UBND T
ỈNH Y
ÊN BÁI
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 151/SGD&ĐT-TCCB
V/v hướng dẫn đánh giá, xếp loại giáo
viên các trường mầm non, phổ thông
công lập và các trung tâm.
Yên Bái, ngày 08 tháng 3 năm 2010
Kính gửi:
- Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thị xã, thành phố;
- Các đơn vị trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo.
Để tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 39/2008/NQ-HĐND ngày
12/12/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
quản lý, giáo viên, nhân viên trường học mầm non và phổ thông tỉnh Yên Bái giai đoạn
2008-2011;
Trên cơ sở Quy chế đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non và giáo viên phổ thông
công lập ban hành kèm theo Quyết định số 06/2006/QĐ-BNV ngày 21 tháng 3 năm 2006
của Bộ trưởng Bộ Nội vụ; văn bản số 3040/BGD&ĐT-TCCB ngày 17 tháng 4 năm 2006
của Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn một số điều trong Quy chế “Đánh giá, xếp loại
giáo viên mầm non và giáo viên phổ thông công lập"; Quy chế, Điều lệ trường học, Quy
định về đạo đức nhà giáo, Quy định về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên (đối với các cấp học
đã có) của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Sở Giáo dục và Đào tạo Yên Bái Hướng dẫn đánh
giá, xếp loại giáo viên các trường mầm non, phổ thông công lập và các trung tâm trực
thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo từ năm học 2009 - 2010 như sau:
A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
I. Mục đích
Nhằm làm rõ năng lực, trình độ, kết quả công tác, phẩm chất chính trị, đạo đức, lối
sống làm căn cứ để các cấp quản lí giáo dục bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng
và thực hiện chế độ, chính sách đối với giáo viên.
II. Yêu cầu
1. Đảm bảo tính khách quan, khoa học, công khai, công bằng, dân chủ, phản ánh đúng
năng lực, phẩm chất của giáo viên; phải làm rõ được các ưu điểm, khuyết điểm, mặt
mạnh, mặt yếu về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, năng lực, hiệu quả công tác và
khả năng phát triển của giáo viên.
2. Đảm bảo tính chính xác, đúng thực chất, đảm bảo tinh thần đoàn kết nội bộ.
4. Việc đánh giá, xếp loại giáo viên gắn liền với kết quả công tác của giáo viên và
được thực hiện cuối học kì và cuối năm học.
B. TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI
Đánh giá, xếp loại giáo viên được tiến hành trên các nội dung sau:
I. Tiêu chuẩn xếp loại về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống (tối đa 50 điểm)
Đánh giá theo các nội dung sau:
- Nhận thức tư tưởng, chính trị;
- Chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước;
2
- Việc chấp hành quy chế của ngành, quy định của cơ quan, đơn vị, đảm bảo số
lượng, chất lượng ngày, giờ công lao động;
- Giữ gìn đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của giáo viên; ý
thức đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực; sự tín nhiệm trong đồng nghiệp, học sinh và
nhân dân;
- Tinh thần đoàn kết; tính trung thực trong công tác; quan hệ đồng nghiệp, thái độ
phục vụ nhân dân và học sinh.
a) Loại tốt: Từ 45-50 điểm
Là những giáo viên đạt các yêu cầu sau:
- Chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước (9-10 điểm);
- Gương mẫu thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của cán bộ, công chức, các quy định của
Điều lệ nhà trường, Quy chế về tổ chức và hoạt động của nhà trường (9-10 điểm);
- Hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao (9-10 điểm);
- Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách của người
học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của người học
(9-10 điểm);
- Sống mẫu mực, trong sáng; có uy tín cao trong đồng nghiệp, học sinh và nhân
dân; có ảnh hướng tốt trong nhà trường và ngoài xã hội (9-10 điểm).
b) Loại khá: Từ 35 đến dưới 45 điểm
Là những giáo viên đạt các yêu cầu sau:
- Chấp hành đầy đủ chính sách, pháp luật của Nhà nước (Từ 7 đến dưới 9 điểm);
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của cán bộ, công chức, các quy định của Điều lệ nhà
trường, Quy chế về tổ chức và hoạt động của nhà trường (Từ 7 đến dưới 9 điểm);
- Hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao (Từ 7 đến dưới 9 điểm);
- Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách của người
học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của người học
(Từ 7 đến dưới 9 điểm);
- Có uy tín trong đồng nghiệp, học sinh và nhân dân (Từ 7 đến dưới 9 điểm).
