BỘ NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN
GIÁO TRÌNH MƠ ĐUN
ĐÓNG GÓI, BẢO QUẢN
VÀ SỬ DỤNG THỨC ĂN
MÃ SỐ: MĐ 05
NGHỀ: SẢN XUẤT THỨC ĂN HỖN HỢP
CHĂN NI
Trình độ: Sơ cấp nghề
Hà Nội, năm 2011
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN:
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham
khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
MÃ TÀI LIỆU: MĐ 05
LỜI GIỚI THIỆU
Phát triển chương trình dạy nghề trình độ sơ cấp nhằm đáp ứng nhu cầu
đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn giai đoạn 2010 – 2015 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, là nhu cầu cấp thiết của các cơ sở đào
tạo nghề. Đối tượng học viên là lao động nông thôn, với nhiều độ tuổi, trình độ
văn hố và kinh nghiệm sản xuất khác nhau. Vì vậy, chương trình dạy nghề cần
kết hợp một cách khoa học giữa việc cung cấp những kiến thức lý thuyết với kỹ
năng, thái độ nghề nghiệp. Trong đó, chú trọng phương pháp đào tạo nhằm xây
dựng năng lực và các kỹ năng thực hiện công việc của nghề theo phương châm
đào tạo dựa trên năng lực thực hiện.
Chương trình đào tạo nghề sản xuất thức ăn hỗn hợp chăn nuôi được
xây dựng trên cơ sở nhu cầu học viên và được thiết kế theo cấu trúc của sơ đồ
DACUM. Chương trình được kết cấu thành 5 mơ đun và sắp xếp theo trật tự lơgíc nhằm cung cấp những kiến thức và kỹ năng từ cơ bản đến chuyên sâu về
sản xuất thức ăn hỗn hợp chăn ni.
Chương trình được sử dụng cho các khố dạy nghề ngắn hạn cho nơng
dân hoặc những người có nhu cầu học tập. Các mô đun được thiết kế linh hoạt
có thể giảng dạy lưu động tại hiện trường hoặc tại cơ sở dạy nghề của trường.
Sau khi đào tạo, học viên có khả năng tự sản xuất, làm việc tại các doanh
nghiệp, trang trại chăn ni, nhóm hộ gia đình, các chương trình và dự án liên
quan đến lĩnh vực liên quan đến sản xuất thức ăn hỗn hợp chăn ni.
Việc xây dựng chương trình dạy nghề theo phương pháp DACUM dùng
cho đào tạo sơ cấp nghề ở nước ta là mới, vì vậy chương trình cịn nhiều hạn
chế và thiếu sót. Ban xây dựng chương trình và tập thể các tác giả mong muốn
nhận được sự đóng góp của các nhà khoa học, các nhà quản lý giáo dục và các
bạn đồng nghiệp để chương trình hồn thiện hơn./..
Xin chân thành cảm ơn!
Tham gia biên soạn:
1. Lâm Trần Khanh (Chủ biên)
2. Nguyễn Danh Phương
3. Lê Công Hùng
́
́
CÁC THUẬT NGỮ CHUYÊN MÔN, CHƢ̃ VIÊT TĂT
Stt
Từ viết tắt
Giải thích
1
VTM
2
ME
3
TCVN
4
Kg
Kilogram
5
Mg
Miligram
6
Ml
Mililit
7
Kcal
Kilocalo
8
KCS
Kiểm tra chất lượng sản phẩm
9
KgP
Kilogram thể trọng
10
PPb
Phần tỷ
11
PPm
Phần triệu
12
KMnO4
Thuốc tím
13
LD
14
HCBVTV
15
DDT
Thuốc trừ sâu
16
2,4D
Dioxin
Vitamin
Năng lượng trao đổi (kcal/kg)
Tiêu chuẩn Việt Nam
Liều độc
Hoá chất bảo vệ thực vật
MƠ ĐUN 05
ĐĨNG GĨI, BẢO QUẢN VÀ SỬ DỤNG THỨC ĂN
Mã số mơ đun: MĐ 05
Bài 1. Lựa chọn hình thức đóng gói.
Giới thiệu: Bài học trang bị cho học viên kiến thức về lựa chọn hình thức
đóng gói sản phẩm thức ăn chăn nuôi.
Mục tiêu: Sau khi học xong bài này học viên có khả năng:
- Xác định được các hình thức đóng gói sản phẩm.
- Thực hiện được việc lựa chọn hình thức đóng gói.
A. Nội dung:
1. Phân loại sản phẩm.
1.1. Sản phẩm đạt tiêu chuẩn.
1.1.1. Phương hướng nghiên cứu các sản phẩm cho nghành thức
ăn chăn nuôi hiện nay
Hiện nay, các sản phẩm thức ăn chăn nuôi đạt tiêu chuẩn được đánh
giá dựa trên các giá trị dinh dưỡng đã được nghiên cứu trên những tiến bộ
trong lĩnh vực nghiên cứu về dinh dưỡng thức ăn chăn ni của từng giai
đoạn của từng lồi vật ni, những tiến bộ này tập trung vào:
Xác định thành phần hoá học gần đúng của các loại nguyên liệu làm thức
ăn cho gia súc, gia cầm. Xác định thành phần các axít amin cũng như các
phương pháp ước tính giá trị năng lượng tiêu hoá, trao đổi cho lợn, gà.
Nghiên cứu xác định tỷ lệ tiêu hoá và khả năng tiêu hoá các chất dinh
dưỡng cũng đang được chú ý thực hiện.
