Tên chính sách: Chính sách cải cách hành chính năm 2012 của tỉnh Cần
thơ
1. Mục tiêu của chính sách
* Mục tiêu tổng quát
Tạo môi trường thuận lợi thu hút các nguồn lực cho đầu tư phát
triển, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
và hội nhập kinh tế quốc tế; trực tiếp phục vụ yêu cầu nâng cao
năng lực cạnh tranh của thành phố, tiếp tục duy trì tốc độ phát
triển kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội, tạo thuận lợi tối đa cho
người dân và doanh nghiệp.
* Mục tiêu cụ thể
1. 100% thủ tục hành chính được công khai trên Internet, có ít nhất
05 dịch vụ công trực truyến ở mức độ 3 trở lên.
2. 100% sở, ban, ngành triển khai phần mềm quản lý hồ sơ công
việc; 100% Ủy ban nhân dân cấp huyện tích hợp hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 - Bộ Thủ tục hành chính -
các phần mềm quản lý chuyên ngành tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết
quả.
3. Tổ chức kiểm tra cải cách hành chính tối thiểu 40% sở, ban,
ngành, 100% Ủy ban nhân dân cấp huyện, 20% Ủy ban nhân dân cấp xã.
Nâng cao hơn nữa công tác tự kiểm tra công tác cải cách hành chính tại
sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã nhằm chấn chỉnh
việc chấp hành kỷ luật và kỷ cương trong bộ máy hành chính nhà nước,
kiên quyết đưa ra khỏi bộ máy những cán bộ, công chức, viên chức
nhũng nhiễu, gây phiền hà cho tổ chức và cá nhân.
4. Xúc tiến hợp tác với các công ty tư vấn phần mềm để xây dựng
cơ sở dữ liệu về đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thành phố.
5. Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện cải cách hành chính theo cơ
chế một cửa, một cửa liên thông nhằm giải quyết cơ bản mối quan hệ
giữa Nhà nước với công dân, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội;
đồng thời, tạo sự thông thoáng nhằm thu hút các nhà đầu tư, góp phần
tăng trưởng kinh tế; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí. Phấn đấu 50% Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn thành việc
triển khai ứng dụng công nghệ thông tin ở giai đoạn cung cấp dịch vụ cơ
bản.
2.Căn cứ của chính sách
2.1 Căn cứ pháp lý
- Nghị quyết số 30c/NQ-CP ban hành ngày 8 tháng 11 năm 2011
của Chính phủ Ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2011 - 2020
-Quyết định số 3362/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2011 của
của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ về thực hiện Chương trình cải
cách hành chính thành phố Cần Thơ giai đoạn 2011 – 2020
- Kế hoạch số 69/KH-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Ủy ban
nhân dân thành phố Cần Thơ về công tác cải cách hành chính năm 2012
2.2 Căn cứ thực tiễn
Chúng ta đã bắt đầu thực hiện công cuộc cải cách hành chính từ những
năm 90 của thế kỷ XX nhằm hướng tới việc thay đổi trạng thái của cơ
chế hành chính hiện hành, làm cho nó thay đổi phù hợp với yêu cầu phát
triển mới của đất nước. Tại Hội nghị giao ban Ngành Nội vụ năm 2012
diễn ra tại Hà Nội, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã thẳng thắn nhìn
nhận: “Công cuộc cải cách hành chính đã có nhiều thành tựu, nhưng so
với yêu cầu của xã hội và khả năng của hệ thống thì còn nhiều hạn chế.
Tổ chức bộ máy hành chính ở Trung ương và địa phương vẫn còn nhiều
chức năng, nhiệm vụ trùng dẫm, dẫn đến trong khi có nhiều vấn đề chưa
rõ trách nhiệm giữa các bộ, thì lại có những lĩnh vực còn bỏ trống chưa
ai chịu trách nhiệm;… vẫn còn nhiều vấn đề mà dân và doanh nghiệp
kêu, và họ kêu đúng;… những cải cách trong vấn đề này còn quá chậm”.
