KHẨU TRANG - SẢN PHẨM TIỆN ÍCH
KHẨU TRANG - SẢN PHẨM TIỆN ÍCH
ĐI KÈM NÓN BẢO HIỂM
ĐI KÈM NÓN BẢO HIỂM
I.
I.
LỜI MỞ ĐẦU.
LỜI MỞ ĐẦU.
Trong thời đại hiện nay, sức khỏe ngày càng là một mối quan tâm lớn đối với
tất cả người dân.Với khí hậu nhiệt đới ở nước ta nắng nóng quanh năm, thêm vào
đó là ô nhiễm môi trường trầm trọng, bụi khói khắp trên đường đi.Chính vì vậy,
khẩu trang là một vật dụng đã trở nên thiết yếu đối với phụ nữ hiện nay. Ngày
15/12/2007, theo quyết định của chính phủ, tất cả mọi người dân đều phải đội mũ
bảo hiểm khi đi xe gắn máy trên tất cả các tuyến đường thì khẩu trang trở nên bất
lợi.Với mong muốn phụ nữ bảo vệ được làn da nhạy cảm và đẹp hơn khi đội mũ
bảo hiểm mà không hề ngần ngại khi mang khẩu trang thì chúng tôi đã nảy ra ý
định kinh doanh sản phẩm khẩu trang dành cho mũ bảo hiểm.
Sản phẩm của chúng tôi với chất lượng cao, bền đẹp, giá thành hợp lý vừa túi tiền,
tiện dụng mọi lúc mọi nơi phù hợp với mọi lứa tuổi sẽ mang lại sự hài lòng của
mọi người khi sử dụng sản phẩm khẩu trang đa năng của công ty chúng tôi.Và dưới
đây là phần trình bày về chiến lược sản phẩm, kế hoạch tung sản phẩm khẩu trang
KING- A01 của công ty.
II. Ý TƯỞNG KINH DOANH.
Trong thời đại hiện nay, sức khỏe ngày càng là một mối quan tâm lớn đối với
tất cả người dân. Với khí hậu nhiệt đới ở nước ta nắng nóng quanh năm, thêm vào
đó là ô nhiễm môi trường trầm trọng, bụi khói khắp trên đường đi. Chính vì vậy,
khẩu trang là một vật dụng đã trở nên thiết yếu đối với các bạn gái chúng ta. Ngày
15/12/2007, theo quyết định của chính phủ, tất cả mọi người dân đều phải đội mũ
bảo hiểm khi đi xe gắn máy trên tất cả các tuyến đường thì khẩu trang hiện nay trở
nên bất lợi. Nắm bắt kịp thời nhu cầu của thị trường chúng tôi đã nảy ra ý định
kinh doanh sản phẩm khẩu trang dành cho mũ bảo hiểm. Dưới đây là bài nghiên
cứu của chúng tôi trước khi tung ra sản phẩm này.
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
• Thị trường mục tiêu được nhắm tới: ở Quảng Ngãi
• Đối tượng khách hàng chủ yếu là phụ nữ
IV. KẾT CẤU ĐỀ TÀI.
A. MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ.
1. Dân số.
2. Tự nhiên và khí hậu.
3. Kinh tế.
4. Pháp luật.
5. Công nghệ.
B. MÔI TRƯỜNG VI MÔ.
MÔI TRƯỜNG NỘI TẠI CÔNG TY.
Quản trị cao cấp.
Tài chính.
Sản xuất.
Nhân sự.
Các bộ phận khác.
MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI CÔNG TY.
Nhà cung cấp.
Khách hàng.
Đối thủ cạnh tranh.
Người trung gian.
PHÂN TÍCH SWOT CÔNG TY.
C. PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU.
D. HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC.
1. CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM.
2. CHIẾN LƯỢC GIÁ CẢ.
3. CHIẾN LƯỢC PHÂN PHỐI.
4. CHIẾN LƯỢC XÚC TIẾN.
V. NỘI DUNG.
A. MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ.
1. DÂN SỐ.
* Dân số: 1.271.370 người (2004). Trong đó vùng đồng bằng
là 1.064.879; vùng núi là 186.689 người và vùng hải đảo 19.802
người. Dân số tỉnh đang có xu hướng hơi giảm về cơ học, theo
kết quả điều tra chính thức ngày 01/04/2009, dân số tỉnh Quảng
Ngãi chỉ còn 1.217.159 người.
* Dân tộc trong tỉnh gồm: Việt (Kinh), Hrê, Co, Xơ Đăng...
CƠ CẤU DÂN SỐ CHIA THEO GIỚI TÍNH
Tổng số
Nam Nữ
Tổng Tỷ lệ Tổng Tỷ lệ
1.217.159 546.075 48,63 671.084 51,37
Dân số Quảng Ngãi trong độ tuổi lao động là 694.792 người, chiếm 53,8% dân số
toàn tỉnh.
2. TỰ NHIÊN.
Thời tiết Quảng Ngãi được chia làm 2 mùa: mưa, nắng rõ rệt.
- Mùa nắng: Từ hạ tuần tháng giêng âm lịch đến thượng tuần
tháng 8 âm lịch.
- Mùa mưa: Từ hạ tuần tháng giêng âm lịch đến thượng tuần
tháng giêng âm lịch.
- Gió mùa: Từ hạ tuần tháng giêng âm lịch đến tháng 8 âm lịch,
gió thổi từ Đông Nam qua Tây Bắc, hết sức mát mẻ dễ chịu gọi
là gió Nồm.
Khí hậu Quảng Ngãi có nhiều gió Đông Nam ít gió Đông Bắc
vì địa hình địa thế phía nam, hơn nữa do thế núi địa phương tạo
ra.
Quảng Ngãi có mưa đặc biệt. vũ lượng trung bình hằng năm
2.198 mm nhưng chỉ quy tụ vào 4 tháng cuối năm còn các tháng
khác thì khô hạn.
Trung bình hằng năm mưa 129 ngày, nhiều nhất vào các tháng
9, 10, 11, 12. Sự phân phối vũ lượng không đều cũng như sự
kéo dài mùa khô hạn rất có hại cho cây cối, đất đai và gây khó
khăn cho việc dẫn thoát thuỷ. Đặc biệt ở Quảng Ngãi các trận
bão chỉ thể xảy ra trong khoảng thời gian từ tháng 9 đến tháng
12 dương lịch nhất là hai tháng 10 và 11.
Với điều kiện khí hậu và thời tiết hết sức phức tạp của Việt
Nam nói chung và ở Quãng Ngãi nói riêng như vậy, chúng tôi
đã đưa ra những cơ hội và thách thức đối với sản phẩm khẩu
trang đa năng :
Cơ hội:
• Nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa
• Mùa nóng kéo dài, nắng gắt: tổng số giờ nắng từ 1500h
đến 3000h trên năm.
• Phương tiện giao thông đi lại, khói bụi nhiều.
• Tâm lý phụ nữ: sợ nắng ảnh hưởng đến làn da của họ
• Đa số sử dụng xe gắn máy =>ô nhiễm môi trường=>sử
dụng khẩu trang bảo vệ sức khỏe
Thử thách
• Khí hậu nóng ẩm=>khẩu trang khi dùng dễ bị ẩm
mốc=>tích tụ nhiều lọai bụi, khí, chất độc hại
• Khi mùa mưa đến, gây sự bất tiện khi dùng khẩu trang vì
dễ bị ướt, đối với những loại khẩu trang khác thì phơi rất lâu
khô =>giảm lượng tiêu thụ sản phẩm trong thời điểm này.
• Có nhiều loại khẩu trang với nhiều mẫu mã và giá thành
đa dạng => sức cạnh tranh cao với các công ty khác như:
Vinamash, công ty TNHH TM & DV Nhân Sơn, khẩu trang
Nano,….