c) Loại trung bình: Từ 25 đến dưới 35 điểm
Là những giáo viên đạt các yêu cầu sau:
- Chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước (Từ 5 đến dưới 7 điểm);
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của cán bộ, công chức, các quy định của Điều lệ nhà
trường, Quy chế về tổ chức và hoạt động của nhà trường (Từ 5 đến dưới 7 điểm);
- Hoàn thành các nhiệm vụ được giao (Từ 5 đến dưới 7 điểm);
- Còn thiếu sót trong kỷ luật lao động, nề nếp chuyên môn và lối sống, có khuyết
điểm nhưng chưa đến mức độ kỷ luật khiển trách (Từ 5 đến dưới 7 điểm);
- Uy tín trong đồng nghiệp, học sinh và nhân dân chưa cao (Từ 5 đến dưới 7 điểm).
d) Loại kém: Dưới 25 điểm
Là những giáo viên vi phạm một trong các trường hợp sau:
- Không chấp hành đầy đủ chính sách, pháp luật của Nhà nước;
- Có thiếu sót về đạo đức và lối sống;
- Không hoàn thành các nhiệm vụ được giao;
- Bị xử lý kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên;
- Không còn tín nhiệm trong đồng nghiệp, học sinh và nhân dân.
II. Tiêu chuẩn xếp loại về chuyên môn, nghiệp vụ (tối đa 50 điểm)
3
Nội dung, tiêu chuẩn cụ thể về chuyên môn, nghiệp vụ của loại tốt, khá, trung bình,
kém theo quy định và hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo (Quy chế đánh giá, xếp loại
chuyên môn, nghiệp vụ giáo viên mầm non, giáo viên tiểu học, giáo viên trung học cơ sở,
giáo viên trung học phổ thông, giáo viên của trung tâm giáo dục thường xuyên và trung
tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp và Hướng dẫn đánh giá, xếp loại giờ dạy ở bậc
trung học). Ngoài những quy định nêu trên, các cơ sở giáo dục cần dựa vào Thông tư số
43/2006/TT-BGD&ĐT ngày 20/10/2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Hướng dẫn
thanh tra toàn diện nhà trường, cơ sở giáo dục khác và thanh tra hoạt động sư phạm của
nhà giáo để vận dụng và thực hiện.
1. Đối với giáo viên mầm non
a) Loại tốt: Từ 45-50 điểm
Hoàn thành tốt các tiêu chí sau:
- Đạt trình độ chuẩn đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ trở lên; là giáo viên dạy giỏi
cấp trường trở lên; là nòng cốt về chuyên môn nghiệp vụ của trường hoặc của ngành (9-10
điểm);
- Đảm bảo dạy đúng, đủ nội dung chương trình chăm sóc giáo dục trẻ và các quy
định về chuyên môn của ngành tại nhóm/lớp được phân công phụ trách; Hồ sơ cá nhân
đầy đủ, đảm bảo chất lượng được cấp trường trở lên xếp loại tốt, quản lý tốt các loại hồ sơ,
sổ sách được giao (9-10 điểm);
- Có nhiều đồ dùng dạy học và nhiều đồ chơi tự tạo bền đẹp, thực hiện có nền nếp,
có hiệu quả sự phối hợp với gia đình trong việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ và
tuyên truyền, phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ; Có đề tài, sáng kiến kinh nghiệm được hội
đồng khoa học cấp trường trở lên xếp loại A (9-10 điểm).
- Tích cực tham gia các lớp bồi dưỡng và tự bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ;
tham gia đầy đủ các đợt sinh hoạt chuyên môn của tổ, nhà trường, có nhiều chuyên đề
được đánh giá xếp loại tốt. Trong tổng số tiết dạy được đánh giá xếp loại có 2/3 tiết dạy
xếp loại giỏi, số tiết còn lại xếp loại khá (9-10 điểm).
Nếu trong 1 học kỳ giáo viên có số tiết dạy được đánh giá, xếp loại dưới 3 tiết, thì các
tiết được đánh giá phải được xếp loại giỏi.
- Hiệu quả (9-10 điểm): Theo phụ lục số 1 đính kèm
b) Loại khá: Từ 35 đến dưới 45 điểm
Hoàn thành đầy đủ các tiêu chí sau:
- Đạt trình độ chuẩn đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ trở lên; là giáo viên dạy giỏi
cấp trường trở lên; là nòng cốt về chuyên môn của trường (Từ 7 đến dưới 9 điểm);
- Đảm bảo dạy đúng, đủ nội dung chương trình chăm sóc giáo dục trẻ và các quy
định về chuyên môn của ngành tại nhóm/lớp được phân công phụ trách; có đầy đủ, đảm
bảo chất lượng và quản lý tương đối tốt các loại hồ sơ (Từ 7 đến dưới 9 điểm);
- Có đồ dùng dạy học, và đồ chơi tự tạo, thực hiện có nền nếp sự phối hợp với gia
đình trong việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ và tuyên truyền, phổ biến kiến thức
nuôi dạy trẻ; Có đề tài, sáng kiến kinh nghiệm được hội đồng khoa học cấp trường đánh
giá, xếp loại B trở lên (Từ 7 đến dưới 9 điểm);
- Tích cực tham gia các lớp bồi dưỡng và tự bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ,
tham gia đầy đủ các đợt sinh hoạt chuyên môn của tổ, nhà trường, có chuyên đề được xếp
4
loại khá. Trong tổng số tiết dạy được đánh giá xếp loại có 2/3 tiết dạy xếp loại khá trở lên,
số tiết còn lại xếp loại đạt yêu cầu (Từ 7 đến dưới 9 điểm).