Tất cả những hạn chế đó, không gì khác là biểu hiện sinh động của một
nền hành chính truyền thống, quan liêu, bao cấp, chậm chạp, thiếu sức
sống để có thể kiến tạo sự phát triển cho xã hội. Điều này đã ảnh hưởng
rất lớn tới việc thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội
nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Nhiều nhà đầu tư, tổ chức quốc tế đã
đưa ra điều kiện tối thiểu cho việc họ sẽ đầu tư vào Việt Nam khi mà
nước ta phải tiến hành cải cách hành chính hiệu quả trước tình trạng
tham nhũng, phiền hà, chậm chạp của nền hành chính đang diễn ra ở
diện rộng
ở cần thơ,thực trạng cải cách hành chính cũng như vậy.
3.Mục tiêu chung của chính sách
Tạo môi trường thuận lợi thu hút các nguồn lực cho đầu tư phát
triển, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội
nhập kinh tế quốc tế; trực tiếp phục vụ yêu cầu nâng cao năng lực cạnh
tranh của thành phố, tiếp tục duy trì tốc độ phát triển kinh tế, bảo đảm an
sinh xã hội, tạo thuận lợi tối đa cho người dân và doanh nghiệp
3.Nguyên tắc của chính sách
* Chính phủ có trách nhiệm ban hành các văn bản,chỉ đạo hướng
dẫn định hướng cải cách hành chính
* Việc thực hiện cải cách hành chính phải phù hợp với quy
hoạch, kế hoạch và phải tuân theo các quy định của Luật
* Hoạt động cải cách hành chính phải đảm bảo có lợi cho cả
người dân và doanh nghiệp trong giao dịch hành chính,góp phần tạo
tăng trưởng kinh tế,tăng công bằng cho mọi người
*Kết hợp đồng bộ, hiệu quả giữa vận động, giáo dục, truyền
thông chuyển đổi hành vi và các chế tài kiên quyết, hiệu quả đối với
các đơn vị, cá nhân hoạt động
4. Chủ thể và đối tượng của chính sách
4.1 Chủ thể của chính sách
- Người có thẩm quyền quyết định chính sách: Ủy Ban nhân
dân tỉnh Cần Thơ
- Người chịu trách nhiệm đối với tổ chức thực thi,giám
sát,đánh giá chính sách là: Văn phòng Ủy ban nhân dân
thành phố,Các sở như:Sở Tài chính Sở Kế hoạch và Đầu tư
Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Khoa học và Công nghệ,
ban, ngành, UBND các huyện, xã
4.2 Đối tượng thụ hưởng chính sách
- Toàn thể người dân và các doanh nghiệp trong tỉnh
5. các bên liên quan
Các bên liên
quan
Điểm yếu/Vấn đề
của họ
Điểm mạnh của
họ
Mục tiêu đặt ra với họ Giải pháp tác động tới họ
Bên hưởng lợi
(người dân,doanh
nghiệp…)
+ Người dân tốn nhiều
thời gian, tiền bạc liên
quan tới hành chính.
+ Bị trế hẹn trả hồ sơ,
thủ tục hành chính.
-Không được hướng dẫn
nên cảm thấy bị xúc
phạm
+ có tinh thần
đoàn kết, tích
cực mong muốn
bộ máy hành
chính phục vụ
người dân tốt
hơn
+ Thuận lợi trong giao
dịch hành chính
+ Được tham gia xây
dựng bộ máy hành
chính nhà nước
+Tuyên truyền,vận
động với mọi người
dân sự quan trọng của
bộ máy hành chính
+ Cải cách thủ tục
hành chính,thể chế,tài
chính công,đọi ngũ cán
bộ công chức
Các nhà ra quyết
định
+ Không thấu hiểu
hết những ảnh
hưởng tiêu cực của
giao dịch hành
chính khi khó khăn
của người
dân,doanh nghiệp
+ Là các cơ
quan nhà
nước, có
thẩm quyền
lớn
+ Tập trung
nhiều người
tài, có óc suy
luận, kỹ
năng giải
quyết vấn
đề.
+ Cố gắng đưa ra các
giải pháp rút gọn các
thủ tục hành chính,
giảm thiểu sự cồng
kềnh của bộ máy.
