Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Thực chất và động cơ của tích lũy tư bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.13 KB, 21 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nội dung:
A.Đặt vấn đề .........2
B.Giải quyết vấn đề ...3
I.Lí luận chung về tích lũy t bản
1.Phơng pháp nghiên cứu ...3
2.Thực chất của tích lũy t bản .3
3.Động cơ của tích lũy t bản ...5
4.Mối quan hệ giũa tích lũy,tích lũy tập trung t bản ..6
5.Những yếu tố làm tăng quy mô của tích lũy t bản ...8
II.ý nghĩa của vấn đề tích lũy t bản ở doanh nghiệp Việt Nam
1.Thực trạng của các doanh nghiệp Việt Nam ...12
2.Vai trò của vốn và vấn đề sử dụng vốn hiệu quả .19
3.Các giải pháp tăng tích lũy ..21
C.Kết luận
Tài liệu tham khảo
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
A.Đặt vấn đề
Đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề tích lũy, huy động vốn,nhiều
hội thảo dợc tổ chức trong và ngoài nớc về vấn đề này.Tuy nhiên,trong phạm
vi của đề tài: "Thực chất và động cơ của tích luỹ t bản. Những nhân tố làm
tăng quy mô của tích luỹ t bản. ý nghĩa thực tiễn của vấn đề nghiên cứu đối
với chúng ta trong việc quản lý các doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế ở trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội" em chỉ hi vọng mang lại
một góc nhìn rõ ràng hơn về khái niệm tích lũy t bản nói chung,tích lũy vốn ở
các doanh nghiệp Việt Nam nói riêng và xin đa ra một số giải pháp gia tăng
tích lũy vốn phục vụ cho quá trình phát triển nên kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần ở Việy Nam hiện nay.
Sự chuyển đổi nền kinh tế kế hạch hóa tập trung quan liêu bao cấp sang
nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa là bớc đi đúng đắn của Đảng


và Nhà nớc ta.Những thầnh tựu đã đạt đợc trong 15 năm kinh tế thị trờng là sự
cố gắng của nhiều cấp nhiều ngành,nhiều thành phần kinh tế đem lại bộ mặt
phát triển cho Việt Nam tạo bớc đi và khẳng định vị thế trong khu vực và trên
thế giới.Trong các yếu tố đem lại thành công thì vấn đề huy động và sử dụng
vốn là yếu tố quan trọng và cơ bản nhất bởi lẽ nó là điều kiện tiên quyết ,là
yêu tố tất yếu đối với quá trình phát triển của bất cứ quốc gia nào trên thế giới
đặc biệt là Việt Nam trong giai đoạn hiện nay,giai đoạn quá độ lên của nghĩa
xã hội.Trong giai đoạn này, chúng ta cần tích lũy vốn để xây dựng cơ sở vật
chất-kỹ thuật đáp ứng cho nục toêu công nghiệp hóa ,hiện đại hóa đất nớc.
Góc độ doanh nghiệp, vấn đề tích lũy vốn đợc xem la yếu tố để doanh
nghiệp có thể mở rộng sản xuất tăng khả năng cạnh tranh và đem lại thu nhập
cao trong tơng lai,cùng với nó việc phân bố và sử dụng hiệu quả cũng là bài
toán đòi hỏi các doanh nghiệp cần có sự lựa chọn và đa ra các quyết định cần
thiết.
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
B.Giải quyết vấn đề
I.Lý luận chung về tích luỹ t bản
1. Phơng pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu quá trình tích lũy t bản,Mac đã:
-Dựa trên cơ sở của nền sản xuất t bản chủ nghĩa.
-Coi tích lũy t bản nh là một nhân tố trực tiếp của sản xuất
-Nghiên cứu quá trình tái sản xuất của t bản cá biệt.
-Sử dụng phơng pháp trừu tợng hóa,coi nhà t bản công nghiệp là kẻ đại
diện sở hữu giá trị thăng d.

