Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Tiểu luận tìm hiểu luật thương mại Campuchia được 9 điểm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.85 KB, 24 trang )

MỤC LỤC
A.MỞ ĐẦU
Campuchia có chế độ chính trị ổn định, nền kinh tế thị trường được thiết lập
tốt. Campuchia thực hiện chính sách tự do nền kinh tế và được coi là một trong
những nền kinh tế cởi mở nhất Đông Nam Á. Quan hệ của Campuchia với các
nước được duy trì tốt. Campuchia có nguồn tài nguyên khá phong phú và giao
thông tương đối thuận tiện. Ngoài ra, Campuchia nằm ở trung tâm Đông Nam Á,
một khu vực có nền kinh tế phát triển nhanh và năng động với một thị trường đầy
tiềm năng của trên 550 triệu dân. Campuchia có nhiều lĩnh vực kinh tế thu hút các
nhà đầu tư nước ngoài, các khu vực các thể với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đầu
tư vào Campuchia, các nhà đầu tư không chỉ được hưởng lợi từ thị trường nội địa
của Campuchia mà còn có cơ hội xâm nhập thị trường ASEAN và được ưu đãi tiếp
cận thị trường Châu Âu và các nước phát triển khác vì Campuchia là thành viên của
WTO.
Việt Nam và Campuchia có mối quan hệ anh em láng giềng từ thời Pháp thuộc
cho tới ngày nay mối quan hệ này vẫn rất tốt. Chính vì vậy mà mối quan hệ về
thương mại cũng rất thuận lợi. Theo hiệp định thương mại giữa Chính phủ nước
CHXHCNVN và Chính phủ Hoàng gia Campuchia ngày 24 tháng 03 năm 1998
Chính phủ nước CHXHCNVN và Chính phủ Hoàng gia Campuchia, với lòng mong
muốn phát triển quan hệ thương mại giữa hai nước và đẩy mạnh mối quan hệ giữa
chính phủ và nhân dân hai nước trên nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi. Hiệp định
thương mại này nói lên sự gắn kết giữa hai nước về kinh tế - thương mại, nhưng để
tạo ra một sự gắn kết bền vững và tốt đẹp nhất thì Việt Nam phải hiểu rõ về pháp
Luật Thương mại của Campuchia, đặc biệt là Luật Thương mại Campuchia.
2
B.NỘI DUNG
CHƯƠNG I. KHÁI QUÁT CHUNG
1.1.Giới thiệu sơ lược về đất nước Campuchia
(1)
Đền Ăng-co-vat
- Tên nước: Vương quốc Campuchia (The Kingdom of Cambodia)


1
()
Thông tin cơ bản về vương quốc Campuchia và quan hệ Việt Nam – Campuchia
/>3
- Quốc khánh: 09/11/1953
- Diện tích: 181.035 km
2


- Thủ đô: Phnôm Pênh (Phnom Penh)
- Các tỉnh, thành phố lớn: Phnôm Pênh, Bắt-đom-boong (Battambang), Kom
pông Chàm (Kompong Cham), Xi-ha-núc Vin (Sihanouk Ville), Xiêm Riệp
(Seam Reap).
- Vị trí địa lý: Campuchia nằm ở Tây Nam bán đảo Đông Dương, phía Tây và
Tây Bắc giáp Thái Lan (2.100 km), phía Đông giáp Việt Nam (1.137km), phía
Đông Bắc giáp Lào (492 km), phía Nam giáp biển (400 km). Sông ngòi: tập
trung trong 3 lưu vực chính (Tônlê Thom, Tônlê Sap và Vịnh Thái Lan). Phân
bố địa hình: đồng bằng chiếm 1/2 diện tích tập trung ở hướng Nam và Đông
Nam, còn lại là núi, đồi bao quanh đất nước.
- Dân tộc: Người Khmer (90%), gồm nhiều loại như Khmer giữa (tiếng Khmer
là Khmer Kandal), Khmer Thượng (Khmer Loeur) và Khmer Hạ (Khmer
Krom). Các dân tộc thiểu số: người Mã Lai, Chàm, Lào, Miến Điện, Việt
Nam, Thái Lan, Hoa (10%).
- Ngôn ngữ: Tiếng Khmer (95%) là ngôn ngữ chính thức. Mọi công dân
Campuchia được gọi là người mang “quốc tịch Khmer”. Đạo Phật (khoảng
90% dân số theo đạo Phật) được coi là Quốc đạo.
- Dân số: xấp xỉ 13,38 triệu người (nam 6,5 triệu, nữ 6,9 triệu) với tỉ lệ tăng
dân số 1,54%/năm (2008).
- Thu nhập bình quân đầu người: 818 USD năm 2008 (số liệu của IMF).
1.1.1. Thể chế chính trị

1.1.1.1. Thể chế nhà nước
Theo Hiến pháp năm 1993 qui định Campuchia là quốc gia Quân chủ lập hiến.
Hệ thống quyền lực được phân định rõ giữa lập pháp, hành pháp và tư pháp gồm:
Vua, Hội đồng ngôi Vua, Thượng viện, Quốc hội, Chính phủ, Toà án, Hội đồng
Hiến pháp và các cơ quan hành chính các cấp.
1.1.1.2. Hành pháp
Đứng đầu nhà nước: Quốc vương Nô-rô-đôm Xi-ha-mô-ni, lên ngôi ngày
29/10/2004. Nội các: Hội đồng Bộ trưởng do Quốc vương ký sắc lệnh bổ nhiệm.
Hiện nay, đứng đầu Chính phủ gồm 01 Thủ tướng và 08 Phó Thủ tướng. Thủ tướng
đương nhiệm là Xăm-đéc Ạ-kẹ Mô-ha Xê-na Pạ-đây Tê-chô HUN XEN (Samdech
Akka Moha Sena Padei Techo HUN SEN) (người của CPP).
1.1.1.3. Lập pháp
4
Lưỡng viện (ngày 08/03/1999 Campuchia sửa đổi Hiến pháp, lập thêm
Thượng viện).
- Quốc hội: Chủ tịch Quốc hội Xăm-đéc Ạ-kẹ Mô-ha Pô-nhia Chạ-kơ-rây
HÊNG XOM-RIN (Samdech Akka Moha Ponhea Chakrei HENG SAMRIN)
(người của CPP); có 123 ghế, bầu đại biểu theo chế độ phổ thông đầu phiếu, nhiệm
kỳ 5 năm. Campuchia đã tổ chức bầu cử Quốc hội 4 lần (1993, 1998, 2003, 2008).
- Thượng viện: Chủ tịch: Xăm-đéc Ạ-kẹ Mô-ha Thôm-mẹ Pô-thị-xan CHIA
XIM (Samdech Akka Moha Thamma Pothisal CHEA SIM) (người của CPP);
nhiệm kỳ 5 năm; Thượng viện có 61 ghế, trong đó 02 ghế do Quốc vương bổ
nhiệm, 02 ghế do Quốc hội chỉ định. Thượng viện nhiệm kỳ I thành lập tháng
03/1999 không qua bầu cử, các đảng có chân trong Quốc hội bổ nhiệm thành viên
theo tỷ lệ số ghế có trong Quốc hội. Bầu cử Thượng viện nhiệm kỳ II diễn ra ngày
22/01/2007 thông qua bỏ phiếu kín và không trực tiếp (indirect), kết quả CPP giành
45/61 ghế, FUN: 10 ghế và SRP: 02 ghế.
- Tư pháp: Hội đồng Thẩm phán tối cao (được Hiến pháp quy định, thành lập
12/1997); Toà án Tối cao và các Toà án địa phương.
- Các đảng chính trị: Hiện nay, ở Campuchia có 57 đảng chính trị, trong đó có