+ Đưa ra những chính
sách khuyến khích
người dân tham gia
góp ý sửa đổi thủ tục
hành chính
+ Chỉnh sửa, rút gọn
các thủ tục rườm rà,
chồng chéo nhau.
+ Áp dụng các tiến bộ
công nghệ vào hoạt
động của bộ máy hành
chính.
Những người tác
động tiêu cực
+ Là những người
có tư tưởng không
quan trọng về bộ
máy hành chính,…
+ Là những người
không ý thức được
ảnh hưởng tiêu cực
của những hạn chế
do bộ máy hành
chính hiện tại gây
ra.
+ Thực hiện
các hành vi
lừa đảo vì
luật pháp
Việt Nam
nhiều thiếu
sót.
+ Giáo dục,bồi dưỡng
cho họ về vai trò của
bộ máy hành chính tới
xã hội.
+ Tổ chức tuyên truyền
vận động nhằm thay
đổi suy nghĩ của họ.
Nhóm những người
ủng hộ
Là các tổ chức cá
nhân muốn bộ máy
hành chính hoạt
+ Là các cá
nhân tổ chức
quan tâm
+ Giúp cải thiện được
cuộc sống của người
dân, kinh tế cũng đi lên
+ Phát động các phong
trào lấy ý kiến người
dân để sửa đổi, cải
động hiệu quả hơn đến vấn đề
kinh tế của
người dân
địa phương
+ Các tổ
chức này
thường có
các hoạt
động liên
quan tới bộ
máy nhà
nước
cách hành chính
5. Giải pháp thực hiện chính sách
3.1. Nhóm giải pháp về cải cách thể chế:
- Tập trung rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của thành phố
đã ban hành; tiếp tục đổi mới quy trình xây dựng và ban hành văn bản
quy phạm pháp luật;
- Tiếp tục rà soát, thực hiện các phương án đơn giản hóa thủ tục
hành chính trên tất cả lĩnh vực quản lý nhà nước. Có cơ chế để các cấp,
các ngành phản ánh một cách thuận lợi và có hiệu quả về những chồng
chéo, bất hợp lý trong thủ tục hành chính do cấp trên ban hành;
- Đảm bảo tất cả thủ tục hành chính phải được kiểm soát chặt chẽ
theo đúng quy định của pháp luật và phải được niêm yết công khai, rõ
ràng, minh bạch và chính xác.
3.2. Nhóm giải pháp về cải cách tổ chức bộ máy và nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức:
- Tiếp tục xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức các cơ quan, đơn vị trên cơ sở một nhiệm vụ phân công cho một
cơ quan chịu trách nhiệm chính. Gắn trách nhiệm của người đứng đầu cơ
quan, đơn vị trong việc chỉ đạo thực hiện công tác cải cách tổ chức bộ
máy;
- Rà soát lại cơ cấu tổ chức bộ máy bên trong của các cơ quan
chuyên môn. Đồng thời, từng bước tổ chức sắp xếp lại theo hướng gọn
nhẹ, hợp lý theo hướng đa ngành, đa lĩnh vực;
- Tiếp tục phân cấp và ủy quyền mạnh cho sở, ban ngành và quận,
huyện theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và tổ chức bộ máy;
- Nâng cao chất lượng trong thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước;
- Tiếp tục thực hiện gắn kết công tác đào tạo với công tác chuyên
môn, đảm bảo ứng dụng tốt kiến thức, kỹ năng trong thực thi công vụ
sau đào tạo:
- Đối với cán bộ, công chức, viên chức của sở, ban ngành, quận,
huyện: ưu tiên cho công tác đào tạo sau đại học, kể cả trong nước và
nước ngoài;
- Đối với cán bộ, công chức cấp xã: tăng cường công tác đào tạo,
bồi dưỡng chuyên môn đảm bảo đạt chuẩn theo từng chức danh công
chức do Bộ Nội vụ quy định; từng bước nâng cao trình độ trên chuẩn;
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng nghiệp
vụ theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý và theo vị trí việc làm, đảm
bảo tính hiệu quả và kỹ năng trong giải quyết công việc chuyên môn;
nâng cao tinh thần trách nhiệm và ý thức kỷ luật của cán bộ, công chức,
viên chức trong thực thi công vụ, xem đây là một trong những tiêu chí
đánh giá công chức hằng năm;
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, phổ biến và quán triệt nội dung, kế
hoạch thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính, nhất là Chương trình
hành động của Chính phủ, của Thành ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân thành phố cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và nhân
dân cùng thực hiện;
- Tiếp tục mở các lớp bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp, văn hóa công
sở cho cán bộ, công chức, viên chức; đặc biệt là cán bộ, công chức công
tác tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả. Bước đầu bồi dưỡng kỹ năng
giao tiếp cho viên chức ngành y tế, cảnh sát quản lý hành chính;
- Tiếp tục thực hiện công tác đào tạo trước khi bổ nhiệm đối với
các chức danh trưởng phòng, phó trưởng phòng cấp quận, huyện, sở
ngành và các đơn vị sự nghiệp.
