cũng thờng tránh chạm
phải các thiết bị mang điện.
1.2.2. Tiếp xúc với các bộ phận kim loại của máy móc thiết bị
- Thờng bị điện giật hơn cả là do chạm phải các bộ phận kim loại vốn không mang
điện nh vỏ bàn là, vỏ động cơ, máy móc thiết bị Nhng vì cách điện của các thiết bị
hỏng (chạm vỏ).
1 3. Những biện pháp bảo vệ an toàn khi sử dụng điện
1.3.1. Những biện pháp kỹ thuật
- Nối đất bảo vệ: mục đích nhằm hạ thấp điện áp của phần kim loại không mang
điện so với đất khi xẩy ra hiện tợng chạm vỏ. Thiết bị gồm một dây dẫn nối các
phần kim loại không mang điện xuống đất qua một cọc nối đất có điện trở nhỏ
(chôn sâu dới đất). Khi động cơ bị chạm vỏ nhờ có nối đất bảo vệ nếu ta đứng ở đất
chạm phải vỏ động cơ, thì điện áp đặt lên ngời chỉ bằng hiệu số điện thế của vỏ
12
động cơ và điện thế của đất tại chỗ ngời đứng. Trờng hợp lới điện có dây trung tính
nối đất thì có thể nối các bộ phận không mang điện vào dây trung tính của lới điện.
- Nối đẳng thế: dùng dây dẫn nối các bộ phận mà ta có thể tiếp xúc đến với nhau.
Nh vậy nếu các bộ phận ấy có điện thì giữa chân và tay ngời sẽ có cùng một điện
thế nên không có dòng điệ qua ngời.
1.3.2. Biện pháp tổ chức
- Trong xí nghiệp công nghiệp ngời phụ trách phải nghiêm ngặt thực hiện các biện
pháp bảo vệ an toàn điện, đồng thời phải kiểm tra đôn đốc mọi ngời thực hiện nội
quy bảo vệ an toàn điện.

1.3.3. Các biện pháp che chắn
- Dùng các phơng tiện bảo vệ: cầu dao cần có hộp bảo vệ. Các phần có điện không
bọc phải có lới bao bọc hay có hàng rào để tránh ngời tiếp xúc vào.
- Trong mạng điện áp thấp, dùng kìm cách điện có tay cầm bọc bằng cao su cứng
cách điện. ở những nơi ngời đứng để nối các thiết bị điện, động cơ điện phải có tấm
đệm cao su dầy ít nhất từ 3-5mm. ở nơi điện áp cao hay ẩm ớt, cần có găng tay hay
ủng cách điện để tăng điện trở tiếp xúc, giảm nhỏ dòng điện qua ngời bé hơn trị số
dòng điện cho phép.
1.4. Những quy định an toàn điện trong sản xuất.
- Cấm sử dụng máy móc khi cha đợc nối đất bảo vệ
- Khi phát hiện dây nối đất bị đứt rời phải báo cho thợ điện đến để sửa chữa.
- Khi đang làm việc động cơ đột nhiên không quay hoặc thấy có khói và lửa
toé ở trong hệ thống điện của máy phải nhanh chóng cắt nguồn điện .
- Trờng hợp gặp sự cố cháy, chập điện phải bình tĩnh ngắt cầu dao tổng hoặc
dùng sào gỗ khô dể gạt đây điện( cấm dùng thanh kim loại hoặc thanh gỗ tơi để gạt)
- Cầu dao của máy nào ghi tên máy đó tránh dùng một cầu dao cho 2 máy.
- Không đóng ngắt cầu dao điện bằng thanh kim loại, thanh gỗ hoặc dùng
dây buộc để giật mà phải đóng ngắt trực tiếp bằng tay( trừ trờng hợp tại cầu dao
đang bị cháy)
- Trong trờng hợp dây điện bị đứt, hở phải thông báo hoặc treo tín hiệu nguy
hiểm chết ngời cấm lại gần
- Khi có giông bão, sấm sét cấm đứng gần ổ điện. Có thể tạm ngừng hoạt
đông máy
- Nghiêm cấm việc tự động đấu, nối hoặc sửa chữa những h hỏng về điện
- Khi vận hành các máy cầm tay có sử dụng điện phải thờng xuyên kiểm tra
độ an toàn của dây dẫn, tuyệt đối không đợc để máy, các bộ phận cắt gọt, dụng cụ
cắt gọt đè lên trên dây dẫn điện.
- Không đợc để dây điện chạm và bóng đèn đang sáng
- Khi chuyển sang công việc khác hoặc tạm ngừng để thay thế sử dụng phải
rút phích điện ra khỏi ổ điện