• Sản phẩm còn mới lạ trên thị trường khẩu trang nên
người tiêu dùng khó tiếp nhận, ít tin tưởng vào sản phẩm.
3. KINH TẾ.
Việt Nam trong năm 2009 đã liên tục tăng trưởng GDP dương.
Kinh tế thế giới cũng đang phục hồi chung. Các chính sách kích
thích kinh tế của Chính phủ năm 2009 vẫn tiếp tục được triển
khai vào năm tới. Việt Nam cũng có nhiều kinh nghiệm khi đã
vượt qua hai cơn bão lớn: lạm phát cao 2008 và suy giảm kinh
tế 2009. Do đó, năm sau là thời điểm Việt Nam sẽ vận hành
trơn tru hơn guồng máy phát triển kinh tế.
Các nguồn vốn FDI và ODA tiếp tục đổ vào Việt Nam, bên
cạnh những nguồn vốn trong nước. Lợi thế này sẽ góp phần tạo
ra một sức mạnh tổng thể về vốn nội lực và ngoại lực, thúc đẩy
kinh tế Việt Nam phát triển. Đồng thời, cộng với tinh thần lạc
quan của người Việt thì đặt mục tiêu chỉ số tăng trưởng kinh tế
6,5% vào năm 2010 không phải là điều quá khó.
Phần lớn giá trị của ngành may Việt Nam là đến từ hoạt động
xuất khẩu nên những biến động về tỷ giá, lạm phát và sự ổn
định hay suy thoái của nền kinh tế Mỹ sẽ có ảnh hưởng lớn đến
kim ngạch xuất khẩu của ngành. Hiện nay, Mỹ là thị trường
xuất khẩu hàng may mặc lớn nhất của Việt Nam. Sự suy thoái
của nền kinh tế lớn nhất thế giới này sẽ khiến cho các nhà nhập
khẩu Mỹ tìm đến những nguồn hàng nhập khẩu có giá rẻ hơn.
Việc này có thể sẽ khiến cho hàng xuất khẩu của Việt Nam gặp
nhiều khó khăn. Mặt khác, sự suy thoái của nền kinh tế Mỹ
khiến cho đồng USD bị mất giá so với đồng tiền của các nước
khác. Sự giảm giá của đồng USD khiến cho doanh thu xuất
khẩu - nguồn thu chính của các doanh nghiệp may mặc giảm
sút. Trong khi đó, yếu tố đầu vào của ngành may hiện nay phần
lớn vẫn phải nhập khẩu và chịu ảnh hưởng của sự biến động giá
dầu trên thế giới. Sự tăng giá của các yếu tố đầu vào sẽ khiến
cho chi phí của doanh nghiệp tăng lên. Điều này cũng ảnh
huởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Lạm phát cũng có ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp may. Lạm
phát tăng khiến cho giá cả hàng hoá tiêu dùng trong nước tăng
lên. Để đảm bảo cho cuộc sống của người lao động, các doanh
nghiệp may cũng sẽ phải thực hiện tăng lương để có thể giữ
chân nhân viên. Hành động này sẽ góp phần làm tăng chi phí
của doanh nghiệp và tất yếu làm cho giá thành sản phẩm của
doanh nghiệp tăng lên. Tuy nhiên, khi giá thành sản phẩm tăng
lên thì doanh nghiệp may lại gặp khó khăn trong hoạt động xuất
khẩu. Nguyên nhân là vì sự cạnh tranh giữa các nước xuất khẩu
may mặc là rất gay gắt. Nếu giá hàng may mặc của Việt Nam
tăng lên thì các đối tác nhập khẩu sẽ ngay lập tức chuyển hướng
sang các nước khác có giá thấp hơn, dẫn đến kim ngạch xuất
khẩu hàng may mặc sẽ bị giảm sút.