Nếu trong 1 học kỳ giáo viên có số tiết dạy được đánh giá, xếp loại dưới 3 tiết, thì các
tiết được đánh giá phải xếp loại khá trở lên.
- Hiệu quả (Từ 7 đến dưới 9 điểm): Theo phụ lục số 1 đính kèm
c) Loại trung bình (đạt yêu cầu): Từ 25 đến dưới 35 điểm
Hoàn thành tương đối đầy đủ các tiêu chí sau:
- Đạt trình độ chuẩn đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ trở lên (Từ 5 đến dưới 7 điểm);
- Đảm bảo dạy đúng, đủ nội dung chương trình chăm sóc giáo dục trẻ và các quy
định về chuyên môn của ngành tại nhóm/lớp được phân công phụ trách; quản lý đảm bảo
hồ sơ (Từ 5 đến dưới 7 điểm);
- Có đồ dùng dạy học, có sự phối hợp với gia đình trong việc nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục trẻ và tuyên truyền, phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ nhưng chưa được
thường xuyên (Từ 5 đến dưới 7 điểm);
- Tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng và tự bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ,
các đợt sinh hoạt chuyên môn của tổ, nhà trường. Trong tổng số tiết dạy được đánh giá
xếp loại có 2/3 tiết dạy xếp loại trung bình trở lên (Từ 5 đến dưới 7 điểm).
Nếu trong 1 học kỳ giáo viên có số tiết dạy được đánh giá, xếp loại dưới 3 tiết, thì các tiết được đánh
giá phải được xếp loại từ trung bình trở lên.
- Hiệu quả (Từ 5 đến dưới 7 điểm): Theo phụ lục số 1 đính kèm
d) Loại kém (chưa đạt yêu cầu): Dưới 25 điểm
Hoàn thành chưa đầy đủ các tiêu chí nêu ở trên; ngoài ra, nếu vi phạm một trong
những nội dung sau đây:
- Chưa đạt trình độ chuẩn đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ;
- Không được xếp loại từ trung bình trở lên.
- Có đủ điều kiện, đảm bảo về phương diện thiết bị, kỹ thuật nhưng không sử dụng
đồ dùng, thiết bị dạy học 01 tiết/học kỳ (đối với tiết dạy yêu cầu phải sử dụng đồ dùng,
thiết bị dạy học).
- Vi phạm quy định về chuyên môn theo điều lệ, quy chế trường học 01 lần/học kỳ;
2. Đối với giáo viên tiểu học, trung học và các trung tâm
a) Loại tốt: Từ 45-50 điểm
Hoàn thành tốt các tiêu chí sau:
- Đạt trình độ chuẩn đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ trở lên; là giáo viên dạy giỏi
cấp trường trở lên; là nòng cốt về chuyên môn của trường hoặc của ngành (9-10 điểm);
- Đảm bảo dạy đúng, đủ nội dung chương trình và kế hoạch dạy học. Chuẩn bị bài,
lên lớp, đánh giá học sinh theo đúng quy định; kết quả học tập của học sinh có tiến bộ rõ
rệt; Hồ sơ cá nhân đầy đủ, đảm bảo chất lượng và được cấp trường trở lên xếp loại tốt;
quản lý tốt các loại hồ sơ, sổ sách được giao (9-10 điểm);
- Tổ chức cho học sinh lĩnh hội vững chắc các kiến thức cơ bản, rèn luyện được
những kỹ năng chủ yếu, giáo dục tình cảm tốt. Sử dụng hợp lý phương pháp dạy học, sử
dụng tốt đồ dùng dạy học và các phương tiện hỗ trợ. Có đề tài, sáng kiến kinh nghiệm
được hội đồng khoa học cấp trường trở lên đánh giá, xếp loại A (9-10 điểm).
- Hoàn thành xuất sắc công tác chủ nhiệm lớp và các hoạt động khác. Thường
xuyên tham gia các lớp bồi dưỡng được đánh giá, xếp loại giỏi và tích cực tự bồi dưỡng về
5
chuyên môn nghiệp vụ; tham gia đầy đủ các đợt sinh hoạt chuyên môn của tổ, của trường
có chuyên đề cấp trường được xếp loại A. Trong tổng số tiết dạy được đánh giá, xếp loại
có 2/3 tiết dạy xếp loại giỏi, số tiết còn lại xếp loại khá (9-10 điểm).
