BÁO CÁO MÔN
THƯƠNG MẠI & MÔI TRƯỜNG
__***__
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng
NHÓM 7 SÁNG THỨ 6
Thành Viên Nhóm:
Nguyễn Thúy Quyên B1207403
Vũ Thị Thanh Thảo B1207411
Nguyễn Thị Ánh Thu B1207416
Lê Kim Tiến B1207421
Nguyễn Quốc Hậu B1207358
Nguyễn Thị Huyền Trân B1207428
I. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 Nguồn gốc của rác thải
Định nghĩa: “ chất thải rắn (rác) là tất cả các chất thải ở dạng rắn sản sinh do các hoạt
động của con người và động vật. Đó là các dạng vật liệu hay hang hóa không còn sử
dụng được hay không hữu dụng đối với người sỡ hữu nó nữa nên bị bỏ lại”( Lê Hoàng
Việt,(2005) -Giáo trình quản trí , xử lí chất thải rắn).
Rác được sản sinh ra từ các nguồn như: khu vực dân cư, khu thương mại, đô thị, kkhu
công nghệ, các khu công cộng, khu xử lý và các khu sản xuất nông nghiệp.
Bảng 1. Nguồn và các loại rác tiêu biểu
Nguồn Các hoạt động và khu vực
liên quan đến việc sản xuất
sinh ra rác
Các thành phần của rác
Khu dân cư Các hộ gia đình Thức ăn thừa, rác, tro và các loại
rác
Kkhu thương
mại
Cửa hiệu, nhà hàng, chợ, văn
phòng, khách sạn, xưởng
in,sữa chữa ô tô, y tế,…
Thức ăn thừa, rác, tro, chất thải do
quá trình phá dõ và xây dựng và
các loại khác( đôi khi có cả các
chất thải độc hại)
Đô thị Kết hợp cả 2 thành phần trên Kết hợp cả 2 thành phần trên
Khu công
nghệ
Xây dựng, dệt, công nghiệp
nặng, công nghiệp nhẹ, lọc
dầu, hóa chất, khai thác mỏ,
điện
Thức ăn thừa, rác, tro, chất thải do
quá trinh phá dỡ và xây dựng và
các loại khác( đôi khi có cả các
chaat5s độc hại)
Khu công
cộng
Đường phố, khu vui chơi, bãi
biển, công viên,…
Rác và các loại khác
Khu xử lý Nước, nước thải và các qui
trình xử lý khác
Các chất thải sau xử lý thường là
bùn
Khu sản xuất
nông nghiệp
Ruộng vườn, chăn nuôi Phụ phế phẩm nông nghiệp, rác,
các chất thải độc hại
1.2 Thành phần của rác thải
1.2.1 Thành phần vật lý: Người ta thường lấy mẫu từ một xe rác, trôn đều, chia
làm bốn phần bằng nhau, lấy một phần trộn đều, sau đó lại chia làm bốn phần băng nhau….
Cho tới khi nào trộng lượng của ¼ mẫu khoảng 200I.b thì người ta phân loại, đem cân để
xác định trọng lượng của các thành phần và lập bảng sau:
Bảng 2. Thành phần vật lí rác thải
Thành phần % theo trọng lượng
Khoảng biển thiên Giá trị tiêu biểu
Thức ăn thừa 6-26 15
Giấy 25-45 40
Carton 3-15 4
Nhựa 2-8 3
Vải 0-4 2
Cao su 0-2 0.5
Da 0-2 0.5
Lá và cánh cây 0-20 12
Gỗ 1-4 2
Thủy tinh 4-16 8
Lon thiếc 2-8 6
Các kim loại khác sắt 0-1 1
Sắt 1-4 2
Bụi, tro, gạch,… 0-10 4
Thành phần và khối lượng rác sẽ biên thiên theo địa điểm, thời gian, địa điểm kinh tế và
nhiều nhân tố khác. Do đó, để quản lý hoặc thiết kế hệ thống xử lý phải tiến hành thu thập
số liệu tại hiện trường và phải có số lượng và có mẫu đủ lớn để đảm bảo tính chính xác.
1.2.2 Thành phần hóa học:
* Các phân tích gần đúng
- Ẩm độ( 105
0
C trong 1giờ)
- Chất hữu cơ bay hơi( 550
0
C)
- Tro (Phần còn lại sau quá trình đốt)
- Carbon cố định( phần Carbon còn lại sau khi đốt)
* Phân tích các thành phần C, H, O, N, S và tro
* Phân tich nhiệt trị
Bảng 3. Thành phần hóa học của các chất đốt được trong rác
Thành phần C H O N S Tro
Thức ăn thừa 48.0 6.4 37.6 2.6 0.4 5.0
Giấy 43.5 6.0 44.0 0.3 0.2 6.0
Carton 44.0 5.9 44.0 0.3 0.2 5.0
Nhựa 60.0 7.2 22.8 - - 10,0
Vải 55.0 6.6 31.2 4.6 0.15 2.5
Cao su 78.0 10.0 - 2.0 - 10.0
Da 60.0 8.0 11.6 10.0 0.4 10.0
Gỗ 47.8 6.0 38.0 3.4 0.3 4.5
Lá cành cây 49.5 6.0 42.7 0.2 0.1 1.5
Tro, bụi,gạch, 26.3 3.0 2.0 0.5 0.2 68.0
1.2.3 Thành phần sinh học
Ngoài nhựa, cao su, da, các thành phần hữu cơ của rác đô thị có thể phân loại như
sau:
1. Các chất có thể hòa tan trong nước: đường, tinh bột, amino acid và nhiều loại axit
hữu cơ khác.
2. Hemicelulose và các hợp chất tạo thành từ đường 6 cacbon
3. Cellulose và các hợp chất tạo thành từ đường 6 cacbon
4. Chất béo, dầu, sáp (ester của rượu và acid béo chuỗi dài)
5. Lignin và các chất cao phân tử có chứa nhân thơm và nhóm methoxyl
(-OCH3) tính chất hóa học chính xác của nó vẫn chưa được tìm hiều hết, các chất
này hiện diện trong các giấy in và giấy bồi
6. Lignocellulose là sự kết hợp của lignin và cenllulose
7. Protein là sự kết hợp của các chuỗi amino acid
è Các thành phần hữu cỏ này liên quan đến một điểm sinh học của rác đò là khả năng có
thể phân hủy theo con đường sinh học (biodegradability). Các thành phần này có thể phân
hủy bởi các vi sinh vật để tạo ra các chất khí và các hợp chất hưu cơ và vô cơ tương đối trơ.
Việc tạo nên mùi và sự sinh sản của ruồi liên quan đến các chất hữu cơ dễ thối rữa trong
rác.
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tạo rác
- Điều kiện địa lý : chủ yếu là khí hậu ảnh hưởng đến lượng rác cũng như phương
pháp thu gom. Ví dụ như những khu vực ấm áp thời vụ trồng trọt kéo dài hơn do đó lá cây
thải bỏ từ các vườn nhiều hơn về số lượng kéo dài hơn
- Mùa vụ trồng trọt trong nă m: ví dụ như số lượng và thành phần sẽ biến động tùy
theo mùa vụ của rau cải và trái cây
- Tần số các lần thu gom: tần số các lần thu gom càng cao thi số lượng rác thu gom
được cũng nhiều. Điều này không có nghĩa là rác được sản sinh ra nhiêu hơn mà là do nếu
tần số thu gom thấp các thùng rá gia đình không ddur lớn do đó họ phải trở lại giấy báo,
carton trong các nhà kho hay nhà xe. Trong kkhi đó nếu tần số thu gom cao họ thường có
khuynh hướng bỏ đi.
- Việc sử dụng máy nghiền thức ăn thừa: làm giảm lượng rác( đặc biệt là các thành
phần dễ thối rữa) do thức ăn thừa được nghiền và thải vào nước theo đương cống rãnh.
- Đặc điểm của cộng đồng: lượng lá và cành cây kiểng thường thu được ở khu vực
người giàu nhiều hơn của khu vực người nghèo.
-Thái độ của cộng đồng: việc thay đổi tập quán sinh hoạt dựa trên cơ sở tự nguyện
nhằm bảo vệ tài nguyên thiên nhiên sẽ làm giảm bớt gánh nặng cho toàn xã hội trong vấn đề
quản lý chất thải rắn.
- Việc tiết kiệm và tái chế: nếu được khuyến khích và áp dụng ở một khu vực nào đó
sẽ làm giảm đáng kể lượng rác.
-Luật pháp: là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến khối lượng và thành phần của
racs. Ví dụ như các qui định về tái sử dụng các bao bì, chai nước giải khát.