2. Mặt chất của tích luỹ t bản:
Thực chất và động cơ của tích luỹ t bản:
Chúng ta cần phân biệt tái sản xuất giản đơn là quá trình sản xuất đợc lặp
đi lặp lại và không ngừng đổi mới theo một qui mô không đổi năm sau bằng

năm trớc
Còn tái sản xuất mở rộng là quá trình sản xuất và đổi mới không ngừng
với qui mô năm sau lớn hơn năm trớc.Đặc trng chủ yéu của chủ nghĩa t bản là
tái sản xuất mở rộng (mở rộng sản xuất ) muốn thực hiện điều đó thì số giá trị
thặng d mà nhà t bản bóc lột của công nhân làm thuê không đợc đem hết cho
tiêu dùng mà phải dành một phần cho tích luỹ để mua thêm t bản khả biến và
t bản bất biến cho đầu vào của quá trình sản xuất .
Việc sử dụng giá trị thặng d làm t bản hay sự chuyển hóa giá trị thặng d
thành t bản gọi là tích lũy t bản. Nh vậy,thực chất của tích luỹ t bản là t bản
hoá giá trị thặng d.Sở dĩ có thể chuyển hóa đợc giá trị thặng d thành t bản là vì
giá trị thặng d đã mang sẵn yếu tố vật chất của t bản mới.
Ví dụ: Có một nhà t bản cá biệt có lợng t bản là 100 (đv) trong đó gồm
80c và 20 v . Nếu m=100% thì sẽ thu đợc 20m .Giả sử trong 20m đó một nửa
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
dành cho tiêu dùng cá nhân và một nửa dành cho tích luỹ (10m) số 10m này
8m cho c phụ thêm và 2m cho v phụ thêm . Nh vậy đầu năm sau lợng t bản sẽ
là 110 (đv) trong đó 88c và 22v.
Tại đây hởng thụ của nhà t bản và ý muốn làm giàu của họ về cơ bản là
thống nhất với nhau vì ý muốn làm giàu tuy trớc mắt có thể ảnh hởng tới hởng
thụ của nhà t bản nhng về lâu dài nó lại tăng hởng thụ của nhà t bản do ý
muốn chỉ quan của nhà t bản phù hợp với qui luật khách quan của nền sản xuất
t bản chủ nghĩa Ngày nay t bản tích luỹ chiếm một tỉ trọng ngày càng lớn
trong toàn t bản , lúc đầu bằng một luợng t bản nhỏ và tàI khéo léo của mình
mà nhà t bản đã làm cho qui mô và lọi nhuận không ngừng lớn mạnh . Cac-
mac đã nói : T bản ứng trớc chỉ là một giọt nứoc trong dòng sông của sự tích
luỹ mà thôi .
Động cơ của tích luỹ t bản là tái sản xuất TBCN . Mục đích của sản xuát
t bản là sự lớn lên không ngừng của giá trị , để thực hiện mục tiêu đó các nhà
t bản không ngừng tích luỹ và tái sản xuất mở rộng xem đó là phơng tiện để