13
- Khi phát hiện có ngời bị điện giật phải bình tĩnh ngắt cầu dao điện hoặc
dùng găng tay khô, túi ly lông bọc vào tay nắm áo nạn nhân để kéo ra khỏi nguồn
điện( cấm không đợc dùng tay của mình nắm tay nạn nhân kéo ra.)
2. Kỹ thuật an toàn khi sử dụng máy móc, thiết bị
2.1. Khái niệm về vùng nguy hiểm
Vùng nguy hiểm là khoảng không gian trong đó các nhân tố nguy hiểm xuất
hiện và tác động lên ngời lao động một cách thờng xuyên, theo chu kỳ hoặc bất
ngờ.
2.2. Các yếu tố nguy hiểm gây nên chấn thơng
- Các yếu tố cơ học: Là các mảnh dụng cụ, vật liệu văng bắn.
- Các yếu tố về nhiệt hoá chất.
- Các yếu tố về điện.
- Các yếu tố bất lợi về t thế làm việc.
3. Những biện pháp an toàn
3.1. Yêu cầu chung
- Máy móc thiết bị phải phù hợp với thể lực thần kinh và đặc điểm các bộ
phận của cơ thể (nh phải cúi lom khom, vặn mình ).
- Cần đảm bảo khoảng không gian thao tác trong tầm với tối u phù hợp với
ngời Việt Nam.
- Hình dáng kích thớc, màu sắc của máy móc thiết bị cũng có ý nghĩa an
toàn. Bề ngoài máy cần phải nhẵn, sơn màu hợp lý, các bộ phận truyền dẫn đợc đặt
trong hộp kín tạo ra tâm lý an toàn.
3.2. Cơ cấu che chắn và bảo vệ
Cơ cấu che chắn và bảo vệ là nhằm cách ly ngời lao động khỏi vùng nguy
hiểm. Hình dáng kích thớc, nguyên liệu của cơ cấu che chắn là rất khác nhau nhng
phải thoả mãn các yêu cầu:
- Phải cách ly đợc ngời lao động khỏi vùng nguy hiểm (tuỳ theo yếu tố nguy
hiểm mà có các vật liệu cách ly khác nhau) nh yếu tố chuyển động thì vật liệu cách
ly phải đủ dầy để không văng ra ngoài.

- Không ảnh hởng đến quá trình sản xuất.
- Có liên động với các thiết bị điện để nếu bỏ cơ cấu che chắn ra thì máy
không hoạt động.
3.3. Dùng các tín hiệu an toàn
a. Tín hiệu ánh sáng: Ngời ta dùng 3 loại tín hiệu ánh sáng.
- ánh sáng đỏ: Báo trớc sự nguy hiểm, dùng làm tín hiệu cấm.
- ánh sáng vàng: Dùng làm tín hiệu đề phòng, biểu thị sự cần chú ý.
- ánh sáng xanh: Tín hiệu cho phép biểu thị sự an toàn.
b. Tín hiệu màu sắc: Dùng để sơn lên các thiết bị giúp ngời lao động xác định một
cách nhanh chóng không nhầm lẫn trong các tình huống khác nhau.
14
Ngời ta dùng màu sắc trên các thiết bị khác nhau nh dây điện, ống dẫn nớc
nóng, bình cứu hỏa.
c. Tín hiệu âm thanh: Là tín hiệu gây ra sự chú ý đặc biệt cho ngời lao động, ngời ta
thờng dùng còi, chuông làm tín hiệu. Tín hiệu âm thanh phải khác với tiếng ồn
trong sản xuất.
d. Các biển báo an toàn:
3.4. Cơ giới hoá và tự động hoá
Là biện pháp có hiệu quả nhằm giải phóng ngời lao động khỏi nơi nguy hiểm,
độc hại, thay thể con ngời làm các động tác sản xuất ở những nơi mà con ngời
không thể lại gần đợc.
- Cơ cấu điều khiển: có thể là các nút mở máy, đóng máy, hệ thống tay gạt, vô lăng
điều khiển để điều khiển theo ý muốn ngời lao động và không nằm gần vùng
nguy hiểm, dễ phân biệt, phù hợp với ngời lao động tạo điều kiện thao tác thuận
lợi, điều khiển chính xác nh tránh đợc tai nạn lao động.
- Điều khiển từ xa: tác dụng đa ngời lao động ra khỏi vùng nguy hiểm đồng thời
giảm nhẹ điều kiện lao động nặng nhọc nh điều khiển đóng mở hoặc điều chỉnh
các van trong công nghiệp hoá chất, điều khiển sản xuất từ phòng điều khiển trung
tâm ở nhà máy điện, trong tiếp xúc với phóng xạ.
4. An toàn lao động khi làm việc trên cao