1.4 Ảnh hưởng của rác
1.4.1 Tác hại đến môi trường nước
Chất thải rắn không được thu gom, thải vào kênh rạch, song, hồ, ao, gây ô nhiễm môi
trường môi trường nước, làm tắc nghẽn đường nước lưu thong, giảm diên tích tiếp xúc của
nước với không khí dẫn tới giảm DO trong nước. CTR hữu cơ phân hủy trong nước gây mùi
hôi thối, gây phú nhưỡng nguồn nước làm cho thủy sinh vật trong nguồn nước mặt sinh vật
suy thoái. CTR phân hủy và các chất ô nhiễm khác biến đổi màu của nước thành màu đen,
có mùi khó chịu.
1.4.2 Tác hại đến môi trường đất
Rác thải chứa các kim loại nặng, hoặc một số rác thải khi thải vào môi trường có thể ảnh
hưởng trực tiếp.
- Mưa axit làm giảm độ Ph của đất
- Đất bị ô nhiếm có thể bị cằn cỗi, không thích hợp cho cây trồng
- Bụi chứa nhiều kim loại nặng( như chì, kẽm,…) sẽ lắng xuống đất và thâm nhập vào
cơ thể theo chuỗi thức ăn và nước uống làm ảnh hưởng đến sức khỏe.
1.4.3 Tác hại đến môi trường không khí
CTR, đặc biệt là CTR sinh hoạt, có thành phần hữu cơ chiếm chủ yếu. Dưới tác động
của nhiệt độ, độ ẩm và cacc vi sinh vật, CTR hữu cơ bị phân hủy và sản sinh ra các chất khí
(CH4_63,8% ; CO2_33,6% và một số chất khi khác).
Các khí phát sinh từ quá trình phân hủy các chất hữu cơ trong CTR: amoni có mùi
khai, phân có mùi hôi, hydro sunful có mùi trứng thối, sunful hữu cơ có mùi bắp cải thối
rữa, mecaptan hôi nồng, amin mùi cá ương, piamin mùi thịt thối, clo hôi nồng, phenol mùi
ốc đặc trưng. Bên cạnh hoạt động chôn lấp CTR, việc xủ lý CTR bằng biên pháp tiêu hủy
cũng góp phần đáng kể gây ô nhiễm môi trường không khí. Việc đốt rác sẽ phát sinh khói,
tro bụi và các mùi khó chịu. Ngoài ra phát sinh các khí CO2, oxit Nito, dioxin là các chất rất
độc hại ảnh hưởng đến sức khỏe.
1.4.4 Ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng
Người dân sống gần bái rác không hợp vệ sinh có tỉ lệ mắc các bệnh da liễu, viêm
phế quản, đau xương khớp cao hơn hẵn những nơi khác.
Các kim loại nặng tích lũy trong nông sản, thực phẩm, mô tế bào động vật, nguồn nước gây
nên các bệnh nguy hiểm như vô sinh, quái thai, dị tật ở trẻ sơ sinh, ung thư,….
1.5. Các phương thức quản lý và xử lý rác thải
1.5.1. Hoạt động quản lý rác tại nguồn
Con số thống kê của UBND tỉnh Bình Dương, mỗi ngày trên địa bàn tỉnh thải ra
khoảng 900 - 1.000 tấn chất thải rắn sinh hoạt (bình quân 1 người/ngày thải ra khoảng
0,56 - 0,62kg CTR).
-Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh chủ yếu từ các khu đô thị, các hộ gia đình,
nhà kho, chợ, trường học, bệnh viện, cơ quan hành chính… Phần lớn chất thải rắn sinh
hoạt đều là chất hữu cơ dễ phân hủy, còn lại là các loại chất thải khó phân hủy như túi
nylon, bao bì đựng thuốc, hóa chất, chai, lọ thủy tinh, kim loại Trong khi đó, lượng
chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, tái chế chỉ đạt 90 - 100 tấn/ngày (chiếm 10%).
Phần lớn lượng rác thải sinh hoạt được người dân thu gom, bán cho các cơ sở thu mua
phế liệu, không xác định được các thành phần nguy hại, tác động trực tiếp môi trường
xung quanh.
-Ngoài ra, các khu công nghiệp, trên địa bàn tỉnh cũng thải ra môi trường một
lượng lớn chất thải nguy hại. Mỗi ngày, lượng chất thải rắn công nghiệp thải ra bình
quân khoảng 7.700 tấn/ ngày, trong đó có 290 tấn chất thải rắn nguy hại.Đa phần
lượng chất thải công nghiệp không nguy hại đã được thu gom, tái chế khoảng 5.390
tấn/ngày (chiếm 70%), còn lại là lượng chất thải nguy hại khoảng 87 tấn/ngày (chiếm
30%).
Hầu hết các hoạt động này còn nhiều bất cập, do các cơ sở thu gom và tái chế tự liên
hệ để thu mua chất thỉa rắn công nghiệp, không được cấp phép đăng ký kinh doanh phế
liệu nên rất khó quản lý.
-Các cơ sở y tế, trung bình mỗi ngày phát sinh khoảng 1.250kg/ngày chất thải
rắn, trong đó các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa và các đơn vị y tế trực thuộc phát
sinh khoảng 1.108kg/ngày; các phòng khám đa khoa, chuyên khoa, phòng mạch tư nhân
phát sinh khoảng 47kg/ngày; các phòng khám đa khoa khu vực và các trạm y tế phát
sinh khoảng 96kg/ngày. Lượng chất thải rắn y tế được thu gom, xử lý đạt 97%.
Tuy vậy, công tác xử lý chất thải y tế cũng gặp khó khăn do các lò đốt để
xử lý chất thải rắn chủ yếu tập trung ở các bệnh viện lớn, hầu hết đã xuống cấp và lạc
hậu, việc vận hành mang tính cầm chừng, thậm chí có nơi còn đóng cửa, ngừng hoạt
động lò đốt. Riêng các trạm y tế xã, phường, thị trấn chưa có hệ thống xử lý rác thải.
Mặt khác, các phương tiện thu gom chất thải y tế nói chung, chất thải rắn
y tế nguy hại nói riêng như túi, thùng đựng chất thải, xe đẩy rác, nhà chứa rác còn
thiếu và chưa đồng bộ. Hoạt động vận chuyển chất thải y tế nguy hại, từ các bệnh viện,
cơ sở y tế tới nơi xử lý, không có các trang thiết bị che chắn, an toàn. Ngoài ra, lượng
nước thải y tế rất lớn, không được xử lý triệt để, xả thải ra môi trường, gây ảnh hưởng
đến chất lượng nước ngầm.
-Khó cũng phải đạt mục tiêu: với mục tiêu đến năm 2020 sẽ phân loại tại nguồn
80% khối lượng chất thải rắn; thu gom và xử lý đạt 95% tổng lượng chất thải rắn sinh
hoạt, trong đó 85% được tái chế, tái sử dụng; 95% tổng lượng chất thỉa rắn công
nghiệp được thu gom và xử lý, trong đó 80% được tái chế, tái sử dụng; 100% tổng
lượng chta61 thải rắn y tế không nguy hại và nguy hại phát sinh tại các cơ sở y tế, bệnh
viện được thu gom và xử lý bảo đảm tiêu chuẩn môi trường…
Theo đó, mô hình “Tổ tự quản bảo vệ môi trường” đã được nhân rộng và
mang lại hiệu quả đáng kể. Các tổ đã tiến hành giám sát đôn đốc các hộ gia đình giữ
gìn vệ sinh chung, tổ chức thu gom rác thải đúng nơi quy định; xây dựng quy chế, kế
hoạch hoạt động và bảng quy ước bảo vệ môi trường đặt nơi công cộng để mọi người
cùng thực hiện. Vận động người dân đóng góp kinh phí thuê các tổ thu gom rác thường
xuyên trên địa bàn, tránh tình trạng rác thải tồn đọng, làm ô nhiễm môi trường.
Đồng thời, phổ biến cho các hộ chăn nuôi kiến thức vệ sinh chuồng trại,
thực hiện làm hầm biogas, hạn chế chất thải ra sông rạch; phân công các thành viên
trong tổ thường xuyên nhắc nhở giáo dục các hộ dân trên các tuyến đường tham gia
giữ gìn vệ sinh môi trường; cung cấp nguồn tin của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân
gây ô nhiễm môi trường, phát hiện và trực tiếp giữ người xả rác bừa bãi giao cho chính
quyền xử lý; trang bị các thùng chứa rác công cộng tại các tuyến đường trên địa bàn.