các Đảng lớn là: Đảng Nhân dân Campuchia (CPP), Đảng Xam Rên-xy (SRP) của
Xam Rên-xy, Đảng Mặt trận đoàn kết dân tộc vì một nước Campuchia độc lập,
trung lập, hoà bình và thống nhất (FUNCINPEC), Đảng Nô-rô-đôm Ra-na-rit
(NRP) của Hoàng thân Nô-rô-đôm Ra-na-rit tách ra từ Đảng FUNCINPEC. Đảng
FUNCINPEC hiện nay do Nhiếc Bun Chay (Nhiek Bun Chhay) đứng đầu. Hiện
nay, SRP của Xam Rên-xy và Đảng Nhân quyền (HRP) của Kim Xô-kha (Kim
Sokha) là hai đảng đối lập chính.
- Bầu cử cấp phường xã: Campuchia đã tổ chức hai lần bầu cử xã phường
(tháng 04/2002 và tháng 04/2007). Kết quả cuộc bầu cử xã phường lần hai: Đảng
CPP giành được 1.592/1.621 xã phường, đảng SRP giành 27/1.621 xã/phường,
đảng NRP được 2 xã/phường. Đảng FUNCINPEC không giành được xã/phường
nào.
- Campuchia đã tổ chức cuộc bầu cử Hội đồng thủ đô/tỉnh/thành và
quận/huyện lần đầu tiên vào ngày 17/05/2009. Kết quả đảng CPP đã giành thắng lợi
trong cả 2 cấp thủ đô/tỉnh/thành và quận/huyện.
1.1.2. Kinh tế
Campuchia là nước nông nghiệp (70% dân số làm nghề nông) sống phụ thuộc
nhiều vào điều kiện tự nhiên, có nhiều tài nguyên quý hiếm như đá quý, hồng ngọc,
vàng, gỗ… Angkor Wat được xếp hạng là một trong số các kì quan nổi tiếng của
thế giới.
Nông nghiệp, dệt may, du lịch và xây dựng vẫn là những trụ cột chính hiện
nay của nền kinh tế Campuchia. Kinh tế vĩ mô, hệ thống tài chính ngân hàng của
Campuchia ổn định, tiếp tục giữ được mức tăng trưởng cao trên dưới 10% năm.
5
Lượng dự trữ ngoại tệ năm 2008 của Campuchia tăng mạnh, đạt đến 2,2 tỉ USD.
Cơ sở hạ tầng tại Campuchia được cải thiện nhanh chóng. Năm 2008, nông nghiệp
của Campuchia đạt 2,65 tấn/ha (năm 2005 đạt 2,5 tấn) chứng tỏ ngành này còn
nhiều tiềm năng phát triển và có sức hấp dẫn lớn. Campuchia là quốc gia còn nhiều
tiềm năng có thể duy trì sức cạnh tranh như tài nguyên thiên nhiên, nguồn nhân lực
trẻ, nhân công giá rẻ. Việc các đối tác phát triển tiếp tục tăng ODA năm 2009 cho

Campuchia (trên 950 triệu USD) trong khi khủng hoảng tài chính đang trầm trọng
chứng tỏ sự tin tưởng của họ đối với Campuchia đang được củng cố.
Thị trường xuất khẩu chính của Campuchia là Mỹ, EU, Trung Quốc, Thái Lan
và Việt Nam (hiện Việt Nam là bạn hàng lớn thứ 4 của Campuchia).
Do khủng hoảng kinh tế, tài chính thế giới, kinh tế Campuchia năm 2008 cũng
bị ảnh hưởng: Lạm phát lên tới trên 20%, GDP năm 2008 chỉ tăng 6,7%. Năm
2009, kinh tế Campuchia có thể khó khăn hơn và có thể chỉ tăng trưởng hơn 4%.
1.1.3. Chính sách đối ngoại
Theo quy định của Hiến pháp, Campuchia thực hiện chính sách trung lập,
không liên kết vĩnh viễn, không xâm lược hoặc can thiệp vào công việc nội bộ của
nước khác. Chính sách phát triển kinh tế, thu hút đầu tư nước ngoài, khách du lịch,
tích cực hội nhập quốc tế và khu vực đã đạt nhiều thành tựu. Campuchia là thành
viên thứ 10 của ASEAN (tháng 04/1999), thành viên chính thức thứ 148 của WTO
(tháng 09/2003), gia nhập ASEM tại Hội nghị cấp cao ASEM 5 (tháng 10/2004) tại
Hà Nội; và đang tích cực vận động để tham gia APEC trong thời gian sớm nhất.
Campuchia cũng là thành viên tích cực trong hợp tác khu vực như: Uỷ hội Mê
Công quốc tế (MRC); Khu vực Tam giác phát triển Việt Nam - Lào - Campuchia
(CLV); Tiểu vùng sông Mê Công mở rộng (GMS); Chiến lược hợp tác kinh tế ba
dòng sông Ayeyawadi - Chao Praya - Mekong (ACMECS); Hành lang kinh tế
Đông Tây (WEC)
1.2. Quan hệ với Việt Nam
1.2.1. Về chính trị
- Hai nước thiết lập quan hệ ngoại giao ngày 24/06/1967. Năm 2007, hai nước
đã tổ chức nhiều hoạt động trọng thể kỷ niệm 40 năm ngày thiết lập quan hệ ngoại
giao.
- Năm 1930, Đảng Cộng sản Đông Dương ra đời, sau một thời gian lãnh đạo
đã tách ra thành 3 đảng độc lập (Đảng Lao động Việt Nam năm 1951; Đảng Nhân
dân cách mạng Lào năm 1955; Đảng Nhân dân cách mạng Khmer năm 1951).
- Từ 1954-1970, chính quyền Xi-ha-núc thực hiện chính sách hoà bình trung
lập tích cực, từng bước có quan hệ tốt với các lực lượng cách mạng Việt Nam, ủng

hộ cuộc đấu tranh chống Mỹ cứu nước và thống nhất tổ quốc của Việt Nam. Tháng
03/1965, Hội nghị nhân dân các nước Đông Dương họp ở Phnôm Pênh, Mặt trận
đoàn kết chống Mỹ của nhân dân các nước Đông Dương được hình thành.
6
- Từ tháng 04/1975 - 07/01/1979: Chế độ diệt chủng Pôn-pốt cầm quyền ở
Campuchia. Chúng thi hành chính sách thù địch với Việt Nam, gây ra nhiều cuộc
xung đột ở khu vực biên giới Tây Nam và tiến hành cuộc chiến tranh biên giới
chống Việt Nam.
- Ngày 07/01/1979, nước Cộng hoà nhân dân Campuchia ra đời. Từ 1979 -
1989, quân đội Việt Nam ở Campuchia giúp nhân dân Campuchia ngăn chặn chế độ
diệt chủng Pôn-pốt và giúp nhân dân Campuchia hồi sinh. Cuối 1989, Việt Nam rút
hết quân khỏi Campuchia. Campuchia vừa long trọng kỷ niệm 30 năm ngày lật đổ
Chế độ diệt chủng Khmer đỏ (07/01/1979 - 07/01/2009).
- Việt Nam và CHND Campuchia đã ký Hiệp định về Vùng nước lịch sử năm
1982, Hiệp ước về Nguyên tắc giải quyết vấn đề biên giới quốc gia giữa hai nước
năm 1983, Hiệp định về quy chế biên giới năm 1983, Hiệp ước hoạch định biên
giới quốc gia Việt Nam-Campuchia năm 1985; (nhân chuyến thăm chính thức Việt
Nam của Thủ tướng Hun Xen tháng 10/2005, hai nước đã ký Hiệp ước Bổ sung
Hiệp ước Hoạch định Biên giới Quốc gia năm 1985).
- Tháng 10/1991, Việt Nam tham gia ký Hiệp định Pa-ri về Campuchia. Tháng
05/1993, Campuchia tiến hành Tổng tuyển cử do LHQ tổ chức bầu Quốc hội lập
hiến, sau đó Chính phủ Hoàng gia Campuchia được thành lập.
- Từ năm 1993 đến nay, quan hệ Việt Nam - Campuchia không ngừng được
củng cố và phát triển về mọi mặt. Đặc biệt, tại chuyến thăm Campuchia của Tổng
Bí thư Nông Đức Mạnh tháng 03/2005, hai bên đã nhất trí phương châm phát triển
quan hệ hai nước trong thời kỳ mới theo hướng “láng giềng tốt đẹp, hữu nghị
truyền thống, hợp tác toàn diện, bền vững lâu dài”.
1.2.2. Về hợp tác kinh tế, thương mại, khoa học - kỹ thuật, văn hoá, an
ninh, quốc phòng, giữa hai nước
a. Hợp tác trên lĩnh vực kinh tế, thương mại, văn hoá: hai nước đã thành lập