Nghiên cứu xác định nhu cầu các chất dinh dưỡng: năng lượng,
protein, axít amin cho các loại gia súc, gia cầm khác nhau. Hiện nay các
nghiên cứu không những đi sâu vào xác định nhu cầu các axít amin mà còn
xem xét trong mối quan hệ với nhu cầu năng lượng.
Nghiên cứu về chế biến nguyên liệu để tăng khả năng tiêu hoá của
thức ăn, tận dụng các phụ phế phẩm để hạ giá thành thức ăn chăn nuôi cũng
như loại trừ các độc tố, kháng dinh dưỡng trong các loại thức ăn gia súc, gia
cầm.
Thành phần hoá học và giá trị dinh dưỡng là cơ sở dữ liệu đầu tiên để
thiết lập khẩu phần ăn tối ưu cho gia súc. Xác định đúng thành phần hoá học
và giá trị dinh dưỡng của các loại nguyên liệu thức ăn cho gia súc là điều
kiện tiền đề để xác định nhu cầu dinh dưỡng và tối ưu hoá khẩu phần, hạ giá
thành sản phẩm. Việc xác định thành phần hoá học và giá trị dinh dưỡng của
các nguyên liệu làm thức ăn gia súc cần phải được thực hiện thường xuyên
và liên tục. Số liệu đa dạng về chủng loại thức ăn và số lượng mẫu phân tích
càng làm cho cơ sở dữ liệu về thành phần dinh dưỡng thêm chính xác và có
độ tin cậy cao.
Trong vịng 20 năm trở lại đây, các nghiên cứu về xác định thành
phần hoá học thức ăn không ngừng phát triển. Các thông số sau đã được
phân tích:
Thành phần hố học gần đúng của hầu hết các loại thức ăn (khoảng
6500 mẫu) với các chỉ tiêu ẩm độ, protein thô, xơ thô, béo thô, khoáng tổng
số, NaCl, Ca, P tổng số, đường, tinh bột, năng lượng thô, năng lượng trao đổi,
giá trị năng lượng trao đổi của các nguyên liệu.
Thành phần axít amin trong các loại thức ăn chủ yếu cho lợn, gà
(khoảng 600 mẫu) và các phương trình tương quan ước tính thành phần axít
amin.
Thành phần khống vi lượng trong một số thức ăn khoảng 300
mẫu như Fe, Cu, Mn, Zn, Co, I.
Vô cùng ít số liệu phân tích thành phần các vitamin, độc tố, chất
kháng dinh dưỡng trong thức ăn…
Hầu hết các số liệu trên đây đã và đang được sử dụng rộng rãi trong
thực tế sản xuất và được các cơ sở sản xuất thức ăn và người chăn nuôi tin
cậy.
1.1.2. Một số các thuật ngữ trong sản phẩm thức ăn chăn nuôi
a. Thức ăn chăn nuôi là những sản phẩm mà vật nuôi ăn, uống ở dạng
tươi, sống hoặc đã qua chế biến, bảo quản, bao gồm: nguyên liệu thức ăn
chăn nuôi hay thức ăn đơn, thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh, thức ăn đậm đặc,
thức ăn bổ sung, phụ gia thức ăn chăn nuôi, premix, hoạt chất và chất mang.
- Nguyên liệu thức ăn chăn nuôi hay thức ăn đơn là thức ăn dùng để
cung cấp một hoặc nhiều chất dinh dưỡng trong khẩu phần ăn cho vật nuôi;
- Thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh là hỗn hợp của nhiều nguyên liệu thức
ăn được phối chế theo công thức nhằm đảm bảo có đủ các chất dinh dưỡng
để duy trì đời sống và khả năng sản xuất của vật nuôi theo từng giai đoạn
sinh trưởng hoặc chu kỳ sản xuất mà không cần thêm bất kỳ loại thức ăn nào
khác ngoài nước uống;
- Thức ăn đậm đặc là hỗn hợp các ngun liệu thức ăn chăn ni có
hàm lượng các chất dinh dưỡng cao hơn nhu cầu vật nuôi và dùng để pha
trộn với các nguyên liệu khác tạo thành thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh;
- Thức ăn bổ sung là nguyên liệu đơn hay hỗn hợp của nhiều nguyên
liệu cho thêm vào khẩu phần ăn để cân đối các chất dinh dưỡng cần thiết cho
cơ thể vật nuôi;
- Phụ gia thức ăn chăn nuôi là chất có hoặc khơng có giá trị dinh
dưỡng được bổ sung vào thức ăn chăn ni trong q trình chế biến, xử lý
nhằm duy trì hoặc cải thiện đặc tính nào đó của thức ăn chăn ni;
- Premix là loại thức ăn bổ sung gồm hỗn hợp của một hay nhiều hoạt
chất cùng với chất mang;
- Hoạt chất là chất vi dinh dưỡng hoặc chất kích thích sinh trưởng,
kích thích sinh sản hoặc chất có chức năng sinh học khác được đưa vào cơ
thể vật nuôi bằng thức ăn hay nước uống;
- Chất mang là chất vật nuôi ăn được dùng để trộn với hoạt chất trong
premix nhưng không ảnh hưởng đến sức khoẻ vật nuôi.
b. Vật nuôi là các loại gia súc, gia cầm, ong, tằm, động vật thủy sản
được con người nuôi giữ.
c. Sản xuất thức ăn chăn nuôi là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả
các hoạt động sản xuất, chế biến, bao gói, bảo quản, vận chuyển thức ăn
chăn nuôi.
d. Kinh doanh thức ăn chăn nuôi là các hoạt động buôn bán các loại
thức ăn chăn nuôi.
e. Gia công thức ăn chăn nuôi là q trình thực hiện một hoặc tồn bộ
các cơng đoạn sản xuất thức ăn chăn nuôi để tạo ra sản phẩm theo yêu cầu
của bên đặt hàng.
f. Cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi là tổ chức, cá nhân sản xuất thức
ăn chăn ni nhằm mục đích thương mại.
g. Thức ăn chăn nuôi mới là thức ăn lần đầu tiên được nhập khẩu hoặc
được phát hiện và sản xuất tại Việt Nam có chứa hoạt chất chưa qua khảo
nghiệm ở Việt Nam.
h. Vệ sinh an toàn thực phẩm đối với thức ăn chăn nuôi là các điều
kiện và biện pháp cần thiết để bảo đảm thức ăn chăn nuôi không gây hại cho
sức khoẻ của vật nuôi, con người sử dụng sản phẩm vật nuôi và môi trường.