- Tiếp tục tổ chức triển khai và thực hiện Chương trình Đào tạo
nguồn nhân lực của thành phố Cần Thơ;
- Tiếp tục nghiên cứu thực hiện tốt chính sách thu hút nguồn nhân
lực có trình độ chuyên môn cao về làm việc tại thành phố; chính sách đãi
ngộ cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ khoa học hiện có;
- Trung tâm bồi dưỡng chính trị quận, huyện tập trung tổ chức các
lớp tập huấn về kỹ năng hành chính, về đạo đức công vụ và các kiến
thức bổ trợ khác cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
- Tổ chức lấy ý kiến người dân về sự phục vụ của cơ quan nhà
nước và dịch vụ công về y tế, giáo dục;
- Các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp thường
xuyên cải tiến phương pháp làm việc, tập trung chấn chỉnh hơn nữa kỷ
cương, kỷ luật, giờ làm việc; nêu cao trách nhiệm người đứng đầu trong
việc quyết định các công việc của cơ quan, đơn vị, không đùn đẩy công
việc cho các ngành khác và lên cấp trên; giám sát và xử lý cán bộ, công
chức, viên chức cấp dưới không chấp hành chỉ đạo của cấp trên hoặc
thiếu tinh thần trách nhiệm trong việc phối hợp với các ngành có liên
quan khi thực hiện công vụ; chú trọng đến việc xây dựng kế hoạch và giải
pháp thực hiện; đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong các
cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp.
3.3 Nhóm giải pháp cải cách tài chính công:
- Tiếp tục thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế và kinh
phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước; tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công; Tiếp tục thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học và
công nghệ công lập;
- Tổ chức thực hiện xã hội hóa mô hình sự nghiệp có thu thuộc
ngân sách nhà nước sang mô hình tự cân đối hoặc cân đối một phần chi
phí hành chính và biên chế trong các đơn vị sự nghiệp y tế, giáo dục, thể
dục - thể thao và khoa học công nghệ.
3.4 Nhóm giải pháp hiện đại hóa hành chính:
- Tập trung thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động
của Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả tại Ủy ban nhân dân cấp xã; tiếp
tục hoàn thiện giai đoạn 2 tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả tại Ủy
ban nhân dân cấp huyện;
- Tổ chức việc tích hợp công cụ: ISO 9001:2008 - Bộ Thủ tục
hành chính - các phần mềm quản lý chuyên ngành tại Bộ phận Tiếp nhận
và trả kết quả quận, huyện nhằm rút ngắn thời gian giải quyết và nâng
cao chất lượng giải quyết công việc;
- Sở, ngành sử dụng phần mềm Quản lý hồ sơ công việc do Sở
Thông tin và Truyền thông chuyển giao để nâng cao hiệu quả giải quyết
công việc;
- Tất cả thủ tục hành chính được công khai trên mạng và phấn đấu
có ít nhất 5 dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3 trở lên;
- Tổ chức thực hiện việc cung cấp, quản lý và sử dụng dịch vụ
chứng thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ các cơ quan thuộc thành phố
theo Kế hoạch đề ra.