Uỷ ban Hỗn hợp (UBHH) về hợp tác Kinh tế, Văn hoá, Khoa học kỹ thuật. Từ
tháng 04/1994 đến nay UBHH đã tiến hành được 10 kỳ họp. Tại mỗi kỳ họp
UBHH, hai nước kiểm điểm việc thực hiện kế hoạch hợp tác trên các lĩnh vực kinh
tế, chính trị, thương mại, quân sự, an ninh, y tế, giáo dục , đồng thời đưa ra kế
hoạch mới cho những năm tiếp theo. Nhìn lại quan hệ hai nước trong những năm
qua đã có những bước phát triển tích cực và có hiệu quả trên nhiều lĩnh vực. Đặc
biệt kim ngạch buôn bán hai chiều giữa hai nước không ngừng tăng, năm sau cao
hơn năm trước trung bình 40% (năm 2006: 950 triệu USD, năm 2007: 1.181 tỷ
USD, năm 2008: 1,7 tỷ USD). Hai nước cũng thống nhất nhiều biện pháp thúc đẩy
hợp tác kinh tế, thương mại và đặt mục tiêu phấn đấu kim ngạch thương mại hai
chiều đến năm 2010 đạt trên 2 tỷ USD.
Hai nước cũng quan tâm thúc đẩy hợp tác trong các lĩnh vực mà hai bên có
tiềm năng, thế mạnh như giáo dục-đào tạo, năng lượng-điện, y tế, giao thông vận
tải, v.v
7
b. Hợp tác trên lĩnh vực an ninh, quốc phòng: được hai bên chú trọng đẩy
mạnh. Các ngành quốc phòng, an ninh hai nước tiếp tục thúc đẩy hợp tác theo các
thoả thuận đã ký. Hội nghị Hợp tác và Phát triển các tỉnh biên giới Việt Nam-
Campuchia đã đánh dấu một cơ chế hợp tác mới giữa các tỉnh giáp biên nhằm bảo
đảm an ninh tại khu vực biên giới hai nước. Đến nay, hai nước đã tổ chức Hội nghị
trên được năm lần.
c. Biên giới: Hai bên đang tích cực triển khai công tác phân giới cắm mốc
(PGCM) và đã được hai bên quan tâm triển khai và đạt được kết quả đáng kể, tuy
nhiên tiến độ còn chậm. Cuộc họp tháng 02/2008 của Ủy ban liên hợp biên giới hai
nước đã thống nhất Điều chỉnh Kế hoạch tổng thể PGCM, nhất trí phấn đấu hoàn
thành PGCM biên giới trên bộ giữa hai nước vào 2012 trong đó đã định ra mục tiêu
cho từng năm từ 2008 - 2012. Lãnh đạo hai nước tiếp tục khẳng định quyết tâm sẽ
hoàn thành công tác PGCM biên giới trên bộ vào nửa đầu năm 2012, coi việc hoàn
thành công tác PGCM là nhiệm vụ lịch sử, là di sản mà thế hệ lãnh đạo hai nước
hôm nay để lại cho thế hệ mai sau nhằm xây dựng một đường biên giới chung hoà

bình, ổn định, hợp tác và phát triển, trên cơ sở phù hợp với truyền thống, phong tục
tập quán của nhân dân hai nước.
d. Hợp tác giữa các địa phương hai nước, nhất là các tỉnh giáp biên và các
tỉnh, thành phố có quan hệ kết nghĩa cũng đang được đẩy mạnh, góp phần vào việc
củng cố và phát triển quan hệ hữu nghị láng giềng truyền thống và hợp tác toàn
diện giữa hai nước.
Bên cạnh quan hệ hợp tác song phương, hai bên đẩy mạnh hợp tác trong
khuôn khổ ASEAN, trong các khuôn khổ hợp tác khu vực và quốc tế như hợp tác
trong Ủy hội sông Mê Công (MRC), Tiểu vùng sông Mê Công mở rộng (GMS),
Chương trình phát triển các vùng nghèo liên quốc gia dọc Hành lang Đông - Tây
(WEC), Chiến lược hợp tác kinh tế ba dòng sông Ayeyawady - Chao Praya -
Mekong (ACMECS), Campuchia - Lào - Mianma - Việt Nam (CLMV), Tam giác
phát triển ba nước Campuchia - Lào - Việt Nam (đang trong quá trình thể chế hoá
và xây dựng dự án gọi vốn đầu tư).
1.3. Hiệp định chung giữa Việt Nam và Campuchia
Hiện nay Việt Nam và Campuchia đã ký kết nhiều văn bản liên quan đến hợp
tác thương mại, đầu tư, khoa học kỹ thuật… bao gồm:
Hiệp định về Hợp tác kinh tế thương mại (03/04/1994);
Hiệp định về thành lập Uỷ ban Hỗn hợp về kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật
(03/4/1994);
Hiệp định về Quá cảnh hàng hoá (03/04/1994);
Hiệp định Thương mại mới (24/03/1998);
Nghị định thư về Bán điện cho Campuchia (03/07/2000);
Hiệp định về Hợp tác khoa học-kỹ thuật trong lĩnh vực Nông, Lâm, Ngư
nghiệp (28/08/2000);
8
Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư (26/11/2001);
Hiệp định mua bán, trao đổi hàng hoá và dịch vụ thương mại khu vực biên
giới Việt Nam - Campuchia (26/11/2001);
Hiệp định Tương trợ tư pháp về lĩnh vực dân sự (21/01/2013).

9
CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH LUẬT THƯƠNG MẠI CỦA CAMPUCHIA
2.1. Đối tượng áp dụng của Luật Thương mại Campuchia
Đối tượng áp dụng của Luật Thương mại Campuchia là thương gia.
Theo Điều 1 của luật các quy tắc thương mại, đăng ký thương mại (Luật
Thương mại) của Campuchia quy định: “Thương gia (nhà thương mại) là một
người bình thường hoặc thực thể hợp pháp, người mà thực hiện thương mại của họ
là một hoạt động thường xuyên.”
Vậy thương mại là gì? “Thương mại là một hoạt động mua hoặc bán hàng
hóa hoặc dịch vụ, mà được tiến hành một cách thường xuyên, vì mục đích trao đổi
và lợi nhuận.” được quy định trong Điều 1 của Luật Thương mại Campuchia.
Những người không được coi là thương gia:
- Nhà sản xuất, thự thủ công, nông dân hoạt động dành cho gia đình;
- Một cá nhân giúp bán hàng hóa của người vợ/chồng làm thương gia của anh ta/cô
ta. Trừ trường hợp nếu anh ta hoặc cô ta thực hiện buôn bán kinh doanh được đăng
ký tách biệt với vợ hoặc chồng của anh ta/cô ta;
-Những người làm thuê chỉ giúp bán hàng hóa của chủ doanh nghiệp làm
thương gia;
- Người vị thành niên không thể là thương gia trừ khi người vị thành niên đó tự do khỏi sự
quản lý của người giám hộ anh ta/cô ta.
2.2. Phạm vi điều chỉnh của Luật Thương mại Campuchia
Phạm vi Điều chỉnh được quy định tại Điều 2 của Luật Thương mại:
Một hoạt động thương mại dưới đây sẽ được pháp luật xem xét:
(
2
)
- Mua hàng hóa để bán bao gồm các tài sản thực;
- Tất cả các doanh nghiệp cho vào thuê, các doanh nghiệp của nhà sản xuất, doanh
nghiệp ăn hoa hồng (các nhà mua giới), các doanh nghiệp giao thông, doanh nghiệp
xuất bản, và các dịch vụ khác;