1.5.2. Thu gom vận chuyển và trung chuyển rác.
TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH&CN,Vol 10,No.07–2007,Trang 36 Hệ thống
thu gom vận chuyển này mang tính khả thi cao, được nghiên cứu thiết kế dựa trên cơ
sở khoa học, đúng pháp quy, và đảm bảo an toàn vệ sinh môi trường, nhằm thu gom
tách biệt và triệt để các loại chất thải công nghiệp, chất thải nguy hại ở các khu công
nghiệp,khu chế xuất, vận chuyển theo lộ trình thích hợp về các khu xử lý đã được quy
hoạch, để phục vụ tốt nhất cho công tác quản lý chất thải công nghiệp, chất thải nguy
hại , phù hợp với chiến lược quản lý chất thải công nghiệp của thành phố trong những
năm tới. Trên cơ sở đó, nội dung bài báo gồm các vấn đề chính yếu sau:
- Xác định phương án cho toàn hệ thống thu gom vận chuyển chất thãi
công nghiêp, chất thải nguy hại từ các khu cong nghiêp . khu chế xuất về các khu xử lý
- Xây dựng mô hình trạm trung chuyển tại các khu công nghiêp , khu chế
xuất , đây cũng được coi là một phần quan trọng thiết yếu trong toàn hệ thống thu gom
vận chuyển chất thải
- Xác định tuyến đường vận chuyển thích hợp để vận chuyển chất thải
công nghiệp,chất thải nguy hại từ các khu công nghiệp ,khu chế xuất đến các khu xử
lý - Chọn phương tiện vận chuyển phù hợp
Để hệ thống hoá lại hoạt động thu gom vận chuyển chất thải công
nghiệp,chất thải nguy hai từ các khu công nghiệp, khu chế xuất, tác giả đề xuất một hệ
thống hoàn chỉnh đảm bảo tiêu chí: đầy đủ các thành phần tham gia một cách hợp lý,
khoa học, có thể kiểm soát quản lý rõ ràng, phân bố các loại chất thải về các nơi tiếp
nhận phù hợp.
-TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH&CN, TẬP 10, SỐ 07 - 2007 Trang 37
Tại các khu công nghiệp và khu chế xuất , hằng ngày các cơ sở sản xuất phát sinh ra 3
loại chất thải. Chất thải nguy hại sẽ được Công ty Môi trường Đô thị, các Công ty Dịch
vụ Công ích đảm nhiệm thu gom. Chất thải phát sinh từ quá trình sản xuất gồm có chất
thải công nghiệp không nguy hại (gọi tắt là CTCN) và CTCN nguy hại (gọi tắt là
CTNH). CTCN được chia làm 2 phần:
• CTCN có thể tái sinh tái chế và CTCN không tái sinh. CTCN có thể tái sinh tái
chế một phần có thể trao đổi trực tiếp với các nhà máy có nhu cầu trong chính
KCN đó, phần còn lại sẽ thông qua các đơn vị thu mua phế liệu cung cấp cho
các đơn vị có nhu cầu hoặc các đơn vị tái chế nằm ngoài KCN.
• CTCN không thể tái sinh tái chế được thu gom tập trung về trạm trung chuyển
của KCN – KCX. Tại đây chất thải một lần nữa được phân loại, lưu giữ trong
những điều kiện đạt tiêu chuẩn, thời gian lưu trữ không quá 30 ngày cho đến khi
được vận chuyển về các khu xử lý. CTNH được phân loại tại nhà máy, sau đó
được đưa về trạm trung chuyển của KCN – KCX.
Các thùng chứa, bao bì đựng CTNH, nơi lưu trữ và các nguyên tắc khác về
việc lưu trữ CTNH sẽ được tuân thủ nghiêm túc theo các quy định an toàn đối với
CTNH, và quyết định 155 của chính phủ. Từ trạm trung chuyển, CTNH sẽ được
đưa về khu liên hợp xử lý, nơi có đầy đủ các chức năng xử lý CTNH. Đề xuất mô
hình trạm trung chuyển tại từng KCN.Xác định công suất tiếp nhận CTCN/CTNH
của các trạm trung chuyển qua các giai đoạn Mỗi trạm trung chuyển ở các KCN –
KCX sẽ chỉ tiếp nhận phần CTCN không tái sinh tái chế và CTNH phát sinh từ các
nhà máy.
-CTNH TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH&CN,TẬP 10,SỐ 07-2007,Trang 39
Sử dụng ít xe lớn thay vì dùng nhiều xe nhỏ để giảm chi phí nhân công, chi phí bảo
trì…
Xe 10 -12 tấn thích hợp di chuyển các loại đường lớn, đường quốc lộ, và cũng có
thể đi được trong các đường lộ băng qua các quận huyện, và các cầu lớn như cầu
Tân Thuận, cầu Sài Gòn. Việc vạch tuyến cũng đã chọn những đường phù hợp cho
việc vận chuyển.
Với số lượng rác công nghiệp phát sinh hiện tại, việc chọn xe 10 – 12 T là thích
hợp vì có thể lưu trữ chất thải ở trạm trung chuyển của KCN khoảng 2 –14 ngày cho
đầy tải và vận chuyển đi. Xe vận chuyển phải đảm bảo các tiêu chí:
• Thiết kế đạt tiêu chuẩn chất lượng
• Thùng chứa rác kín, không bay mùi hay rơi vãi dọc đường
• Xe có thiết kế dễ dàng cho việc bảo trì, sửa chữa
• Phù hợp với tuyến đường vận chuyển. Đối với CTNH, phương tiện vận
chuyển sẽ là các xe chuyên dùng. Đối với CTNH ở đây, thì không phải là
chất nguy hại nguyên chất, mà chỉ là các vật liệu dính sót hóa chất, hoặc
các loại hóa chất thừa thành cặn, không có giá trị sử dụng, nên chắc chắn
hoạt tính không còn cao. Vì thế, có thể chọn loại xe có thùng chứa nhiều
ngăn, mỗi loại CTNH được để ở một ngăn khác nhau không tiếp xúc
nhau. Xe chuyên dụng có thùng chứa nhiều ngăn. Quy hoạch tuyến vận
chuyển CTCN/CTNH cho các KCN – KCX của TP HCM .Phân bố
CTCN/CTNH của các KCN-KCX về các khu xử lý thích hợp Tác giả đề
xuất phân chia 2 nhóm như sau:
Quản lý hệ thống thu gom vận chuyển CTCN/CTNH với sự hổ trợ của phần
mềm GIS đối với toàn hệ thống thu gom vận chuy CTCN/CTNH đến khu xử lý, cần có
sự phối hợp, trao đổi thông tin thường xuyên giữa các đối trượng có liên quan và các
cơ quan có thẩm quyền để công tác quản lý được chặt chẽ và có hiệu quả.
Với sự phức tạp của hệ thống, các dữ liệu, thông tin địa lý có thể được xây dựng
vận hành và quản lý rất hiệu quả dựa vào GIS, với các chức năng hữu ích: kết nối các
dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính với nhau, giải các bài tóan phân tích mạng,
giúp việc theo dõi thông tin, truy xuất dữ liệu được thực hiện nhanh chóng, dễ dàng
chỉnh sửa, cập nhật thông tin và theo dõi được rõ ràng toàn bộ hệ thống.
1.6 Các biện pháp kỹ thuật xử lí chất thải
Trung Tâm Thông Tin KH&CN TP Hải Phòng:
Giới thiệu một số biện pháp kỹ thuật xử lý chất thải rắn trên thế giới thường áp
dụng. Các biện pháp kỹ thuật xử lí chất thải rắn tại Việt Nam gồm: tái chế chất thải, đốt chất
thải, chôn lấp chất thải rắn, chế biến thành phân hữu cơ.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, chất lượng cuộc sống của nhân dân ngày
một tăng cao kéo theo đó là sự gia tăng về chất thải đặc biệt là ở các khu đô thị, khu công
nghiệp, khu chế xuất Trong đó nổi lên là sự ảnh hưởng của chất thải rắn. Chất thải rắn
không những ảnh hưởng trực tiếp tới sức khoẻ con người mà nó còn gây mất vẻ mỹ quan,
ảnh hưởng gián tiếp tới môi trường văn hoá – xã hội – kinh tế.
Chính vì vậy, công tác quản lý, xử lý chất thải rắn luôn được quan tâm hàng đầu.
Một số biện pháp kỹ thuật xử lý chất thải rắn trên thế giới thường áp dụng tại
Việt Nam.
Các phương pháp xử lý chất thải rắn đang được áp dụng tại Việt Nam hiện nay tập trung
vào:
1.6.1. Thiêu hủy .
-Phương pháp này chi phí cao, thông thường từ 20-30 USD/tấn nhưng chu trình xử lý
ngắn, chỉ từ 2-3 ngày, diện tích sử dụng chỉ bằng 1/6 diện tích làm phân hữu cơ có cùng
công suất.
Chi phí cao nên chỉ có các nước phát triển áp dụng, ở các nước đang phát triển nên
áp dụng phương pháp này ở quy mô nhỏ để xử lý chất độc hại như: Chất thải bệnh viện,
chất thải công nghiệp, chất thải nông nghiệp
Sử dụng năng lượng từ các nhiên liệu để đốt rác. Có thể xử lý được nhiều loại
rác đặc biệt là chất thải lâm sàng.