4.1. Nguyên nhân tai nạn khi làm việc từ trên cao
- Không trang bị phơng tiện bảo vệ cá nhân nh dây đai bảo hiểm, quần áo
chống nóng về mùa hè và chống lạnh về mùa đông
- Làm việc không tuân thủ nội quy an toàn khi làm việc trên cao
- Đi đứng rên hành lang không an toàn, mang vác quá sức mình dẫn đến mỏi
mệt
- Tiếp xúc với nguồn bức xạ lớn, nhiệt độ cao gây choáng bị ngã
- Sử dụng các chất kích thích gây nghiện, buồn ngủ nh rợu, bia, ma tuý
- Bị điện giật.
- Dụng cụ trang thiết bị leo trèo, đứng khi làm việc không đảm bảo
4.2. Các biện pháp an toàn lao động khi làm việc trên cao
- Làm việc phải tuân thủ đúng quy trình, trình tự các bớc thao tác không làm
bừa làm ẩu.
- Chọn vị trí đi, đứng, t thế làm việc chắc chắn an toàn ( chú ý hớng gió, ánh
sáng của mặt trời chiếu vào mắt.
- Phải trang bị phơng tiện bảo vệ cá nhân theo quy định nh: Dây đai
an toàn, Mũ chống nắng, quần áo chống nóng về mùa hè và chống rét về mùa
đông
- Dụng cụ, trang thiết bị leo trèo, đứng khi làm việc phải đảm bảo chắc chắn
- Trớc khi làm việc phải kiểm tra mức độ an toàn của các trang thiết bị, dụng
cụ
15
5. An toàn lao động khi sử dụng dụng cụ, thiết bị
5.1. Nguyên nhân gây ra tai nạn
- Sử dụng các máy móc thiết bị không đợc lắp các cơ cấu che chắn
- Đi, đứng trong vùng nguy hiểm, khoảng cách không an toàn.
- Sử dụng máy móc thiết bị có hệ thống điện không an toàn
- Vận hành máy không theo trình tự quy trình thao tác làm bừa làm ẩu
- Sử dụng các máy móc thiết bị không đợc lắp các cơ cấu che chắn
- Không trang bị phơng tiện bảo vệ các nhân.

- Không chấp hành nội quy quy định trong khi vận hành máy.
5.2. Nội quy an toàn lao động khi sử dụng máy móc thiết bị
- Tất cả các cơ cấu, thiết bị an toàn của máy phải đợc lắp đầy đủ và đảm bảo
tốt mới đợc vận hành . Cấm chạy thử và vận hành máy khi cha lắp đầy đủ các cơ
cấu an toàn.
- Mỗi máy đều phải có cầu dao, ổ điện riêng, đặt vừa tầm tay ngời thao tác.
Không đợc dùng cầu dao để trực tiếp đóng, mở máy.
- Phải sử dụng máy đúng quy trình, thông số kỹ thuật của máy( tránh làm
bừa làm ẩu).
- Khi máy có sự cố hỏng hóc đang chờ sửa chữa, phải thông báo cho mọi ng-
òi hoặc treo tín hiệu máy hỏng nguy hiểm.
- Phải thờng xuyên kiểm tra, chăm sóc bảo dỡng máy
- Khi đang vận hành máy nếu phát hiện thấy những hiện tợng bất thờng phải
ngừng máy và báo cho xởng trởng biết.
- Khi các thiết bị điện của máy bị hỏng, phải ngắt cầu dao điện và báo ngay
cho thợ điện đến. Cấm tự ý sửa chữa.
6. Cấp cứu tai nạn lao động
6.1. Cấp cứu ngời bị điện giật
6.1.1. Tách nạn nhân ra khỏi nguồn điện
- Nhanh chóng cắt cầu dao, cầu chì, atômát.
- Nếu không biết cầu dao, cầu chì, atômát thì dùng túi nilon lót vào tay để
kéo nạn nhân ra.
- Phải đi giầy, ủng hoặc đứng trên tấm gỗ khô để kéo nạn nhân ra, có thể
dùng dao cán gỗ hoặc kìm cách điện để cắt nguồn điện.
6.1.2. Đa nạn nhân ra nơi thoáng mát.
- Đặt nạn nhân nằm trên nền cứng, lới lỏng quần áo, cà vạt để nạn nhân dễ
thở.
- Moi đờm dãi, thức ăn thừa trong miệng nạn nhân. Nếu lỡi nạn nhân co lại
phải kéo trở về lúc ban đầu.
6.1.3. Cách cấp cứu

