ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
LÊ KIM QUYỀN
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC TỈNH PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
Hà Nội – 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
LÊ KIM QUYỀN
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành : Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHAN HUY ĐƢỜNG
Hà Nội – 2014
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT i
DANH MỤC CÁC BẢNG ii
MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ỨNG DỤNG CNTT TRONG HỆ
THỐNG KBNN 8
1.1 CNTT và vai trò của CNTT 8
1.1.1 Khái niệm và các yếu tố cấu thành CNTT 8
1.1.2 Vai trò của CNTT 14
1.1.3 Xu hƣớng phát triển CNTT 16
1.2 Nội dung ứng dụng CNTT trong hệ thống KBNN 18
1.2.1 Đặc điểm chủ yếu về tổ chức và hoạt động của hệ thống KBNN. 18
1.2.2 Ứng dụng CNTT trong hệ thống KBNN 18
1.2.3 Nội dung về ứng dụng CNTT trong hệ thống KBNN 22
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CNTT TẠI KBNN TỈNH PHÚ THỌ 25
2.1 Cơ chế, chính sách ứng dụng CNTT tại KBNN tỉnh Phú Thọ 25
2.1.1 Vài nét khái quát hệ tống KBNN tỉnh Phú thọ. 25
2.1.2 Thực trạng ứng dụng CNTT và Cơ chế chính sách ứng dụng CNTT ở
KBNN tỉnh Phú thọ. 26
2.2. Thực trạng về công tác tổ chức ,điều hành các hoạt động ứng dụng CNTT tại
KBNN Phú Thọ. 32
2.2.1 Về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ phận trong lĩnh
vực ứng dụng CNTT. 32
2.2.2 Về sự phối hợp, điều hành hoạt động trong lĩnh vực ứng dụng CNTT tại
KBNN Phú Thọ. 33
2.2.3 Đánh giá về công tác chỉ đạo điều hành ứng dụng CNTT tại hệ thống kho
bạc nhà nƣớc Tỉnh Phú thọ 34
2.3. Đánh giá chung về ứng dụng CNTT tại KBNN Phú Thọ. 36
2.3.1 Những kết quả đạt đƣợc về ứng dụng CNTT. 36
2.3.2 Những hạn chế chủ yếu trong quá trình ứng dụng CNTT 41
2.3.3 Nguyên nhân chủ yếu của những thành tựu và hạn chế trên đây. 48
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG
CNTT TẠI KBNN PHÚ THỌ 56
3.1 Bối cảnh hiện nay và phƣơng hƣớng đẩy mạnh ứng dụng CNTT tại KBNN
Phú Thọ 56
3.1.1 Bối cảnh hiện nay. 56
3.1.2 Định hƣớng phát triển ngành Kho bạc. 57
3.1.3 Phƣơng hƣớng đổi mới của KBNN Phú Thọ. 60
3.1.4 Phƣơng hƣớng chủ yếu đẩy mạnh ứng dụng CNTT tại KBNN Phú Thọ. 61
3.2 Giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh ứng dụng CNTT tại KBNN Phú Thọ 62
3.2.1 Về cơ chế, chính sách 62
3.2.2 Về đào tạo cán bộ 70
3.2.3 Về công tác quản trị dữ liệu 71
3.2.4 Về công tác quản trị mạng. 72
3.2.5 Về quản trị phần mềm 73
3.2.6 Về quản lý, sử dụng thiết bị tin học. 74
3.2.7 Về công tác điều hành và báo cáo 78
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO 86
i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT
Chữ viết tắt
Nội dung
1
BCVT
Bƣu chính viễn thông
2
CBCC
Cán bộ công chức.
3
CCHC
cải cách hành chính
4
CNH – HĐH
Công nghiệp hóa hiện đại hóa
5
CNTT
Công nghệ thông tin.
6
CPĐT
Chính phủ điện tử.
7
CSDL
Cơ sở dữ liệu.
8
CTMT
Chƣơng trình mục tiêu.HQ: hải quan.
9
DLKH
Dữ liệu khách hàng.
10
INTRANET
Mạng thông tin nội bộ.
11
KBNN
Kho bạc nhà nƣớc.
12
LAN
Mạng máy tính cục bộ.
13
MTĐT
Máy tính điện tử.