Phương pháp này làm giảm thiểu tối đa số lượng và khối lượng rác, đồng thời
tiêu diệt hoàn toàn các mầm bệnh trong rác.
Phương pháp này đòi hỏi chi phí đầu tư ban đầu khá cao, chi phí vận hành, chi
phí bảo dưỡng tương đối tốn kém.
Được áp dụng để xử lí chất thải nguy hại như chất thải bệnh viện, các bệnh viện lao,
viện 198 mới xây lò đốt chất thải. Tại TP. Hồ Chí Minh có lò đốt chất thải bệnh viện công
suất 7,5 tấn/ngày. Phương pháp đốt chất thải còn được dùng để xử lí chất thải cao su công
suất 2,5tấn/ ngày ở Đồng Nai.
1.6.2. Chôn lấp hợp vệ sinh.
-Phương pháp này chi phí rẻ nhất, bình quân ở các khu vực Đông Nam Á là 1-
2 USD/tấn phương pháp này thường phù hợp với các nước đang phát triển.
Phương pháp này có chi phí đầu tư ban đầu thấp, chi phí vận hành rẻ nhưng chỉ nên
thực hiện khi các nhà chức trách quản lý về môi trường cho phép và phải có điều kiện tự
nhiên phù hợp như diện tích rộng, đặc điểm thổ nhưỡng, đặc điểm nguồn nước ngầm, xa
khu dân cư v.v.
Chôn lấp đơn thuần không qua xử lí, đây là phương pháp phổ biến nhất theo thống
kê, nước ta có khoảng 149 bãi rác cũ không hợp vệ sinh,trong đó 21 bãi rác thuộc cấp tỉnh -
thành phố, 128 bãi rác cấp huyện – thi trấn.
1.6.3. Ủ phân compost
-Phương pháp làm phân hữu cơ có ưu điểm làm giảm lượng rác thải hữu cơ cần chôn
lấp, cung cấp phân bón phục vụ nông nghiệp. Với các biện pháp kỹ thuật xử lý chất thải rắn
này tuỳ vào điều kiện của mỗi quốc gia có thể áp dụng những công nghệ khác nhau cho phù
hợp.
- Phương pháp chế biến chất thải rắn có nguồn gốc hữu cơ thành phân compost:
Phương pháp này chi phí thông thường từ 8-10 USD/tấn. Thành phẩm thu được dùng để
phục vụ cho nông nghiệp, vừa có tác dụng cải tạo đất vừa thu được sản phẩm không bị
nhiễm hoá chất dư tồn trong quá trình sinh trưởng. Thành phần này được đánh giá cao ở các
nước phát triển.
-Nhược điểm của phương pháp này là: Quá trình xử lý kéo dài, bình thường là từ 2-3
tháng, tốn diện tích. Một nhà máy sản xuất phân hữu cơ từ chất thải rắn công xuất xử lý
100.000 tấn chất thải/năm cần có diện tích là 6ha.
Nếu chúng ta biết tận dụng nó và biến nó thành một sản phẩm mới để phục vụ
cho đời sống của mình mà đặc biệt là sử dụng rác thải hữu cơ để làm phân Compost sẽ giúp
cho môi trường giảm thiểu được lượng rác thải, hạn chế được lượng phân hóa học trên cách
đồng và giúp con người giảm chi phí trong sản xuất nông nghiệp.
Với xu hướng xử lý rác thải thân thiện với môi trường thì mô hình sản xuất
phân compost từ rác thải nhà bếp với quy mô hộ gia đình là một trong những biện pháp
không những giúp giảm thiểu được tổng lượng rác thải mà còn tạo cho người dân
chúng ta bắt đầu tiếp xúc với việc nghiên cứu khoa học. Sản xuất ra lượng phân
compost phục vụ trong nông nghiệp của từng địa phương .
Các giải pháp kỹ thuật trong công nghệ ủ compost hiện đại đều hướng tới
mục tiêu kiểm soát tối ưu các điều kiện môi trường cùng với khả năng vận hành thuận
tiện. Kích thước nguyên liệu là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới thời
gian ủ phân compost.Việc làm giảm kích thước nguyên liệu sẽ góp phần làm gia tăng
tốc độ phân hủy. Đối với nguyên liệu thô kích thước tối ưu là từ 5-8cm.
Chi phí cho các loại hình công nghệ xử lí ở các quốc gia khác nhau được thể hiện:
Công
nghệ
xử lí
Chi phí xử lí
Quốc gia
thu nhập thấp
370USD/Người/năm
Quốc gia thu nhập
tb 2400USD
/Người/năm
Quốc gia
thu nhập cao
22000USD/Người/năm
Chôn
lấp hở
0,5 – 2,0 USD/tấn 1,0 - 3,0 USD/tấn 5,0 - 10 USD/tấn
Chôn 3,0 - 10 USD/tấn 8,0 - 15 USD/tấn 20 – 50 USD/tấn
lấp có
kiểm
soát
Ủ sinh
học
5 -20 USD/tấn 10 - 40 USD/tấn 20 - 60 USD/tấn
Đốt 40 - 60 USD/tấn 30 - 80 USD/tấn 20 - 100 USD/tấn
Nguồn: Thu Trang
- Các kỹ thuật khác: Ép ở áp lực cao các thành phần vô cơ, chất dẻo để tạo ra các
sản phẩm như tấm tường, trần nhà, tủ, bàn ghế,
II. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN QUẬN BÌNH THỦY
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
2.1 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ QUẬN BÌNH THỦY
2.1.1 Vị trí địa lí
Bình Thủy là một quận của thành phố Cần Thơ. Địa giới hành chính: Đông giáp tỉnh
Vĩnh Long; Tây giáp huyện Phong Điền; Nam giáp quận Ninh Kiều; Bắc giáp quận Ô Môn.
Theo nghị định số 05/2004/NĐ-CP ngày 02 tháng 1 năm 2004 của chính phủ, quận Bình
Thủy được thành lập trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên, dân số của các phường Bình
Thủy, An Thới, Trà Nóc và các xã Long Hòa, Long Tuyền và Thới An Đông (thuộc tỉnh
Cần Thơ cũ).
2.1.2 Điều kiện tự nhiên
Địa hình: Quận bình Thủy tạo thành do phù sa ven sông nên mật độ cao giảm dần từ
bờ sông đi vào, độ cao trung bình là 3m. Thành phần đất chủ yếu là phù sa, bị cắt xẻ bởi
nhiều hệ thống mạng lưới sông rạch.
Dân số và mật độ dân số: Theo điều tra dân số năm 2010 tổng dân số trên địa bàn
quận là 117.452 người. Tỉ lệ gia tăng hàng năm 3,4%, mật độ bình quân 1.970 người /km
2
,
mật độ đông nhất là 3.801 người/km
2
ở phường An Thới và thấp nhất là 810 người/km
2
ở
các phường như Long Tuyền, Long Hòa và Thới An Đông. Dân số trong độ tuổi lao động:
74.447 người chiếm 63,4% dân số.
2.1.3 Đặc điểm kinh tế
Khu vực công nghiệp: gồm có 665 cơ sở hoạt động chủ yếu trong các lĩnh vực thủy
sản đông lạnh các loại, xây xát gạo, nước đá, may quần áo, thuốc thú y, cột bê tông, nhôm
gia dụng.
Khu vực dịch vụ tập trung tại các tuyến giao thông lớn và các chợ trên địa bàn, chủ
yếu là các hoạt động buôn bán, chăm sóc sức khỏe, du lịch.
2.2 HIỆN TRẠNG QUẢN LÍ CTR TẠI QUẬN BÌNH THỦY
2.2.1 Thực trạng rác thải và thu gom rác
2.2.1.1 Thực trạng rác thải
Nguồn thải: Rác thải sinh hoạt chiếm khối lượng lớn trong tổng lượng rác sinh ra tại
quận Bình thủy, chủ yếu từ các nguồn sau:
+Những hộ dân trong ku vực nội thị, nông thôn và khách vãng lai.
+8 chợ lớn và nhỏ trên phạm vi địa bàn quận, từ các trung tâm bách hóa, nhà hàng,
khách sạn, cửa hàng sửa chữa, các hộ buôn bán lẻ nằm trong các khu vực chợ hoặc xen kẽ
trong các khu dân cư
+Trên 100 cơ quan, công sở ban ngành của quận và các phường, 55 trường học.
