Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Hiện nay nớc ta đang hội nhập theo nền kinh tế Thế giới với chính sách
mở cửa hợp tác với các nớc. Ngay từ đầu, Đảng ta đã đa ra quan điểm rõ ràng
"Một nền kinh tế phát triển theo mô hình nền kinh tế nhiều thành phần, theo
định hớng xã hội chủ nghĩa và dới sự quản lý của nhà nớc". Trong quá trình
phát triển nền kinh tế nớc ta chiụ tác động của nhiều nhân tố khách quan, một
trong những nhân tố khách quan chủ yếu là quy luật giá trị. Đó là một quy
luật kinh tế căn bản nó tác động vào nền kinh tế nh một tất yếu khách quan, ở
đâu có hàng hoá và sản xuất hàng hoá thì quy luật giá trị còn tồn tại và phát
sinh tác dụng, thông qua đó ta thấy vai trò to lớn của quy luật giá trị nó duy
trì và mở rộng sản xuất của xí nghiệp và của xã hội. Việc phân phối thu nhập
quốc dân và theo đó đạt những cân đối cần thiết của nền kinh tế theo hình
thức giá trị, mặt khác nó còn kích thích sản xuất dựa vào hao phí lao động xã
hội cần thiết, đồng thời tính toán kinh tế để bố trí lực lợng sản xuất trong cả
nớc nhằm thực hiện tốt yêu cầu của quy luật phát triển kinh tế có kế hoạch.
Với những vai trò đó quy luật giá trị tác động mạnh trong phân phối xã hội
chủ nghĩa: Phân phối theo lao động thông qua giá cả, tiền tệ... nó có tác động
đẩy nhanh hoặc kìm hãm tốc độ thực hiện kế hoạch lu thông, hoàn thiện hoặc
phá vỡ kế hoạch đó.
Nhng trong đó nhân tố giá cả là yếu tố biểu hiện cơ bản của quy luật gía
trị. Trong thực trạng nớc ta hiện nay nó đang biểu hiện nhiều mặt tích cực,
kích thích lu thông nâng cao hiệu quả sản xuất, nhng bên cạnh nó những biểu
hiện nhiều mặt tiêu cực... Hạn chế rất lớn đối với sự phát triển của nớc ta hiện
nay vì vậy cần phải nghiên cứu kỹ quy luật giá trị để có những hiểu biết thêm
về những biểu hiện mới của nó từ đó có những chính sách và hớng đi rõ ràng
cụ thể để nớc ta ngày càng phát triển đi lên.
Bố cục đề án gồm chơng I và chơng II.
Chơng I: Một số vấn đề cơ bản về quy luật giá trị.
Chơng II: Thực trạng về vận dụng quy luật giá trị
và những giải pháp để vận dụng tốt.
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nội dung:
Chơng I: Một số vấn đề cơ bản về quy luật giá trị
và vai trò của nó trong nền kinh tế thị trờng.
1.1. Tính tất yếu khách quan.
1.1.1. Lý thuyết giá trị khách quan.
Quan điểm khách quan về giá trị là lý thuyết cho rằng giá trị tức là cái
cơ sở, cái quyết định trong quan hệ trao đổi, không phải gì khác là gía trị sử
dụng của vật đợc hiểu nh chất tự nhiên tồn tại trong vật, thực chất của quan
điểm này là đồng nhất giá trị và giá trị sử dụng. Đó chính là gía trị về kinh tế
của vật. Đó là cơ sở để xem xét quá trình sản xuất nh quá trình tạo ra giá trị
sử dụng và đó là cơ sở để phân tích sự gia tăng của của cải xã hội.
1.1.2. Lý thuyết giá trị chủ quan.
Lý thuyết giá trị chủ quan đồng nhất giá trị với giá trị sử dụng của vật
với tính hữu ích của vật, nhng cách hiểu "tính hữu ích" đối lập nhau và quan
điểm giá trị chủ quan đã cờng điệu một trong những nhân tố ảnh hởng lên giá
trị trao đổi của hàng hoá là ý thức, tâm lý chủ quan của cá nhân.