1.1.3. Sản phẩm có nguồn gốc, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật
a. Có Giấy đăng ký kinh doanh về sản xuất thức ăn chăn ni do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
b. Có nhà xưởng, trang thiết bị, quy trình công nghệ để sản xuất thức
ăn chăn nuôi bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng theo quy định của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
c. Có phịng phân tích kiểm nghiệm chất lượng thức ăn chăn ni hoặc
th phân tích kiểm nghiệm tại cơ sở đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cơng nhận.
d. Có hệ thống xử lý chất thải bảo đảm khơng gây ơ nhiễm mơi
trường; có các điều kiện đảm bảo về an toàn lao động, an toàn vệ sinh môi
trường theo quy định của pháp luật về lao động và pháp luật về mơi trường.
e. Có nhân viên kỹ thuật có trình độ từ trung cấp trở lên về chuyên
ngành liên quan, đáp ứng yêu cầu công nghệ sản xuất và kiểm sốt chất
lượng thức ăn chăn ni.
1.1.4. Sản phẩm đáp ứng với điều kiện cơ sở kinh doanh
a. Có Giấy đăng ký kinh doanh mặt hàng thức ăn chăn ni do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp;
b. Có cửa hàng, biển hiệu, địa chỉ kinh doanh rõ ràng.
c. Có cơng cụ, thiết bị, phương tiện để chứa đựng, lưu giữ hoặc vận
chuyển phù hợp với từng loại sản phẩm hàng hóa thức ăn chăn ni; có nơi
bày bán hàng hóa bảo đảm chất lượng, vệ sinh an tồn thức ăn chăn ni
theo quy định của pháp luật.
1.1.5. Sản phẩm có quy định về chất lượng
a. Cơng bố tiêu chuẩn áp dụng hoặc công bố hợp chuẩn, hợp quy theo
quy định.
b. Ghi và lưu nhật ký quá trình sản xuất ít nhất là 03 năm.
c. Kiểm nghiệm, lưu kết quả kiểm nghiệm và lưu mẫu nguyên liệu,
sản phẩm xuất xưởng; bảo quản các mẫu lưu 01 năm kể từ khi hết hạn sử
dụng sản phẩm.
d. Thể hiện các thơng tin về chất lượng trên nhãn hàng hóa, bao bì
hoặc tài liệu kèm theo đúng quy định của pháp luật.
e. Thu hồi, xử lý hàng hóa thức ăn chăn nuôi không đảm bảo chất
lượng và đền bù thiệt hại gây ra cho người chăn nuôi.
f. Chấp hành sự kiểm tra về điều kiện sản xuất và chất lượng hàng hóa
theo quy định của pháp luật.
g. Báo cáo khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về các hoạt
động liên quan đến thức ăn chăn nuôi.
1.1.6. Sản phẩm có thủ tục hành chính
a. Kiểm tra nguồn gốc hàng hóa, nhãn hàng hóa hoặc dấu hợp chuẩn,
dấu hợp quy và các tài liệu liên quan đến chất lượng thức ăn chăn nuôi.
b. Áp dụng các biện pháp kiểm sốt chất lượng nhằm duy trì chất
lượng hàng hóa thức ăn chăn nuôi.
c. Chấp hành sự kiểm tra về điều kiện kinh doanh và chất lượng hàng
hóa thức ăn chăn ni theo quy định của pháp luật.
d. Niêm yết giá và chấp hành sự kiểm tra về giá thức ăn chăn nuôi
theo quy định của pháp luật.
e. Xử lý, thu hồi thức ăn chăn nuôi không đảm bảo chất lượng hoặc
tiêu hủy đối với thức ăn chăn nuôi gây hại cho vật nuôi, ảnh hưởng đến chất
lượng sản phẩm chăn nuôi và an toàn vệ sinh thực phẩm.
f. Sản phảm phải là các loại sản phẩm mới.
1.2. Sản phẩm không đạt tiêu chuẩn.
1.2.1. Các loại thức ăn chăn nuôi sau đây không có chất lượng đảm
bảo:
a. Thức ăn kém phẩm chất hoặc quá hạn;
- Thức ăn có các nguyên liệu đầu vào khơng rõ nguồn gốc
- Có hiện tượng biến đổi một số các cảm quan như màu sắc, mùi vị...
- Có kết quả kiểm nghiệm với nguyên liệu tạo nên thành phẩm không
đạt tiêu chuẩn so với tiêu chuẩn của Nhà nước công bố và quy định
- Thức ăn chăn nuôi có hoạt tính hcmơn hoặc kháng hcmơn, hoặc
các độc tố và các chất có hại trên mức quy định.