+Các đường phố trong nội thị, công viên
+Bệnh viện, trạm xá, phòng khám
Khối lượng: Theo số liệu thu thập được từ công tác thu gom của công ty Công trình
Đô Thị quận Bình thủy thì lượng rác thải sinh ra trong khu vực quận Bình Thủy khoảng 124
tấn/ngày. Trong đó nguồn thải sinh hoạt từ các hộ dân khoảng 86 tấn/ ngày với lượng rác
trung bình đầu người là 0,73kg/người/ngày, rác thải từ các chợ khoảng 6,4 tấn/ngày và các
loại rác sinh hoạt khác khoảng 30,8 tấn/ngày (số liệu báo cáo của công ty Công Trình Đô thị
thành phố Cần Thơ, 2011)
2.2.1.2 Thực trạng rác thải của một số hộ dân trên địa bàn nghiên cứu:
Thông tin thu thập từ công ty công trình đô thị được khối lượng rác thải sinh hoạt là:
127,7 tấn/ngày. Bao gồm:
Nguồn thải sinh hoạt từ các hộ dân : được trình bày trong bảng:
Bảng 2.1 Lượng rác thải sinh hoạt của một số hộ dân tại quận Bình Thủy.
Khu vực Số hộ dân Lượng rác trung bình đầu
người ( kg/người/ngày)
Nội thị 34 0.80
Nông thôn 26 0.73
Quận Bình Thủy 60 0.77
(Nguồn: Lê Rô Bil, 2012)
Qua bảng sô liệu 2.1trên ta thấy rằng:
Khu vực nông thôn có tốc độ sinh rác là 0.73 kg/người/ngày, Khu vực nội thị có tốc
độ sinh rác là 0.80 kg/người/ngày. Nguyên nhân của sự chênh lệch này là do thu nhập , mức
sống, tập quán sinh hoạt, nghề nghiệp của các gia đình khác nhau,
Tổng hợp số liệu thu thập, ước tính lượng rác trung bình đầu người của quận Bình
Thủy là 0,77 kg/người/ngày. Vậy tổng lượng rác sinh hoạt do 117.452 người dân thải ra mỗi
ngày khoảng 90,4 tấn.
Rác từ các chợ: Trong tổng số 8 chợ trên địa bàn quận, lượng thu gom rác mỗi ngày
trung bình khoảng 6,8 tấn/ngày, trong đó cao nhất là chợ Sơn Trắng ( 2,5 tấn/ ngày). Tuy
nhiên, công tác quản lý rác vẫn còn nhiều hạn chế, rác còn vứt bừa bãi, gây mùi khó chịu,
một số người dân còn thiếu ý thức còn vứt rác bừa bãi xuống sông làm mất vẻ mỹ quan và
gây ô nhiễm xung quanh.
2.2.1.3 Hiện trạng thu gom và vận chuyển
Khối lượng rác thải thu gom:
Rác thải của quận Bình Thủy được thu gom thông qua hệ thống dịch vụ công cộng.
Rác sẽ được công ty Công Trình Đô Thị tổ chức thu gom theo lịch trình, công tác thu gom
từ năm 2005 đến 2010 được thống kê ở bảng dưới:
Bảng 2.2 Thống kê khối lượng rác thu gom hằng năm
Năm Khối lượng rác thải
thu gom được
(tấn/năm)
Lượng rác thu gom
(tấn/ngày)
Tỷ lệ thu gom tăng
hàng năm (%)
2005 21.782 59,677 -
2006 22.090 60,520 1,4
2007 23.105 64,180 1,6
2008 24.863 68,118 7,6
2009 27.065 74,151 8,86
2010 28.140 77,096 3,97
Nguồn: Công ty Công trình đô thị, 2010.
+ Lượng rác 77,096 tấn/ngày thu gom qua hệ thống dịch vụ công cộng năm 2010
(cũng như hiện tại) chiếm khoảng 85% so với tổng lượng rác phát sinh. Lượng rác còn tồn
đọng khá cao, khi không được thu gom nó sẽ được thải vào môi trường bằng nhiều cách
khác nhau và hậu quả là làm môi trường ô nhiễm, ảnh hưởng đến sức khỏe người dân làm
mất vẻ mỹ quan đô thị
+ Trong tổng lượng rác không được thu gom hằng ngày có một lượng lớn được tận
dụng như thức ăn thừa dùng vào việc chăn nuôi, tái sử dụng và tự xử lý (rác thải y tế) và đổ
ra môi trường xung quanh. Đây chính là nhân tố chủ yếu làm hiệu quả quản lý CTR trên địa
bàn chưa được triệt để.
Quy trình thu gom: Công tác thu gom do Công ty Công trình đô thị đảm nhiệm được bố trí
thành hai khâu chính:
Khâu 1: Vệ sinh đường phố. Hàng ngày, công nhân vệ sinh quét rác , dọn đường phố,
vỉa hè. Tất cả lượng rác quết được sẽ được xe ép rác chở đến bãi rác trong ca trực.
Khâu 2 : Thu gom rác từ các hẻm nhỏ bằng xe đẩy tay và xe kéo. Rác thải ở các hẻm
nhỏ được thu gom bằng các xe đẩy tay và xe xải tiến đến các bãi rác trung chuyển được xe
ép rác đưa ra bãi đổ. Trên địa bàn quận Bình thủy hiện có 5 bãi trung chuyển rác gồm: bãi
Cách MẠng Tháng Tám, bãi Ngân Thuận, bãi Trần Quang Diệu, bãi Trà Nóc và bãi 91B.
Trung bình mỗi công nhân kéo khoảng 4-7 xe sức chứa 1m
3
rác mỗi ngày.
Hình 2.1Sơ đồ thu gom và vận chuyển :
Vận chuyển rác: Hiện tại, công ty Công trình đô thị tại quận Bình Thủy quản lý 8 xe tải
chuyên dụng có hệ thống nén rác trọng tải 6,7 tấn họat động trung bình khoảng 4h/ngày,
diễn ra cả ngày và đêm.
Riêng rác của đơn vị sản xuất kinh doanh có khối lượng khá lớn đa số là các thành phần bán
phế liệu, chủ cơ sở tự thỏa thuận với người mua hoặc tự vận chuyển tới nơi tiêu thụ.
Bảng 2.3 trang thiết bị phuch vụ vận chuyển rác thải tại quận Bình Thủy.
Loại xe Số lượng
(chiếc)
Khối lượng
rác/lần vận
chuyển (m
3
)
Số lần vận
chuyển
Tình trạng xe
(%)
Cự li một lần
vận chuyển
(km)
Xe tải nén
rác
8 13 1-3 70 35-60
Xe kéo tay
và cải tiến
30 1 1-6 60 1.5-10
Nguồn: Công ty Công trình đô thị, 2010
Thùng rác
Bô rác lớn
Xe đẩy tay,
xe cải tiến
Xe cải tiến
X
X
Bãi trung
chuyển
Xe tải
Xe ép rác
NGUỒN
THẢI
BÃI
RÁC
Các giải pháp phòng chống ô nhiễm liên quan đến công tác quản lý rác của quận có đề cập
đến vận dụng, tái chế , giảm thiểu các nguồn thải vẫn chưa được chú trọng .
Hiện nay, nhiều nơi trên thế giới xem “Rác không phải là vật bỏ đi cần giản thiểu
việc sinh sản rác và tối đa hóa các vật liệu sử dụng, tái chế” để đạt hai mục đích là kinh tế
và bảo vệ môi trường. Do đó, cần nghiên cứu và đấnh giá hiện trạng hoạt động thu hồi,tái
chế tận dụng rác và kinh doanh phế liệu tại quận Bình Thủy .
Hoạt động thu hồi, kinh doanh và tái chế phế liệu:Hoạt động thu hồi, kinh doanh
phế liệu đẫ trở thành một trong những ngành nghề phổ biến ở quận Bình Thủy.
Việc thu hồi được thực hiện bởi các đơn vị sau:
Thu hồi bởi các hộ dân, các cơ quan sản xuất kinh doanh hoặc một số người nhặt phế liệu
tại các thùng rác hoặc các điểm trung chuyển.
Trong qua trình thu gom, vận chuyển rác hầu hết các công nhân vệ sinh đều thực
hiện việc thu nhặt phế liệu.Các phế liệu được thu hồi, tái sử dụng bao gồm các loại như:
Nhựa (bao nylon,nhựa cứng, nhựa dẻo),giấy, carton, thủy tinh Phế liệu sau khi thu hồi
được bán cho những người thu mua ve chai hoặc bán cho các vựa va chai nhỏ.Các vựa này
sẽ bán cho các vựa lớn hoặc các vựa chuyên mua một phế liệu nhằm sơ chế trước khi đem
đến cơ sở chuyên tái chế trong và ngoài Quận.