14
NSNN
Ngân sách nhà nƣớc.
15
NTTT
Ngoại tệ tập trung.
16
TABMIS
Hệ thống thông tin QLý kho bạc
17
TCTD
Tổ chức tín dụng.
18
TT-TT
Thông tin truyền thông.
19
XNK
xuất nhập khẩu.
20
WAN
Mạng diện rộng ( Wide area network).
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Stt
Bảng
Nội dung
Trang
1
Tổng số các thiết bị tin học Tỉnh Phú thọ tính đến quý
4-2011
26
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Stt
Hình
Nội dung
Trang
1
Hình 1.1
Hệ thống tổ chức các đơn vị CNTT trong KBNN các cấp
18
2
Hình 1.2
Mô hình CSDL tập trung trong hệ thống KBNN
19
3
Hình 1.3
Mối quan hệ giữa KBNN với các đơn vị liên quan
21
4
Hình 3.1
Mô hình UDCNTT tại KBNN trong tƣơng lai
58
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong những năm gần đây, sự phát triển mạnh mẽ của CNTT, cùng với
nhiều ngành công nghệ cao khác đã và đang làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh
tế, chính trị, văn hóa, xã hội của thế giới.
Công nghệ thông tin đặc biệt là Internet đã làm cho thế giới trở nên
“phẳng” hơn và bình đẳng hơn, tăng cƣờng sự đoàn kết, gắn bó, hợp tác của các
dân tộc trên toàn thế giới. Việc ứng dụng và phát triển CNTT đã góp phần giải
phòng sức mạnh vật chất, trí tuệ và tinh thần, thúc đẩy phát triển kinh tế đồng
thời nâng cao chất lƣợng cuộc sống của ngƣời dân.
Đối với các nƣớc đang phát triển, CNTT còn là công cụ quan trọng thúc
đẩy quá trình hội nhập quốc tế, giúp Chính phủ nâng cao năng lực điều hành,
ngƣời dân dễ dàng tiếp cận với thông tin và trí thức, doanh nghiệp giảm chi phí
và nâng cao hiệu quả hoạt động. Đồng thời CNTT cũng tạo thêm nhiều cơ hội
tăng cƣờng trao đổi thông tin, giao lƣu văn hóa, thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế,
nâng cao năng lực cạnh tranh và thu hẹp khoảng cách với các nƣớc phát triển.
Cải cách hành chính và hiện đại hóa quản lý đang là một trong những mục
tiêu mà Việt Nam đã đặt ra nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan
nhà nƣớc, tạo thuận lợi các doanh nghiệp, các đơn vị, tổ chức nhà nƣớc và các cá
nhân. Công nghệ thông tin giúp doanh nghiệp, các đơn vị, tổ chức nhà nƣớc và
công dân dễ dàng tiếp cận tới các chính sách của Đảng và Chính Phủ, dễ dàng
tiếp xúc với các cơ quan nhà nƣớc trên nguyên tắc công khai minh bạch.
Việt Nam coi công nghệ thông tin là một công cụ quan trọng hàng đầu và
là ngành kinh tế mũi nhọn để thực hiện các phát triển thiên niên kỷ, xây dựng xã
hội thông tin, rút ngắn quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
Sau hơn 10 năm Internet đƣợc đƣa vào Việt nam ,Phải khẳng định đây là
một bƣớc ngoặt của sự hội nhập của nền kinh tế và xã hội Đất nƣớc vào thế giới
2
;Thông tin hai chiều sự tƣơng tác và các dịch vụ gia tăng ,dịch vụ nội dung ;sử
dụng các tiện ích đã làm thay đổi toàn bộ Tƣ duy-Cách làm –Mối quan hệ-
Phƣơng thức tiếp cận các vấn đề.Làm thay đổi và tác động sâu sắc tới KT-XH-
AN-QP của mọi quốc gia dân tộc ,trong đó sự tác động ở Việt nam là vô cùng to
lớn vấn đề đặt ra là phải thích ứng nhanh ,Có Chiến lƣợc-Lộ trình-và chuẩn bị
hoàn thiện bổ xung văn bản Luật,văn bản quản lý ;Chuẩn bị nguồn lực để UD
CNTT hiệu quả ở các Ngành-Địa phƣơng và cả nƣớc.Kho bạc nhà nƣớc phải
nằm trong dòng chảy và phải bắt nhịp theo kịp yêu cầu Chung này ,nhiều vấn đề
còn phải đi trƣớc đón đầu nhƣ Đào tạo nhân lực và Đầu tƣ CSVC hạ tầng;
Trong nhiều năm qua, Chính phủ Việt Nam đã ban hành nhiều cơ chế
chính sách và tập trung nguồn lực để phát triển. Công nghệ thông tin đã có bƣớc
phát triển khá nhanh, duy trì đƣợc tốc độ tăng trƣởng cao. Năm 2008, doanh thu
ngành Công nghệ thông tin-Truyền thông đạt trên 10 tỷ USD, tỷ lệ sử dụng
Internet đạt khoảng 25% và phổ cập điện thoại ở mức khá cao. Kết quả này đã
góp phần quan trọng vào việc duy trì tốc độ tăng trƣởng và nâng cao hiệu quả
kinh tế của Việt Nam, nâng cao đời sống vật chất – tinh thần của ngƣời dân, đẩy
nhanh sự hội nhập của Việt Nam với thế giới.