bóc lột công nhân và làm giàu cho bản thân .
Nh vậy tích luỹ giữ vai trò quyết định làm cho nền sản xuất t bản lớn
nhanh muốn tái sản xuất mở rộng thì phải có vộn lớn tích luỹ là nguòn gốc cơ
bản để tạo ra vốn lớn đó . Tích luỹ vốn gắn chặt với quá trình táI sản xuất mở
rộng vì vậy muốn mở rộng sản xuất thì nhà t bản phải tích luỹ vốn và chiếm
dụng vốn . Mặt khác do cạnh tranh các nhà t bản buộc phảI tích luỹ không
ngừng làm cho t bản của mình tăng lên . Nếu không tích luỹ thì không thể
đứng vững trên thị trờng đồng nghĩa với sự phá sản . Trên thực tế ban đầu nhà
t bản rất tiết kiệm để đầu t mở rộng sản xuất hi vọng vào kết quả đầu t sản xuất
của mình và tiêu dùng t bản tăng lên cùng với thời gian và sự lớn mạnh của
qui mô tích luỹ .
Trong nớc ta thì tích luỹ là để mở rộng sản xuất nâng cao hiệu quả sản
xuất và xã hội vì mục tiêu của giai cấp công nhân và của toàn xã hội , mục tiêu
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Dân giàu nớc mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh . Tích luỹ vốn đợc
chúng ta coi là chiến lợc và là chìa khoá của sự thành công trong quá trình
phát triển.
3. Mặt lợng của tích luỹ t bản:
Mặt lợng của tích luỹ TB chính là qui mô khối lợng của t bản cho tích
luỹ , nhân tố ảnh hởng trực tiếp đến khối lợng t bản dành cho tích luỹ chính là
khối lợng giá trị thặng d và tỉ lệ phan chia khối luợng giá trị thặng d k cho tiêu
dùng và đầu t của nhà t bản . Do đó nhân tố làm tăng qui mô tích luỹ cũng
chính là nhân tố làm tăng lợng giá trị thặng d các nhân tố đó là :
Một là đọ bóc lột sức lao đọng công nhân làm thuê cho nhà t bản có nghĩa
là họ đã bán sức lao đọng của mình cho nhà t bản . Tạn dụng thuận lợi mnày
nhà t bản bóc lột sức lao động bằng cách cát xén vào tiền công nhng biẹn pháp
nhà t bản áp dùng chủ yếu đó là tăng cờng và kéo dài ngày lao động . Việc
tăng cờng đọ lao đọng và kéo dài ngày lao động còn mang lại thuận lợi nữa
sđó là nhà t bản đợc nhiều sản phẩm lao động hơn trong khi không cần tăng

thêm t bản bất biến mà chỉ cần tăng thêm nguyên vật liệu.
Hai là trình độ năng xuất xã hội , việc nâng cao năng xuất xã hội làm
tăng thêm giá trị thặng d và tăng thêm yếu tố vật chấ cho quá trình tích luỹ ,
khoa học kĩ thuật phát triển thif qui mô của tích luỹ càng lớn và do đó ảnh h-
ởng tới qui mô của t bản xã hội .
Ba là sự chênh loch giũa t bản sử dụng và t bản tiêu dùng . Trong quá
trình sản xuất các bộ phận cấu thành nên máy móc đều hoạt động tức là nó đã
tham gia hết vào quá trình sản xuất nhng chúng chỉ hao mòn dần do đó giá trị
đợc chuyển dần vào trong sản phẩm da vậy có sự chênh loch giũa t bản sử
dụng và t bản tiêu dùng . Những máy móc khi đã khấu hao hết nhng vãn có thể
dùng đợc ch sản xuất chảng khác nào lực lợng t bản.
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bốn là qui mô t bản ứng trớc : Với một trình độ bóc lột không đổi thì
khối lợng giá trị thặng d phụ thuộc vào t bản ứng trớc ,do vậy t bản ứng trơc
càng nhiều thì khối lợng giads trị thặng d càng lớn .
Xuất phát từ công thức : m = m / v .
Khi m không đổi thì v càng lớn thì khối lợng giá trị thặng d càng
nhiều tạo đIũu kiện để tăng qui mô của tích luỹ t bản . Ngày nay do cấu tạo
hữu cơ t bản c/m tăng lên mới nhìn ta tởng tợng rằng ngời lao động ngày càng
đợc nghỉ ngơI thế nhng thực tế ngựoc lại họ ngày càng phảI làm việc căng
thẳng bị vắt kiệt sức bởi cờng độ lao động và sự tập trung cao độ trong lao
động .
4. Mối quan hệ giữa tích luỹ ,tích luỹ tập trung t bản.
Một trong các qui luật của tích luỹ t bản là quá trình tích tụ và tập trung
vốn ngày càng tăng . tích tụ vốn là sự tăng lên của qui mô t bản cá biệt bằng
việc biến một phần lợi nhuận thành vốn đầu t phụ thêm vào chu kì sản xuất
tiếp theo tích tụ vốn là kết quả của quá trình tích luỹ vốn . Khoói lợng lợi
nhuậnmà doanh nghiệp tạo ra ngày càng lớn chính là đIũu kiện để doanh
nghiệp có thể chuyển một phần lợi nhuận để tích luỹ vốn và không ngừng tăng