Một số hoạt động tái chế, sử dụng phế liệu do các cơ sở kinh doanh phế liệu, cơ sở kinh
doanh phế liệu , các cơ sở sản xuất và người thu gom tại quận Bình Thủy được tóm tắt ở
bảng dưới:
Bảng 2.4 hoạt đông tái chế, sử dụng phế liệu của các cơ sở
Loại phế liệu Khâu sơ chế Đối tượng sử dụng Mục đích
Túi nylon Làm sạch Cơ sở sản xuất Tái chế
Nhựa dẻo, cứng Phân loại, làm
sạch
Cơ sở phế liệu, sản xuất
nhựa
Phối trộn nhựa chính
phẩm, tạo sản phẩm
nhựa
Thủy tinh vỡ - Các cơ sở ngoài Quận Tái chế thủy tinh
Chai thủy tinh Súc rửa sạch Cơ sở nước chấm, nước
ngọt
Tái sử dụng chai
Nhôm - Cơ sở nhôm Nguyên liệu nhôm
Giấy báo sạch - Cơ sở bán hàng Gói đồ
Sắt, thép - Cơ sở, nhà máy sản xuất Tái chế kim loại
Giấy vụn, carton - Cơ sở sản xuất giấy,carton Giấy tái sinh, hộp
carton
Chì, lắc bình ăcquy Phân loại Cơ sở tái sinh chì và gia
công chì trong và ngoài
Quận
Chì phế liệu, thỏi chì
Nguồn: Phòng quản lý đô thị Quận Bình Thủy
Tận dụng, tái chế và xử lí rác từ nguồn thải.
Các hoạt động tận dụng , tái chế và xử lí rác từ nguồn: Công nghiệp, y tế, nông nghiệp, sinh
hoạt, xây dựng Đang diễn ra khá rộng trên địa bàn quận và được thống kê ở bảng sau:
Bảng 2.5 các hoạt động tái chế, tái sử dụng và xử lí rác tại nguồn
Nguồn phát sinh Loại rác Tái sử dụng, tái chế,
xử lí rác
Nơi sử dụng, tiếp
nhận
1. Công nghiệp, dịch
vụ
Trấu Nhiên liệu Lò gạch
Phân, lông gi súc Biogas, ủ phân
chuồng, nuôi cá
Trồng trọt, thủy sản,
các hộ gia đình
Giấy, kim loại,
nhựa,
Tận dụng, chèn
gốm,
Cơ sở thu mua, tái
chế phế liệu
Da, giả da, Tận dụng, chèn
gốm,
Cơ sở gốm , mỹ nghệ
Tro gia công chì Chôn lấp Vườn nhà
Gạch vụn Tận dụng Hoạt động xây dựng ,
gia thông
Rác sinh hoạt Chôn, đốt, ủ phân Tại các cơ sở
2. Y tế Chất thải độc hại Đốt, khử trùng, chôn Tại các cơ sở
3. Nông nghiệp Rơm, rạ Đốt , trồng nấm Trồng trọt
Vỏ dừa, gáo dừa Bán, nhiên liệu Cơ sở xơ dừa, hộ gia
đình
Bao bì BVTV Bán phế liệu, vứt,
chôn
Người mua ve chai,
môi trường xung
quanh đất nhà.
4. Sinh hoạt Rác sinh hoạt Bán phế liệu, dịch vụ
công cộng,
Người mua ve chai,
bãi rác Tân Long
5. Xây dụng Sắt, thép, bao nilon,
gạch vụn,
Bán phế liệu, Công trình xây
dựng,
Nguồn : Sở TN & MT Tp Cần Thơ
2.2.1.4 Dự báo mức ô nhiễm do rác thải sinh hoạt
Theo dự báo đến năm 2015, tổng khối lượng chất thải rắn phát sinh tại các tỉnh này
khoảng 4.600 tấn/ngày, và con số này sẽ tăng lên 7.550 tấn/ngày vào năm 2020.
(Theo www.chinhphu.vn).
2.2.2 Hiện trạng quản lí rác thải
2.2.2. Lý thức của người dân địa phương
Thực tế các hộ dân sống trong địa bàn Bình Thủy cho thấy có 100% các hộ đã từng ít nhất 1
lần được tuyên truyền giáo dục về kiến thức bảo vệ môi trường thông qua các tờ bướm, tờ
rơi, tập huấn và nhiều phương tiện truyền thông khác. Tuy nhiên, vẫn còn một số bộ phận
người dân khu vực còn chưa có ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường cao,vẫn còn tình trạng vứt
rác bừa bãi ra lề đường, xuống sông rãnh,
Công tác quản lí rác tại nhà chưa được quan tâm thực hiện, người dân vẫn còn suy nghĩ
quản lí rác thải là chuyện ủa nhà nước, của công ty thu gom.
Những hộ dân sống ven sông rạch vẫn còn thói quen ném rác xuống sông, làm ảnh hưởng
nặng nề đến môi trường nước.
2.2.2.2 Chính sách và pháp luật của Nhà Nước
Cơ quan chịu trách nhiệm quản lí chất thãi rắn là phòng quản lí đô thị quận Bình Thủy. Cơ
quan này có trách nhiệm điều tra, giám sát tất cả các hoạt động thu gom, vận chuyển và xử
lí rác trên toàn địa bàn. Tuy nhiên hiện tại lực lượng nhân sự còn mỏng, một người kiêm
nhiều công việc nên không thể quản lí triệt để từng vấn đề phát sinh.
Cơ quan được thuê để thu gom, vận chuyển rác thải tại quận Bình Thủy là công ty Công
trình đô thị. Có các chức năng sau:
+ Quản lí một s61 nhiệm vụ có liên quan đến môi trường, trong đó có chức năng thu gom,
vận chuyển rác thải đến bãi chôn lấp.
+ Thi công các công trình công cộng và vật tư chuyên ngành.
Hiện tại, có khoảng 35 công nhân trực tiếp tham gia thu gom và vận chuyển rác.
Hoạt động tài chính của công ty công trình đô thị:
Thu phí vệ sinh: do công ty Cong trình đô thị trực tiếp thu phí, theo mức qui định của
UBND quận.
Các hộ gia đình với mức thu bình quân 15.000 đ/hộ/tháng
Các cơ sở sản xuất kinh doanh thu theo qui mô, lượng rác, thành phần.
III. ĐỀ XUẤT PHƯƠNG PHÁP CẢI TIẾN THU GOM, VẬN CHUYỂN VÀ THU
HỒI RÁC
3.1 Quan điểm, quản lý và xử lý rác
Rác phải được thu gom, vận chuyển và xử lý một cách triệt để, ưu tiên việc phân loại
rác tại nguồn nhằm giảm lượng rác phải thu gom và xử lí.
Chú trọng việc áp dụng những công nghệ xử lí mới với muc đích an toàn và tiết kiệm.
Khắc phục nhanh những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện.
3.2. Đề xuất mô hình phân loại rác thải rắn
3.2.1 Đối với rác thải sinh hoạt
Đối với chất thải rắn sinh hoạt, tùy điều kiện cụ thể mà các địa phương có thể áp dụng
các công nghệ như chôn lấp hợp vệ sinh, chế biến phân compost, tái chế hoặc đốt.
Đề xuất mô hình phân loại rác thải sinh hoạt đô thị
RÁC THẢI
SINHHOẠT
HỮU CƠ VÔ CƠ
Hữu cơ để
tái chế
Hữu cơ
khó tái chế
(*)
Nhà máy sản
xuất: phân
compost,
chôn lấp khí
biogas
Cơ sở tái
chế lại
Chôn lấp Đốt
Đề xuất mô hình phân loại rác thải công nghiệp:
Đề xuất mô hình phân loại rác thải từ xây dựng:
Cố định, đóng
rắn
(1)
RÁC THẢI CÔNG NGHIỆP
RÁC MANG TÍNH
NGUY HẠI
RÁC THẢI SINH
HOẠT
Đốt
Khử ẩm
(2)
Chôn lấp
Chuyển đến nhà hoặc
nơi chứa dành cho rác
sinh hoạt
Rắn hóa cho
Phân loại và thu gom, xử lý
giống như rác sinnh hoạt đô
thị
RÁC THẢI XÂY
DỰNG
Chuyển đến nhà hoặc
nơi chứa dành cho rác
sinh hoạt
Phế phẩm sau khi xây
dựng
Kim loại, nhựa,
mủ…
Đất, cát, xà bầm
Cơ sở tái chế Lấp mương, hồ…
Phân loại và thu gom,
xử lý giống như rác
sinh hoạt đô thị
Đề xuất mô hình phân loại rác thải từ y tế:
Phân loại và thu gom, xử lý giống
như rác sinnh hoạt đô thị
Chú thích:
(*)
là loại rác khó tái chế hoặc hiệu quả kinh tế không cao nhưng cháy được sẽ đưa đến nhà
máy sử dụng công nghệ đốt để xử lý phần rác khó phân hủy và thu hồi năng lượng. Còn
phần cho sau khi đốt đem đi chôn lấp hoặc có thể chon lấp trực tiếp.