3.5. Nhóm giải pháp chỉ đạo điều hành:
- Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện tăng cường chỉ đạo triển khai công tác cải cách hành
chính, có kế hoạch phân bổ chỉ tiêu kinh phí và các nguồn lực khác
nhằm đảm bảo thực hiện thắng lợi nhiệm vụ cải cách hành chính. Giúp
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo thốg nhất việc thực hiện Kế
hoạch này;
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền cải cách hành chính bằng nhiều
hình thức phong phú, đa dạng, sáng tạo, hiệu quả, đưa thông tin cải cách
hành chính đến mọi tầng lớp nhân dân. Trong đó chú trọng các hình thức
tuyên truyền sau:
- Tiếp tục biên soạn và phát hành rộng rãi các tài liệu, tờ gấp thông
tin về cải cách hành chính;
- Tiếp tục thực hiện các chương trình cải cách hành chính định kỳ
hằng tuần trên Đài Phát thanh và Truyền hình thành phố, Đài Truyền
thanh quận, huyện; nghiên cứu và áp dụng hình thức thích hợp thu hút
hơn nhằm thực hiện nội dung tuyên truyền trên Đài Phát thanh và
Truyền hình thành phố;
6. Công cụ thực hiên chính sách
* Công cụ kinh tế như ngân sách thực hiện,thưởng cho cơ sở thực hiện
tốt và phạt tiền đối với những cơ sở vi phạm
* Công cụ hành chính như các kế hoạch,quy hoạch chương trình của nhà
nước và hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
* Công cụ tổ chức như cơ cấu tổ chức,đội ngũ cán bộ công chức.
* Công cụ tâm lý giáo dục như hệ thống thong tin đại chúng,hệ thống
thông tin chuyên ngành
* Công cụ kỹ thuật nghiệp vụ cần thiết cho chính sách này
*Khung logic
Môtả Tiêuc
hí
Côngcụtài
chính
Giảđịnh
Mụ
cđíc
h
Thu
hútcácnguồnlựcchođầutưpháttriển,nângcaon
ănglựccạnhtranhcủathànhphố.duytrìtốcđộph
áttriểnkinhtế, bảođảm an sinhxãhội
Mụ
ctiê
u
- Nâng cao sốcôngchứccủa thànhphố
đượcđàotạo, bồidưỡngtheovịtríviệclàm
-Tăng mức thủtụchànhchínhđượccậpnhật,
côngbốcôngkhaitrênCổngthông tin
điệntửthànhphố
- Tổchứckiểmtra CCHC
+ sở, ban ngành
+ UBND cấp huyện,
+ UBND cấpxã
-trên
60%
100%;
60%,
100%
30%
Tổng vốn
đầu tư:
6 ty đồng
Việcthựchiệncôngcu
ộccảicáchdiễnrađúng
tiếnđộ
Hoạ
tđộ
ng
Cảicáchthểchế
- số văn bản quy phạm pháp luật
đượcthẩmđịnh
- sốvănbảncủaTrungương Tỉnh thamgia ý
kiếnvào
-Sốvănbảnquyphạmphápluậtđược ban
hànhđểcụthểhóanhữngvănbảncủaChínhphủ
35
12
18
việcthẩmđịnhđảmbả
ođúngtrìnhtựcôngkh
ai minh bạch
* Cảicáchthủtụchànhchính
-% Số lượng các cơ quan, đơn vị trong
tỉnhthựchiệncơchếmộtcửa, mộtcửa liênthông
-%sốlượthồsơcácloạichotổchức và công
dânđượcgiảiquyế
90%.
98%
-90%
-100%
*Cảicáchtổchứcbộmáy
-% cơquan,tổchứckiệntoànlạicơ cấu tổchức,
bộmáy
-
-Cảicáchtàichínhcông
%sốcơquanhànhchínhnhànướccác cấp
đangthựchiệnquyềntựchủ, tựchịutrách
nhiệmvềsửdụngbiênchếvàkinhphíquảnlýhàn
hchính
Đầu
vào
Nguồnnhânlực:
-SởTưpháp
- SởNộivụ
- SởKhoahọcvàCôngnghệ
- SởTàichính
- SởVănhóa, Thểthaovà Du lịch
- ĐàiPhátthanhvàTruyềnhìnhthànhphố
-UBND cấphuyện
2.900
cánbộ
côngc
hức
tổngnguồn
vốndựkiến
hơn 1,4
triệu USD
(tươngđươ
nggần 30
tỷđồng).