Nếu trong 1 học kỳ giáo viên có số tiết dạy được đánh giá, xếp loại dưới 3 tiết, thì các
tiết được đánh giá phải được xếp loại giỏi.
- Hiệu quả (9-10 điểm): Theo phụ lục số 1 đính kèm
b) Loại khá: Từ 35 đến dưới 45 điểm
Hoàn thành đầy đủ các tiêu chí sau:
- Đạt trình độ chuẩn đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ trở lên; là nòng cốt về chuyên
môn của tổ, trường (Từ 7 đến dưới 9 điểm);
- Đảm bảo dạy đúng, đủ nội dung chương trình và kế hoạch dạy học. Chuẩn bị bài,
lên lớp, đánh giá học sinh theo đúng quy định; kết quả học tập của học sinh có tiến bộ; Hồ
sơ cá nhân đầy đủ, đảm bảo chất lượng được cấp trường trở lên xếp loại khá; quản lý tốt
các loại hồ sơ, sổ sách được giao (Từ 7 đến dưới 9 điểm);
- Tổ chức cho học sinh lĩnh hội các kiến thức cơ bản chính xác, rèn luyện được
những kỹ năng chủ yếu, có ý thức về giáo dục tình cảm cho học sinh. Phương pháp dạy
học phù hợp với nội dung tiết học, sử dụng tương đối tốt đồ dùng dạy học và các phương
tiện hỗ trợ dạy học. Có đề tài, sáng kiến kinh nghiệm được hội đồng khoa học cấp trường
đánh giá, xếp loại B trở lên (Từ 7 đến dưới 9 điểm).
- Hoàn thành tốt công tác chủ nhiệm lớp và các hoạt động khác. Có ý thức tham gia
các lớp bồi dưỡng và tự bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ; tham gia đầy đủ, tích cực
các đợt sinh hoạt chuyên môn của nhà trường, có chuyên đề cấp tổ được xếp loại B trở
lên. Trong tổng số tiết dạy được đánh giá xếp loại có 2/3 tiết dạy xếp loại khá trở lên, số
tiết còn lại xếp loại đạt yêu cầu (Từ 7 đến dưới 9 điểm).
Nếu trong 1 học kỳ giáo viên có số tiết dạy được đánh giá, xếp loại dưới 3 tiết, thì các
tiết được đánh giá phải xếp loại khá trở lên.
- Hiệu quả (Từ 7 đến dưới 9 điểm): Theo phụ lục số 1 đính kèm
c) Loại trung bình (đạt yêu cầu): Từ 25 đến dưới 35 điểm
Hoàn thành tương đối đầy đủ các tiêu chí sau:
- Đạt Trình độ chuẩn đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ trở lên (Từ 5 đến dưới 7
điểm);
- Đảm bảo dạy đúng nội dung chương trình và kế hoạch dạy học. Chuẩn bị bài, lên
lớp, đánh giá học sinh theo đúng quy định; kết quả học tập của học sinh có tiến bộ; Hồ sơ
cá nhân đầy đủ được nhà trường xếp loại trung bình; quản lý tốt các loại hồ sơ, sổ sách
được giao (Từ 5 đến dưới 7 điểm);
- Tổ chức cho học sinh lĩnh hội các kiến thức cơ bản chính xác, rèn luyện được
những kỹ năng chủ yếu, có ý thức về giáo dục tình cảm cho học sinh. Phương pháp dạy
học phù hợp với nội dung tiết học, có sử dụng đồ dùng dạy học và phương tiện dạy học
nhưng hiệu quả chưa cao (Từ 5 đến dưới 7 điểm).
- Hoàn thành công tác chủ nhiệm lớp và các hoạt động khác ở mức độ trung bình.
Có ý thức tham gia các lớp bồi dưỡng và tự bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ; tham
gia đầy đủ các đợt sinh hoạt chuyên môn của tổ, nhà trường. Trong tổng số tiết dạy được
đánh giá xếp loại có 2/3 tiết dạy xếp loại trung bình trở lên (Từ 5 đến dưới 7 điểm).
Nếu trong 1 học kỳ giáo viên có số tiết dạy được đánh giá, xếp loại dưới 3 tiết, thì các
tiết được đánh giá phải được xếp loại từ trung bình trở lên.
6
- Hiệu quả (Từ 5 đến dưới 7 điểm): Theo phụ lục số 1 đính kèm
d) Loại kém (chưa đạt yêu cầu): Dưới 25 điểm
Hoàn thành chưa đầy đủ các tiêu chí nêu ở trên; ngoài ra, nếu vi phạm một trong
những nội dung sau đây:
- Không được xếp loại từ trung bình trở lên.