- Hoạt động của các ngân hàng để trao đổi tiền tệ;
- Cung cấp các dịch vụ trung gian, cơ quan, các dịch vụ cơ quan, các văn phòng hợp
tác, dịch vụ văn hóa, hoạt động kinh doanh cho khán giả quần chúng;
- Hoạt động của các doanh nghiệp xây dựng, mua hoặc thuê tàu, phương tiện vận
chuyển bằng đường bộ, đường thủy và đường không;
- Tất cả các loại hình bảo hiểm;
2
()
Luật về các quy tắc thương mại, đăng ký thương mại của Campuchia năm 1999.
10
- Ngư nghiệp, lâm nghiệp, kinh doanh và khai thác mỏ.
Luật này sẽ không coi tất cả những hoạt động sau đây là hoạt đông thương
mại:
- Sản xuất không để bán;
- Sản xuất hoặc dịch vụ dành cho gia đình;
- Sản xuất các mặt hàng nghệ thuật đặc biệt;
- Lớp học tư do một tổ chức hợp pháp hoặc cá nhân dạy mang tính cá nhân.
2.3. Quy định về yêu cầu giữ tài liệu của Luật Thương mại của
Campuchia
Theo đó mỗi một thương nhân hoặc nhà quản lý của công ty thương mại có trách
nhiệm duy trì sổ sách kế toán theo các quy định của kế toán và kế hoạch kế toán chung
của Vương quốc Campuchia cũng như các nghị định khác liên quan tới việc áp dụng.
Việc quy định Điều khoản này là hoàn toàn phù hợp, cũng giống như Việt Nam,
việc duy trì sổ sách kế toán nhằm duy trì sổ sách lành mạnh, tránh được những rủi
ro về sau, xác định được trách nhiệm nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
khách hàng. Ngược lại, nếu họ không tuân thủ các quy tắc kế toán được nêu trong
đoạn trên thì sẽ bị phạt và truy tố theo luật hiện hành.
Tất cả các Điều khoản nào mà trái với Điều luật được phân tích ở trên đây thì
sẽ bị loại bỏ.
2.4. Các điều khoản chuyển giao đối với thương nhân của Luật Thương

mại của Campuchia
Mỗi một công ty thương mại đó đăng ký trong đăng ký thương mại sẽ mở ít
nhất một tài khoản ngân hàng ở Vương quốc Campuchia. Ngân hàng thương mại
thường được kết hợp theo quy định của Luật Thương mại và các doanh nghiệp
tham gia vào kinh doanh ngân hàng sau khi nhận được các chấp thuận cần thiết và
cấp giấy phép NBC (các giám sát an ninh trong ngành ngân hàng là National Bank
of Cambodia). Như vào tháng 12 năm 2008, đã có 24 ngân hàng thương
mại Campuchia, trong đó có 3 chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
(
3
)
(2) 2.1 Commercial Banks
Commercial banks are generally incorporated in accordance with the Law on
CommercialEnterprise and engage in banking business afer getting the necessary
approval and license from the NBC. As of December 2008, there were 24
commercial banks in Cambodia, including 3 foreign branchbanks.
Tất cả các hoạt động kinh doanh chuyển đổi giữa những người kinh doanh sẽ
phải thêm một bản sao hóa đơn gốc. Hóa đơn gốc sẽ được phân phát tới người tiêu
dùng và các hóa đơn còn lại được người bán hàng giữ lại. Hóa đơn gốc thường để
3
()
Guide to business in Cambodia: chương 6,trang 46
/>11
dùng trong nhiều việc khác nhau: xuất trình cho ngân hàng để đòi tiền hàng, xuất
trình cho công ty bảo hiểm để tính phí bảo hiểm, cho hải quan để tính thuế.v.v…
còn tại Việt Nam thì hóa đơn thương mại gốc của sản phẩm là bản hóa đơn được
phát hành giữa người bán hàng và người mua tại Việt Nam (chính là hóa đơn trong
bộ hồ sơ hải quan). Còn việc bán hàng hóa và điều khoản của các dịch vụ tới người
tiêu dùng không cần thiết phải đòi hỏi hóa đơn hoặc các văn bản tài liệu cuối trừ
khi có yêu cầu của người tiêu dùng. Hóa đơn sẽ bao gồm ít nhất các tham khảo ấn

định do tuyên bố của Bộ Kinh tế và Tài chính quy định.
Về giá thì mỗi một thương nhân sẽ đưa ra giá và các Điều kiện bán hàng thực
tế. Các hình thức đưa ra sẽ do tuyên bố của Bộ Thương mại quyết định. Giá sẽ
được quy định theo đồng tiền quốc gia (Riel), trừ trường hợp có quy định theo đồng
tiền khác do Bộ Thương mại cho phép. Mỗi một chuyển đổi mua hoặc bán giữa các
thương gia với tổng số tiền bằng hoặc lớn hơn 10.000.000 Riel và tương đương với
tiền tệ nước ngoài sẽ phải chuyển đổi bằng séc hoặc công cụ đàm phán.
Về các điều khoản chuyển giao thì trong khi tòa án thương mại chưa được
thành lập tại Vương quốc Campuchia, thì Bộ Thương mại sẽ giữ bản sao đăng ký
thương mại và bản sao gốc của tất cả các tài liệu liên quan tới đăng ký, hủy tên
khỏi danh sách đăng ký cho tới khi tòa án thương mại được thành lập. Trong giai
đoạn mà Vương quốc Campuchia chưa có tòa án thương mại thì các tòa án thông
thường của Vương quốc Campuchia sẽ có thẩm quyền trong tất cả các vấn đề
thương mại.
Các Bộ liên quan sẽ khuyến khích các thương nhân, và các công ty thương
mại đăng ký khi luật này có hiệu lực. Mỗi thương nhân hoặc công ty thương mại
mà đã tiến hành trước khi công bố luật sẽ nộp đơn đăng ký tại Bộ Thương mại
trong 6 tháng. Nếu cần thiết Bộ Thương mại có thể quyết định nới rộng thời hạn
thêm 6 tháng nữa.
Và cuối cùng là tất cả các điều khoản nào mà trái với điều luật được phân tích
ở trên đây thì sẽ bị loại bỏ.
2.5. Đăng ký thương mại trong luật thương mại Campuchia
Theo như chương này quy định thì việc quản lý và kiểm soát đăng ký ghi lại
số chứng minh thư của thương gia và công ty thương mại được gọi là “Đăng ký
Thương mại” sẽ do Bộ Thương mại xử lý. Ngoài ra Bộ Thương mại sẽ nộp một bản
sao đăng ký thương mại và tất cả tài liệu liên quan tới đăng ký gốc cho tòa án
thương mại làm tài liệu phục cụ cho việc xét xử thương mại. Thương gia, công ty
thương mại mà có cơ sở kinh doanh chính, văn phòng hoặc cơ quan chi nhánh đặt
tại Vương quốc CPC sẽ buộc phải đăng ký tên trong sổ đăng ký ngoại trừ các
thương gia có lợi nhuận được miễn thuế và mọi thông tin liên quan tới thương gia

và công ty thương mại phải được lưu lại trong sổ đăng ký.
2.5.1. Đăng ký thương mại đối với thương gia mà có cơ sở kinh doanh
chính ban đầu đặt tại Vương quốc Campuchia
12
Trong vòng ít nhất 15 ngày trước khi bắt đầu hoạt động, thương gia sẽ phải
đăng ký công ty của anh ta/cô ta với cơ quan thẩm quyền mà có trách nhiệm xử lý
đối với nơi kinh doanh. Văn phòng đăng ký sẽ đặt tại văn phòng thương mại thành
phố hoặc tỉnh, hoặc một nơi khác do Bộ Thương mại quyết định. Thương gia sẽ
nộp đơn tại văn phòng đăng ký một bản khai được sao thành 2 bản có chữ ký hoặc
dấu ấn chỉ ngón cái trên đó. Bản khai sẽ được viết theo mẫu do Bộ Thương mại
quyết định bao gồm những thông tin như: Tên đầy đủ và số chứng minh thư của
thương gia, tên dùng trong kinh doanh hoặc biệt danh, ngày tháng năm sinh, nơi
sinh và địa chỉ, quốc tịch và, trong trường hợp thương nhân có một quốc tịch khác,
thì cần phải chỉ ra được thủ tục và ngày có được quốc tịch đó… Ngoài ra nếu cần
thiết, bằng kinh doanh cho bất cứ hoạt động kinh doanh hoặc thương mại nào mà
đòi hỏi phải có phép. Trong trường hợp này, người giữ hồ sơ sẽ sao nội dung tuyên
bố đó vào đăng ký thương mại và phân phát một trong 2 bản sao tuyên bố này tới
người nộp đơn với một chứng nhận ở phía dưới tuyên bố rằng: “đã được ghi vào
bản đăng ký”. Tất cả những thay đổi, điều chỉnh liên quan tới bất cứ sự kiện nào
như được quy định trong các điều trước đó; Phán quyết của tòa án hoặc giấy ly hôn
của thương gia; Mẫu hoặc thương hiệu mà thương gia sử dụng; Phán quyết của tòa
án hoặc lệnh bổ nhiệm tư vấn cho thương gia, hoặc phán quyết của tòa hoặc lệnh
cưỡng chế thương gia không cho tham gia hoạt động thương mại hoặc phán quyết
của tòa hoặc lệnh thu hồi lệnh cưỡng chế hoặc thương mại; Văn tự cầm cố hoặc giả
thuyết về các tài sản quan trọng của kinh doanh; Phán quyết của tòa thông báo phá
sản hoặc giải thể công ty; Sự nhượng bộ của quỹ thương mại. Tất cả những điều
này sẽ được ghi vào sổ dăng ký thương mại và sẽ do thương nhân chịu trách nhiệm.
Tuy nhiên trong trường hợp: Phán quyết của tòa án hoặc giấy ly hôn của thương
gia; Phán quyết của tòa án hoặc lệnh bổ nhiệm tư vấn cho thương gia, hoặc phán
quyết của tòa hoặc lệnh cưỡng chế thương gia không cho tham gia hoạt động