- Thức ăn khơng đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm
b. Thức ăn khơng đăng ký hoặc đã bị đình chỉ, thu hồi đăng ký;
- Thức ăn chăn nuôi, nguyên liệu thức ăn có trong danh mục khơng
được phép sản xuất, kinh doanh do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định đối với thức ăn chăn nuôi thuộc ngành nông nghiệp; Bộ
trưởng Bộ thuỷ sản quy định thức ăn chăn nuôi thuộc ngành thuỷ sản;
- Các loại thức ăn chăn nuôi, nguyên liệu thức ăn chăn nuôi có các yếu
tố gây hại sức khoẻ cho vật ni, cho người và gây ô nhiễm môi trường. Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản
trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình quy định danh mục cụ thể các
loại thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu thức ăn chăn nuôi cấm nhập khẩu và
công bố vào tháng 1 hàng năm.
c. Thức ăn đựng trong bao bì khơng đúng quy cách, khơng có nhãn
hiệu;
- Các loại thức ăn chăn ni hàng hố đều phải có bao bì và có nhãn.
Trường hợp giao hàng rời, khơng cần có nhãn thì phải có giấy chứng nhận
đủ tiêu chuẩn chất lượng theo hợp đồng, có ghi ngày sản xuất và hạn sử dụng.
- Nhãn hiệu phải ghi bằng chữ Việt Nam, cũng có thể ghi thêm bằng
chữ nước ngoài, nội dung ghi trên nhãn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định đối với thức ăn chăn nuôi thuộc ngành nông nghiệp; Bộ
Thuỷ sản đối với thức ăn chăn nuôi thuộc ngành thuỷ sản.
- Các nguyên liệu quý hiếm dùng làm thức ăn chăn nuôi phải đựng
trong bao bì và phải có nhãn.
- Các loại thức ăn chăn ni có chất phi dinh dưỡng dùng để chẩn
đốn, chữa bệnh hoặc ngăn chặn bệnh có ảnh hưởng tới vật ni thì nhãn,
mác phải ghi rõ tên và số lượng chất đó, cách sử dụng, ngày sản xuất, hạn
dùng và lưu ý về cách dùng.
d. Thức ăn khơng có cơng bố tiêu chuẩn chất lượng;
e. Thức ăn chăn nuôi mới không qua khảo nghiệm trước khi đưa vào
kinh doanh, sử dụng;
f. Sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi giả; không đúng tiêu chuẩn
đã công bố; không đảm bảo chất lượng hoặc đã hết thời hạn sử dụng;
2.1.2. Sản phẩm vi phạm các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực
thức ăn chăn nuôi
a. Sản xuất, kinh doanh và sử dụng các loại thức ăn chăn ni khơng
có trong Danh mục được phép lưu hành tại Việt Nam hoặc có trong Danh
mục cấm sản xuất và lưu hành ở Việt Nam do Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn ban hành.
b. Sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, tiếp thị thức ăn chăn nuôi không
đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật tương ứng do Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn ban hành.
c. Kinh doanh, quảng cáo thức ăn chăn nuôi chưa công bố tiêu chuẩn
áp dụng hoặc chưa được chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy.
d. Thông tin, quảng cáo sai sự thật về chất lượng, nguồn gốc và xuất
xứ của thức ăn chăn nuôi.
e. Các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật.
2. Lựa chọn nhãn mác sản phẩm.
2.1. Tham khảo các sản phẩm cùng loại đang lưu hành.
- Sản phẩm bao bì theo loại thực phẩm:
Bao bì chứ đựng các loại thực phẩm khác nhau thì khác nhau về cấu
trúc, đặc tính vật liệu, khả năng bảo quản của bao bì đối với các sản phẩm đó.
- Sản phẩm bao bì có tính năng kỹ thuật:
+ Bao bì vơ trùng, chịu được q trình tiệt trùng nhiệt độ cao
+ Bao bì chịu áp lực hoặc được rút chân khơng
+ Bao bì chịu nhiệt độ thấp
+ Bao bì có độ cứng vững hoặc bao bì có tính mềm dẻo cao
+ Bao bì chống ánh sáng hoặc bao bì trong suốt
+ Bao bì chống cơn trùng
- Sản phẩm bao bì có vật liệu:
+ Giấy bìa cứng, bìa carton gợn sóng (làm bao bì ngồi, dạng bao bì
khơng kín).
+ Thủy tinh
+ Thép tráng thiếc
+ Nhơm
+ Các loại plastic, nhựa nhiệt dẻo như PE, PP, OPP. PET, PA, PS,
PC,...
- Màng ghép nhiều loại vật liệu
- Sản phẩm bao bì thực phẩm xuất khẩu và nội tiêu:
Sản phẩm có thể chia thành các thứ hạng khác nhau:
+ Sản phẩm cấp cao, cấp thấp.
+ Sản phẩm xuất khẩu, tiêu dùng nội dịa.
+ Hàng hóa là sản phẩm để biếu tặng, để tiêu dùng
Các loại bao bì đang được sử dụng phổ biến hiện nay tại các cơ sở sản
xuất thức ăn chăn ni là các loại bao bì sản xuất là: Loại bao bì PP bao gồm
loại bao bì có tráng và loại bao bì khơng tráng
Ngồi ra, cịn có nhiều các hình thức bao bì khác với nhiều chất liệu
khác nhau đang được sử dụng trong nghành thực phẩm nhưng cho giá thành
cao và không phù hợp với loại hình là thành phẩm thức ăn chăn ni.