Trongđó,
vốn ODA
khônghoà
nlạilà
1,150 triệu
USD,
vốnđốiứng
254.857
USD.
III.Đánh giá chính sách
1.Đánh giá chính sách trước khi thực hiện chính sách
1.1 Đánh giá về chi phí
1.1.1 Kinh phí thực hiện
* Kinh phí thực hiện Chương trình được bố trí từ nguồn ngân sách
nhà nước theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
* Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố bố
trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình trong dự toán ngân
sách hàng năm được cấp có thẩm quyền giao.
* Khuyến khích việc huy động theo quy định của pháp luật các
nguồn kinh phí ngoài ngân sách để triển khai Chương trình.
*** Quy định mức chi cho công tác cải cách hành chính nhà nước
của nhà nước
1. Chi các cuộc họp góp ý, tổ chức thẩm định kế hoạch, báo cáo,
đề cương, chuyên đề
a) Chủ trì cuộc họp
Thành phố: 150.000 đồng/người/buổi
Quận, huyện: 100.000 đồng/người/buổi
Phường, xã, thị trấn: 070.000 đồng/người/buổi
b) Đại biểu được mời tham dự
Thành phố: 100.000 đồng/người/buổi
Quận, huyện: 070.000 đồng/người/buổi
Phường, xã, thị trấn: 050.000 đồng/người/buổi
c) Bài tham luận
Thành phố: 300.000 đồng/bài viết
Quận, huyện: 200.000 đồng/bài viết
Phường, xã, thị trấn: 150.000 đồng/bài viết
d) Bài nhận xét góp ý chỉnh sửa
Thành phố: 200.000 đồng/bài viết
Quận, huyện: 140.000 đồng/bài viết
Phường, xã, thị trấn: 100.000 đồng/bài viết
2. Chi phụ cấp và hỗ trợ cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận
Tiếp nhận và trả kết quả ở các cấp:
- Chi phụ cấp: 200.000 đồng/người/tháng.
- Chi hỗ trợ: 150.000 đồng/người/tháng.
1.1.2 Khả năng tiết kiệm chi phí trước mắt và lâu dài
Kết quả rà soát 256 thủ tục hành chính ưu tiên cho thấy, nếu triển
khai thực sự có chất lượng, việc đơn giản hóa các thủ tục hành chính có
thể tiết kiệm được cho người dân và doanh nghiệp số tiền tới hơn 6.000
tỷ đồng mỗi năm.
Đây là thông tin được Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ
Nguyễn Xuân Phúc, Tổ trưởng Tổ công tác chuyên trách cải cách thủ tục
hành chính của Thủ tướng Chính phủ nhấn mạnh tại Hội nghị giao ban
các bộ, ngành về rà soát thủ tục hành chính theo Đề án 30 tổ chức chiều
ngày 1/3 tại Hà Nội. Chính vì vậy nếu tỉnh Cần Thơ thực hiện tốt chính
sách cải cách hành chính sẽ tiết kiệm một khoản chi phí rất lớn.
Và những chi phí này cho cải cách hành chính phát sinh rất ít trong
quá trình thực hiện và hoàn toàn phù hợp với ngân sách của chương
trình
1.2 Đánh giá về kết quả của chính sách
Các khâu hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội đều phải qua khung cửa bộ
máy hành chính nhà nước thì mới thành hiện thực. Vì vậy, nếu kịp thời
đổi mới hoạt động hành chính thì nhịp độ và chất lượng của sự nghiệp
phát triển sẽ ngày càng cao
Vì vậy, chính sách này đều có lợi cho cả người dân và doanh
nghiệp trong giao dịch hành chính,góp phần tạo tăng trưởng kinh tế,tăng
công bằng cho mọi người.