thương mại hoặc phán quyết của tòa hoặc lệnh thu hồi lệnh cưỡng chế hoặc thương
mại hay phán quyết của tòa thông báo phá sản hoặc giải thể công ty thì người giữ
hồ sơ của Bộ Thương mại có thể sao các nội dung đó thành các quy định trong
đăng ký thương mại mà thương gia được đăng ký.
2.5.2. Đăng ký thương mại đối với công ty có văn phòng đặt tại Vương
quốc Campuchia
Đối với công ty có văn phòng đặt tại Vương quốc Campuchia thì tất cả các
công ty tiến hành các hoạt động thương mại tại Vương quốc CPC sẽ phải được
đăng ký bất chấp các thủ tục và các điều khoản thành lập của họ. Việc đăng ký như
vậy sẽ phải được các nhà hợp tác hoặc giám đốc của công ty thực hiện trong tháng
thành lập và trong 15 ngày trước ngày tuyên bố hoạt động.Người nộp đơn đăng ký
sẽ phải nộp cho văn phòng đăng ký 2 bản sao bản khai với chữ ký của thương nhân
và cũng nộp các điều khoản hợp tác. Bất cứ thay đổi hoặc điều chỉnh nào liên quan
đến thực tế đều được đưa vào trong đăng ký thương mại, theo yêu cầu của điều
trước. Họ, tên, ngày và nơi sinh của những người quản lý, người điều hành và giám
đốc được bổ nhiệm trong thời gian công ty tồn tại. Các bằng sáng chế của phát
minh và các thương hiệu đã được công ty sử Phán quyết hoặc lệnh của tòa án tuyên
13
bố giải thể hoặc hết hạn hiệu lực của Các phán quyết hoặc lệnh của tòa án tuyên bố
công ty phá sản hoặc bất kỳ sự giải thể nào theo lệnh của tòa án. Những điều trên
cũng sẽ được cũng sẽ được chỉ ra trong đăng ký thương mại.
2.5.3. Đăng ký thương mại Công ty nước ngoài chỉ có các văn phòng chi
nhánh hoặc cơ quan ở Vương quốc Campuchia
Đối với tất cả công ty nước ngoài chỉ có các văn phòng chi nhánh hoặc cơ
quan ở Vương quốc Campuchia cũng sẽ phải tham gia đăng ký thương mại. Cách
thức đăng ký hay bất cứ sự điều chỉnh hoặc thay đổi nào diễn ra trong văn phòng
chi nhánh hoặc công ty này sẽ được đưa vào đăng ký thương mại giống như công ty
có văn phòng đặt tại Vương quốc Campuchia.
2.5.4. Những quy định chung về dăng ký thương mại ở Campuchia
Tất cả bản khai đối với những trường hợp trên sẽ được sao thành 3 bản và do

người nộp đơn nộp hoặc người được ủy nhiệm của thương gia nộp. Trong trường
hợp đó người được ủy nhiệm sẽ có quyền ủy nhiệm để được nộp bản khai cho văn
phòng đăng ký của Bộ Thương mại. Nếu bản khai do người nộp đơn nộp, người lưu
giữ hồ sơ sẽ xem xét cẩn thận chứng minh thư của người nộp đơn. Nếu bản khai đó
do người được ủy quyền nộp, thì người lưu giữ sẽ yêu cầu một chứng nhận có chữ
ký của người ủy quyền hoặc có dấu vân tay trên đó nếu như người Tham khảo đặc
biệt do luật pháp quy định sẽ được viết một cách rõ ràng trong bản khai mà không
có từ viết tắt, sửa chữa hoặc các từ viết chồng lên từ khác. Những ghi chú bên lề sẽ
được viết tắt, và số của chúng cũng như các từ bị gạch chéo sẽ được tính và được
xác nhận ủy quyền không thể ký, và chứng minh thư của người nộp đơn. Người giữ
hồ sơ sẽ kiểm tra dưới sự giám sát riêng của thương gia tất cả các hình thức cụ thể.
Bất cứ ai làm bản khai và không cung cấp đủ thông tin đăng ký, sẽ có thêm khoảng
thời gian 15 ngày để tiếp tục cung cấp thông tin. Sau khi xác minh lại bản khai
bằng văn bản và tất cả các tài liệu nộp, người giữ hồ sơ sẽ phát giấy chứng nhận
đăng ký được xem như “một đoạn trích” trong đó số nhận dạng đăng ký đã được
liệt kê. Chứng nhận như vậy sẽ ở tình trạng tạm thời trong thời gian 1 tháng kể từ
ngày phát.Trong thời gian này, nếu phát hiện thấy bản khai không đúng người giữ
hồ sơ của Bộ Thương mại có thể từ chối việc đăng ký và hủy bỏ số nhận dạng đã
được ghi trong đăng ký. Bất cứ người lưu giữ hồ sơ nào người mà phát một chứng
nhận sai với thực tế sẽ bị phạt theo luật. Nếu một thương gia ngừng công việc kinh
doanh của thương gia hoặc chết mà không chuyển nhượng cổ phần của thương gia
hoặc bất cứ công ty nào bị giải thể thì tên của thương gia và công ty đó sẽ bị hủy bỏ
từ bản đăng ký. Nếu thương gia, người ủy quyền, hoặc người chịu trách nhiệm
thanh toán cho một công ty thôi kinh doanh không nộp đơn xin hủy, việc hủy đó sẽ
được tự động thực hiện theo điều lệ của Bộ Thương mại.Tất cả các tài liệu liên
quan đến việc hủy khỏi danh sách đăng ký thương mại sẽ được nộp cho tòa án
thương mại để lưu hồ sơ theo phán quyết của tòa án thương mại. Người giữ hồ sơ
sẽ theo các biện pháp kỷ luật và chỉnh sửa lại những thiệt hại vì sơ xuất hoặc từ
chối cấp chứng nhận như đã đề cập trong vòng khoản 1 tuần kể từ ngày nộp đơn.
2.5.5. Nội dung và mẫu đơn đăng ký thương mại

14
Có 2 loại đơn đăng ký thương mại được giữ ở văn phòng đăng ký của Bộ
Thương mại: Đăng ký theo thới gian và đăng ký phân tích. Đăng ký theo thời gian
sẽ là mẫu dạng số sêri của bản khai; Ngày và thời gian nộp và địa điểm của Bộ
Thương mại; và họ, tên, lôgô của công ty, và địa chỉ của các bản khai; và sẽ được
ghi lại trong sổ gốc đăng ký theo thời gian theo thứ tự nộp tại văn phòng đăng ký
và số theo đó. Còn đăng ký phân tích sẽ là mẫu dạng bảng ghi lại các con số, ngày,
và thời gian nộp, số nhận dạng, tên công ty, mục tiêu và vốn của công ty. Mỗi cơ sở
thương mại mà phải có đăng ký riêng sẽ được ghi cả 2 mặt và người giữ hồ sơ sẽ
đánh số bản khai đăng ký gốc ở mỗi một tờ giấy như vậy. Bản khai sau khi đăng ký
sẽ trích số của bản khai lúc ban đầu và số của Bản chú dẫn đăng ký phân tích được
ấn định trong quá trình đăng ký. Nếu một thương gia ngừng công việc kinh doanh
hoặc chết mà không chuyển nhượng cổ phần hoặc bất cứ công ty nào bị giải thể thì
tên của thương gia và công ty đó sẽ bị hủy bỏ từ bản đăng ký.Nếu thương gia,
người ủy quyền, hoặc người chịu trách nhiệm thanh toán cho một công ty thôi kinh
doanh không nộp đơn xin hủy, việc hủy đó sẽ được tự động thực hiện theo điều lệ
của Bộ Thương mại. Tất cả các tài liệu liên quan đến việc hủy khỏi danh sách đăng
ký thương mại sẽ được nộp cho tòa án thương mại để lưu hồ sơ theo phán quyết
của tòa án thương mại. Việc đăng ký, loại bỏ tên, hoặc phát hành chứng chỉ sẽ là
trách nhiệm của người giữ hồ sơ. Chứng chỉ như vậy sẽ được phát tới người nộp
đơn từ cuốn đăng ký gốc với số đăng ký.Bổn phận của việc đăng ký, loại bỏ hoặc
phát hành chứng chỉ sẽ được quy định theo tuyên bố của Bộ Kinh tế và Tài chính
và được thu thập bởi người giữ hồ sơ cho ngân quỹ quốc gia. Mỗi một đăng ký và
loại bỏ tên khỏi danh sách đăng ký thương mại sẽ được người giữ hồ sơ công khai
hóa trong bản công báo chính thức. Việc công bố này sẽ bao gồm những nội dung
sau: Đối với các thương gia: Số đăng ký; Họ, tên, biệt danh, tên vợ hoặc chồng;
Hoạt động; Địa điểm, ngày bắt đầu hoạt động; Thương hiệu/lôgô.Đối với công ty:
Số đăng ký; Tên công ty; Vốn; Địa chỉ văn phòng; Các hoạt động và ngày bắt đầu
hoạt động; và Hình thức của công ty.
2.5.6 . Chế tài khi vi phạm việc đăng ký thương mại