Đất nước đang trên đường phát triển=>đời sống nâng cao=>tâm
lý giá cao thì sản phẩm có chất lượng tốt=>nâng cao lợi nhuận
Ngành công nghiệp dệt may phát triển, lực lượng lao động dồi
dào, giá nhân công rẻ=>chi phí thấp
Tuy nhiên, chênh lệch giàu nghèo khá cách biệt, người có thu
nhập thấp thường quan tâm giá cả =>cạnh tranh giá cả gay gắt.
4. PHÁP LUẬT.
Thuận lợi
15/12/2007, quyết định bắt buộc đội mũ bảo hiểm đối với người
ngồi trên xe gắn máy trên tất cả các tuyến đường=>một số bất
lợi khi mang khẩu trang
Sản phẩm vành che gắn liền với nón bảo hiểm giá khá đắt
=>sản phẩm chúng tôi là sự lựa chọn đúng đắn để bảo vệ làn da
và sức khỏe mà giá tương đối mềm
Khó khăn
Quy định của pháp luật, sản xuất phải đảm bảo vệ sinh môi
trường =>chi phí sản xuất tăng ảnh hưởng giá thành sản phẩm.
5. CÔNG NGHỆ,
Khoa học kỹ thuật tiến bộ => cho ra nhiều máy móc tiên tiến
=>tiết kiệm sức lao động, thời gian hao phí ít, năng suất lao
động tăng cao
Tuy nhiên, thời gian đầu tốn một khoản vốn khá lớn để đầu tư
công nghệ.
B. MÔI TRƯỜNG VI MÔ.
1. Tổng quan về ngành dệt may của Việt Nam
Cùng với sự phát triển của xã hội loài người, các sản phẩm về may
mặc ngày càng hoàn thiện. Từ những nguyên liệu thô sơ, con người đã sáng
tạo ra những nguyên liệu nhân tạo để phục vụ cho nhu cầu sử dụng các sản
phẩm may mặc ngày càng phổ biến. Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật
cùng với những phát minh khoa học trong lĩnh vực công nghiệp đã giúp cho
ngành dệt may có sự phát triển vượt bậc. Quá trình phát triển của ngành dệt
may trên thế giới gắn liền với sự phát triển của các nước công nghiệp. Do
đó, các nước công nghiệp vẫn luôn thực hiện các biện pháp bảo vệ ngành dệt
may nội địa trước sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của các nước đang phát
triển. Cùng với đó, dệt may cũng luôn là một lĩnh vực nhạy cảm khi đàm
phán và giải quyết các tranh chấp trong quan hệ thương mại giữa các quốc
gia.
Ở Việt Nam, dệt may cũng là một trong những ngành được chú trọng
phát triển khi Việt Nam thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Với những
ưu thế về nguồn nhân công dồi dào, lượng vốn đầu tư không lớn, khả năng
thu hồi vốn nhanh, Việt Nam có thể đẩy mạnh hoạt động của ngành dệt may
để vừa thu về giá trị xuất khẩu lớn, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế của
đất nước, vừa giải quyết được việc làm cho phần lớn người lao động.
Trong những năm gần đây, ngành dệt may Việt Nam đã có những
bước phát triển đáng kể với tốc độ trên dưới 20%/năm, kim ngạch xuất khẩu
chiếm 15% kim ngạch xuất khẩu cả nước. Giá trị sản xuất công nghiệp của
ngành dệt may trong năm 2007 tăng 17,9% so với năm 2006. Các sản phẩm
chủ yếu đều tăng như sợi toàn bộ tăng 11%; vải lụa thành phẩm tăng 8,9%;
sản phẩm quần áo dệt kim tăng 8,8%; quần áo may sẵn tăng 12,6%. Sự phát
triển ấn tượng của ngành may mặc đã góp phần đưa Việt Nam trở thành
mộttrong chín nước xuất khẩu hàng may mặc lớn nhất trong số 153 nước
xuất khẩu hàng dệt may trên toàn thế giới. Dệt may đang vươn lên và tham
gia vào những mặt hàng xuất khẩu có kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD
của Việt Nam, bên cạnh những mặt hàng khác như dầu thô, giày dép, thuỷ
sản v.v. Năm 2007, kim ngạch xuất khẩu dệt may của Việt Nam đạt 7,8 tỷ
USD, tăng 33,4% so với năm 2006 và bằng khoảng 16% giá trị xuất khẩu
hàng hoá năm 2007. Hơn nữa, trong năm 2007, dệt may đã vượt qua dầu thô
và trở thành mặt hàng mang lại kim ngạch xuất khẩu lớn nhất.