1.3 Đánh giá về tác động xã hội,tính thực tế và nguồn lực
Chính sách nếu được thực hiên hiệu quả sẽ nâng cao niêm tin của
người dân vào đảng và nhà nước.Và vì lợi ích mà chính sách mang
lại,người dân đều ủng hộ thực hiện và có niềm tin vào chính sách.
Phương án này đem lại hiệu quả thiết thực cho người dân và doanh
nghiệp.Như tăng số lượng thủ tục hành chính trong năm được giải
quyết,bớt thời gian đi lại nhiều của người dân để thực hiên một thủ tục
hành chinh,và đặc biệt chất lượng đội ngũ cán bộ sẽ tăng lên nhờ chương
trình nâng cao bồi dưỡng cán bộ của chương trình
• Những rào cản của chính sách
Bộ máy hành chính vẫn mang nặng nhiều dấu ấn cũ trong quá trình
điều hành (quan liêu , bao cấp), không theo kịp yêu cầu của giai đoạn
mới, Cụ thể:
+ Chức năng, nhiệm vụ, phân công, phân cấp chưa rõ ràng, chưa
phù hợp với cơ chế thị trường;
+ Hệ thống thể chế không đồng bộ, không thống nhất. Thủ tục
hành chính vẫn còn nhiều điều rườm rà, nặng nề. Kỷ cương quản lý
không nghiêm. Nạn lãng phí, tham nhũng không bị đẩy lùi, thậm chí có
xu hướng trầm trọng;
+ Bộ máy vẫn còn cồng kềnh. Phương thức quản lý vừa quan liêu
vừa phân tán. Không nắm hết được yêu cầu của dân.
+ Cơ chế tài chính không thích hợp 6
+ Công chức còn nhiều người yếu kém về năng lực chuyên môn,
tinh thần trách nhiệm, phẩm chất chưa tương xứng với yêu cầu của thời
kỳ mới, xử lý tình huống phức tạp còn lúng túng
Để thực hiên hiệu quả chính sách cần vượt qua những rào cản này.
1.4 Pháp luật và đạo đức
* Chính sách này hoàn toàn hợp pháp vì chính sách này được đưa
ra theo Nghị quyết số 30c/NQ-CP ban hành ngày 8 tháng 11 năm 2011
của Chính phủ Ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2011 - 2020
* Lợi ích nhóm trong cải cách cách hành chính: khái niệm nhóm
lợi ích hiện đang được đề cập phổ biến, được hiểu là sự chi phối tiêu cực
của một nhóm người, nhóm doanh nghiệp, ngành có lợi ích tương đối
thống nhất, gần gũi nhau, liên kết nhau và được thực hiện một cách bất
minh thông qua những tác động chính sách mà công luận không thể
giám sát được, pháp luật không điều chỉnh được.
Ở các nước có luật về lợi ích nhóm, các nhóm lợi ích hình thành
và hoạt động công khai như nhóm doanh nghiệp, tài chính - ngân hàng,
công đoàn, hiệp hội, truyền thông, nhằm tác động tới các chính sách
của Quốc hội và Chính phủ một cách công khai và hợp pháp. Họ vận
động qua nhiều kênh khác nhau, sử dụng các chuyên gia và công ty tư
vấn.
Còn ở Việt Nam, vì những lý do về thể chế, pháp luật và truyền
thống nhóm lợi ích ở Việt Nam chưa có kênh tác động chính thức đến
quá trình soạn thảo, ban hành luật pháp của Quốc hội và chính sách của
Chính phủ, quá trình vận động chưa được công khai và luật hóa, nên
nhóm lợi ích ở Việt Nam rất đa dạng, phức tạp và chưa được xác định
rõ.