Bên cạnh ngoài việc đăng ký thương mại thì cần phải có những hình phạt đối
với bất cứ thương gia hay nhà quản lý một công ty thương mại nào người mà không
thực hiện đăng ký bắt buộc trong khoảng thời gian quy định sẽ bị truy tố về việc
tham gia vào hoạt động thương mại bất hợp pháp. Tùy theo mức độ vi phạm thì sẽ
có hình phạt tương ứng với mức độ vi phạm đó. Mức phạt chủ yếu là phạt tiền ví
dụ như: Bất cứ thương gia hoặc giám đốc của công ty thương mại nào người mà
đưa thông tin sai với dự định xấu để nhận được số đăng ký hoặc công ty được đăng
ký trong đăng ký thương mại sẽ bị phạt tù từ 1 đến 5 năm hoặc bị phạt tiền từ
1.000.000 cho tới 10.000.000 Riel. Hoặc sẽ bị phạt tù từ 1 đến 5 năm hoặc bị phạt
tiền từ 1.000.000 cho tới 10.000.000 Riel khi bất cứ thương gia hoặc nhà quản lý
của công ty thương mại nào người mà đã sử dụng tài liệu sai về mặt quốc tế trong
các liên kết kinh doanh. Ngoài ra trong trường hợp phá sản, việc không hoàn tất
đăng ký bắt buộc trong đăng ký thương mại trong khoảng thời gian được xác định
có thể dẫn đến hình phạt phá sản thông thường cho thương gia và người quản lý
15
của công ty thương mại. Hay bất cứ ai cố đạt được hoặc nhận sở hữu số tiền bằng
cách sử dụng quyền lực của vị trí của thương gia sẽ bị phạt như quy định theo các
luật hiện hành.
2.7. Định hướng phát triển của Luật Thương mại Campuchia
Để hoạt động thương mại đạt được nhiều hiệu quả, đất nước Campuchia đã
đưa ra một số định hướng phát triển của Luật Thương mại như sau:
1. Tiếp tục xây dựng các cơ chế, chính sách ưu đãi và khuyến khích thương mại biên
giới, giành cho nhau ưu đãi về thuế quan.
2. Xây dựng các chương trình, kế hoạch phát triển thương mại biên giới để quảng bá,
thu hút tài chính của các nước trong khu vực và quốc tế nhằm xóa đói, giảm nghèo,
nâng cao đời sống của cư dân.
3. Thúc đẩy hợp tác trao đổi thông tin thị trường, thông tin về cơ chế, chính sách về
thương mại biên giới, thủ tục, xuất - nhập người, phương tiện, hàng hóa qua cửa
khẩu biên giới…. để cung cấp cho doanh nghiệp nước ngoài thông qua các ấn
phẩm như sách, báo, tạp chí…

4. Tiếp tục phối hợp thực hiện các thỏa thuận đã ký kết trong khuôn khổ hợp tác kinh
tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật và các thỏa thuận, hợp tác trong khu vực như: Hợp
tác về tam giác phát triển 3 nước Campuchia - Lào - Việt Nam (CLV), Hợp tác
phát triển 4 nước Campuchia - Lào - Myanmar - Việt Nam (CLMV), Hợp tác Tiểu
vùng sông Mê Kông mở rộng (GMS), Hợp tác ASEAN…
Nhằm thực hiện mục tiêu đề ra và tăng cường công tác quản lý nhà nước đối
với hoạt động thương mại, Chính phủ Campuchia đã triển khai một số giải pháp
chủ yếu sau:
1. Tiếp tục sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp Luật Thương mại của quốc gia,
tập trung khuyến khích các thành phần kinh tế, các thương nhân hoạt động thương
mại hợp pháp.
2. Xây dựng một cơ chế phân cấp quản lý linh hoạt giữa trung ương và địa phương,
nâng cao vai trò quản lý nhà nước trong công tác chỉ đạo, Điều hành hoạt động
thương mại.
3. Cần sửa đổi, bổ sung các quy định còn chưa phù hợp về thương mại biên giới,
nhằm thúc đẩy phát triển nền kinh tế thương mại ở khu vực biên giới.
4. Cải cách về việc xác nhận các thủ tục xuất nhập khẩu hàng hóa cho các công ty
nhanh chóng thuận lợi thông qua việc khai báo và xác nhận các giấy tờ, thủ tục,
cũng như cung cấp thông tin cho các công ty, thành lập công ty mới sẽ được thực
hiện qua hệ thống Internet.
5. Tiến hành cải cách một số lĩnh vực trong thương mại để chuẩn bị cho việc cạnh
tranh với các nước ASEAN khi gia nhập cộng đồng kinh tế ASEAN vào năm 2015.
16
CHƯƠNG III. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI CỦA VIỆT
NAM VÀ CAMPUCHIA
6. 3.1. Quan hệ thương mại Việt Nam - Campuchia năm 2014
(4)
7. Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam, tổng kim
ngạch xuất nhập khẩu hai chiều Việt Nam - Campuchia đạt trên 3,28 tỷ USD, trong
đó xuất khẩu của Việt Nam sang Campuchia đạt 2,66 tỷ USD.

8. Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Campuchia vẫn chiếm tỷ
trọng cao hơn xuất khẩu của Campuchia sang Việt Nam, nhưng so với năm 2013 đã
giảm 8,7%. Nguyên nhân của sự sụt giảm này là do bất ổn về chính trị ở
Campuchia trong năm qua, cộng với môi trường kinh doanh, đầu tư chậm được cải
thiện, tiềm ẩn nhiều rủi ro, thủ tục hành chính rườm rà…, thêm vấn nạn lừa đảo,
gian lận trong kinh doanh, kêu gọi vốn đầu tư làm cho các doanh nghiệp Việt Nam
không yên tâm tính chuyện làm ăn lâu dài tại thị trường Campuchia. Sự cạnh tranh
ngày càng tăng giữa hàng hóa Việt Nam với sản phẩm tương tự của các nước khác
như Thái Lan, Trung Quốc… tại thị trường Campuchia cũng gây khó khăn cho việc
tăng xuất khẩu hàng Việt Nam sang Campuchia.
9. Tuy có một số mặt hàng xuất sang Campuchia giảm như: thủy sản,
bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc, xăng dầu, hóa chất, sản phẩm từ sắt thép,
điện thoại các loại và linh kiện, phân bón các loại…, nhưng cũng có một số mặt
hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng so với cùng kỳ năm 2013 như: nguyên phụ liệu
dệt, may, da, giày; sản phẩm gốm sứ; sắt thép các loại; dây điện và dây cáp điện;
phương tiện vận tải và phụ tùng. Một số mặt hàng năm 2013 xuất không đáng kể
nhưng năm 2014 có kim ngạch xuất khẩu tương đối khá như: clanhke và xi măng,
thức ăn gia súc và nguyên liệu chế biến thức ăn gia súc.
10. Trong 6 mặt hàng nhập khẩu chính ngạch của Việt Nam từ Campuchia
có 5 mặt hàng kim ngạch nhập khẩu giảm (hạt Điều, ngô, nguyên phụ liệu thuốc lá,
cao su, phế liệu sắt thép), chỉ nhập khẩu gỗ và các sản phẩm từ gỗ tăng.
11. Để đạt mục tiêu kim ngạch thương mại hai chiều giữa Việt Nam và
Campuchia đạt 5 tỷ USD vào cuối năm 2015, trong đó kim ngạch xuất khẩu hàng
hóa Việt Nam tăng trưởng mạnh hơn, thì việc tổ chức các hoạt động xúc tiến
thương mại tại Campuchia là rất cần thiết.
12. Tham tán thương mại Việt Nam tại Campuchia đã đề xuất các cơ quan
chức năng của hai bên Việt Nam và Campuchia tăng cường hơn nữa sự hợp tác chặt
chẽ trong thực hiện các thỏa thuận, cam kết về hợp tác kinh tế, thương mại, đầu tư
giữa hai nước; rà soát tháo gỡ các rào cản thương mại góp phần tạo lập môi trường
kinh doanh tại Campuchia theo hướng ổn định hơn, minh bạch hơn, an toàn hơn