16
a. Trờng hợp nhẹ.
Nạn nhân không bị ngất tim phổi hoạt động bình thờng nhng không còn cảm
giác, không nói đợc, đồng tử mắt giãn. ta đặt nạn nhân nằm nghiêng ổn định và cử
ngời đi gọi ytế. Trong trờng hợp này nạn nhân có thể tự hồi phục sức khoẻ nhng
cũng có khi biến thành nặng hơn.
b. Trờng hợp nặng
* Nếu nạn nhân không thở đợc cần phải tiến hành hô hấp nhân tạo.
- Cách hô hấp nhân tạo:
+ Cách 1: Ngời cứu quỳ ở phía đầu của nạn nhân, một tay ấn cằm nạn nhân
lên để cho miệng ngậm lại. Ngời cứu quay đi hớng khác hít một hơi thật dài rồi áp
miệng mình lên mũi nạn nhân rồi thổi mạnh, vừa thổi vừa xem ngực nạn nhân có
phồng lên không tiếp tục làm lại với tần suất 14-16 lần/1 phút.
Chú ý: Cách này lợng không khí đi vào phổi nạn nhân nhiều hơn nhng
miệng ngời thổi lại không áp sát đợc vào mũi nạn nhân.
+ Cách 2: Ngời cứu quỳ ở phía đầu của nạn nhân, một tay bịt mũi nhân tay
còn lại nâng cằm nạn nhân lên và bóp nhẹ cho miệng nạn nhân mở ra . Ngời cứu
quay đi hớng khác hít một hơi thật dài rồi áp miệng mình lên miệng nạn nhân rồi
thổi mạnh với tần suất nh cách 1.
* Nếu tim nạn nhân ngừng đập cần phải tiến hành xoa bóp và kích tim.
- Cách kích thích tim:
+ Cách 1: Ngời cứu quỳ bên cạnh nạn nhân, dùng tay không thuận đặt lên
ngực trái( tim của nạn nhân) rồi dùng tay thuận đánh lên tay mình tạo ra 1 xung lực
để kích thích cho tim hoạt động trở lại.
+ Cách 2: Ngời cứu quỳ bên cạnh nạn nhân xếp 2 bàn tay chéo nhau (tay
không thuận nằm dới) đặt lên ngực nạn nhân rồi dùng sức mình ấn xuống sâu
khoảng 3 cm với tần suất 1 lần/ giây hay 60 lần/ phút.
Chú ý: Trong trờng hợp chỉ có một ngời cấp cứu mà nạn nhân vừa không thở
đợc vừa tim ngừng đập thì ngời cứu cần phối hợp cứ thổi ngạt một lần lại xoa bóp
kích tim nạn nhân 4 lần. Ngời cứu cần phải làm liên tục cho tới khi bàn giao cho

Ytế mới thôi.
6.2. Cấp cứu ngời bị chấn thơng
6.2.1. Sơ cứu cầm máu
6.2.1.1. Trờng hợp chảy máu mao mạch và tĩnh mạch.
*Băng vết thuơng ở lòng bàn tay.
- Các bớc tiến hành:
+Dùng ngón tay cái bịt chặt miệng vết thơng trong vài phút( cho tới khi thấy
máu không chảy ra nữa).
+Sát trùng vết thơng bằng cồn iốt hoặc oxi già.
+Nếu vết thơng nhỏ, có thể dùng băng dán ytế dán lại
+Nếu vết thơng lớn, cho ít bông vào giữa 2 miếng gạc rồi đặt nó vào miệng
vết thơng và dùng băng buộc chặt.
* Lu ý : sau khi băng, nếu thấy vết thơng vẫn chảy máu, cần đa ngay
đến bệnh viện cấp cứu.
17
6.2.1.2. Trờng hợp chảy máu động mạch.
* Băng vết thơng ở cổ tay
- Các bớc tiến hành:
+ Dùng ngón tay cái dò tìm vị trí động mạch cánh tay, khi thấy dấu hiệu
mạch đập rõ thì bóp mạnh để làm ngừng chảy máu ở vết thơng trong vài phút.
+ Buộc garô: Dùng dây cao su hay dây vải mềm buộc chặt ở vị trí sát nhng
cao hơn vết thơng( về phía tim), với lực ép đủ làm cầm máu.
+ Sát trùng vết thơng( nếu có điều kiện), đặt gạc và bông lên miệng vết thơng
rồi băng lại.
+ Đa ngay đến bệnh viện cấp cứu.
Chú ý: Chỉ các vết thơng chảy máu ở động mạch ở tay, chân mới
sử dụng biện pháp buộc dây ga rô.
+ Cứ sau 15 phút lại nới dây ga rô ra và buộc lại vì các mô dới vết buộc có
thể chết do thiếu oxi và các chất dinh dỡng.
+ Vết thơng chảy máu động mạch ở vị trí khác, chỉ dùng biện pháp ấn tay

