Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Khủng hoảng tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (894.16 KB, 20 trang )

Tài chính tiền tệ - Khủng hoảng tài chính
Dàn bài:
A. Khái quát chung về khủng hoảng tài chính.
B. Khủng hoảng tài chính Đông Nam Á 1997.
C. Khủng hoảng tài chính Mỹ 2008.
D. So sánh 2 cuộc khủng hoảng tài chính của
Đông Nam Á 1997 & Mỹ 2008:
E. Bài học rút ra cho Việt Nam & cho các
doanh nghiệp:

Giảng Viên: Mai Lê Thanh Trúc 1
Tài chính tiền tệ - Khủng hoảng tài chính
A. KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH???
“ Khủng hoảng tài chính”:
Trong những năm gần đây, khủng hoảng tài chính đã diễn ra ngày càng
liên tục với cường độ mạnh và diễn biến ngày càng phức tạp, gây ra những hậu
quả nặng nề đối với các quốc gia và toàn thế giới . Nhiều thị trường mới nổi đã
trải qua những cuộc khủng hoảng tài chính, có thể nhắc đến như khủng hoảng
Mexico 1994, khủng hoảng tài chính Châu Á 1997, khủng hoảng Acgentina
2001, và cuộc đại khủng hoảng 2008-2009.Cả thế giới đang phải chao đảo gánh
chịu hậu quả của cơn bão khủng hoảng tài chính. Khủng hoảng đem tới thách
thức và cơ hội cho những ai biết nắm bắt thời cơ . Nhưng thực chất khủng hoảng
tài chính là gì?
1.Khái niệm: Khủng hoảng tài chính là tình trạng tài chính (quỹ) mất cân
đối nghiêm trọng dẫn đến sụp đổ. Khủng hoảng tài chính, nói một cách đơn
giản, là sự mất khả năng thanh khoản của các tập đoàn tài chính, dẫn tới sự sụp
đổ và phá sản dây chuyền trong hệ thống tài chính.
Khủng hoảng tài chính là sự đổ vỡ trầm trọng các bộ phận của thị trường tài
chính tiền tệ kéo theo sự vỡ nợ của hàng loạt ngân hàng và tổ chức tài chính do
sự sụt giảm nhanh chóng về giá tài sản. Và kết quả cuối cùng của nó là sự đông
cứng và bất lực của thị trường tài chính, sự sụt giảm nghiêm trọng các hoạt động


kinh tế.
Giảng Viên: Mai Lê Thanh Trúc 2
Tài chính tiền tệ - Khủng hoảng tài chính
Khủng hoảng tài chính là sự thất bại của một hay một số nhân tố của nền
kinh tế trong việc đáp ứng đầy đủ nghĩa vụ, bổn phận tài chính của mình. Khủng
hoảng tài chính xảy ra khi nhu cầu tiền vượt quá nguồn cung. Nhu cầu tiền mặt
của người dân hay của nhà đầu tư nước ngoài đã gây sức ép cho hệ thống ngân
hàng và thị trường tài chính khiến cho hệ thống ngân hàng và thị trường chứng
khoán có thể sụp đổ. Trong nền kinh tế thế giới hiện nay sự lây lan của khủng
hoảng tài chính thường đi kèm với sự khủng hoảng kinh tế kéo dài.
2. Dấu hiệu của khủng hoảng tài chính: tùy theo mức độ và phạm vi
mà khủng hoảng tài chính có những dấu hiệu sau:
 Sự giảm giá dây chuyền của các đồng tiền
 Tỷ giá hối đoái tăng độ biến và dây chuyền
 Lãi suất tín dụng gia tăng
 Hệ thống ngân hàng tê liệt
 Thị trường cổ phiếu sụt giá nhanh chóng
 Các hoạt động kinh tế suy giảm
3. Phân loại:
a. Khủng hoảng ngân hàng( Banking crisis):
Đây là tình trạng diễn ra khi các khách hàng đồng loạt rút tiền ồ ạt khỏi
ngân hàng. Vì ngân hàng cho vay phần lớn số tiền gửi vào nên khi khách hàng
đồng loạt rút tiền, sẽ rất khó để các ngân hàng có khả năng hoàn trả các khoàn
nợ. Sự rút tiền ồ ạt có thể dẫn tới sự phá sản của ngân hàng, khiến nhiều khách
hàng mất đi khoản tiền gửi của mình, trừ phi họ được bồi thường nhờ bảo hiểm
tiền gửi.
Giảng Viên: Mai Lê Thanh Trúc 3
Tài chính tiền tệ - Khủng hoảng tài chính
Nếu việc rút tiền ồ ạt lan rộng sẽ gây ra khủng hoảng ngân hàng mang tính
hệ thống. Cũng có thể hiện tượng trên không lan rộng, nhưng lãi suất tín dụng