2.1.1. Loại hình bao bì dùng cho thức ăn hỗn hợp:
Chủng loại : Bao PP khơng tráng
Kích thước : (420x80x720)mm
In nhiều màu
Tải trọng đựng xi măng : 5kg, 10kg và 25kg
Hình 1: Sản phẩm bao bì dùng thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh dành cho
Heo (giai đoạn từ 40 – xuất chuồng; loại bao 25kg)
Hình 2: Sản phẩm bao bì dùng thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh dành lơng
màu từ 1 ngày tuổi đến xuất thịt (loại bao 25 kg)
Hình 3: Sản phẩm bao bì dùng thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh dành cho
Heo (giai đoạn 20 – 40 kg; loại 25 kg)
2.1.2. Loại hình bao bì dùng trong thức ăn đậm đặc
Chủng loại : Bao PP tráng
Kích thước : (420x80x720)mm
In nhiều màu
Tải trọng đựng xi măng : 5kg, 10kg và 25kg
Hình 4: Sản phẩm bao bì dùng thức ăn đậm đặc dành cho Heo (giai
đoạn tập ăn; loại 20 kg)
Hình 5: Sản phẩm bao bì dùng thức ăn đậm đặc dành cho Heo (giai
đoạn tập ăn đến xuất bán; loại 20 kg)
Ngồi ra cịn có một số loại hình bao bì khác:
Ví dụ:
a. Loại bao Bigbag: Là loại bao có sức chứa từ 500 ÷2,000kg với
nhiều kiểu dáng như bao 01 quai, bao 04 quai. Hệ số an toàn 5:1 hoặc 6:1
Cấu trúc bao: vải thân 120gr/m2 – 220gr/m2, có tráng màng hoặc khơng
tráng. Bao mở miệng có nắp trùm hoặc ống nạp, đáy đóng hoặc có ống xả
(tùy theo mục đích sử dụng của bao hoặc yêu cầu của khách hàng).
Hình 6: Loại bao Bigbag
b. Loại bao BOPP
Được dùng đựng thực phẩm thức ăn chăn nuôi thủy sản, gia súc, gia
cầm.
Cấu trúc: vải PP/ giấy for trắng/ màng BOPP ( lố giấy for trắng theo yêu cầu
khách
hàng)
Bao được in trên màng BOPP đến 08 màu, hình ảnh sinh động, sắc nét,
miệng bao được may bằng nẹp giấy hoặc PP với đường may EZ.
Hình 7: Loại bao BOPP
c. Loại hình bao khơng tráng:
Hình : Loại hình bao bì khơng tráng dùng chứa phân bón
d. Bao bì nhựa PP được sử dựng cho các ngành nông nghiệp như bao
gạo, bao giống , bao thức ăn chăn nuôi …
Chất liệu bao bì: nhựa PP.
Kích thước, trọng lượng, kiểu dáng mẫu mã, mầu sắc bao bì: theo yêu cầu
của khách hàng.
Hình : Loại hình bao bì PP tráng dùng trong thực phẩm
(tải trọng chứa 40 kg)
2.2. Phù hợp với tiêu chuẩn cơ sở sản xuất.
Tùy thuộc vào từng cơ sở sản xuất, kinh doanh loại hình sản phẩm và
thiết kế bao bì cho các loại hình sản phẩm trong hình thức kinh doanh của
mình. Từ đó có các tiêu chuẩn riêng.
Song bên cạnh đó ln tuân thủ các nội dung bắt buộc phải thể hiện
trên bao bì, hàng hố bao gồm:
- Tên sản phẩm;
- Tên và địa chỉ của nhà sản xuất;
- Xuất xứ hàng hóa;
- Định lượng (Khối lượng tịnh);
- Ngày sản xuất;
- Hạn sử dụng;
- Nguyên liệu: chỉ cần nêu tên những thành phần thông dụng được sử
dụng để tạo ra sản phẩm;
- Thành phần dinh dưỡng, nêu rõ hàm lượng của các chỉ tiêu: Độ ẩm;
Protein thô; Xơ; Mỡ thô; Canxi; Photpho; NaCl; Kháng sinh, hóa dược (nếu
có).
- Hướng dẫn sử dụng, hướng dẫn bảo quản.
Thông tin, giới thiệu sản phẩm, thu hút người tiêu dùng
- Thông qua việc nhãn mác bao bì có thể quảng bá sản phẩm, thương
hiệu của cơ sở kinh doanh, tạo dấu ấn cho khách hàng.
- Nhãn hiệu bao bì được qui định chặt chẽ theo các qui định của nhà
nước phải thể hiện được đặc tính của thực phẩm, nhà sản xuất, quốc gia sản
xuất, sự đảm bảo chất lượng thực phẩm chứa đựng bên trong.
3. Lựa chọn bao bì đóng gói sản phẩm.
3.1. Giá trị kinh tế.
Giá trị kinh tế hoàn toàn phụ thuộc vào giá thành của từng sản phẩm,
nhưng vẫn phải đảm bảo được các yêu cầu về nhãn mác, chất liệu bao bì,
đảm bảo được độ an tồn, tính chất của sản phẩm, ...
Ngồi ra cịn mang tính chất đặc trưng cho từng mã sản phẩm áp dụng
của từng loại vật nuôi
Mỗi loại bao bì có một giá riêng tùy thuộc vào chất liệu bao thì chúng
có giá thành khác nhau. Điều tùy thuộc vào tính chất của thức ăn: nếu là loại
thức ăn thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh thường dùng loại bao 02 lớp, cấu tạo là
các sợi manh được gắn kết và tráng bên ngoài là lớp nilon mỏng, do đó giá
thành của loại hình bao bì thường rẻ hơn các loại bao bì khác; nhưng đối với
loại thức ăn là đậm đặc thường dùng loại hình bao bì là
3.2. Tiêu chuẩn kỹ thuật.
3.2.1. Bảo vệ:
Bảo vệ sản phẩm tránh tác động cơ học làm dập nát sản phẩm, thất
thoát sản phẩm ra bên ngoài.