4
()
Thị trường và triển vọng phát triển ở Campuchia.
/>hia_t3_2015/view
17
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của cộng đồng doanh
nghiệp hai nước; quyết liệt ngăn chặn các hình thức xuất nhập khẩu trái phép, hàng
lậu, hàng giả gây ảnh hưởng tới thị trường của mỗi nước.
13. Theo Tham tán thương mại, bên cạnh việc đẩy mạnh thương mại hàng
hóa giữa hai nước, cần hết sức quan tâm thúc đẩy thương mại dịch vụ (như du lịch,
vận tải, y tế, khách sạn,…) rất có tiềm năng mà chưa được các doanh nghiệp Việt
Nam quan tâm đúng mức.
14. Ông Mao Thora - Quốc vụ khanh Bộ Thương mại Vương quốc
Campuchia:
15. “Trong những năm gần đây, hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp
Việt Nam ngày càng tăng, nhiều doanh nghiệp lớn của Việt Nam đã thành lập văn
phòng đại diện tại Campuchia. Đặc biệt, Chính phủ Campuchia kêu gọi các doanh
nghiệp Việt Nam đầu tư vào các đặc khu kinh tế, nhằm tận dụng lợi thế của nhau.
Các doanh nghiệp Việt Nam sẽ được hưởng chính sách ưu đãi về thuế quan của
Campuchia, còn các doanh nghiệp Campuchia sẽ tận dụng được cơ sở hạ tầng do
các doanh nghiệp Việt Nam cung cấp. Hiện nay, tại các tỉnh biên giới của
Campuchia đã thành lập được các ủy ban đầu tư trực tiếp kêu gọi đầu tư từ các
quốc gia lân cận. Các ủy ban này được cấp phép cho các dự án có vốn đầu tư dưới
2 triệu USD.”
16. Ông Nguyễn Cẩm Tú, Thứ trưởng Bộ Công Thương cho biết: Định
hướng phát triển biên mậu Việt Nam - Campuchia trong những năm sắp tới được
thể hiện khá rõ trong định hướng phát triển thương mại hai nước với 3 định hướng
lớn: đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá từ Việt Nam sang Campuchia và từ Campuchia
và Việt Nam; Thay đổi cơ cấu mặt hàng nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường hai
nước; Dần dần hình thành được hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật tốt để phát triển

thương mại. Ông Tú cũng cho biết: Nhằm mục đích tăng cường hơn nữa quan hệ
thương mại Việt Nam - Campuchia, hội nghị Thương mại Việt Nam - Campuchia
sẽ là hoạt động thường niên được tổ chức luân phiên tại các địa phương biên giới
của hai nước, nhằm kịp thời đánh giá những kết quả đã đạt được và những khó
khăn vướng mắc cần tháo gỡ trong hoạt động buôn bán qua biên giới Việt Nam -
Campuchia và thực hiện mục tiêu mà chính phủ hai nước đã đề ra là phấn đấu đưa
kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam - Campuchia tăng bình quân 27% năm đạt 2,3
tỷ USD vào năm 2010 và 6,5 tỷ USD và năm 2020.
(
5
)
17.3.2. Triển vọng phát triển công nghiệp, thương mại biên giới Việt
Nam - Campuchia đến năm 2020
18. Ngày 15/7/2014, Bộ Công Thương đã ban hành Quyết định số
6300/QĐ-BCT phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp, thương mại
tuyến biên giới Việt Nam - Campuchia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
5
()
Hoạt động thương mại Việt Nam - Campuchia: Cần sự phối hợp đồng bộ hơn:
/>18
19. Quyết định này đặt ra mục tiêu tốc độ tăng trưởng bình quân về giá trị
sản xuất công nghiệp trong suốt giai đoạn 2011- 2020 đạt khoảng 15% - 16%/năm,
trong đó giai đoạn 2016 - 2020 khoảng 14,5% - 15,5%/năm; tổng mức bán lẻ hàng
hóa và doanh thu dịch vụ giai đoạn 2011- 2020 đạt khoảng 20% - 21%/năm; trong
đó giai đoạn 2016 -2020 khoảng 19% - 20%. Tốc độ tăng trưởng bình quân xuất
nhập khẩu biên mậu đạt khoảng 19,5% - 20,5%/năm.
20. Về các ngành công nghiệp, khu vực này sẽ tập trung phát triển các lĩnh
vực có tiềm năng, lợi thế về nguồn nguyên liệu như: công nghiệp chế biến nông,
lâm, thủy sản và công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản; đồng thời tiếp tục
phát triển tiểu thủ công nghiệp, làng nghề nhằm tạo công ăn việc làm, giải quyết

các vấn đề xã hội và phục vụ du lịch. Các mối liên kết giữa các địa phương trên
tuyến, các địa phương thuộc vùng Tây Nguyên, vùng Đông Nam bộ, vùng Đồng
bằng Sông Cửu Long sẽ được củng cố để phát triển một số dự án quy mô lớn, kết
hợp với kêu gọi đầu tư vào các dự án chế biến sâu, hạn chế xuất khẩu thô nguyên
liệu, nâng cao giá trị tăng thêm và gắn sản xuất công nghiệp với sản xuất nguyên
liệu. Các khu, cụm công nghiệp cũng sẽ được triển khai nhằm tạo quỹ đất phục vụ
thu hút đầu tư phát triển công nghiệp.
21. Về thương mại, sẽ khai thác tối đa các khả năng tiếp cận với thị trường
Campuchia, kết hợp với hạn chế xuất khẩu tài nguyên thiên nhiên và nguyên liệu
thô, tăng dần tỷ trọng xuất khẩu sản phẩm đã qua chế biến, đặc biệt là chế biến từ
nông sản; xây dựng kết cấu hạ tầng các khu kinh tế cửa khẩu, tập trung nguồn lực
phát triển dịch vụ hỗ trợ nhằm thuận lợi hóa các hoạt động buôn bán, trao đổi hàng
hóa qua biên giới, trong đó tập trung vào các dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu.
22.3.3. Cơ hội và thách thức của các doanh nghiệp Việt Nam khi đầu tư
vào Campuchia
23. Quan hệ Việt Nam - Campuchia đang phát triển về mọi mặt là nền
tảng quan trọng và thuận lợi cho doanh nghiệp hai nước tận dụng các cơ hội tăng
cường đầu tư và thúc đẩy thương mại. Thị trường Campuchia với thị hiếu tiêu dùng
có nhiều điểm tương đồng với thị trường trong nước, và rất phù hợp với sản phẩm
hàng hóa do doanh nghiệp Việt Nam làm ra từ chất lượng đến giá cả, công động
ngươi Việt đông đảo tại Campuchia cũng là đối tượng tiêu dùng quan trọng cho
hàng hóa Việt Nam.Do đó, đây sẽ là một Điều kiện thuận lợi cho việc xuất khẩu
hàng hóa của Việt Nam sang Campuchia. Đến nay, đã có trên 500 doanh nghiệp
Việt Nam đăng ký kinh doanh chính thức tại Campuchia.
24. Chính phủ Hoàng gia Campuchia đang tiếp tục thực hiện cải cách thủ
tục hành chính mở cửa, tạo mọi Điều kiện phát triển kinh tế, trao đổi thương mại,
tăng cường đầu tư từ nước ngoài. Do vậy, các doanh nghiệp Việt Nam có thể đầu tư
vào Campuchia và xuất khẩu để hưởng những ưu đãi về thuế theo quy định tại
Luật Đầu tư năm 1994 như:
25. - Thuế suất thuế TNDN theo luật định là 20%, thấp hơn đáng kể so với