Kể từ sau Hiệp định Thương mại Việt – Mỹ và đặc biệt khi Việt Nam
trở thành viên chính thức của WTO, thị trường và thị phần xuất khẩu hàng
may mặc của Việt Nam ngày càng phát triển. Trong đó, thị trường Mỹ đứng
đầu với kim ngạch xuất khẩu năm 2007 là 4,5 tỷ USD (chiếm khoảng 57,7%
tổng kim ngạch xuất khẩu dệt may năm 2007); tiếp theo là EU với 1,5 tỷ
USD (chiếm khoảng 19,2%) và Nhật Bản. Ngoài ra còn các thị trường khác
như: Đài Loan, Canada, Hàn Quốc v.v. Đặc biệt sau khi Mỹ đã xóa bỏ hạn
ngạch cho hàng may mặc của Việt Nam vào đầu năm 2007 thì hàng may
mặc củaViệt Nam xuất khẩu vào Mỹ đã tăng mạnh, tăng 46,7% so với năm
2006, lớn hơn nhiều so với hàng Trung Quốc (chỉ tăng 23% so với năm 2006
khi xuất sang thị trường Mỹ).
2. Công ty may Viettien
Bước sang năm 2010, mặc dù còn nhiều khó khăn thách thức, nhưng đã
xuất hiện những tín hiệu lạc quan đối với ngành dệt may Việt Nam nói chung và
của Tổng công ty nói riêng. Thách thức lớn nhất thị trường xuất khẩu của ngành
dệt may sẽ có rất nhiều cạnh tranh gay gắt từ các nước xuất khẩu mạnh như Trung
Quốc, Ấn Độ, Bangladesh ...
Tuy nhiên, Tổng công ty đã cố gắng phấn đấu hoàn thành vượt mức kế
hoạch các chỉ tiêu ngay trong 06 tháng đầu năm 2010 cụ thể như sau :
STT Chỉ tiều ĐVT Thực hiện Kế hoạch Thực hiện So sánh
6T/ 2009 năm 2010 6T/ 2010 TH 6T/ KH Cùng kỳ
1 Doanh thu Tỷ đồng 912.00 2,100.00 1,007.00 48% 110%
2 Lợi nhuận trước thuế Tỷ đồng 43.00 105.00 55.00 52% 128%
3 Thu nhập BQ người LĐ Đồng 2,655,000 4,000,000 3,399,000 85% 128%
Khả năng hoạt động của Công Ty:
Nguồn lực:
STT ĐƠN VỊ
Lao
động
MMTBỊ
các loại
D.Tích nhà
xưởng (m
2
)
Mặt hàng Năng lực(SP/Năm)
1. MAY 1 960 665 6.672 Shirt 3.000.000
2. MAY 2 990 655 6.672 Shirt 3.000.000
3. SIG-VTEC 1.010 861 5.700 Jacket, sportwear 2.000.000
4. DUONGLONG 510 512 2.133 Dress pants 1.800.000
5. VIỆT LONG 900 1.083 2.532 Khaki,dresspants,.. 3.000.000
6. VIMIKY 500 395 2.780 Suit 3.000.000
Năng lực sản xuất
Vốn điều lệ : 230 tỷ đồng
• Nhà xưởng: 55.709.32 m2
• Thiết bị: 5.668 bộ
• Lao động: trên 20.000 lao động
PHÂN TÍCH SWOT CÔNG TY
1. Điểm mạnh
- Nguồn lao động dồi dào, khéo léo, cần cù, chịu khó;
- Tiền gia công sản phẩm rẻ, chi phí nhân công thấp;
- Chất lượng các sản phẩm may mặc của Việt Nam được các
nước nhập khẩu đánh giá cao;
- Kim ngạch xuất khẩu của ngành dệt may Việt Nam ngày càng tăng
và thị trường xuất khẩu ngày càng được mở rộng;
- Các doanh nghiệp may đang dần chú trọng và có kế hoạch đầu tư
nâng cao năng lực thiết kế, năng suất lao động, ứng dụng công nghệ
vào sản xuất nhằm giảm lãng phí về nguyên vật liệu.