Bảo vệ sản phẩm khỏi sự xâm nhập của: các chất cơ học: bụi, cát, sạn;
các tác nhân hóa lý: oxy, ánh sang, hơi ẩm, mùi; các tác nhân sinh học như
côn trùng, gặm nhấm và quan trọng nhất là vi sinh vật tồn tại ngồi mơi
trường xâm nhập từ bên trong vào
Bao bì phải khơng bị ăn mịn bởi mơi trường của thực phẩm và vật liệu
bao bì khơng đi vào mơi trường thực phẩm.
3.2.2. Chứa đựng:
Đây là chức năng cốt lõi nó tạo điều kiện thuận lợi cho việc bốc xếp,
bảo quản và phân phối sản phẩm từ nơi sản xuất đến người tiêu dung.
Việc chứa đựng thực phâm trong bao bì có hình dáng, kích thước, thể
tích, trọng lượng cụ thể tùy thuộc vào từng loại sản phẩm.
3.2.3. Cung cấp thơng tin
Bao bì có thể cung cấp đầy đủ các thông tin về sản phẩm đến khách
hàng một cách dễ dàng bằng cách in trực tiếp hoặc dán nhãn ngồi bao bì.
Cung cấp các thông tin cơ bản:
- Tên nhà sản xuất (cá nhân, tập thể, công ty), địa chỉ sản xuất, ngày
sản xuất, tên cơ quan cho đăng ký, cửa hiệu đăng ký chất lượng sản phẩm.
- Tên thành phẩm, thời hạn sử dụng, cách sử dụng.
- Thành phần hóa học cơ bản của sản phẩm: thường cung cấp thành
phần chất khô và phụ gia sử dụng để người sử dụng phòng ngừa những biến
cố có thể xảy ra.
- Thành phần cấu tạo của sản phẩm
- Chỉ tiêu chất lượng chủ yếu
- Thành phần phụ gia
- Cách khuyến cáo khi sử dụng
- Cơ quan đăng ký và chất lượng sản phẩm
- Tên thương hiệu
………
Tất cả các thơng tin phải chính xác và nhà sản xuất phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật về những thơng tin mình đưa ra trên bao bì. Trước khi
sản xuất doanh nghiệp phải tiến hành đăng ký chất lượng với cơ quan quản lý
tiêu chuẩn chất lượng và đăng ký nhãn hàng ở cơ quan nhà nước có thẩm
quyền để được bảo đảm về quyền sở hữu công nghiệp và phải thực hiện toàn
bộ những chỉ tiêu chất lượng đã đăng ký.
Cung cấp các thông tin nhằm tiếp thị, quảng cáo sản phẩm: Hình dạng
bao bì, các biểu tượng, hình ảnh, chữ viết, màu sắc sản phẩm thu hút sự chú ý
khách hàng, nhằm giúp khách hàng nhận diện sản phẩm và có ấn tượng về sản
phẩm đó.
Các thơng tin về giá thành, khuyến mãi,…: Cung cấp các thông tin
thuận lợi trong quá trình quản lý, vận chuyển, bảo quản, phương thức sử dụng
và thông tin về vệ sinh an tồn thực phẩm.
3.2.4. Văn hóa
Các sản phẩm thực phẩm hầu hết được chế biến từ nguyên liệu là nông
sản, thủy hải sản: như cây trồng, sản phẩm của chăn nuôi hoặc đánh bắt. Các
vi sinh vật này tồn tại trên nhiều vùng đất đai, khí hậu tập quán canh tác khác
nhau do đó đều mang những sắc thái khác nhau. Khi sản xuất thực phẩm
chúng ta phải thể hiện được những nét đặc trưng của từng nhà sản xuất, nhà
máy sản xuất thức ăn chăn ni, mang tính chất con đẻ của từng mã sản
phẩm như là: Thể hiện trong chính sản phẩm, thể hiện trên hình thức trình
bày thực phẩm và bao bì (màu sắc, hình vẽ, hình dáng bao bì, chữ viết).
3.2.5. Tạo sự hấp dẫn tiện lợi trong phân phối, quản lý và tiêu dùng.
Thành công hay thất bại của một mặt hàng trên thị trường phụ thuộc
khơng nhỏ vào bao bì của nó. Bao bì có thể hướng dẫn người tiêu dung từ
lúc chọn mua đến lúc sử dụng. Do vậy người ta gọi bao bì là người bán hàng
trầm lặng, đây là phương thức quảng cáo hiệu quả nhất mà ít tốn kinh phí.
Để tạo được sự hấp dẫn thì bao bì phải đẹp, hình dáng thích hợp. Các
sản phẩm hấp dẫn có thể bao gói trong bao bì nhìn thấy được. Ví dụ: Các sản
phẩm cho trẻ em cần có màu sắc sang, hình dáng phong phú (như hình các
con thú, vật ni, hình hoa quả…), cần làm cho kích cỡ bao bì lớn hơn so
với trọng lượng sản phẩm bên trong. Các sản phẩm cung cấp cho tiệc tùng,
cưới hỏi (trà, rượu, một số loại bánh…) thì bao bì cần đẹp vượt hơn so với
sản phẩm bên trong. Ngược lại các sản phẩm bán cho đối tượng là người
bình dân thường dùng hàng ngày thì bao bị phải phù hợp với chất lượng bên
trong.
3.2.6. Bảo vệ mơi trường sinh thái.
Nhờ có sự trợ giúp của bao bì mà thực phẩm khơng bị rơi vãi ra ngồi
mơi trường, tránh được sự nhiễm bẩn, ôi thối do sản phẩm gây ra.