các quốc gia ASEAN khác;
19
26. - Những ngành được ưu đãi thuế (không phải được miễn thuế) bao
gồm: công nghệ cao, xuất khẩu, du lịch, hạ tầng, năng lượng, phát triển nông thôn,
bảo vệ môi trường;
27. - Thời gian miễn thuế có thể lên tới 8 năm;
28. - Với những dự án được ưu tiên, sau thời gian miễn thuế có thể được
hưởng thuế suất ưu đãi 9%;
29. - Những lĩnh vực đầu tư được khuyến khích sẽ được miễn thuế nhập
khẩu đầu vào;
30. - Thời gian chuyển lỗ lên tới 5 năm;
31. - Khấu hao nhanh;
32. - Năm 2005, Campuchia bổ sung thêm ưu đãi thuế suất 0% đối với các
doanh nghiệp trong nước cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho các doanh nghiệp sản
xuất hàng dệt may xuất khẩu;
33. - Năm 2008, Campuchia bãi bỏ quy định trả trước hàng tháng thuế
TNDN đối với các công ty sản xuất hàng xuất khẩu;
34. Campuchia đã có nền kinh tế vĩ mô ổn định mặc dù bị ảnh hưởng của
cuộc khủng hoảng kinh tế vừa qua. Tuy nhiên, khủng hoảng kinh tế ảnh hưởng đến
tất cả các quốc gia chứ không riêng chỉ Campuchia. Ngoại trừ Điều này, nền kinh tế
Campuchia đang trong tình trạng tích cực và các quy định quy tắc quốc tế cũng
đang được thực hiện tại Campuchia đây là hành lang pháp lý vững chắc cho các
doanh nghiệp.
35. Cùng với những cơ hội khi đâu tư và xuất khẩu sang Campuchia, các
doanh nghiệp Việt Nam cũng gặp phải nhiều khó khăn như:
36. - Campuchia là một thị trường mới có nhiều tiềm năng nhưng quy mô
thị trường vẫn còn nhỏ. Hơn nữa các doanh nghiệp Việt Nam khi xuất khẩu, đầu tư
sang Campuchia lại phải chịu sức ép cạnh tranh lớn từ các nước như Thái Lan,
Trung Quốc. Tiềm lực của các doanh nghiệp Việt Nam cũng không lớn nên còn khó
khăn trọng việc thâm nhập vào các kênh phân phối hiện đại của Campuchia. Đây

cũng là một thách thức không nhỏ cho các doanh nghiệp Việt Nam trong việc duy
trì năng lực cạnh tranh và khẳng định thương hiệu.
37. - Các công ty của Việt Nam khi bán hàng sang Campuchia thường
giao hàng và thanh toán tại Việt Nam hoặc khu vực cửa khẩu, còn vận chuyển nhập
khẩu vào Campuchia do người mua Campuchia tự lo. Các công ty của Campuchia
khi mua hàng của Việt Nam đều là những công ty vừa và nhỏ, ngại mua bán theo
hình thức thanh toán qua ngân hàng, kiến thức về nghiệp vụ thanh toán quốc tế
chưa thành thạo, và cũng lợi dụng hình thức buôn bán này để trốn thuế nhập khẩu
và thuế doanh thu. Do vậy nạn buôn lậu, gian lận thương mại, vận chuyển hàng hóa
trốn thuế còn phổ biến, gây khó khăn cho hàng nhập khẩu theo đường chính ngạch.
38. - Hệ thống pháp luật của Campuchia chưa hoàn thiện, các văn bản luật
còn chồng chéo, thiếu tính hệ thống, thiếu các văn bản hướng dẫn luật. Luật đầu tư
mặc dù đã có nhiều sửa đổi theo hướng thuận lợi hơn cho các nhà đầu tư.
20
Campuchia đã xây dựng cơ chế một cửa tuy nhiên thủ tục hành chính vẫn còn phức
tạp. Hơn nữa, tình trạng tham nhũng và thiếu minh bạch ở Campuchia vẫn còn phổ
biến. Do đó, làm doanh nghiệp phải tăng thêm các khoản chi phí mang tính “bôi
trơn” và ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
39. - Một điểm đáng chú ý là Campuchia chỉ đưa thêm vào những điều
luật và những chi tiết theo hướng có lợi cho chính quyền và quyền lực của Hoàng
gia. Vì thế, nhìn chung khi tranh chấp xảy ra, các bên đưa kiện ra tòa thì thường bị
xử thiệt, phần thắng thường thuộc về người giàu hoặc bên có thế lực, trong khi chi
phí ra tòa lại cao. Với nền tảng pháp luật đó, nên giới đầu tư nước ngoài thường
ngại làm ăn với đối tác Campuchia, họ không muốn làm ăn lâu dài mà thường chọn
phương thức kiếm lợi nhuận nhanh. Ngay cả chính các DN Campuchia họ cũng chỉ
hoạt động trong phạm vi tỉnh, thành phố sở tại, mà ít mở rộng ra nơi xa. Đây có thể
được coi là thách thức rất lớn cho các doanh nghiệp nước ngoài trong đó có Việt
Nam khi tiến hành đầu tư vào Campuchia.
40. Vì vậy, các doanh nghiệp Việt Nam cũng như nước ngoài muốn hoạt
động thương mại với Campuchia thì phải hiểu rõ pháp luật về thương mại của họ

để tránh rủi ro.
41.
21
C.KẾT LUẬN
42. Trong bối cảnh toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ, ranh giới giữa các
quốc gia ngày càng mong manh thì nhu cầu trao đổi hàng hóa càng lớn. Để khai
thác được tối đa tiềm năng thị trường của Campuchia thì việc tìm hiểu và phân tích
pháp luật về thương mại là một phần không thể thiếu trong chiến lược kinh doanh
thương mại của doanh nghiệp.
43. Việt Nam và Campuchia là hai nước láng giềng có lịch sử văn hóa gần
gũi và tình đoàn kết hữu nghị tốt đẹp. Và trong những năm gần đây đã chứng kiến
làn sóng đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam sang Campuchia, và trao đổi
thương mại giữa hai nước tăng nhanh. Môi trường kinh doanh của Campuchia với
các yếu tố tự nhiên, chính trị - pháp luật đã mang lại nhiều cơ hội cũng không kém
phần thách thức cho các doanh nghiệp nước ngoài, trong đó có các doanh nghiệp
Việt Nam.
44. Bài tiểu luận này hy vọng phần nào sẽ giúp ích cho các nhà đầu tư,
kinh doanh thương mại vào Campuchia.
22
45.
D.TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật về các quy tắc thương mại, đăng ký thương mại của
Campuchia năm 1999.
2. Law on Commercialrules Andregister (26/06/1995) and Law on
the Amendments of Articles.
3. Law on Commercial Enterprises in English
46.
-on-Commercial-Enterprises_English_050517.pdf
4. Hiệp định thương mại giữa Chính phủ Cộng Hòa Xã Hội Chủ
Nghĩa Việt Nam và Chính phủ Hoàng gia Campuchia.

5. Thông tin cơ bản về vương quốc Campuchia và quan hệ Việt
Nam – Campuchia
47.
6/ns070731094436?b_start:int=259
6.Guide to business in Cambodia: chương 6, trang 46
48.
7.Thị trường và triển vọng phát triển ở Campuchia.
49.
_trien_vong_phat_trien_o_Campuchia_t3_2015/view
8.Quan hệ hợp tác Việt Nam – Campuchia
50.
378571.html
9. Hoạt động thương mại Việt Nam - Campuchia: Cần sự phối hợp
đồng bộ hơn:
51. tnamembassy-
slovakia.vn/en/vnemb.vn/tinkhac/ns080117105900
10. Thương mại biên giới Việt Nam – Campuchia:
52.
11. Cambodia–Vietnam relations:
53.
%E2%80%93Vietnam_relations
54.
55.
56.
23
57.
24

×