vào động mạch gần vết thơng, nhng về phía tim.
6.2.2. Sơ cứu băng bó khi gẫy xơng
Gặp ngời bị tai nạn gẫy xơng, cần thực hiện ngay các thao tác sau:
- Đặt nạn nhân nằm yên.
- Dùng gạc hay khăn sạch lau sạch vết thơng.
- Tiến hành sơ cứu.
6.2.2.1. Phơng pháp sơ cứu
Đặt hai nẹp gỗ hay tre vào hai bên chỗ xơng gãy, đồng thời lót trong nẹp
bằng gạc hoặc vải sạch gấp dày ở chỗ đầu xơng. Buộc dịnh vị ở 2 chỗ đầu nẹp và 2
bên chỗ xơng gãy. Trờng hợp chỗ gãy là xơng cẳng tay thì chỉ dùng một nẹp đỡ lấy
cẳng tay.
6.2.2.2. Băng cố định
Sau khi đã buộc định vị, dùng băng ytế hoặc băng vải, băng cho ngời bị thơng.
Khi băng cần cuốn chặt.
+ Với xơng cẳng tay thì băng từ trong ra cổ tay, sau đó làm dây đeo cẳng tay đeo
vào cổ.
+ Với xơng chân thì băng từ cổ chân vào. Chú ý nếu chỗ gãy là xơng đùi thì phải
dùng nẹp dài bằng chiều dài từ sờn đến gót chân và buộc cố định ở phần thân để
đảm bảo cho chân bị gãy cố định không cử động.
6.3. Cấp cứu khi nạn nhân nhiễm độc
- Nhanh chóng đa nạn nhân ra khỏi khu vực có độc hại. Đặt ở nơi thoáng mát,
nới lỏng quần áo nạn nhân, làm hô hấp nhân tạo. Trong trờng hợp nhiễm độc chất
clo hoặc có triệu chứng phù phổi cấp tính (khó thở, sùi bọt mép có màu hồng)
không nên làm hô hấp bằng vận động cánh tay hay lồng ngực.
- Khẩn trơng tẩy sạch hết chất độc trên cơ thể nạn nhân, thay quần áo, lau
mình bằng khăn ớt hoặc tắm rửa bằng xà phòng, gội đầu, cắt móng tay, lau rửa tai,
18
mũi, họng, mắt cho nạn nhân (khi cởi quần áo và lau rửa cho nạn nhân, ngời cứu
phải mang găng tay hoặc tay bằng nilon, đeo khẩu trang phòng độc để tránh khỏi bị
nhiễm độc).

- Đồng thời nhanh chóng giải độc cho nạn nhân bắng cách gây nôn (ngoáy
họng) và cho uống bột than hoạt tính. Nếu là tai nạn do uống phải hoá chất độc.
- Cho nạn nhân uống nớc chè đờng hoặc nớc chanh đờng khi nạn nhân uống
đợc hoặc cho ăn cháo đỗ xanh loãng.
- Trờng hợp nặng phải đa ngay nạn nhân đến cơ sở ytế nơi gần nhất và phải
thông báo cho bác sỹ biết nạn nhân nhiễm độc loại hoá chất nào.
6.4. Cấp cứu nạn nhân bị bỏng
Khi gặp nạn nhân bị bỏng ta phải thực hiện các biện pháp sơ cứu sau:
- Trờng hợp bỏng nhẹ:
+ Nhanh chóng làm mát vết bỏng bằng cách đặt dới vòi nớc chảy
khoảng 15 20 phút
+ Vệ sinh vết bỏng và dùng vải sạch băng lại và đa nạn nhân đến cơ
quan y tế nơi gần nhất.
- Trờng hợp bỏng nặng:
+ Khẩn trơng đa nạn nhân ra khỏi nơi gây bỏng đặt ở nơi thoáng mát sạch sẽ.
+ Cắt bỏ quần áo nạn nhân nơi có vết bỏng
+ Vệ sinh, băng bó vết bỏng và khẩn trơng đa nạn nhân tới cơ quan y tế nơi gần
nhất.
Chú ý: Không đợc dùng bất kỳ chất gì bôi nên vết bỏng
- Không đợc làm vỡ nốt phồng rộp của vết bỏng
- Không đợc cởi quần áo của nạn nhân mà phải dùng kéo cắt nhẹ
nhàng trành làm h tổn đến vết bỏng
- Không đợc trờm đá lạnh vào vết bỏng
- Khi vận chuyển nạn nhân phải hết sức nhẹ nhàng tránh làm tổn thơng
vết bỏng.
V. Đánh giá kiến thức
1. Đánh giá kiến thức
Câu 1: Trình bày nguyên nhân gây ra tai nạn về điện?
Câu 2: Nêu những quy định an toàn điện trong sản xuất?
Câu 3: Nêu các biện pháp an toàn lao động khi làm việc trên cao?