Sau khi sử dụng thực phẩm, bao bì thường bị thải ra ngồi làm ơ
nhiễm mơi trường. Để giảm thiểu tác động xấu đến môi trường sống, phải
lựa chọn bao bì sao cho thỏa mãn tối đa các điều kiện sau đây:
- Có khả năng tái sử dụng hoặc sử dụng vào những mục đích khác mà
khơng bị thải ra mơi trường
- Có khả năng tái chế tức là sau khi thải ra ngồi nó có thể dùng làm
ngun liệu cho các nghành cơng nghiệp khác.
- Có khả năng tự phân hủy bởi tác động của môi trường tự nhiên, khi
phân giải khơng hình thành các chất độc làm ơ nhiễm nguồn nước, mặt đất và
bầu khí quyển.
- Có khả năng xử lý bằng các giải pháp công nghệ trong các cơ sở xử lý
rác
4. Lựa chọn hình thức đóng gói sản phẩm.
Bao bì là phương tiện chủ yếu để tiến hành đóng gói. Chúng có nhiều
hình dạng, kích thước khác nhau và được làm từ nhiều nguyên vật liệu khác
nhau, căn cứ vào mục đích sử dụng của từng loại sản phẩm mà có thể chia
làm 2 nhóm bao bì: Nhóm bao bì vận chuyển và nhóm bao bì sử dụng.
- Nhóm bao bì vận chuyển làm nhiệm vụ chứa đựng, bảo vệ nguyên
vật liệu chưa đóng gói hoặc đã đóng gói vào bao bì sử dụng, tạo điều kiện
thuận lợi cho quá trình chuyên chở bốc xếp hàng. Để vận chuyển sản phẩm
dạng hạt rời như ngũ cốc, đường… thường dùng bao bì loại bao tải bằng gai,
vải, giấy, nilon hoặc nhựa…
- Nhóm bao bì sử dụng là loại bao bì nhỏ chứa trực tiếp sản phẩm.
Chúng thực hiện chức năng bảo vệ, bảo quản chất lượng sản phẩm, bảo đảm
tiện lợi cho người tiêu dùng.
Là một thành phần trong chỉ tiêu chất lượng của sản phẩm, bao bì sử
dụng ngày càng nhiều loại hình mới, đa dạng, cách trình bày hấp dẫn. Tùy
thuộc vào đặc tính, u cầu của sản phẩm, bao bì sử dụng có thể là các loại
túi giấy tráng, hộp nhôm, hộp giấy…, các chất tổng hợp như PVC, polyetilen.. Hiện nay phần lớn các loại bao bì thường sử dụng một lần.
Dựa trên đặc tính cấu tạo, người ta có thể chia nhóm bao bì sử dụng
trong nghành thức ăn chăn ni thành 02 loại: Bao bì PP khơng tráng nilon
chứa thành phẩm dành cho thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh, các loại chứa các
nguyên liệu dạng hạt cấu thành thức ăn chăn ni…; Bao bì PP có tráng
nilon chứa thành phẩm dành cho thức ăn đậm đặc, các loại khoáng, vitamin,
phụ gia thức ăn chăn nuôi.
4.1.Theo mẫu đặt hàng.
Trong thực tế sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, để người tiêu dùng hài
lịng tiếp nhận một sản phẩm nào đó, ngồi chất lượng bên trong sản phẩm,
hình thái bên ngồi như hình dáng, kích cỡ bao bì, cách quảng cáo mặt hàng,
v.v... cũng phải có sức hấp dẫn nhất định.
Để đạt được mục đích yêu cầu đó cần phải nghiên cứu cơng phu
những yếu tố tác động đến tâm lý khách hàng như: sở thích, ý muốn (nhu
cầu). Vấn đề hình thức bên ngồi của sản phẩm thể hiện qua cách trình bày
trang trí, được xem như là chỉ tiêu chất lượng chiếm tỷ trọng đáng kể trong
toàn bộ các chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm.
Do đó, yêu cầu cơ bản đối với bao bì phải đáp ứng được là:
- Chịu nén, chịu va đập, chịu rung, rơi tốt; bền.
- Biến đổi đối với tác động của các yếu tố môi trường như sự biến thiên
nhiệt độ, ánh sáng xuyên thấu..
- Có khả năng chống thấm mùi, khí, dầu mỡ và chống sự xâm nhập của
vi sinh vật.
- Kích thước, hình dáng, cấu tạo của bao bì phải thích hợp với sản
phẩm, hợp với điều kiện lý hóa q trình bao gói, hợp với yêu cầu sử dụng,
tâm lý của người tiêu dùng.
- Bên ngồi bao bì cần có sự trang trí đẹp mắt, nhằm quảng cáo, thông
báo về thành phần, chất lượng sản phẩm, thu hút người tiêu dùng.
Bên cạnh đó, tùy theo chất lượng, số lượng và năng lực sản xuất kinh
doanh của cơ sở kinh doanh yêu cầu.
4.2.Theo tiêu chuẩn cơ sở.
4.2.1. Bao gói
Sản phẩm được đựng trong bao bì có chất lượng theo đơn đặt hàng,
bền chắc, theo mẫu mã của sản phẩm sản xuất, đảm bảo vệ sinh.
4.2.2. Ghi nhãn
a) Tên sản phẩm;
b) Tên và địa chỉ của nhà sản xuất;
c) Xuất xứ hàng hóa;
d) Định lượng (Khối lượng tịnh);
đ) Ngày sản xuất;
e) Hạn sử dụng;
g) Nguyên liệu: chỉ cần nêu tên những thành phần thông dụng được
sử dụng để tạo ra sản phẩm;
h) Thành phần dinh dưỡng, nêu rõ hàm lượng của các chỉ tiêu: Độ ẩm;
Protein thô; Xơ; Mỡ thơ; Canxi; Photpho; NaCl; Kháng sinh, hóa dược (nếu
có).
i) Hướng dẫn sử dụng, hướng dẫn bảo quản.