qui mô sản xuất .
Trong quá trình tích luỹ vốn còn sảy ra quá trình tập trung t bản , khác
với tích luỹ và tích tụ tập trung t bản là tập trung khối lợng lớn vào tay một ng-
ời này thì nó biến khỏi tay nhiều ngời ở nơi khác. Sự tiện bộ của tích luỹ cũng
làm tăng thêm vật liệu cho sự tập trung tức là làm tăng thêm những t bản cá
biệt vì vậy muốn thực hiệ thì trớc đó phải tập trung t bản . Nh vạy tập trung
vốn là sự tăng thêm qui mô vốn của doanh nghiệp cá biệt bằng cách hợp nhất
nhiều doanh nghiệp cá biệt có sẵn thành một doanh nghiệp mới có qui mô lớn
hơn.
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tập trung vốn có thể thực hiện theo kiểu cá lớn nuốt cá bé hoăc chính là
quá trình cạnh tranh sẽ thúc dẩy các nhà doanh nghiệp riêng lsr liên kệt lại với
nhau hình thành nên những tập đoàn kinh tế lơnds nhằm tăng sức cạnh tranh
trên thị trờng và mặt khác cũng là sự phá sản .Hơn nữa sự tập trung vốn còn đ-
ợc thực hiện qua con đờng tín dụng, chính tín dụng còn làm tăng u thế của các
bhà doanh nghiệp có vốn lớn nhằm dành quyền củ đọng trong sản xuất kinh
doanh,tăng sức cạnh tranh tren thơng trờng , thôn tính vộn của các doanh
nghịêp cạnh tranh . Tích tụ và s tập trung tuy có khác nhau về nguồn tích luỹ
nnhng npó đèu giúp các doanh nghiệp có đủ vốn để thắng trong cạnh tranh .
Hiện nay trên thế giới mô hình KTTT đang đợc áp dụng rộng rãI và đem
lại hiêu quả bên cạnh những mặt hạn chế.Sự cạnh tranh trong nền kinh tế đặc
biệt ở các nớc t bản chủ nghĩa diễn ra ngày càng khốc liệt đòi hỏi các doanh
nghiệp không ngừng tích luỹ mở rộng sản xuất thông qua thị trờng cổ phiếu ,
tài chính ,tín dụng tạo một xu hớng giảm tiêu dùng dể có một khoản thu nhập
lớn hơn trong tơng lai, ở các nớc đang phát triển thì vấn đề đạt ra là những khó
khăn về kĩ thuật , công nghệ quản lí tiên tiến trình độ chuyên môn , đặc biệt
vốn là một yếu tố quyết định đến sự phát triển . Họ phải khắc phục những khó
khăn đó , trớc mắt điều quan trọng nhất họ phải huy động vốn đầu t cho phát
triển sản xuất. Vấn đề là phải huy dộng vốn ở đâu và nh thế nào để đạt đợc