- Có đủ điều kiện, đảm bảo về phương diện thiết bị, kỹ thuật nhưng không sử dụng
đồ dùng, thiết bị dạy học 01 tiết/học kỳ (đối với tiết dạy yêu cầu phải sử dụng đồ dùng,
thiết bị dạy học).
- Vi phạm quy định về chuyên môn theo điều lệ, quy chế trường học 01 lần/học kỳ.
Lưu ý: Khi đánh giá sự tiến bộ trong kết quả học tập của học sinh cần so sánh như
sau: Đối với học sinh lớp đầu cấp so sánh kết quả học tập của học sinh cuối kỳ với kết quả
khảo sát chất lượng đầu năm và so sánh sự tiến bộ của học sinh giữa các học kỳ; đối với
các khối lớp khác có so sánh kết quả học tập cuối học kỳ với kết quả năm học trước và kết
quả giữa các học kỳ với nhau.
III. Xếp loại chung học kỳ và cuối năm
1. Xếp loại chung học kỳ:
Kết quả xếp loại chung học kỳ được đánh giá trên cơ sở kết quả xếp loại
phẩm chất
chính trị, đạo đức, lối sống và chuyên môn nghiệp vụ
, cụ thể như sau:
Phẩm chất chính trị,
đạo đức, lối sống
Chuyên môn nghiệp vụ
Xếp loại chung
học kỳ
T
ốt
T
ốt
T
ốt
Khá Tốt Khá
Tốt, khá Khá Khá
Khá
Trung bình
Trung bình
Trung bình
khá, trung bình
Trung bình
Kém khá Trung bình
Kém trung bình Kém
Khá, trung bình, kém
Kém
Kém
2. Xếp loại chung năm học:
Kết quả xếp loại chung năm học được đánh giá trên cơ sở kết quả đánh giá, xếp
loại từng học kỳ, cụ thể như sau:
Học kỳ I Học kỳ II
Xếp loại chung
năm học
Tốt, khá Tốt Xuất sắc
Tốt, khá Khá Khá
Tốt Trung bình Khá
khá, trung bình Trung bình Trung bình
T
ốt
kém
Trung bình
Khá, trung bình kém Kém
Trung bình Tốt, khá Khá
Kém Tốt Khá
Kém
Khá, trung bình
Trung bình
Kém kém Kém
7
Lưu ý:
* Không xếp tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống đạt loại tốt đối với
những giáo viên có tiêu chuẩn xếp loại về chuyên môn nghiệp vụ từ trung bình trở xuống.
* Các cơ sở giáo dục căn cứ nội dung đề cập ở trên (phẩm chất chính trị, đạo đức, lối
sống; chuyên môn nghiệp vụ); Quy chế của Ngành, của đơn vị để cụ thể hóa và bổ sung chi
tiết các tiêu chí đánh giá, xếp loại giáo viên sao cho phù hợp với tình hình thực tiễn đơn vị
mình. Đặc biệt lưu ý tới những giáo viên làm công tác kiêm nhiệm trong đơn vị.
* Trong quá trình đánh giá cho điểm có thể kết hợp giữa định tính và định lượng. Có
thể cho điểm lẻ đến 0,25 điểm đối với từng tiêu chí cụ thể chi tiết và làm tròn số đến 0,5 điểm
khi tính tổng diểm của từng tiêu chuẩn để xếp loại theo quy định.
* Giáo viên có số ngày nghỉ làm việc trong năm học từ 40 ngày trở lên thì không xếp
loại trong năm học.
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giáo viên
Căn cứ vào nội dung từng tiêu chuẩn được quy định, giáo viên tự đánh giá, xếp loại 01
lần/học kỳ và cuối năm.
2. Tổ chuyên môn
2.1. Trên cơ sở tự đánh giá, xếp loại của từng giáo viên cuối học kỳ và cả năm, đánh giá
xếp loại từng giáo viên theo 02 tiêu chuẩn (phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; chuyên
môn nghiệp vụ).
2.2. Phương pháp đánh giá
a) Đánh giá về tiêu chuẩn phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống:
- Tổ chuyên môn và đồng nghiệp nhận xét, góp ý kiến qua các buổi sinh hoạt tổ
chuyên môn, tham khảo ý kiến cha mẹ học sinh, lãnh đạo nhà trường để đánh giá định
tính sau đó quy đổi thành điểm.
- Khi xem xét đến uy tín, lối sống, cần đối chiếu với các hành vi giáo viên không
được làm được quy định trong Điều lệ, Quy chế nhà trường và pháp lệnh công chức (Luật
Cán bộ, công chức). Nếu giáo viên vi phạm một trong các hành vi giáo viên không được
làm thì bị xếp loại kém về lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống.