Hiện nay Việt Nam đang xây dựng Chiến lƣợc tăng tốc để sớm đƣa Việt
Nam trở thành quốc gia mạnh về Công nghệ thông tin, trong đó tập trung vào
việc hoàn thiện môi trƣờng pháp lý, hiện đại hóa cơ sở hạ tầng thông tin, phát
triển công nghiệp thông tin, đẩy mạnh ứng dụng và phát triển Công nghệ thông
tin trong các ngành kinh tế - xã hội, đặc biệt chú trọng việc phát triển nguồn
nhân lực Công nghệ thông tin đông đảo và có chất lƣợng cao.
Ngành KBNN nói chung, KBNN Phú Thọ nói riêng đã sớm thấy đƣợc vai
trò to lớn của việc ứng dụng CNTT trong hoạt động của mình, chính vì vậy mà
ngay từ khi mới thành lập ( 01/04/1990) ngành đã đƣa máy tính vào sử dụng để
khai thác ứng dụng kế toán ngân sách và thanh toán Liên kho bạc.
3
Năm 1995 KBNN tỉnh đã lắp đặt và sử dụng mạng máy tinh, đến năm
1999 toàn tỉnh đã kết nối thành mạng WAN. Những năm gần đây số lƣợng, chất
lƣợng trang thiết bị tin học và các chƣơng trình ứng dụng ngày càng tăng lên,
mức độ hiện đại hóa ngày càng cao, các đơn vị KBNN luôn là đơn vị đi đầu về
ứng dụng CNTT trong các đơn vị trực thuộc Bộ Tài Chính. Bên cạnh những
thành tựu đạt đƣợc ngành Kho bạc và KBNN tỉnh Phú Thọ luôn gặp nhiều khó
khăn trong quá trình triển khai các dịch vụ tin học nhƣ các vấn đề về cơ chế,
chính sách, nhân sự cho CNTT, về ngƣời khai thác, sử dụng, đầu tƣ, quản lý và
sử dụng trang thiết bị, về khai thác các phần mềm ứng dụng, về độ an toàn bảo
mật dữ liệu….
Trong điều kiện hiện nay, đất nƣớc đang thực hiện sự nghiệp CNH –HĐH
và đang trên con đƣờng hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, đòi hỏi mỗi cấp,
mỗi ngành đều phải hết sức nỗ lực hiện đại hóa, đƣa ứng dụng CNTT vào để
hiện đại hóa các quy trình thủ tục, nhằm mục tiêu cải cách thủ tục hành chín,
nâng cao vai trò trách nhiệm để phục vụ các doanh nghiệp, các đơn vị, tổ chức,
ngƣời dân ngày càng tốt hơn. Ngành KBNN nói chung, KBNN tỉnh Phú Thọ nói
riêng đã và đang trong quá trình hiện đại hóa, cải cách thủ tục hành chính, nhằm
mục đích quản lý ngân sách nhà nƣớc ngày một tốt hơn. Trƣớc đòi hỏi phải đáp
ứng đƣợc các yêu cầu mới, đó là việc cung cấp các dịch vụ công cho các đơn vị
và ngƣời dân, đặc biệt là cung cấp thông tin về ngân sách kịp thời, chính xác cho
Lãnh đạo các cấp, ngành để điều hành một cách linh hoạt hơn, phù hợp với các
yêu cầu của quốc tế, ngành Kho bạc cũng nhƣ KBNN tỉnh Phú Thọ phải đẩy
mạnh ứng dụng CNTT, trƣớc mắt là thực hiện thành công dự án TABMIS.