được tăng lên do lo ngại về sự thiếu hụt trong ngân sách. Lúc này, chính các
ngân hàng sẽ trở thành nhân tố gây ra khủng hoảng tài chính.
Lý thuyết về khủng hoảng ngân hàng cho rằng tính bất ổn( dễ đổ vỡ) của hệ
thống ngân hàng bắt nguồn từ những thông tin bất cân xứng – là tình trạng khi
một bên trong mối quan hệ kinh tế hay giao dịch có ít thông tin về phía bên kia.
b. Khủng hoảng tiền tệ (Curency crisis):
Đây còn được gọi là khủng hoảng tỉ giá hối đoái hay cán cân thanh toán nổ
ra khi hoạt động “đầu cơ” tiền tệ dẫn đến sự giảm giá một cách đột ngột của
đồng nội tệ hoặc trường hợp buộc các cơ quan có trách nhiệm phải bảo vệ đồng
tiền của nước mình bằng cách nâng cao lãi suất hay chi ra một khối lượng lớn
ngoại hối
c. Khủng hoảng kép (Twin crisis): xảy ra khi khủng hoảng tiền tệ và
khủng hoảng ngân hàng xảy ra đồng thời
d. Khủng hoảng nợ nần:
Là cuộc khủng hoảng xảy ra ở các nước đang phát triển vào thập kỉ 80 của
TK XX. Có nhiều khả năng đánh giá khả năng thanh toán nguồn vay nước ngoài
của một quốc gia, trong đó chỉ tiêu quan trọng nhất là tỉ lệ thanh toán nợ nước
ngoài tức là tỉ lệ giữa nguồn vay nước ngoài cả gốc và lãi mà quốc gia đó trả
trong một năm trên tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của quốc gia đó trong năm
đó hoạc trong năm trước. Bình thường chỉ tiêu này dưới 20%, nếu chỉ tiêu này
lớn hơn 20% chứng tỏ lượng vốn vay nước ngoài của quốc gia đố quá lớn.
Giảng Viên: Mai Lê Thanh Trúc 4
Tài chính tiền tệ - Khủng hoảng tài chính
4. Một số cuộc khủng hoảng tiêu biểu trong lịch sử và trong
thời gian gần đây:
a> Khủng hoảng tài chính Hoa Kỳ 2007-2009: là cuộc khủng
hoảng trong nhiều lĩnh vực tài chính (tín dụng, bảo hiểm, chứng khoán) diễn ra
từ năm 2007 cho đến tận nay. Cuộc khủng hoảng này bắt nguồn từ cuộc khủng
hoảng tín dụng nhà ở thứ cấp. Và bản thân nó lại là nguồn gốc trực tiếp của cuộc
khủng hoảng tài chính toàn cầu 2007-2010.

b> Khủng hoảng “nợ” tại Hy Lạp: (cuộc khủng hoảng nợ bắt
đầu vào tháng 12/2009). Nguyên nhân sâu xa của khủng hoảng nợ bắt
nguồn từ những chính sách duy trì đồng euro mạnh và lãi suất quá thấp
trong gần thập kỉ qua ở khu vực châu Âu. Cuộc khủng hoảng này cũng có tác
động đến nền kinh tế Mỹ và Thế Giới.
Giảng Viên: Mai Lê Thanh Trúc 5
Tài chính tiền tệ - Khủng hoảng tài chính
B. KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH ĐÔNG
NAM Á NĂM 1997:
I. Sơ lược:
 Khủng hoảng tài chính châu Á là cuộc khủng hoảng tài chính bắt
đầu từ tháng 7 năm 1997 ở Thái Lan rồi ảnh hưởng đến các thị trường chứng
khoán, trung tâm tiền tệ lớn, và giá cả của những tài sản khác ở vài nước châu
Á, nhiều quốc gia trong đó được coi như là "những con Hổ Đông Á". Cuộc
khủng hoảng này còn thường được gọi là Khủng hoảng tiền tệ châu Á.
Indonesia , Hàn Quốc và Thái Lan là những nước bị ảnh hưởng mạnh
nhất bởi cuộc khủng hoảng này. Hồng Kông, Malaysia, Lào, Philippines cũng bị
ảnh hưởng bởi sự sụt giá bất thình lình. Còn Đại lục Trung Hoa, Đài Loan,
Singapore và Việt Nam không bị ảnh hưởng. Nhật Bản cũng không bị ảnh
hưởng nhiều bởi sự khủng hoảng, song nền kinh tế Nhật phải kinh qua những
khó khăn kinh tế dài hạn của chính bản thân mình.
 Mặc dù được gọi là cơn khủng hoảng "Đông Nam Á" bởi vì nó bắt
nguồn từ Đông Nam Á, nhưng ảnh hưởng của nó lại lan truyền toàn cầu và gây
nên sự khủng hoảng tài chính trên toàn cầu, với những tác động lớn lan rộng đến
cả các nước như Nga, Brasil và Hoa Kỳ.
Giảng Viên: Mai Lê Thanh Trúc 6
Tài chính tiền tệ - Khủng hoảng tài chính
II. Nguyên nhân: gồm bốn nguyên nhân chủ yếu sau:
1. Nền tảng kinh tế vĩ mô yếu kém :
Thái Lan và một số nước Đông Nam Á đã cố gắng thực hiện cái mà