(1)
Cố định và đóng rắn: là công nghệ được sử dụng đốt chất thải nguy hại từ công nghiệp và
y tế trước khi chôn lấp, trộn vật liệu thải với vật liệu đóng rắn tạo thành thể rắn bao vây lấy
chất thải hoặc cố định chất thải trong cấu trúc của vật liệu, để ngăn cản sự rò rỉ và hạn chế
mức cao nhất sự thẩm thấu của chất thải.
RÁC THẢI Y TẾ
Khử ẩm
(2)
RÁC ĐỘC HẠI
RÁC SINH OẠT Y TẾ
Rắn hóa cho
Chuyển đến nhà hầm
chứa dành chứa rác sin
hoạt ở trong bệnh viện
Chôn lấp
Lò đốt rác y tế công nghệ
cao
(2)
Khử ấm: là một khâu quan trọng trong xử lý chất thải rắn, đặc biệt khử ẩm bao giờ
cũng trước công nghệ đốt. Khử ẩm có tác dụng giảm thỉa chất thải rắn.
3.2.2 Đề xuất mô hình thu gom thác thải rắn
Thu gom : Có rất nhiều biện pháp thu gom rác vì tính chất rất phức tạp và khó khăn ở
đô thị, ta có thể tham khảo một số biện pháp thu gom tại các khu dân cư.
Các phương pháp thu gom rác tại khu dân cư
Phương pháp 1 Các chủ hộ có nhiệm vụ mang thùng rác của hộ ra vệ đường đổ vào
xe thu gom và mang thùng không trở về chỗ cũ. Việc này đòi hỏi cao
của chủ hộ. Đây là phương pháp rẻ tiền nhưng mất mỹ quan và vệ
sinh do rác rơi vãi.
Phương pháp 2 Từng khu phố có một đội vệ sinh riêng, họ được phép vào nhà để lấy
thùng rác chuyển cho đội thu gom và sau đó đem thùng không đặt
vào vị trí cũ. Phương pháp này hợp vệ sinh và mỹ quan hơn tuy
nhiên nó đòi hỏi nhiều nhân công, do đó chi phí cao hơn.
Phương pháp 3 Tương tự như phương pháp 2 nhưng ngoại trừ việc đem thùng không
về vị trí cũ cho chủ hộ.
Phương pháp 4 Sử dụng các bô rác công cộng được đặt ở các khu vực thuận tiện,
phù hợp với mỹ quan để chứa rác cảu một số hộ nhất định. Các chủ
hộ có nhiệm vụ đem rác đổ vào để nhân viên thu gom di chuyển.
Phương án này thuận lợi cho viecj thu gom rác ở các địa phương
phức tạp nhưng đòi hỏi sự hợp tác và ý thức cao của các chủ hộ. Nếu
quăn lý tốt thì rất mỹ quan và vệ sinh.
Phân
loại thu
gom
theo
cách vận
chuyển
Phương
pháp a
Thùng chứa rác của các chủ hộ được đưa lên xe chuyên dùng chở
đến bãi rác, ở đó rác trong thùng sẽ được nhân công đổ ra. Thùng
không sẽ được đưa về vị trí cũ hoặc một nơi nào đó.
Phương
pháp b
Các thùng rác được giữ lại tại chỗ của nó ngoại trừ dịch chuyển một
khoảng ngắn để đổ rác vào các xe chuyên dùng cho thu gom
3.2.3 Đề xuất mô hình vận chuyển rác thải rắn
Tùy theo đặc điểm từng nơi mà chúng ta có những quy trình thu gom, vận chuyển khác
nhau. Sau đây các quy trình vận chuyển rác đã và đang áp dụng tại Việt Nam.
Quy trình 1
Quy trình 2
Quy trình 3
Lên xe đẩy
tay
Lên xe ép
rác
Điểm hẹn
Nguồn sinh
rác
Bãi đổ
Bãi đổ
Nguồn sinh
rác
Thùng ép
rác kín
Xúc lên xe
tải
Lên xe đẩy
tay
Nguồn sinh
rác
Điểm hẹn
Lên xe ép
rác loại nhỏ
Gom lên xe
đẩy tay
Bãi đổ
Đổ lên xe tải
Trạm trung
chuyển
Quy trình 4
Quy trình 5
è Sau khi đề xuất mô hình phân loại và vận chuyển ta đưa ra sơ đồ tổng hợp
3.2.2 Đối với rác thải rắn ở TP. Cần Thơ (quận Bình Thủy)
3.2.2.1.Hoạt động thu hồi rác thải ở quận bình thuỷ
Quản lý chất thải rắn liên quan dến các vấn đề như quản lý hành chính, tài
chính, luật lệ, quy hoạch và kỹ thuật. Hệ thống quản lý chất thải rắn có thể được xem như là
một bộ phận chuyên môn liên quan đến nguồn phát sinh lưu trữ và phân loại tại nguồn thu
gom, phân loại, tế chế, vận chuyển và xữ lý hợp lý.
Quản lý chất thải rắn công nghiệp được thực hiện theo thứ bậc ưu tiên
như sau:
o Tránh thải bỏ.
o Giảm thiểu rác thải.
o Tái sử dụng. Tái chế.
o Tái tạo năng lượng.
o Xử lý và Thải bỏ an toàn.
Thu gom: các nhà máy, xí nghiệp phải có biện pháp thu gom triệt dể chất thải rắn
sinh ra trong sản xuât và phải có dụng cụ bảo quản phù hợp, phụ thuộc tính chất vật lý và
hoá học của chất thải, nhằm hạn chế ảnh hưởng của chúng đối với môi trường xung quanh.
Số lượng và thể tích của dụng cụ bảo quản phải được tính theo thời gian lưu trữ.
Vận chuyển: việc vận chuyển chất thải rắn công nghiệp phải được tổ chức chặt chẽ
Bãi đổ
Lên xe ép
Nguồn sinh
rác
Nguồn sinh
rác
Bãi đổ
Lên xe tải,
xe ép rác
Lên xe cải
tiến
với sự giám sát của các quan bảo vệ môi trường và sự đảm bảo của cơ quan vận chuyển
nhằm hạn chế ảnh hưởng đối với môi trường trên đường vận chuyển. Chu kỳ vận chuyển sẽ
được quy hoạch bởi đơn vị vận chuyển để tối thiểu hoá chi phí và đồng thời không gây cản
trở cho sản xuất
Lưu trữ:chất thải rắn công nghiệp phải được lưu trữ ở nơi cách ly, tránh khả năng
phát tán vào môi trường do mưa thó hoặc thẩm thấu. Chất được phân loại và lưu trữ nhằm
chuẩn bị cho giai đoạn tái sử dụng hoặc tiêu huỷ tiếp theo. Các đơn vị thu gom vận chuyển
và lưu trữ chất thải rắn công nghiệp đều phải có giấy phép hoạt động và được giám sát bởi
các cơ quan lý môi trường.
Tái chế chất thải công nghiệp : Đối với các loại bao bì, thùng chứa các hóa chất nguy hại,
sau khi sử dụng được xử lý sạch sẽ ngay tại một số nhà máy có hệ thống xử lý nước thải
hoặc giao cho đơn vị xử lý vệ sinh sạch sẽ, sau đó được dập lại hoặc cắt nhỏ, chuyển sang
mục đích sử dụng khác nhằm tránh trường hợp thất thoát ra thị trường tiêu thụ, xử dụng vào
mục đích chứa, đựng nước uống, hoặc thực phẩm. Việc quản lý chất thải này nếu không
được kiểm soát chặt chẽ, để thất thoát ra thị trường bên ngoài và được sử dụng vào mục
đích sinh hoạt, thì khả năng gây nhiễm độc mãn tính cho người và động vật là điều không
thể tránh khỏi. Xỉ cho, bùn thải từ quá trình sản xuất không ngoài khuôn viên của chính cơ
sở sản xuất.
IV. Đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn trên phạm vi ĐBSCL
4.1 Dự báo khối lượng chất thải rắn phát sinh
Căn cứ vào hiện trạng quản lí rác của quận Bình Thủy, dự báo sự phát sinh và ô
nhiễm rác, qui hoạch phát triển đô thị trong tương lai
Đến năm 2015: tổng khối lượng chất thải rắn phát sinh khoảng 4.600 tấn/ngày, trong đó
chất thải rắn sinh hoạt: 4.260 tấn/ngày; chất thải rắn công nghiệp: 300 tấn/ngày và chất thải
rắn y tế: 40 tấn/ngày.
Đến năm 2020: tổng khối lượng chất thải rắn phát sinh khoảng 7.550 tấn/ngày, trong đó
chất thải rắn sinh hoạt: 6.500 tấn/ngày; chất thải rắn công nghiệp: 1000 tấn/ngày và chất thải
rắn y tế: 50 tấn/ngày.