- Căn cứ vào số điểm đạt được đánh giá, xếp loại giáo viên theo 1 trong các mức:
Tốt, khá, trung bình, kém.
b) Đánh giá về tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ:
Khi đánh giá về tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ cần chú trọng đến:
- Kết quả đánh giá, xếp loại giờ dạy của mỗi giáo viên ít nhất là 03 tiết/năm học; đối
với giáo viên tiểu học phải đánh giá, xếp loại 01 tiết Tiếng Việt, 01 tiết Toán và 01 tiết môn
học khác. Căn cứ đánh giá, xếp loại giáo viên từng ngành học, cấp học:
+ Đối với giáo viên mầm non: Thực hiện theo các văn bản hướng dẫn hiện hành và có thể
vận dụng thực hiện theo công văn số 12/SGD&ĐT-GDMN, ngày 14/9/2006 về việc hướng dẫn tổ
chức hội thi chọn giáo viên dạy giỏi Bậc học Mầm non giai đoạn 2006-2010.
+ Đối với giáo viên tiểu học: Thực hiện theo Quy chế đánh giá, xếp loại chuyên môn,
nghiệp vụ giáo viên tiểu học, ban hành theo Quyết định số 48/2000/QĐ-BGD&ĐT ngày
13/11/2000 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
+ Đối với giáo viên phổ thông, các trung tâm: Thực hiện theo hướng dẫn số 10227/THPT
ngày 11/9/2001 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Hiệu quả giáo dục;
- Ý kiến nhận xét của cha mẹ học sinh (nếu có).
8
- Căn cứ vào số điểm đạt được trên từng tiêu chí và mức độ hoàn thành nhiệm vụ để
xếp loại theo 1 trong các mức: Tốt, khá, trung bình, kém.
3. Các cơ sở trường học
3.1. Trên cơ sở hướng dẫn này cụ thể hóa các tiêu chí ứng với nội dung của từng tiêu
chuẩn để đưa ra chuẩn đánh giá phù hợp với tình hình thực tiễn từng vùng miền, từng đơn
vị và phải được thông qua toàn thể cán bộ, viên chức của đơn vị.
3.2. Định kỳ vào cuối học kỳ, năm học, hiệu trưởng nhà trường, giám đốc các trung tâm
(gọi chung là thủ trưởng đơn vị) tiến hành tổ chức đánh giá, xếp loại giáo viên.
a) Thành lập tổ Tư vấn, gồm: Lãnh đạo đơn vị, đại diện chi bộ, công đoàn, đoàn thanh
niên, các tổ trưởng hoặc khối trưởng chuyên môn để đánh giá, xếp loại từng giáo viên;
b) Thủ trưởng đơn vị xem xét kết quả tự đánh giá, xếp loại của giáo viên và kết quả
đánh giá, xếp loại của tổ, khối chuyên môn; đối chiếu với các tư liệu về quản lý đội ngũ giáo
viên của trường, Hiệu trưởng đưa ra quyết định đánh giá, xếp loại về từng giáo viên. Trong
trường hợp không có sự thống nhất giữa tự đánh giá của giáo viên với đánh giá của tổ
chuyên môn, Hiệu trưởng cần trao đổi với tổ trưởng chuyên môn và giáo viên trước khi đưa
ra quyết định của mình. Khi cần thiết, hiệu trưởng có thể tham khảo thông tin từ các nguồn
khác (học sinh, cha mẹ học sinh, các tổ chức, tập thể trong hoặc ngoài nhà trường) và yêu
cầu giáo viên cung cấp thêm minh chứng.
c) Trường hợp ý kiến tự đánh giá của cá nhân, tổ chuyên môn, tổ tư vấn khác với
đề xuất của thủ trưởng đơn vị mà sau khi trao đổi, thảo luận không thống nhất thì thủ
trưởng đơn vị tự quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
d) Thủ trưởng ghi nhận xét, kết quả đánh giá, xếp loại từng tiêu chuẩn và kết quả đánh
giá, xếp loại chung vào phiếu đánh giá, xếp loại của giáo viên;
e) Công khai kết quả đánh giá giáo viên trước tập thể nhà trường và báo cáo cơ quan
quản lý cấp trên trực tiếp bằng văn bản. Nếu chưa đồng ý với kết luận của thủ trưởng, giáo
viên có quyền trình bày ý kiến của mình, bảo lưu ý kiến tự đánh giá nhưng phải chấp hành ý
kiến kết luận của cơ quan quản lý có thẩm quyền.
f) Trong trường hợp giáo viên được đánh giá cận với mức độ tốt, khá hoặc trung bình,
việc xem xét nâng mức hay giữ nguyên dựa trên sự phấn đấu của mỗi giáo viên, thủ trưởng
nhà trường quyết định những trường hợp cụ thể và chịu trách nhiệm về quyết định đó;
g) Trong quá trình đánh giá, xếp loại đối những giáo viên dạy nhiều môn học, giáo viên
kiêm nhiệm (tổng phụ trách, thiết bị, thư viện ) cần chú trọng đến hiệu quả công tác.