Tuy nhiên đó là khách quan,vì vậy cần phải nhìn nhận thực tế này
để có thể có một kiến giải đúng đắn làm cơ sở cho việc xây dựng những
cơ chế pháp luật theo hướng công khai, minh bạch, nhằm quản lý tác
động của các nhóm lợi ích, phát huy mặt tích cực, hạn chế những tiêu
cực của tác động của các nhóm lợi ích lên việc hoạch định chính sách,
đồng thời bảo vệ những nhóm lợi ích yếu thế trong xã hội
• Chính sách này thực sự đại diên cho quyền lợi của người dân và
doanh nghiệp
2. Đánh giá chính sách sau khi thực hiện
2.1 Hiệu lực= kết quả / mục tiêu
Cải cách thể chế
- % số văn bản quy phạm pháp luật được thẩm định= số văn
bản quy phạm pháp luật đã được thẩm định/ số văn bản quy
phạm pháp luật cần được thẩm định theo mục tiêu
- % số văn bản của Trung ương Tỉnh tham gia ý kiến vào = số
văn bản của Trung ương Tỉnh đã tham gia ý kiến vào/ số văn
bản của Trung ương Tỉnh tham gia ý kiến vào theo mục tiêu
- % số văn bản tự kiểm tra được hoặc được thẩm tra theo thẩm
quyền= số văn bản đã tự kiểm tra được hoặc được thẩm tra theo
thẩm quyền / số văn bản tự kiểm tra được hoặc được thẩm tra
theo thẩm quyền theo mục tiêu
- Số dự thảo văn bản của địa phương và số đề án của tỉnh.
- Số văn bản quy phạm pháp luật được ban hành để cụ thể hóa
những văn bản của Chính phủ vào phát triển kinh tế xã hội
của địa phương.
Cải cách thủ tục hành chính
- % Số lượng các cơ quan, đơn vị trong tỉnh thực hiện cơ chế
một cửa, một cửa liên thong= Số lượng các cơ quan, đơn vị
trong tỉnh đã thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thôngng/
Số lượng các cơ quan, đơn vị trong tỉnh thực hiện cơ chế một
cửa, một cửa liên thông theo mục tiêu
- % số lượt hồ sơ các loại cho tổ chức và công dân được giải
quyết=số lượt hồ sơ các loại cho tổ chức và công dân được
giải quyết/ số lượt hồ sơ tiếp nhận
- Số thủ tục hành chính được sửa đổi bổ sung,đề nghị hủy
bỏ,đề nghị bổ sung
Công tác cải cách tổ chức bộ máy.
- số cơ quan,tổ chức kiện toàn lại cơ cấu tổ chức, bộ máy cho
phù hợp với việc phát triển kinh tế xã hội của địa phương và
tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà
nước, không chồng chéo chức năng, nhiệm vụ quyền hạn.
Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.
- Số lãnh đạo được điều động, bổ nhiệm các sở, ngành, UBND
các huyện, thành phố;
- Số lượng bổ nhiệm trưởng, các phòng ban đơn vị trực thuộc
Sở, ban, ngành.
Cải cách tài chính công.
- % số cơ quan hành chính nhà nước các cấp đang thực hiện
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và
kinh phí quản lý hành chính
- Số đơn vị sự nghiệp thuộc sở, ngành và UBND các huyện,
thành phố quản lý được giao tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ
chức biên chế và tài chính
Hiện đại hoá nền hành chính nhà nước
- % số cán bộ, công chức trong các cơ quan đơn vị sử dụng
thành thạo công nghệ thông tin và thực hiện truyền tải thông
tin, văn bản qua hệ thống mạng phục vụ tốt cho công tác và
nhiệm vụ được giao.
2.2 Hiệu quả= kết quả/chi phí
• Hiệu quả chi phí cải cách hành chính = chi phí đã cải cách hành
chính/chi phí được chi cho cải cách hành chính
• Mức độ hài long của người dân về chính sách
2.3 Công bằng
• Số tiền tiết kiệm được cho người dân và doanh nghiệp nhờ vào
chính sách
• Mức đóng góp vào tăng trưởng kinh tế do thu hút đầu tư nước
ngoài và khuyến khích phát triển sản suất trong nước
• Moi người dân đều được tiếp nhận và xử lý hồ sơ như nhau
2.4 Bền vững
• Kinh tế: Cải cách tài chính công.
• Xã hội: Tăng niềm tin của dân vào đảng và nhà nước,góp phần
ổn định trật tự xã hội