1.1.3. Lý luận giá trị lợi ích biên.
Nội dung cơ bản của học thuyết này là: Đối với những hàng hóa cùng
loại thì giá trị, giá cả của chúng không nhất thiết phải bằng nhau. Sự khác biệt
nhau về giá trị do chúng đợc hớng tới để thoả mãn các nhu cầu khác nhau.
Nhu cầu càng cấp thiết thì giá trị, giá cả của hàng hoá càng cao. Một hàng hoá
có thể thoả mãn nhiều nhu cầu nhng nhu cầu thực tế nó sẽ thoả mãn mới quyết
định đến giá cả. Nói cách khác "giá trị của vật đợc đo bằng lợi ích cận biên
của vật đó".
1.2. Quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại phơng tây.
1.2.1. Quan điểm của Smit và Ricardo .
Các nhà kinh tế học hiện đại phơng tây đề cao quy luật cung cầu coi
quy luật đó là quy luật tạo thế cân bằng sản xuất chi phối quyết định giá (ng -
ợc với Mác) và lảng tránh quy luật giá trị. Theo Smit ngời đầu tiên đề cập đến
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
lao động xã hội với t cách thớc đo giá trị hàng, ông đề cao tính tự do, trật tự,
tự nhiên "sản phẩm đợc chế tạo ra thông thờng trong hai ngày hoặc hai giờ sẽ
có giá trị gấp đôi sản phẩm đợc chế tạo ra thông thờng trong một ngày hay
một giờ". Ông không thấy đợc quy luật giá trị là trung tâm, của cánh tay vô
hình. Theo quan điểm của Ricardo ông cho rằng giá trị của hàng hoá đợc xác
định bởi lợng lao động cần thiết để chế tạo ra hàng hoá trong những điều kiện
xấu nhất. Giá trị của hàng hoá bị điều tiết bởi lao động thủ công, ông ch a
thấy rõ vai trò to lớn của quy luật giá trị.
1.2.2. Quan điểm của Mác.
1.2.2.1. Yêu cầu, nội dung của quy luật giá trị.
Ông cho rằng lao động với t cách là thớc đo giá trị, đó là lao động của
xã hội nh một chỉnh thể, trong đó các lao động t nhân chỉ là "khí quan" của
một sức lao động thống nhất, là những "khâu" của lao động tổng thể. Do đó
lao động t nhân chỉ là hình thức biểu hiện của lao động tổng thể này. Trong
nền sản xuất hàng hoá thì mối quan hệ giữa lao động t nhân và lao động xã
hội bị che dấu đi và mang tính tự phát. Vì vậy Mác cho rằng không bao giờ
gía trị (chính xác là gía trị kinh tế) cũng do điều kiện trung bình quyết định.
Khi số lợng không đủ thì hàng hoá sản xuất ra trong điều kiện bất lợi nhất
điều tiết giá trị thị trờng, khi sản phẩm nhiều quá thì giá trị thị trờng đợc điều
tiết bởi hàng hoá sản xuất ra trong điều kiện thuận lợi nhất. Tức là giá trị hàng
hoá đo bằng thời gian lao động xã hội cần thiết để tái sản xuất ra hàng hoá t-
ơng tự, hoặc cùng loại và nó đợc quyết định với điều kiện tái sản xuất có thể
tốt hơn hay xấu hơn.
Về tính cần thiết đối với lao động xã hội làm thớc đo giá trị thì chỉ đợc
hiểu về khả năng sản xuất: cần bao nhiêu thời gian để hoàn thành ra sản
phẩm, đối với giá trị kinh tế thì tính cần thiết đợc hiểu theo nhu cầu xã hội, xã
hội cần hay không cần. Do "tính cần thiết" đợc hiểu cả về khả năng sản xuất
và nhu cầu Xã hội nh vậy nên khi khả năng sản xuất của xã hội biến đổi tơng
ứng thì giá trị sản phẩm sẽ biến đổi theo. Với cách hiểu của Mác thì chúng ta
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
có thể hoàn toàn giải thích đợc bằng nguyên tắc nhất quán về quy luật giá trị
(giá trị kinh tế).
1.2.2.2. Tác dụng của quy luật giá trị.
1.2.2.2.1. Điều tiết sản xuất và lu thông hàng hoá.