các nhà kinh tế gọi là Bộ ba chính sách không thể đồng thời. Họ vừa cố định giá
trị đồng tiền của mình vào Dollar Mỹ, vừa cho phép tự do lưu chuyển vốn (tự do
hóa tài khoản vốn). Kinh tế Đông Nam Á tăng trưởng nhanh trong thập niên
1980 và nửa đầu thập niên 1990 đã tạo ra sức ép tăng giá nội tệ. Để bảo vệ tỷ giá
cố định, các ngân hàng trung ương Đông Nam Á đã thực hiện chính sách tiền tệ
nới lỏng. Kết quả là cung tiền tăng gây ra sức ép lạm phát. Chính sách vô hiệu
hóa (sterilization policy) đã được áp dụng để chống lạm phát vô hình chung đẩy
mạnh các dòng vốn chảy vào nền kinh tế.
Vào giữa thập niên 1990, Hàn Quốc có nền tảng kinh tế vĩ mô tương đối
tốt ngoại trừ việc đồng Won Hàn Quốc không ngừng lên giá với Dollar Mỹ
trong thời kỳ từ sau năm 1987. Điều này làm cho tài khoản vãng lai của Hàn
Quốc suy yếu vì giá hàng xuất khẩu của Hàn Quốc trên thị trường hàng hóa
quốc tế tăng. Trong hoàn cảnh đó, Hàn Quốc lại theo đuổi một chế độ tỷ giá hối
đoái neo lỏng lẻo và chính sách tự do hóa tài khoản vốn. Vì thế, thâm hụt tài
khoản vãng lai được bù đắp lại bằng việc các ngân hàng của nước này đi vay
nước ngoài mà phần lớn là vay nợ ngắn hạn và nợ không tự bảo hiểm rủi ro.
Năm 1994, nhà kinh tế Paul Krugman của trường đại học Princeton, (lúc
đó còn ở MIT), cho đăng bài báo tấn công ý tưởng về "thần kỳ kinh tế Đông Á".
Ông ta cho rằng: Sự tăng trưởng kinh tế của Đông Á, trong quá khứ, là do kết
quả của đầu tư theo hình thức tư bản, dẫn tới sự tăng năng suất lao động. Trong
khi đó, năng suất tổng nhân tố lại chỉ được nâng lên ở một mức độ rất nhỏ, hoặc
hầu như giữ nguyên. Krugman cho rằng việc chỉ tăng trưởng năng suất tổng
nhân tố không thôi, mà không cần đầu tư vốn, đã có thể mang lại sự thịnh vượng
dài hạn. Krugman có thể được nhiều người coi như một nhà tiên tri sau khi
khủng hoảng tài chính lan rộng, tuy nhiên chính ông ta cũng đã từng phát biểu
rằng ông ta không dự đoán cơn khủng hoảng hoặc nhìn trước được chiều sâu của
nó.
2. Các dòng vốn nước ngoài kéo vào
Chính sách tiền tệ nới lỏng và việc tự do hóa tài chính ở Mỹ, châu Âu và
Nhật Bản cuối thập niên 1980 đã khiến cho tính thanh khoản toàn cầu trở nền