Câu 4: Trình bày cách sơ cứu cầm máu vết thơng?
Câu 5: Trình bày sơ cứu truờng hợp nhiễm độc hoá chất?
19
20
Chơng III: Kỹ thuật phòng cháy, chữa cháy
I. Mục tiêu
Học xong bài này học sinh sẽ:
- Trình bày đợc các nguyên nhân gây ra cháy nổ và biện pháp phòng cháy
trong sản xuất.
- Phân biệt đợc các chất dùng để chữa cháy và sử dụng đợc các dụng cụ dùng
để chữa cháy.
- Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định về luật phòng cháy chữa cháy, tuyên
truyền mọi ngời cùng thực hiện.
II. Nội dụng
1. Mục đích ý nghĩa của việc phòng cháy, chữa cháy
1.1. Mục đích
- Phòng cháy, chữa cháy nhằm đảm bảo an toàn tài sản Nhà nớc, tính mạng và tài
sản của nhân dân, góp phần giữ vững an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội.
1.2. ý nghĩa
- Phòng cháy và chữa cháy là một hoạt động mang tính xã hội sâu sắc, có liên quan
mật thiết đến mọi hoạt động của đời sống xã hội của mỗi gia đình và mỗi ngời dân.
Ngọn lửa không chỉ hoàn toàn mang lại lợi ích cho con ngời mà ngợc lại nó là kẻ
gieo nhiều tai hoạ không lờng nếu con ngời không kiểm soát đợc nó. Đó là nạn
cháy. Một khi nền kinh tế càng phát triển, các tiến bộ khoa học và kỹ thuật ứng
dụng vào sản xuất ngày càng nhiều, thì thiệt hại do mỗi đám cháy gây ra cũng tăng
gấp bội.
2. Trách nhiệm của thủ trởng đơn vị, cán bộ công nhân viên chức với
công tác phòng cháy, chữa cháy.
2.1. Trách nhiệm của thủ trởng đơn vị
- Phải thực hiện trách nhiệm của mình trong việc tuyên truyền, giáo dục ý thức

phòng cháy chữa cháy cho ngời lao động đến các biện pháp kỹ thuật, biện pháp
hành chính.
- Chỉ đạo công tác nghiệp vụ phòng cháy chữa cháy và tổ chức phối hợp chiến đấu
với các đội chữa cháy.
- Phải đề ra các nội quy, biện pháp an toàn phòng cháy, chữa cháy trong đơn vị và
hớng dẫn cho ngời lao động thực hiện.
2.2. Trách nhiệm của cán bộ công nhân viên chức
- Mỗi công dân phải tích cực đề phòng không để nạn cháy xảy ra, luôn luôn nâng
cao tinh thần cảnh giác, triệt để tuân theo các quy định phòng cháy, chuẩn bị sẵn
sàng để khi cần có thể chữa cháy kịp thời và có hiệu quả.
21
3. Nguyên nhân gây ra cháy, nổ - biện pháp đề phòng
- Cháy nổ có nhiều nguyên nhân trực tiếp, gián tiếp và nguyên nhân sâu xa, nhng ở
đây chúng ta đề cập đến nguyên nhân trực tiếp do con ngời gây ra để có biện pháp
phòng ngừa thích hợp.
3.1. Nguyên nhân gây ra cháy, nổ
3.1.1. Do lửa
- Do tác động của ngọn lửa trần, tàn lửa, tia lửa mà gây nên cháy.
3.1.2. Do điện
- Do tác động của năng lợng điện do chập điện, phóng điện mà gây nên cháy.
3.1.3. Do phản ứng hoá học
- Do phản ứng hoá học của hoá chất có trong không khí tại khu vực nhà xởng
3.1.4. Do ma sát va chạm
- Do ma sát va chạm giữa các vật
3.1.5. Do áp lực thay đổi
3.1.6. Do sức nóng và tia năng mặt trời
3.2. Các biện pháp phòng cháy
3.2.1. Biện pháp tổ chức (tuyên truyền giáo dục)
- Ngời sử dụng lao động phải thực hiện trách nhiệm của mình trong việc giáo dục ý
thức phòng cháy, chữa cháy cho ngời lao động; tổ chức huấn luyện cho họ cách

thức phòng cháy chữa cháy.
- Mỗi cơ quan, xí nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh doanh đều phải có phơng án
phòng cháy chữa cháy tại chỗ phù hợp với đặc điểm của cơ sở và tổ chức luyện tập
thờng xuyên để khi có cháy kịp thời xử lý có hiệu quả.
3.2.2. Biện pháp kỹ thuật
- Cách ly các thiết bị hoặc công đoạn có nhiều nguy cơ cháy nổ với khu vực sản
xuất bình htờng, có nhiều ngời làm việc. Hạn chế mọi khả năng phát sinh nguồn
nhiệt nh thiết kê thêm thiết bị dập tàn lửa cho các xe nâng hàng, ống khói, ống xả
của động cơ xe máy.
- Hạn chế đến mức thấp nhất số lợng, chất lợng chất cháy (nguyên vật liệu, sản
phẩm, ) trong nơi sản xuất.
- Xử lý vật liệu bằng sơn chống cháy hoặc ngâm tẩm bằng hoá chất chống cháy.
- Trang bị thêm hệ thống báo cháy, chữa cháy tự động.
- Thiết kế lắp đặt hệ thống thiết bị chống cháy lan trong các đờng ống dẫn xăng dầu
khí đốt, chống cháy lan từ nhà nọ sang nhà kia.
- Trang bị thêm hệ thống báo cháy, chữa cháy tự động.
3.2.3. Biện pháp nghiêm cấm
- Trên cơ sở các văn bản của Nhà nớc (Luật, Pháp lệnh, Chỉ thị, Thông t hớng dẫn),
ngời sử dụng lao động phải nghiên cứu đề ra các nội quy, biện pháp an toàn phòng
cháy, chữa cháy trong đơn vị và hớng dẫn ngời lao động thực hiện.
22
4. Các biện pháp chữa cháy
4.1. Nguyên lý cơ bản
- Là hoạt động liên tục, chính xác của con ngời theo một trình tự nhất định hớng
vào gốc đám cháy, nhằm tạo điều kiện để dập tắt đám cháy.
4.2. Các biện pháp chữa cháy
4.2.1. Biện pháp cách ly
- ức chế phản ứng cháy bằng cách đa vào vùng cháy những chất không tham gia
phản ứng, nhng có khả năng biến đổi chiều của phản ứng từ phát nhiệt thành thu
nhiệt, nh brommetyl,