Chính vì lý do đó mà tôi chọn đề tài: “ Ứng dụng công nghệ thông tin tại Kho
bạc nhà nƣớc Phú Thọ” làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý kinh tế.
4
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Thời gian qua đã có một số đề tài luận văn, luận án tiến sĩ nghiên cứu các
vấn đề có liên quan đến việc ứng dụng CNTT trong các cơ quan Đảng và Nhà
nƣớc từ trung ƣơng đến địa phƣơng. Dƣới đây là một số công trình:
- “ Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nƣớc”, Đặng Hữu, NXB Chính trị Quốc gia, Hà nội 2001.
- “ Đề án tin học quản lý hành chính nhà nƣớc giai đoạn 2001 – 2005 ( đề
án 112) Chính Phủ.
- Đỗ Trung Tá : (TSKH .nguyên BT bộ BC-VT) CNTT và TT sẽ trở thành
ngành DV- kinh tế quan trọng hàng đầu trong quá trình CNH-HĐH.
- Mai liêm Trực :(TSKH Thứ trƣởng TT bộ TT_TT), tăng cƣờng UD
CNTT, Đƣa Internet vào việt nam ,con đƣờng ngắn nhất XD nền kinh tế tri thức
- Luận văn thạc sĩ: “ Đổi mới công tác thông tin phục vụ quản lý kinh tế
của Chính phủ trong giai đoạn hiện nay”, Nguyễn Văn Hòa, học viện Chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2001.
- Luận văn thạc sĩ kinh doanh và quản lý: “ Ứng dụng công nghệ thông tin
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc – Thực trạng và giải pháp”,
Nguyễn Bá Hiến, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2006.
- Luận văn thạc sĩ: “ Giải pháp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý của chính quyền tỉnh An Giang”, Lê Quốc Cƣờng, Học viện chính
trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2008.
Nhƣng phần lớn các đề tài, các nghiên cứu trên mang tính chất khái quát
chung, hầu nhƣ chƣa đề cập đến việc giải quyết các bài toán cụ thể của việc ứng
dụng CNTT. Cho đến nay chƣa có công trình nào nghiên cứu một cách bài bản
về ứng dụng CNTT trong hệ thống KBNN tỉnh Phú Thọ.
5
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là: Trên cơ sở nhận thức lý thuyết về
CNTT, nghiên cứu thực trạng ứng dụng CNTT tại KBNN Phú Thọ, từ đó tìm giải
pháp đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hệ thống KBNN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Nhiệm vụ của luận văn gồm:
- Hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm những nội dung chủ yếu về ứng dụng
CNTT nói chung và ứng dụng CNTT trong hệ thống KBNN ở các tỉnh nói riêng.
- Đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT tại KBNN Phú Thọ, chỉ ra thành
công và hạn chế cần khắc phục trên cơ sở xác định đúng đắn nguyên nhân của
thực trạng.
- Đề xuất giải pháp nhằm đẩy mạnh ứng dụng CNTT tại KBNN Phú Thọ.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu về các yếu tố, điều kiện có
liên quan đến ứng dụng CNTT và tiếp cận nghiên cứu về mặt tổ chức, quản lý.
- Phạm vi nghiên cứu của luận văn:
+ Về không gian: Nghiên cứu về ứng dụng CNTT tại KBNN Phú Thọ.
+ Về thời gian: Luận văn chủ yếu đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT tại
KBNN Phú Thọ giai đoạn 1992-2011 ,Giải pháp đẩy mạnh Ứng dụng CNTT
giai đoạn 2012-2020
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
- Phƣơng pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử.Để thấy và làm rõ
vấn đề bản chất có tính quy luật của áp dụng thành tựu KH-CN vào nâng
cao năng xuất lao động và chất lƣợng hiệu quả của mọi lĩnh vực trong đó
có Ngành KBNN;