Trong sản xuất, quy luật giá trị điều tiết việc phân phối t liệu sản xuất
và sức lao động giữa các ngành sản xuất thông qua sự biến động của hàng hoá
nh đã nói trên. Do ảnh hởng của quan hệ cung cầu , giá cả hàng hoá trên thị
trờng lên xuống xoay quanh giá trị của nó. Nếu có ngành nào đó cung không
đáp ứng cầu, giá cả hàng hoá nên cao thì ngời sản xuất sẽ đổ xô vào ngành đó
và ngợc lại. Nếu cung vợt quá cầu, giá cả sản xuất xuống thấp thì ngời sản
xuất phải chuyển bớt t liệu sản xuất sang ngành khác.Vì vậy, sự biến động về
giá cả xung quanh giá trị không những chỉ rõ sự biến động về kinh tế, mà còn
có tác dụng hầu hết nền kinh tế. Trong lĩnh vực lu thông, quy luật giá trị có
tác dụng điều tiết nguồn hàng từ nơi giá thấp đến nơi giá cao.
1.2.2.2.2. Kích thích lực lợng sản xuất phát triển.
Trong nền kinh tế hàng hoá, ngời nào có hao phí lao động cá biệt ít hơn
hoặc hao phí lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hoá thì ng ời đó có
lợi còn ngời nào có hao phí lao động cá biệt nhiều hơn thì sẽ bị thiệt vì đã
không thu đợc toàn bộ lao động đã hao phí. Muốn đứng vững và thắng trong
cạnh tranh, mỗi ngời sản xuất đều luôn tìm cách rút xuống tới mức tối thiểu,
hao phí lao động cá biệt. Vì vậy, họ phải cải thiện kỹ thuật, tăng năng xuất lên
trong nền kinh tế hàng hoá, lực lợng sản xuất đợc kích thích và phát triển
nhanh hơn nhiều so với nền kinh tế tự cung tự cấp, tuy nhiên quy luật giá trị
một mặt, yêu cầu phải chú ý hạ thấp mức hao phí lao động cá biệt, mặt khác
do chạy theo sản xuất những hàng hoá có giá cả cao, cho nên xẩy ra tình trạng
có một loại hàng hoá đợc sản xuất ra quá nhiều, dẫn đến hiện tợng d thừa,
lãng phí lao động xã hội.
1.2.2.2.3. Thực hiện sự bình tuyển tự nhiên và phân hoá ng ời sản
xuất thành kẻ giàu ngời nghèo.
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong cuộc cạnh tranh chạy theo giá trị lao động cá biệt của ng ời sản
xuất có thể không nhất trí với lao động cần thiết. Những ngời làm tốt làm giỏi
có hao phí lao động cá biệt thấp hơn hao phí lao động xã hội cần thiết. Nhờ đó
phát tài, làm giàu, mở rộng quy mô sản xuất, bên cạnh đó có những ng ời làm
ăn thua kém có hao phí lao động cá biệt cao hơn hao phí lao động xã hội cần
thiết nên bị lỗ vốn có thể dẫn đến phá sản. Vì vậy nó mang lại phần th ởng cho
những ngời làm ăn tốt và hình phạt cho những ngời làm ăn thua kém.
1.3. Yêu cầu, nội dung của quy luật giá trị.
1.3.1. Yêu cầu, nội dung của quy luật giá trị trong nền kinh tế hàng
hoá T bản chủ nghĩa.
Trong Chủ Nghĩa T Bản tự do cạnh tranh quy luật giá trị biểu hiện
thông qua quy luật giá cả sản xuất . giá cả của hàng hoá xoay quanh giá trị và
nó chính bằng giá trị cộng với phần giá trị thặng d, đó là lấy sự bù đắp ngang
giá làm chuẩn mức trong trao đổi vì cho rằng sự trao đổi những lợng lao động
bằng nhau là lợi ích cơ bản của những ngời sản xuất hàng hoá. Còn trong Chủ
Nghĩa T Bản độc quyền quy luật giá trị biểu hiện thông qua quy luật giá cả
độc quyền trong đó giá cả độc quyền bằng chi phí sản xuất t Bản Chủ Nghĩa
cộng với lợi nhuận độc quyền, giá cả độc quyền xoay quanh giá cả thị trờng.