4.2.3. Bảo quản
Sản phẩm phải được bảo quản trong kho, khô sạch, để nơi cao ráo,
thống mát, khơng có chất độc hại và khơng có mầm bệnh xâm nhập.
4.2.4. Vận chuyển
Phương tiện vận chuyển thường phải khơ sạch, khơng có mùi và đảm
bảo yêu cầu về vệ sinh Thú y.
4.2.5. Số lượng
Đảm bảo cho năng lực sản xuất, số lượng thành phẩm thực tế, so sánh
với khối lượng lý thuyết
5. Lên kế hoạch đóng gói sản phẩm.
5.1. Dự tốn.
Lên dự tốn cụ thể cho tồn bộ quy trình từ đó lên dự tốn chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm.
5.2. Hạch tốn.
Kết hợp các quy trình sản xuất, chi phí sản xuất tạo nên cấu thành sản
phẩm
6. Thực hành: Lựa chọn hình thức đóng gói
6.1. Mục đích: Trang bị cho học viên những kiến thức cơ bản về công việc lựa
chọn hình thức đóng gói sản phẩm thức ăn chăn ni.
6.2. u cầu: Thực hiện được việc lựa chọn hình thức đóng gói sản phẩm thức
ăn chăn ni.
6.3. Vật tƣ, dụng cụ và địa điểm: Tại bất kỳ một cơ sở sản xuất thức ăn chăn
ni (Trâu bị, lợn, gà, vịt...)
6.4. Hình thức tổ chức
Lớp học chia làm nhiều nhóm và tiến hành công việc lần lượt.
Các bước tiến hành
6.5. Sản phẩm ứng dụng
Sản phẩm thức ăn chăn ni đóng gói đủ tiêu chuẩn
6.6. Nội dung thực hành
6.6.1. Phân loại sản phẩm.
- Sản phẩm đạt tiêu chuẩn.
- Sản phẩm không đạt tiêu chuẩn.
6.6.2. Lựa chọn nhãn mác sản phẩm.
- Tham khảo các sản phẩm cùng loại đang lưu hành.
- Phù hợp với tiêu chuẩn cơ sở sản xuất.
6.6.3. Lựa chọn bao bì đóng gói sản phẩm.
- Giá trị kinh tế.
- Tiêu chuẩn kỹ thuật.
6.6.4. Lựa chọn hình thức đóng gói sản phẩm.
- Theo mẫu đặt hàng.
- Theo tiêu chuẩn cơ sở.
6.7. Tổ chức thực hiện
- Giáo viên hướng dẫn học viên điều tra, đánh giá, lựa chọn
- Tiến hành thực hiện các nội dung trên theo nhóm dưới sự giám sát và hỗ trợ
của giáo viên.
6.8. Đánh giá cho điểm
Giáo viên đánh giá cho điểm kỹ năng theo các bước công việc sau:
- Chuẩn bị các dụng cụ điều tra
- Quan sát bao bì với mẫu bao bì đang lưu hành
- Phân tích mẫu mã và so sánh các mẫu tiêu chuẩn
- Lựa chọn mẫu mã đủ tiêu chuẩn để sử dụng.
B. Câu hỏi và bài tập thực hành
Bài tập 1: Điều tra thu thập thông tin về các mẫu mã bao bì của 1 – 2 cơ sở sản
xuất thức ăn hỗn hợp ở Việt Nam
Bài tập 2: Tìm hiểu về lựa chọn mẫu mã đủ tiêu chuẩn để đóng gói thức ăn hỗn
hợp của một cơ sở có uy tín bằng thăm quan trực tiếp hoặc qua internet.
C. Ghi nhớ
- Phân loại sản phẩm.
- Lựa chọn nhãn mác sản phẩm.
- Lựa chọn bao bì đóng gói sản phẩm.
- Lựa chọn hình thức đóng gói sản phẩm.
- Lên kế hoạch đóng gói sản phẩm.
- Thực hành: Lựa chọn hình thức đóng gói
Bài 2. Đóng gói sản phẩm.
Giới thiệu: Bài học trang bị cho học viên kiến thức về quy trình đóng gói sản
phẩm thức ăn chăn ni.
Mục tiêu: Sau khi học xong bài này học viên có khả năng:
- Mơ tả được các bước đóng gói sản phẩm.
- Thực hiện được việc đóng gói sản phẩm theo yêu cầu kỹ thuật.
Nội dung chính:
1. Chuẩn bị bao bì đóng gói sản phẩm.
1.1. Tiêu chuẩn kỹ thuật.
Đối với bao bì đóng gói sản phẩm là hàng hóa thức ăn chăn ni thì các
chỉ tiêu kỹ thuật tối thiểu theo tiêu chuẩn mà Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn ban hành theo Quyết định số 113/2001/QĐ-BNN này
28/11/2001
Danh mục như sau:
Số
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Hình thức
cơng bố
1. Đối với hàng hố là thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh
1
Độ ẩm
%
Khơng lớn hơn
2
Năng lượng trao đổi
Kcal/kg
Khơng nhỏ hơn
3
Protein thô
%
Không nhỏ hơn
4
Xơ thô
%
Không lớn hơn
5
Canxi
%
Trong khoảng
6
Photpho tổng số
%
Không nhỏ hơn
7
Natri clorua (NaCl)
%
Trong khoảng
8
Lizin
%
Không nhỏ hơn
9
Metionin + Xixtin
%
Không nhỏ hơn
%
Không nhỏ hơn
10 Treonin