Đối với rác thải y tế : 100% rác y tế được thu gom, phân loại, vận chuyển và xử lí đúng qui
định. Tất cả bệnh viện đều được trag bị lò đốt hợp thiêu hủy.
Đối với rác thải công nghiệp, xây dựng. : 100% được thu gom, phân loại, vận chuyển và
xử lí đúng qui định .ưu tiên giảm thải tại nguồn.
Đối với rác thải Nông nghiệp: ưu tiên tận dụng, tái sử dụng 80% phế phẩm nông nghiệp,
góp phần tăng thu nhập cho nông dân vả tạo ra nhiều sản phẩm có lợi cho xã hội
Đối với rác thải sinh hoạt: khuyến khích 100% hộ dân phân loại rác tại nguồn thành 2 loại:
phế liệu và rác không thu hồi được.
Thu gom, vận chyển rác sinh hoạt qua hệ thống dịch vụ công cộng 90%
100% lượng rác được thu gom sẽ được xử lí và cuối cùng sẽ được chôn lấp hợp vệ sinh.
4.2 Xây dựng các giải pháp cải tiến trong quản lí rác cho quận Bình Thủy
4.2.1Những quan điểm cần thống nhất
+ Bảo vệ môi trường nói chung, quản lí rác nói riêng được xem là sự nghiệp của toàn dân.
Đây là một nội dung cơ bản không thể tách rời trong dường lối, chủ trương, kế hoạch phát
triển kinh tế, xã hội của các cấp, các ngành góp phần thắng lợi cho sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiên đại hóa đất nước.
+ Quản lí rác tại quận Bình Thủy phải được trên nền tảng khung pháp lí đồng bộ trong cả
nước. Bên cạnh luật bảo vệ môi trường và các văn bản dưới luật, cần thiết phải xây dựng
các văn bản pháp qui riêng về quản lí rác phù hợp với điều kiện thực tế địa phương.
+Bên cạnh các luật cần có những chính sách quản lí về kinh tế thích hợp.
+Các tổ chức cá nhân tạo ra rác phải có trách nhiệm và nghĩa vụ
+Tất cả mọi người, mọi rồ chức trong xã hội cần được thường xuyên thông tin giáo dục
nhằm nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường.
4.2.2 Giải pháp vềchính sách
4.2.2.1 chính sách pháp luật
Công cụ về chính sách pháp luật có liên quan đến công tác quản lí rác bao gồm:
Luật bảo vệ môi trường 2005, quy định về hoạt dộng bảo vệ môi trường; chính sách, biện
pháp và nguồn lực để bảo vệ môi trường; quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân trong
việc bảo vệ môi trường.
Quy chế về quản lí chất thải y tế, ban hành kèm theo các qui chuẩn nhu QCVN
01:2009/BYT, QCVN 02: 2009/BYT, QCVN 01: 2008
Quy chế bảo vệ môi trường ngành xây dựng, thông tư 26/ 2011/TT-BTNMT qui định một
số chi tiết củ nghị định số 29/2011/ND-CP ngày 18 thãng nam 2011 của chính phủ về đánh
giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trừơng, cam kết bảo vệ mội trường.
TCXDVN 261:2001 tiêu chuẩn thiết kế bãi chôn lấp CTR, TCXVDN 320:2004 tiêu chuẩn
thiết kế bãi chôn lấp chất thải nguy hại.
4.2.2.2 Chính sách đầu tư nâng cao trang thiêt bị và phương tiện.
+ Lập chương trình bảo trì và bảo dưỡng các thiết bị, phương tiện để nâng cao hiệu quả sử
dụng của chúng.
+ Nâng cấp các trang thiết bị
+ Tiếp tục cải tiến công tác quản lí các phương tiện đang hoạt động
+ Mua sắm các phương tiện, phương tiện mới, chú trọng các thiết bị tự động hóa, có hệ
thống nâng đa năng và thùng ép rác phía sau.
4.2.2.3 Giải pháp kinh tế
Ở Việt Nam, việc sử dụng những công cụ kinh tế bao gồm các chính sách khuyến khích dự
án đầu tư vào lĩnh vực xử lí ô nhiễm, bảo vệ môi trường.
Hiện nay, ở quận Bình thủy công cụ quản lí chủ yếu là thu vệ sinh phí.
Đồng thời khuyến khích các cơ sở tư nhân đầu tư vào lĩnh vực xử lí ô nhiễm và bảo vệ môi
trường teo các qui định trong nghị định số 10/1998/ND-CP ngày 23/11/1998 của chính phủ.
4.2.2.4 Giải pháp cải tiến kĩ thuật xử lí
Tất cả các phế phẩm nông nghiệp sẽ được tận dụng tái chế sử dụng. Các chai lọ, bao bì
thuốc BVTV sẽ được chôn lấp hoặc thiêu hủy. Tất cả lượng rác sinh hoạt do dân cư trong
địa bàn quận và khách vãng lai thải ra, sau khi phân lạo, tái sử dụng phế liệu sẽ được hu
gom và chôn lấp.
Phương án kĩ thuật đề xuất
Xây dựng hệ thống nhà máy phân loại rác tại các tạm trung chuyển, lượng rác có khả năng
phân hủy sinh học sẽ được ủ phân compost, phần không hoặc khó phân hủy sẽ được chuyển
đi chôn lấp hợp vê sinh tại bãi rác Tân Long Huyện Phụng Hiệp tỉnh Hậu Giang.
Với những mục tiêu cơ bản sau:
+ Hoàn thiện công tác xử lí rác của quân đạt tiêu chuẩn.
+Giải quyết hiện trạng xử lí mang tính chất tạm thời
+ Cải thiện trạng môi trường của quận và tình trạng lượng rác thải mang chôn lấp ngày càng
tăng.
+ Xử lí triệt để lượng rác sinh hoạt của quận.
V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
Công tác quản lí CTR trên địa bàn quận Bình Thủy hiện nay đã phần nào đi vào nề nếp, đáp
ứng được phần lớn nhu cầu về quản lí hiện tại. Tuy nhiên, với xu hướng phát triển của quận
trong tương lai thì cần phải từng bước nâng cao, cải tiến qui trình, kĩ thuật để đáp ứng được
nhu cầu đặt ra. Bên cạnh mặt làm được vẫn còn rất nhiều mặt hạn chế cần được khắc phục
triệt để tánh gây ô nhiễm trên địa bàn.
Phòng quản lí đô thị và công ty công trình đô thị kết hợp giám sát, quản lí và đã phát huy
hiệu quả tích cực trong những năm qua.
KIẾN NGHỊ
Để nâng cao hiệu quả quản lí CTR nói chung, rác thải sinh hoạt nói riêng trên địa bàn quận
Bình Thủy:
Đối với phòng quản lí đô thị quận:
Cần kiến nghị cơ quan có thẩm quyền bổ sung thêm về mặt nhân sự, đây là một yếu tố quan
trọng để thực hiện những mục đích như:
+ Phối hợp tốt với công ty công trình đô thị trong công tác kiểm tra, giám sát việc thu gom
củacông nhân.
+ Đi sâu vào chuyên môn của từng bộ phận giải quyế thực trạng hiện nay
+ Đẩy nhanh được tiến độ phất triển hệ thống quản lí trên địa bàn quận.
+ Có lực lượng để tăng cường công tác quản lí đi vào chiều sâu., tránh lãng phí.
Đối với công ty công công trình đô thị:
+ Tăng cường lực lượng và trang thiết bị phục vụ công tác thu gom và vận chuyển.
+ Xây dựng các tuyến đường kinh tế nhằm giảm chi phí vận chuyển
+ Đẩy mạnh khâu giám sát
+ Đi sâu tìm hiểu cuộc sống tâm tư của công nhân từ đó hỗ trợ nhằm giúp anh em công
nhân làm việc tốt hơn.
+ Xem xét hổ trợ tiền xăng cho công nhân
+ Cải tiến công tác thu phí vệ sinh và điều chỉnh mứ giá hợp lí.
+ Đẩy mạnh công tác phân loại rác.
Đối với cộng đồng :
Tất cả mọi người phải có ý thức giữ gìn vệ sinh nơi mình sinh sống và không vứt rác bừa
bãi, mội hảnh động nhỏ của chúng ta sẽ góp phần công sức bảo vệ trái đất xanh cho hiện tại
và thế hệ mai sau.
VI.TÀI LIỆU THAM KHẢO
1) TLTK( />thai/59371.vnp
2) Lê Hoàng Việt ,năm 2013.Giáo trình quản lý và xử lí chất thải rắn.
3) Lê Văn Khoa. Giáo trình con người và môi trường.
4) Công ty Công trình đô thị tp Cần Thơ, 2010, kết quả phân tích thành phần rác thải.
5) Phòng quản lí đô thị quận Bình Thủy , tp Cần Thơ, báo cáo kết quả thu gom rác
giai đoạn 2004-2010.