hiệu quả tối u, phải chăng chính là từ nội lực:thông qua tiết kiệm trong mọi
tầng lớp dân c mọi tổ choc xã hội , mọi cấp mọi ngàh để đẩy mạnh tích luỹ và
huy động từ nớc ngoài qua các chơng trình viện trợ ,cho vay,liên doanh liên
kết. Việt Nam hiện nay cũng gặp nhiều vấn đề trong việc huy động và sử
dụng vốn cho quá trình tích luỹ và tái sản xuất mở rộng đó là bài toán khó đặt
ra đòi hỏi sự nỗ lực của các doanh nghiệp các thành phần kinh tế.
Tóm lại việc nghiên cứu mặt chất lợng TLTB có ý nghĩa thực tiễn đối với
nớc ta . Nếu trừu tợng hoá quan hệ TBCN thì các doanh nghiệp của chúng ta
cùng phải tích luỹ để mở rộng sản xuất . Nguồn gốc của sự tích luỹ cũng là
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
sản phẩm thặng d do ngời lao động tạo ra thành vộn cho các doanh nghiệp vì
vậy các doanh nghiệp cần tăng qui mô tích luỹ mở rộng sản xuất làm ăn có
hiệu quả . Quy luật chung của sự tích luỹ t bản.
5. Những yếu tố làm tăng quy mô tích lũy t bản
Với một khối lợng giá trị thặng d nhất định thì quy mô của tích lũy phụ
thuộc vào tỷ lệ phân chia khối lợng giá trị thặng d đó thành quỹ tiêu dùng của
nhà t bản .Nếu tỷ lệ phân chia đó đã cho sẵn thì rõ ràng đại lợng của t bản tích
lữy sẽ do đại lựơng tuyệt đối của giá trị thặng d quyết định. Do đó những nhân
tố quyết định quy mô của tích lũy chính là nhng nhân tố quyết định của khối
lợng giá trị thặng d
Những nhân tố đó là :
1)Một là ,mức độ bóc lột sức lao động.
Nâng cao mức độ bóc lột sức lao động bằng cách cắt xén vào tiền
công .Khi nghiên cứu sự sản xuất ra giá trị thặng d ,C.Mac giả định rằng sự
trao đổi giữa nhân công và nhà t bản là sự trao đổi ngang giá .Nhng trong thực
tế công nhân bị nhà t bản chiếm đoạt một phần tiền công.Việc cắt xén tiền
công giữ vai trò quan trọng trong quá trình tích lũy t bản .
Nâng cao mức độ bóc lột bằng cách tăng cờng độ lao động và kéo dài
ngày lao động .Việc tăng cờng độ lao động và kéo dài ngày lao động rõ ràng

làm tăng thêm giá trị thặng d, do đó làm tăng bộ phận giá trị thặng d đợc t bản
hóa, tức là tăng tích lũy, ảnh hởng này còn có thể hiện ở chỗ số lợng lao động
tăng thêm mà nhà t bản chiếm không do tăng cờng độ lao động không đòi hỏi
phải tăng thêm một cách tơng ứng (không đòi hỏi phải tăng thêm số lợng công
nhân ,tăng thêm máy móc, thiết bị mà hầu nh chỉ cần tăng thêm hao phí
nguyên liệu).
2)Hai là, trình độ năng suất lao động xã hội.
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Việc nâng cao năng suất lao động làm tăng thêm giá trị thặng d ,do đó
làm tăng thêm bộ phận giá trị thặng d đợc thặng d hóa .Song vấn đề ở đây là
tích lũy khôngchỉ đợc quyết định bởi giá trị thặng d mà còn bởi khối lợng t
liệu sản xuất và t liệu tiêu dùng do giá trị thặng d chuyển hóa thành .Nh vậy,
năng suất lao động tăng thêm sẽ làm tăng thêm những yếu tố vật chất để biến
giá trị thặng d thành t bản mới .Do đó làm tăng qui mô tích lũy .
Năng suất lao động cao thi lao động sống sử dụng đợc càng nhiều lao
động quá khứ hơn,lao động quá khứ lại tái hiện lại dới hình thái có ích
mới,chúng làm chức năng t bản để sản xuất ra t bản ngày càng nhiều ,do đó
qui mô của t bản tích lũy ngày càng lớn .Nh vậy ,năng suất lao động là nhân tố
quan trọng quyết định qui mô của tích lũy .
3)Ba là sự chênh lệch ngày càng tăng giữa t bản sử dụng và tiêu dùng.
Trong quá trình sản xuất ,tất cả các bộ phận cấu thành của máy móc đều
họat động,tức là máy móc tham gia toàn bộ vào qua trình sản xuất,nhng chúng
chỉ hao mòn dần ,do đó giá trị của chúng đợc chuyển dần vào từng sản
phẩm.Vì vậy,có sự chênh lệch giữa t bản sử dụng và t bản tiêu dùng .Mặc dù
đã mất dần giá trị nh vậy nhng trong suốt thời gian hoạt động, máy móc vẫn
có tác dụng nh khi còn đủ giá trị .Do đó nếu không kể đến phần giá trị của
máy móc chuyển vào sản phẩm trong từng thời gian thì máy móc phục vụ
không công chẳng khác gì lực lợng tự nhiên.
Lực lợng sản xuất xã hội ngày càng phát triển, máy móc càng hiện