Vì vậy trong Chủ nghĩa t bản những tỉ lệ cơ bản của nền sản xuất đợc quy
định bởi quy luật giá trị thặng d còn cái điều tiết thực hiện tỷ lệ cơ bản ấy là
quy luật giá trị. Vì vậy trong nền sản xuất hàng hoá dựa trên chế độ t hữu về
t liệu sản xuất, những ngời sản xuất tách với nhau mặc dầu đợc liên kết với
nhau do sự phân công lao động xã hội - có sự đối kháng về lợi ích giữa họ với
nhau, cũng nh giữa họ với toàn xã hội. Trong điều kiện đó, trao đổi những l-
ợng lao động bằng nhau là phơng thức duy nhất để thực hiện lợi ích kinh tế
của ngời sản xuất.
1.3.2. Yêu cầu, nội dung của quy luật giá trị trong nền kinh tế hàng
hoá xã hội chủ nghĩa.
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Giá trị hàng hoá xét về mặt lợng là do lực lợng sản xuất quyết định, xét
về mặt chất là do quan hệ sản xuất của những ngời sản xuất hàng hoá quyết
định.
Quy luật giá trị là quy luật vận động của quan hệ sản xuất giữa những
ngời sản xuất hàng hoá. Từ những cơ sở trên, nội dung của quy luật giá trị
trong chủ nghĩa xã hội có những phát triển nhất định, chứa đựng thêm nội
dung mới tạo thành một quy luật riêng của nền sản xuất hàng hoá xã hội chủ
nghĩa trong đó nội dung của quy luật cũng giống nh trong các nền sản xuất
hàng hoá trớc đó có sự giống nhau đó là: Lấy thời gian lao động xã hội cần
thiết làm tiêu chuẩn của sự hao phí lao động(cả lao động vật hoá và lao động
sống) trong sản xuất, không chỉ cho một hàng hoá cá biệt mà cho cả nhóm sản
phẩm của những ngành sản xuất riêng biệt.
Dới chủ nghĩa xã hội, với chế độ công hữu về t liệu sản xuất và tính chất
lao động xã hội trực tiếp, ngời lao động là ngời trực tiếp sản xuất ra hàng hoá
nhng là ngời lao động bộ phận, họ không sở hữu về sản phẩm mà họ trực tiếp
sản xuất ra. Lợi ích của ngời lao động không đơn thuần gắn liền trực tiếp với
sản phẩm mà họ trực tiếp sản xuất ra, mà còn do nhiều yếu tố xuất phát từ xã
hội tạo thành, giữa những ngời lao động sản xuất không có sự trao đổi sản
phẩm mà họ sản xuất ra, lợi ích cá nhân đợc thực hiện bằng con đờng phân
phối thu nhập, còn lợi ích xí nghiệp cũng không hoàn toàn tuỳ thuộc vào sản
phẩm mà xí nghiệp sản xuất ra. Do đó không chỉ phụ thuộc vào sự trao đổi
của những sản phẩm xí nghiệp làm ra, xí nghiệp phải bảo đảm lợi nhuận và
tích luỹ cho xã hội. Vì vậy dới xã hội chủ nghĩa lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể
và lợi ích xã hội thống nhất hữu cơ và kết hợp hài hoà. Sự thống nhất giữa các
lợi ích này đã đem lại cho quy luật giá trị một nội dung mới khác với quy luật
trớc nó: Đó là sự kết hợp giữa các lợi ích trong lợng giá trị. Quy luật giá trị d-
ới chủ nghĩa xã hội yêu cầu sản xuất và trao đổi hàng hoá phải tiến hành trên
cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết, nhằm bảo đảm thống nhất giữa các lợi
ích: lơị ích cá nhân, lợi ích tập thể, lợi ích xã hội.