cao quá mức. Các nhà đầu tư ở các trung tâm tiền tệ nói trên của thế giới tìm
cách thay đổi danh mục tài sản của mình bằng cách chuyển vốn đầu tư ra nước
ngoài. Trong khi đó, các nước châu Á lại thực hiện chính sách tự do hóa tài
khoản vốn. Lãi suất ở các nước châu Á cao hơn ở các nước phát triển. Chính vì
thế, các dòng vốn quốc tế đã ồ ạt chảy vào các nước châu Á.
Giảng Viên: Mai Lê Thanh Trúc 7
Tài chính tiền tệ - Khủng hoảng tài chính
Ngoài ra, những xúc tiến đầu tư của chính phủ và những bảo hộ ngầm của
chính phủ cho các thể chế tài chính cũng góp phần làm các công ty ở châu Á bất
chấp mạo hiểm để đi vay ngân hàng trong khi các ngân hàng bắt chấp mạo hiểm
để đi vay nước ngoài mà phần lớn là vay nợ ngắn hạn và nợ không tự bảo hiểm
rủi ro. (Hiện tượng thông tin phi đối xứng dẫn tới lựa chọn nghịch và rủi ro đạo
đức.)
3. Tấn công đầu cơ và rút vốn đồng loạt :
Nguyên nhân trực tiếp của khủng hoảng tài chính Đông Á năm 1997 là
những cuộc tấn công đầu cơ và việc rút vốn đồng loạt khỏi các nước châu Á.
Những nguyên nhân sâu xa nói trên rồi cũng bộc lộ. Thị trường bất động
sản của Thái Lan đã vỡ. Một số thể chế tài chính bị phá sản. Người ta không còn
tin rằng chính phủ đủ khả năng giữ nổi tỷ giá hối đoái cố định. Khi phát hiện
thấy những điểm yếu chết người trong nền kinh tế của các nước châu Á, một số
thể chế đầu cơ vĩ mô đã tiến hành tấn công tiền tệ châu Á. Các nhà đầu tư nước
ngoài đồng loạt rút vốn ra. Nguyên nhân trực tiếp nữa của khủng hoảng là năng
lục xử lý khủng hoảng yếu kém. Nhiều nhà kinh tế cho rằng khi mới bị tấn công
tiền tệ, đáng lẽ các nước châu Á phải lập tức thả nổi đồng tiền của mình chứ
không nên cố sức bảo vệ tỷ giá để đến nối cạn kiệt cả dự trữ ngoại hối nhà nước
mà lại càng làm cho tấn công đầu cơ thêm kéo dài.
Ngoại trưởng 10 nước ASEAN lúc đó tin rằng, việc liên kết các hệ thống
tiền tệ chặt chẽ là một nỗ lực thận trọng nhằm củng cố vững chắc các nền kinh
tế ASEAN. Hội nghị Ngoại trưởng ASEAN lần thứ 30 diễn ra tại Subang Jaya,
Malaysia đã thông quan một Tuyên bố chung vào ngày 25 tháng 7 năm 1997 nêu

rõ mối quan ngại sâu sắc và kêu goi các nước ASEAN cần hợp tác chặt chẽ hơn
nhằm bảo vệ và tăng cường lợi ích của ASEAN trong giai đoạn này. Ngẫu nhiên
là trong cùng ngày này, các Ngân hàng Trung ương của hầu hết các nước chịu
tác động của khủng hoảng đã gặp nhau tại Thượng Hải trong Hội nghị cấp cao
Đông Á Thái Bình dương EMEAP, và thất bại trong việc đưa ra một biện pháp
Dàn xếp cho vay mới. Trước đó một năm, Bộ trưởng Tài chính của các nước này
cũng đã tham dự Hội nghị Bộ trưởng Tài chínhAPEC lần thứ 3 tại Kyoto, Nhật
Bản vào ngày 17 tháng 3 năm 1996, và theo như Tuyên bố chung, các bên đã
không thể nhân đôi được Quỹ tài chính phục vụ cho Hiệp định chung về cho vay
và Cơ chế Tài chính trong tình trạng khẩn cấp. Vì vậy, cuộc khủng hoảng có thể
xem như một thất bại trong việc xây dựng năng lực phù hợp kịp thời, thất bại
trong việc ngăn chặn sự lôi kéo tiền tệ.
Một số nhà kinh tế lại chỉ trích chính sách tài chính thắt chặt của IMF
được áp dụng ở các nước xảy ra khủng hoảng càng làm cho khủng hoảng thêm
trầm trọng.
Giảng Viên: Mai Lê Thanh Trúc 8

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×