4.2.2. Biện pháp làm lạnh
- Làm lạnh vùng cháy cho đến dới nhiệt độ bắt cháy của các chất cháy.
4.2.3. Biện pháp làm ngạt
- Ngăn không cho ôxi thâm nhập vào vùng cháy, nh dùng bọt, cát, chăn phủ,
5. Các chất dùng để chữa cháy
Chất chữa cháy là chất dùng để tác dụng vào đám cháy, tạo ra những điều
kiện nhất định và duy trì điều kiện ấy trong một thời gian để dập tắt đám cháy.
5.1. Nớc
- Nớc có khả năng thu nhiệt lớn ở các đám cháy
- Cần lu ý: không đợc dùng nớc để chữa cháy các thiết bị có điện, các kim loại có
hoạt tính hoá học nh Na, K, Ca, CaC
2
và những đám cháy có nhiệt độ cháy cao hơn
1700
0
C dễ tạo ra chất nóng và phân hóa ra khí cháy H
2
O + H
2
SO
4
sinh ra nổ.
- Không dùng nớc để chữa cháy xăng, dầu, trừ trờng hợp đặc biệt có sự quyết định
của ngời chỉ huy chữa cháy.
5.2. Hơi nớc
- Trong công nghiệp, hơi nớc thờng đợc sử dụng để chữa cháy.
- Chữa chạy bằng hơi nớc chỉ cho phép đối với các loại hàng hoá, máy móc dới tác
dụng nhiệt và hơi nớc không bị h hỏng.
5.3. Bụi nớc
- Bụi nớc là nớc đợc phun thành hạt rất bé nh bụi, có thể dùng để chữa cháy các bể

dầu liệu tối, nhng không dùng để chữa cháy cho dầu liệu sáng.
- Bụi nớc chỉ đợc sử dụng khi toàn bộ dòng bụi nớc chùm kín đợc mặt cháy của
đám cháy. Với những bụi nớc có đờng kính bằng 100 micron dùng để chữa cháy
xăng dầu thì cờng độ phun tối thiểu phải là 0,2l/m
2
.s
5.4. Bọt hoá học
- Bọt hoá học đợc sử dụng để chữa cháy xăng, dầu.
- Bọt hoá học còn đợc nạp vào các bình chữa cháy sử dụng rộng rãi trong các kho
tàng, nhà máy, xí nghiệp.
23
5.5. Bọt hoà không khí
- Bọt hoà không khí là loại bọt đợc tạo thành bằng cách khuấy trộn không khí với
dung dịch tạo bọt.
- Thành phần chủ yếu của bọt là sabonin và quả nhựa chiếm 90%, còn các chất làm
bền bọt, chống thối có từ 8-10%. Tỷ trọng của bọt là 0,2-0,005g/cm
3
, độ bền bọt
20ph.
- Bọt dùng để chữa cháy xăng dầu và những chất lỏng dễ cháy khác, trừ cồn, ete. C-
ờng độ phun bọt dùng để chữa cháy xăng dầu là 0,1-1,5l/m
2
.s.
5.6. Bột chữa cháy
- Bột chữa cháy là một loại thuốc chữa cháy ở dạng rắn từ các muối khoáng không
cháy, dùng để chữa cháy kim loại, các chất rắn và chất lỏng.
- Chữa cháy bằng bột đôi khi không dập tắt hoàn toàn đám cháy, vì vậy phải dùng
các phơng tiện và hoá chất khác để dập tắt đám cháy hoàn toàn. Cờng độ tiêu thụ
bột cho một đám cháy là 6,2-7kg/ m
2