đại ,phần giá trị của nó chuyển vào sản phẩm trong từng thời gian càng ít thì
chênh lệch giữa t bản sử dụng và t bản tiêu dùng càng lớn.Do đó, t bản lợi
dụng đợc những thành tựu của lao động quá khứ ngày càng nhiều .
4) Bốn là qui mô t bản ứng trớc .
Với trình độ bóc lột không đổi thì khối lợng giá trị thặng d sẽ do khối l-
ợng công nhân bị bóc lột quyết định.Do đó ,qui mô của t bản ứng trớc, nhất là
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
bộ phận t bản khả biến ngày càng lớn, thì giá trị thặng d bóc lột đợc và qui mô
tích lũy ngày càng cao.
Những trờng hợp quyết định qui mô tích lũy mà không lệ thuộc vào tỷ
lệ phân chia giá trị thặng d thành t bản và thu nhập.Mức độ bóc lột sức lao
động ,sức sản xuất lao động, sự chênh lệch ngày càng tăng giữa t bản đợc sử
dụng và t bản tiêu dùng .Đại lợng của t bản ứng trớc.
Nếu tỷ lệ phân chia giá trị thặng d thành t bản và thu nhập đã có sẵn
thì rõ ràng là đại lọng của t bản tích lũy sẽ do đại lợng tuyệt đối của giá trị
thặng d quyết định . Ta biết tỷ suất giá trị thặng d đợc quyết định trớc hết là
do mức độ bóc lột sức lao động .Khoa kinh tế chính trị đánh giá rất cao vai trò
đó đến nỗi lắm khi nó đồng nhất với việc đẩy nhanh tích lũy nhờ nâng cao sức
sản xuất của lao động ,với việc đẩy nhanh tích lũy nhờ tăng cờng bóc lột.Khi
nói về sản xuất giá trị thặng d ,chúng ta luôn nhận định rằng tiền công ít nhất
cũng bằng giá trị sức lao động .Nhng thực tế việc cỡng ép tiền công xuống dới
mức thấp hơn giá trị sức lao động đóng một vai trò quan trọng .Trong những
giới hạn nhất định ,việc đó thực tế đem biến quĩ tiêu dùng cần thiết của công
nhân có thể sống bằng không khí thì ngời ta không thể mua họ bằng bất cứ giá
nào.Do đó ,lao động không mất tiền là một giới hạn theo nghĩa toán
học.Không bao giờ có thể đạt tới giới hạn đó tuy rằng bao giờ cũng có thể tiến
gần đến nó.Xu hớng thờng xuyên của t bản là muốn hạ tiến điểm xuống điểm
h vô.


Tuy rằng trong tất cả các nghành công nghiệp, phần t bản bất biến (kí
hiệu là c)gồm những t liệu lao động phải đủ cho một số công nhân nhất định
do qui mô xí nghiệp,nhng do phần t bản bất biến đó hoàn toàn không nhất
thiết phải tăng lên theo tỷ lệ với số lao động sử dụng .
Một nhân tố quan trọng khác nữa của tích lũy t bản là mức năng suất
của lao động xã hội .Sức sản xuất của lao động tăng thêm thì khối lợng sản
10

×