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chủ nghĩa xã hội có thể kế hoạch hoá việc hình thành thời gian lao động
xã hội cần thiết, đó là thời gian lao động cần thiết đợc tính trên điều kiện kỹ
thuật trung bình, và giữa các lợi ích phải phù hợp với điều kiện kinh tế của xã
hội trong từng thời kì, trong thực tiễn có những xí nghiệp có giá trị cá biệt cao
hơn giá trị xã hội đó là những xí nghiệp cần thiết đáp ứng nhu cầu xã hội nên
đợc bảo hộ bằng cách bù lỗ, sự bù lỗ đó là sự khẳng định giá trị hàng hoá do
lao động xã hội cần thiết chứ không phải thời gian lao động cá biệt. Vì vậy
quy luật giá trị dới chủ nghĩa xã hội đòi hỏi việc trao đổi hàng hoá phải tiến
hành trên cơ sở giá trị tức là lấy giá trị xã hội làm cơ sở cho giá cả hàng hoá,
còn phần giá trị do lao động thặng d sáng tạo đợc phân phối trong giá cả dới
hình thức lợi nhuận không chỉ đảm bảo lợi ích riêng cho xí nghiệp, ngời lao
động mà phải đảm bảo sự thống nhất giữa ba lợi ích: Lợi ích cá nhân, tập thể
và xã hội.
Nh vậy giá cả của hàng hoá không nhất định phải nhất trí với giá trị cá
biệt hoặc giá trị xã hội của hàng hoá đó, giá cả có khả năng tách rời giá trị
hàng hoá nhng xét trên toàn bộ tổng giá cả vẫn bằng tổng giá trị.
1.4. Vị trí, tác dụng của quy luật giá trị trong nền kinh tế hàng hoá
Xã hội chủ nghĩa.
Quy luật giá trị là một quy luật kinh tế căn bản trong toàn hệ thống các
quy luật kinh tế. Nó không điều tiết tự phát nên kinh tế quốc dân xã hội chủ
nghĩa, nhng nó thực hiện những chức năng điều tiết nhất định trong phạm vi
toàn bộ hệ thống điều tiết nên kinh tế quốc dân một cách có kế hoạch.
Quy luật giá trị kích thích sản xuất dựa vào hao phí lao động xã hội cần
thiết nó thúc đẩy giảm những hao phí đó và phát triển sản xuất trê cơ sở kỹ
thuật ngày càng tiến bộ, việc lựa chọn và áp dụng những thành tựu khoa học
kỹ thuật vào sản xuất đều đợc tính toán- Hiệu quả kinh tế về mặt giá trị.
Những tác dụng của quy luật giá trị đối với sản xuất xã hội đợc thể
hiện, tính toán kinh tế để bố trí lực lợng sản xuất trong cả nớc nhằm thực hiện
tốt nhất yêu cầu của quy luật phát triển kinh tế có kế hoạch, quy định cân đối
không cơ bản, tác động đến việc hoàn thiện các cân đối cơ bản đến sự hình
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thành cân đối khác trong nền kinh tế. Quy định các phơng án kinh tế tối u
trong thực hiện yêu cầu các quy luật kinh tế khác, quy định các ph ơng tiện
kinh tế kích thích nâng cao hiệu quả sản xuất và chất lợng sản phẩm.
Quy luật giá trị điều tiết tiêu dùng xã hội một cách rõ rệt d ới hình thái
giá bán lẻ, nó trở thành công cụ để nhà nhà nớc xã hội chủ nghĩa thực hiện
chính sách tiêu dùng phù hợp với điều kiện sản xuất từng thời kì.
Từ những nhận xét trên ta thấy tác dụng của quy luật giá trị cũng nh các
quy luật kinh tế khác của chủ nghĩa xã hội đều tuỳ thuộc vào trình độ phát
triển của lực lợng sản xuất, mức độ hoàn thiện của quan hệ sản xuất xã hội
chủ nghĩa, khả năng nhận thức, vận dụng và khả năng tổ chức các hoạt động
kinh tế thực tiễn của nhà nớc, những điều kiện tự nhiên, xã hội và cả những
yếu tố phi kinh tế. Do đợc xã hội chủ nghĩa nhận thức và vận dụng một cách
tự giác nên tác động của quy luật giá trị với sự phát triển của xã hội chủ nghĩa
không gắn liền hữu cơ với sự phân hoá giầu nghèo của những ngời sản xuất
hàng hoá.