2. Điểm yếu
Công nghệ của các doanh nghiệp trong ngành vẫn còn lạc
hậu;
- Lao động có tay nghề cao, giàu kinh nghiệm còn chiếm tỷ lệ nhỏ.
Bên cạnh đó, mức độ ổn định của nguồn lao động trong ngành may
mặc không cao khiến cho các doanh nghiệp may thường xuyên phải
quan tâm đến việc tuyển dụng lao động mới;
- Chủ yếu là thực hiện may gia công cho các doanh nghiệp nước ngoài
nên giá trị gia tăng của ngành may còn thấp;
- Chưa xây dựng được thương hiệu riêng cho ngành may của Việt
Nam tại thị trường nước ngoài nên không chủ động được kênh phân
phối và thị trường tiêu thụ,
- Phần lớn nguyên liệu cho ngành may mặc hiện nay vẫn phải nhập
khẩu dẫn đến giá trị thực tế thu được của ngành chưa cao,
- Ngành may mặc Việt Nam hiện chưa chú trọng nhiều đến thị trường
nội địa;
- Khả năng tự thiết kế còn yếu, phần lớn là làm theo mẫu mã đặt hàng
của phía nước ngoài để xuất khẩu.
3. Cơ hội
- Dân số Việt Nam đông sẽ cung cấp một nhu cầu lớn cho ngành may
mặc Việt Nam;
- Mức sống và thu nhập của người dân ngày càng tăng lên sẽ khiến
cho nhu cầu đối với các sản phẩm may mặc ngày càng tăng, đặc biệt
là các sản phẩm trung và cao cấp;
- Hàng may mặc của Việt Nam ngày càng nhận được sự tín nhiệm của
các nước nhập khẩu (Mỹ, EU, Nhật Bản…) do chất lượng sản phẩm
cao nên sẽ có thể mở rộng hơn thị phần xuất khẩu cũng như tăng giá
trị xuất khẩu;
- Việt Nam trở thành thành viên của WTO sẽ được hưởng những ưu
đãi về thuế suất khi xuất khẩu hàng may mặc vào các nước khác;
- Ngành may mặc trong thời gian tới được coi là ngành ưu tiên và
khuyến khích phát triển nên sẽ nhận được những nguồn vốn đầu tư
lớn cả trong và ngoài nước.
4. Thách Thức
- Các quốc gia nhập khẩu thường có những yêu cầu nghiêm ngặt đối
với chất lượng của hàng may mặc nhập khẩu vào, bao gồm cả hàng
hóa của Việt Nam.;
- Hàng hóa Việt Nam cũng như của một số quốc gia khác có nguy cơ
bị kiện bán phá giá và áp mức thuế chống bán phá giá nhằm bảo vệ
ngành may mặc của nước nhập khẩu;
- Để thu được lợi nhuận cao thì Việt Nam cần phải đầu tư các sản
phẩm thiết kế thời trang để đáp ứng yêu cầu của thị trường trong nước
cũng như để xuất khẩu.;
- Những biến động bất lợi về giá dầu thế giới, giá lương công nhân có
thể làm tăng giá thành sản xuất của doanh nghiệp may. Nếu giá sản