.s.
5.7. Các loại khí
- Các loại khí dùng để chữa cháy gồm có khí cacbonic, nitơ,agon, hêli, khói và
những khí không cháy khác.
- Thờng dùng để chữa cháy điện, các chất rắn mà chữa bằng nớc sẽ h hỏng, chữa
cháy chất lỏng và những đám cháy khác.
- Không đợc dùng để chữa cháy những đám cháy mà chất cháy có thể kết hợp với
khí chữa cháy làm thành những chất cháy nổ mới. Chẳng hạn không đợc dùng khí
CO
2
để chữa cháy phân đạm, chữa cháy các kim loại kiềm, kiềm thổ, các hợp chất
tecmit, thuốc súng,v.v
5.8. Các loại chất halogen
- Các chất halogen dùng để chữa cháy có hiệu quả rất lớn. Tác dụng chủ yếu của nó
là ức chế phản ứng cháy. Ngoài ra, còn có tác dụng làm lạnh đám cháy. Các chất
halogen dễ thấm ớt vào các vật cháy, cho nên có thể dùng để chữa cháy các chất
khó thấm nớc nh bông, vải, sợi.
- Một số chất nh: CF
3
l, FC-2-1-8, FC-3-1-10, HCFC-123, HCFC-22, HCFC-124,
HCFC-124, HCFC125, HFC-227, HFC-23, HFC236fa,
6. Dụng cụ và phơng tiện dùng để chữa cháy
6.1. Phân loại
6.1.1. Loại cơ giới
- Bao gồm các loại: xe chữa cháy chuyên dùng, xe thang, xe thông tin và ánh sáng,
xe chỉ huy, tuần tra, tàu, máy bay chữa cháy
6.1.2. Loại thô sơ
24
- Bao gồm các loại bơm tay, các loại bình chữa cháy, các loại dụng cụ chữa cháy
nh gầu vẩy, ống thụt, thang, que, gậy, câu liêm, giẻ, chăn, vải Amiăng, xô xách nớc,

phuy đựng nớc, thùng cát, v.v
6.1.3. Loại cố định
- Hệ thống phun bọt chữa cháy dùng cho các kho xăng dầu, hệ thống nớc chữa cháy
dùng trong các trờng học, kho tàng, xí nghiệp, hệ thống chữa cháy tự động bằng
bọt, bằng khí CO
2
dùng trong các xí nghiệp, hầm lò, tầu biển chở hàng,v.v
6.2. Cách sử dụng bình chữa cháy cầm tay
6.2.1. Cách sử dụng
- Khi có cháy ta phải xách bình đến chỗ cháy, sau đó dốc ngợc bình (đạp chốt làm
vỡ bình thuỷ tinh bên trong nếu có) cho hai dung dịch hoá chất trộn lẫn với nhau
sinh bọt và tạo thành áp suất. Nếu bình có khoá trên đầu thì phải mở khoá (nếu có
chốt ở trên đàu thì phải đập chốt xuống đất) và hớng vòi phun vào đám cháy.
- Chú ý: nếu dụng cụ dựng chất lỏng cháy có thành thì phun về phía trong thành đối
diện với mặt ngời phun để bọt không bị áp suất của dòng phun đẩy chìm xuống dới
mặt chất lỏng.
- Mỗi bình chữa cháy hoá học nói trên chỉ chữa cháy trên một diện tích tối đa là
1m
2
. Cấm không đợc sử dụng bình chữa cháy hoá học để chữa cháy điện, đất đèn,
kim loại và các hợp chất của kim loại,v.v
- Sử dụng bình chữa cháy bằng khí CO
2
: xách bình đến chỗ cháy, một tay cầm loa
phun vào hớng vào gốc đám cháy cách tối thiểu 0,5m, còn tay kia mở van bình
(hoặc ấn cò, tuỳ theo loại bình) khí đợc phun vào đám cháy và dập tắt đám cháy.
Dùng để chữa cháy các thiết bị điện, những tài liệu quý, máy móc đắt tiền. Cấm
không đợc dùng bình CO
2
để chữa cháy các kim loại, các chất nitrat, hợp chất

tecmit, v.v
6.2.2. Cách bảo quản
- Bảo quản các bình chữa cháy phải đặt ở nơi râm mát, dễ thấy, dễ lấy. Nhiệt độ của
không khí không quá 40
0
C. Tránh để nơi có chất kiềm hoặc axit chúng sẽ phá huỷ
van an toàn.
7. Các biện pháp phòng cháy
7.1. Biện pháp phòng cháy trong thiết kế nhà xởng
- Các ngành sản xuất khác nhau có tình chất nguy hiểm về nạn cháy khác nhau. Khi
thiết kế, xây dựng các nhà máy, các công trình cần lựa chọn phơng án giảm thiểu
về cháy, nổ nh lựa chọn phơng án sản xuất, thiết bị phải biết tính chất nguy hiểm về
nạn cháy của đối tợng lựa chọn nh: vật liệu xây dựng, tờng ngăn cháy, lối thoát nạn,
hệ thống cấp thoát nớc chữa cháy, thiết bị báo cháy, chữa cháy tự động.
7.2. Biện pháp phòng cháy trong sản xuất
- Trong quá trình sản xuất, thi công phải kiểm tra kỹ thuật an toàn máy móc thiết bị
trớc khi vận hành và thực hiện đúng quy trình kỹ thuật.
25

×