3.3. Phiếu đánh giá, xếp loại giáo viên học kỳ được lưu giữ cùng hồ sơ c
ủa
nhà trường (riêng phiếu đánh đánh giá, xếp loại cuối năm của giáo viên được lưu tại hồ sơ
của từng cá nhân theo phân cấp hiện hành); Nhà trường lưu biên bản xét đánh giá, xếp loại
mỗi học kỳ và cả năm.
4. Phòng giáo dục và đào tạo
- Lưu biên bản xét, đánh giá, xếp loại cả năm của từng trường;
- Lưu báo cáo kèm theo kết quả đánh giá của từng trường;
- Lưu kết quả đánh giá, xếp loại của cả huyện, thị xã, thành phố.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Lưu biên bản xét, đánh giá, xếp loại cả năm của từng đơn vị trực thuộc;
- Lưu báo cáo kết quả đánh giá, xếp loại của các phòng GD&ĐT và các đơn vị
trực thuộc Sở;
- Lưu kết quả đánh giá, xếp loại của toàn Ngành.
9
6. Một số biểu mẫu quy định
6.1. Phiếu đánh giá, xếp loại giáo viên học kỳ (Biểu mẫu số 1a).
6.2. Phiếu đánh giá, xếp loại giáo viên năm học (Biểu mẫu số 1b).
6.3. Danh sách và kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên từng học kỳ (Biểu mẫu số 2a).
6.4. Danh sách và kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên trong năm học (Biểu mẫu số 2b).
6.5. Biên bản họp đánh giá, xếp loại giáo viên năm học (Biểu mẫu số 3a).
6.6. Thống kê tổng hợp kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên trong năm học (Biểu mẫu số 4).
Trên cơ sở hướng dẫn, các cơ sở giáo dục chủ động tổ chức triển khai, thực hiện từ
năm học 2009-2010. Văn bản này thay thế Công văn số 90/SGD&ĐT-TCCB, ngày 20
tháng 2 năm 2009 của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Yên Bái về việc Hướng dẫn tạm thời
đánh giá, xếp loại giáo viên trong các trường Mầm non, Phổ thông và các Trung tâm.
Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề gì vướng mắc, đề nghị các đơn vị tập hợp ý
kiến, phản ánh về Sở Giáo dục và Đào tạo (qua Phòng Tổ chức cán bộ) để tiếp tục xem
xét giải quyết./.
Nơi nhận :
GIÁM ĐỐC
- Bộ GD&ĐT (b/c);
- Phòng GD&ĐT các huyện, TX, TP (t/h);
- Các trường: THPT, PTLC2+3, các trung
tâm trực thuộc Sở (t/h);
- Lãnh đạo Sở;
- Các phòng ban của Sở;
-
Lư
u
:
VT, TCCB.
(Đã ký)
Trần Xuân Hưng
10
PHỤ LỤC SỐ 1:
CÁC CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI HIỆU QUẢ CỦA GIÁO VIÊN
1. Loại tốt
Vùng miền Các chỉ số
Giáo viên từng cấp học
Mầm
non
Tiểu
học
Trung
học
Trung
tâm
Các đơn vị đạt
chuẩn Quốc
gia, các đơn vị
thuộc vùng I
- Tỷ lệ chuyên cần tối thiểu:
- Trẻ đạt kênh A tối thiểu:
- HS đạt chuẩn kỹ năng trở lên tối thiểu
+ Lớp đầu cấp:
+ Các lớp khác:
- Số HS đạt khá, giỏi tối thiểu
+ Lớp đầu cấp:
+ Các lớp khác:
90%
85%
90%
40%
80%
85%
25%
30%
75%
80%
15%
20%
Các đơn vị
thuộc vùng II
- Tỷ lệ chuyên cần tối thiểu:
- Trẻ đạt kênh A tối thiểu:
- HS đạt chuẩn kỹ năng trở lên tối thiểu
+ Lớp đầu cấp:
+ Các lớp khác:
- Số HS đạt khá, giỏi tối thiểu
+ Lớp đầu cấp:
+ Các lớp khác:
85%
80%
85%
35%
75%
80%
15%
20%
70%
75%
10%
15%
Các đơn vị
thuộc vùng
III, vùng có
ĐKKT-XH
đặc biệt khó
khăn
- Tỷ lệ chuyên cần tối thiểu:
- Trẻ đạt kênh A tối thiểu:
- HS đạt chuẩn kỹ năng trở lên tối thiểu
+ Lớp đầu cấp:
+ Các lớp khác:
- Số HS đạt khá, giỏi tối thiểu
+ Lớp đầu cấp:
+ Các lớp khác:
80%
75%
75%
80%
20%
30%
70%
75%
10%
15%
65%
70%
7%
10%
2. Loại khá
Vùng miền Các chỉ số
Giáo viên từng cấp học
Mầm
non
Tiểu
học
Trung
học
Trung
tâm
Các đơn vị đạt
chuẩn Quốc
gia, các đơn vị
thuộc vùng I
- Tỷ lệ chuyên cần tối thiểu:
- Trẻ đạt kênh A tối thiểu:
- HS đạt chuẩn kỹ năng trở lên tối thiểu
+ Lớp đầu cấp:
+ Các lớp khác:
- Số HS đạt khá, giỏi tối thiểu
+ Lớp đầu cấp:
+ Các lớp khác:
85%
80%
85%
35%
75%
80%
15%
20%
70%
75%
10%
15%
11
Các đơn vị
thuộc vùng II
- Tỷ lệ chuyên cần tối thiểu:
- Trẻ đạt kênh A tối thiểu:
- HS đạt chuẩn kỹ năng trở lên tối thiểu
+ Lớp đầu cấp:
+ Các lớp khác:
- Số HS đạt khá, giỏi tối thiểu
+ Lớp đầu cấp:
+ Các lớp khác:
80%
75%
75%
80%
20%
30%
70%
75%
10%
15%
65%
70%
7%
10%
Các đơn vị
thuộc vùng
III, vùng có
ĐKKT-XH
đặc biệt khó
khăn
- Tỷ lệ chuyên cần tối thiểu:
- Trẻ đạt kênh A tối thiểu:
- HS đạt chuẩn kỹ năng trở lên tối thiểu
+ Lớp đầu cấp:
+ Các lớp khác:
- Số HS đạt khá, giỏi tối thiểu
+ Lớp đầu cấp:
+ Các lớp khác:
75%
70%
70%
75%
15%
20%
65%
70%
7%
10%
60%
65%
5%
7%
3. Loại Trung bình (đạt yêu cầu)
Vùng miền Các chỉ số
Giáo viên từng cấp học
Mầm
non
Tiểu
học
Trung
học
Trung
tâm
Các đơn vị đạt
chuẩn Quốc
gia, các đơn vị
thuộc vùng I
- Tỷ lệ chuyên cần tối thiểu:
- Trẻ đạt kênh A tối thiểu:
- HS đạt chuẩn kỹ năng trở lên tối thiểu
+ Lớp đầu cấp:
+ Các lớp khác:
- Số HS đạt khá, giỏi tối thiểu
+ Lớp đầu cấp:
+ Các lớp khác:
80%
75%
75%
80%
20%
30%
70%
75%
10%
15%
65%
70%
7%
10%
Các đơn vị
thuộc vùng II
- Tỷ lệ chuyên cần tối thiểu:
- Trẻ đạt kênh A tối thiểu:
- HS đạt chuẩn kỹ năng trở lên tối thiểu
+ Lớp đầu cấp:
+ Các lớp khác:
- Số HS đạt khá, giỏi tối thiểu
+ Lớp đầu cấp:
+ Các lớp khác:
75%
70%
70%
75%
15%
20%
65%
70%
7%
10%
60%
65%
5%
7%
Các đơn vị
thuộc vùng
III, vùng có
- Tỷ lệ chuyên cần tối thiểu:
- Trẻ đạt kênh A tối thiểu:
- HS đạt chuẩn kỹ năng trở lên tối thiểu
70%
70%
12
ĐKKT-XH
đặc biệt khó
khăn
+ Lớp đầu cấp:
+ Các lớp khác:
- Số HS đạt khá, giỏi tối thiểu
+ Lớp đầu cấp:
+ Các lớp khác:
65%
70%
10%
15%
60%
65%
5%
7%
55%
60%
3%
5%
* Khi đánh giá về hiệu quả giáo dục đối với Trung học và Trung tâm (đối với các đơn vị đạt
chuẩn Quốc gia, các đơn vị thuộc vùng I, vùng II) các môn:
- Ngữ văn, Toán, Vật lý, Hóa học, Tiếng Anh (nếu có), Tin học (nếu có): Đạt tối thiểu
tỷ lệ ghi trong bảng.
- Các môn còn lại: Phải cộng thêm 5% đối với mục “HS đạt chuẩn kỹ năng”; 3% đối
với mục “Số HS đạt khá giỏi”.