1.4.1. Quy luật giá trị với kế hoạch hoá nền kinh tế quốc dân xã hội
chủ nghĩa.
Nền kinh tế xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế kế hoạch hoá, trong chủ
nghĩa xã hội kinh tế hàng hoá còn tồn tại, do vậy kế hoạch hoá xã hội chủ
nghĩa nền kinh tế quốc dân tất yếu bao gồm kế hoạch hoá các quan hệ hàng
hoá tiền tệ. Kế hoạch hoá cả sản xuất và thị trờng.
Và trong mọi hình thức kế hoạch hoá dù gián tiếp hay trực tiếp, các
quan hệ hàng hoá và quy luật giá trị đều phải đợc tính đến và sử dụng một
cách đúng đắn. Vấn đề quan trọng trong kế hoạch hoá trực tiếp về mặt giá trị
là cân đối đợc nhu cầu xã hội về sản phẩm với thời gian lao động xã hội để
sản xuất toàn bộ khối lợng sản phẩm ấy. Đó là cơ sở phân công lao động giữa
các ngành, phân bố lao động giữa các vùng, nhằm khai thác có hiệu quả nhất
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
các nguồn tài nguyên đất nớc và đa ra các kế hoạch hoá giá trị ngành của từng
loại hàng hoá, từng loại sản phẩm trong thực tiễn đó chính là kế hoạch hoá giá
thành. Không thể lấy giá trị cá biệt vủa xí nghiệp là cơ sở xây dựng giá cả đợc
mà phải có giá thành của sản phẩm và đó là bộ phận cơ bản biểu hiện giá trị
xã hội.
Khi kế hoạch hoá giá trị phải tính đến giá trị quốc tế, mối tơng quan giữa giá
trị dân tộc và giá trị quốc tế có kế hoạch giải quyết mâu thuẫn này và sự giao hởng
hàng hoá giữa các nớc là điều kiện cho sự phát triển kinh tế của mỗi nớc.
Ngoài ra vấn đề có ý nghĩa quyết định trên cơ sở giá trị xã hội đã đợc kế
hoạch hoá, phải kế hoạch hoá lu thông hàng hoá tiền tệ trong xã hội, phải đảm bảo
khối lợng tiền tệ cần thiết để thực hiện hàng hoá trong từng thời kỳ và ở đây là quan
hệ hàng hoá - tiền tệ; giá trị không chỉ là hình thái biểu hiện mà còn là công cụ đo l-
ờng, phơng tiện thực hiện và là đòn bẩy kích thích lợi ích kinh tế.
1.4.2. Quy luật giá trị và giá cả.
Giá cả là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị, giá trị là quy luật của giá cả,
giá cả là phơng thức vận động của giá trị có nghĩa là quy luật giá trị thông qua sự biến
động của giá cả để tác động đến nền kinh tế. Do vậy giá cả là cơ chế chủ yếu để vận
dụng quy luật giá trị. Khi xác lập giá cả kế hoạch phải tính đến quan hệ cung cầu để
không phạm phải chủ nghĩa chủ quan, nhng để cho quan hệ cung cầu thị trờng chi phối
giá cả chạy theo cơ chế thị trờng là sa vào "chủ nghĩa xã hội - thị trờng".
Sự hình thành giá cả kế hoạch nh trên quy định một cơ chế cho phép vận dụng
quy luật giá trị một cách sắc bén, đó là cơ chế hai giá: Giá ổn định và giá linh hoạt. Giá
ổn định phản ánh đúng sự biến động của chi phí sản xuất theo sự phát triển của khoa
học kỹ thuật. Giá linh hoạt phản ánh đúng sự biến động của cung - cầu thị trờng. Từ đó
đa ra các mức giá thích hợp kích thích sự phát triển đem lại hiệu quả sản xuất, thúc đẩy
phát triển kinh tế.
1.5. Bài học kinh nghiệm rút ra từ một số nớc khu vực Đông Nam á
về sự vận dụng quy lụật giá trị trong nền kinh tế.
ở một số nớc Đông Nam á sự vận dụng quy luật giá trị trong nền kinh
tế thị trờng đã đạt đợc những thành công nhất định. Chính phủ Thái Lan đã
9