1. Tổng hợp các bài học và mức độ tích hợp nội dung giáo dục học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh. Tổng số: 24 văn bản. Cụ thể như sau:
Lớp Mức độ
Liên hệ Bộ phận Toàn phần
6 1.Con Rồng, cháu Tiên 1. Đêm nay Bác không
ngủ
2. Thánh Gióng
3.Lòng yêu nước
7 1. Sông núi nước Nam 1.Cảnh khuya 1. Đức tính giản dị của
Bác Hồ
2.Sự giàu đẹp của tiếng
Việt
2.Rằm tháng Giêng
3.Những trò lố hay là Va-
ren và Phan Bội Châu
3.Tinh thần yêu nước của
nhân dân ta.
8 1.Vào nhà ngục Quảng
Đông cảm tác
1. Đi đường 1.Tức cảnh Pác Bó
2.Đập đá ở Côn Lôn 2.Thuế máu 2. Ngắm trăng
3.Hai chữ nước nhà
4.Hịch tướng sĩ
5.Nước Đại Việt ta
9 1. Đấu tranh cho một thế
giới hòa bình
1.Phong cách Hồ Chí
Minh
2.Tiếng nói của văn nghệ
3. Viếng lăng Bác
Tổng 14 6 4
ĐÊM NAY BÁC KHÔNG NGỦ
MINH HUỆ
I. MỤC TÊU BÀI HỌC
Giúp HS:
. Về kiên thức
- Cảm nhận được vẻ đẹp hình ảnh Bác Hồ thật bình dị mà cảm động qua việc anh đội
viên kể lại một đêm không ngủ của Bác trên đường ra chiến dịch và tình yêu thương của Bác
đối với anh bộ đội, đoàn dân công; tinh thần đồng cam cộng khổ của Bác với nhân dân.
- Nhận ra và hiểu được thành công về nghệ thuật của bài thơ: đây là một bài thơ trữ tình
thuộc thể thơ 5 chữ với những cảm xúc được miêu tả tinh tế, xúc động có chứa những yếu tố
tự sự góp phần khắc hoạ hình tượng Bác.
2. Về kĩ năng
- Đọc hiểu, phân tích và trình bày được những thành công về nội dung và nghệ thuật
của bài thơ tự sự hiện đại theo đúng đặc trưng thể loại.
3. Về thái độ
- Cảm phục và có ý thức rèn luyện theo những đức tính quý báu của Chủ tịch Hồ Chí
Minh ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường.
II. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS
GV:
- Phương pháp :
+ Động não : HS suy nghĩ và trình bày hiểu biết về tác giả, tìm hiểu văn bản.
+ Thảo luận nhóm : HS trao đổi, thảo luận về nội dung, nghệ thuật của văn bản.
+ Trình bày một phút : trình bày nhận xét khái quát về giá trị nội dung và nghệ thuật
của văn bản.
- Phương tiện dạy học :
+ Sử dụng SGK, SGV, Sách tham khảo, Bài soạn, Tranh ảnh minh hoạ, bảng phụ.
+ Giấy bút ghi kết quả thảo luận nhóm.
HS: Bài soạn, Tư liệu, tranh ảnh về Chủ tịch Hồ Chí Minh liên quan đến bài học.
III. TIẾN TRÌNH DAY HỌC
Hoạt động : Giới thiệu bài học
GV yêu cầu HS nêu những hiểu biết về nhà thơ Minh Huệ, về tình cảm của Bác Hồ đối
với bộ đội.
HS suy nghĩ và trả lời cá nhân.
GV nhận xét và giới thiệu vào bài mới : Trong các giờ học trước, HS đã học về kiểu
văn bản tự sự qua các tác phẩm văn xuôi. Bài học này giới thiệu về kiểu văn bản này trong
hình thức một bài thơ kể chuyện. Bài thơ đã thể hiện hình ảnh Bác Hồ thật bình dị mà cảm
động qua việc anh đội viên kể lại một đêm không ngủ của Bác trên đường ra chiến dịch. Bài
thơ tiêu biểu cho sự kết hợp chặt chẽ giữa nghệ thuật miêu tả, kể chuyện với nghệ thuật biểu
hiện tình cảm, tâm trạng nhân vật tạo nên một giọng điệu thơ sâu lắng, cảm động. Qua đó, tác
giả ngợi ca tấm lòng yêu thương mênh mông của Bác dành cho đồng bào, chiến sĩ cũng như
tình cảm của nhân dân ta với Bác.
Hoạt động 2: Đọc hiểu bài thơ
Nhiệm vụ : Đọc và tìm hiểu chung về bài thơ
GV nêu nhiệm vụ HS đọc toàn bộ bài thơ và kiểm tra sự chuẩn bị bài ở nhà của HS:
+ Em đã có được những hiểu biết gì về bài thơ qua việc tự đọc, tự học ở nhà?
+ Bài thơ được sáng tác trong hoàn cảnh nào và bằng thể thơ nào?
+ Đêm nay Bác không ngủ kể lại câu chuyện gì? Em hãy kể lại tóm tắt diễn biến câu
chuyện đó?
HS làm việc cá nhân và trả lời câu hỏi của GV, các HS khác nghe và nhận xét bổ sung.
GV có thể yêu cầu HS đọc lại phần chú thích trong SGK, nhận xét, bổ sung câu trả lời
của HS và chép lại những nội dung cơ bản:
- Đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ: Đây là một bài thơ trữ tình thuộc thể thơ 5 chữ với
những cảm xúc được miêu tả tinh tế, xúc động có chứa những yếu tố tự sự, góp phần khắc hoạ
hình tượng Bác.
- Bài thơ Đêm nay Bác không ngủ là một bài thơ hay của nhà thơ Minh Huệ, viết năm
95. Bài thơ kể lại kỷ niệm của một anh đội viên về một đêm trên đường ra chiến dịch (thời kỳ
kháng chiến chống Pháp) Bác không ngủ. Câu chuyện hiện ra qua lời kể của anh đội viên theo
diễn biến như sau:
+ Trong một túp lều tranh xơ xác, nơi trú tạm của bộ đội trong đêm hành quân giữa
rừng Việt Bắc, Bác ngồi đốt lửa cho các anh đội viên ngủ.
+ Nửa đêm, anh đội viên thức giấc lần thứ nhất, thấy trời mưa lâm thâm, rất lạnh mà
Bác vẫn ngồi không ngủ. Rồi Bác đi dém chăn cho từng anh chiến sĩ.
+ Trong cơn mơ màng, anh đội viên thấy hơi ấm toả ra từ Bác, rồi anh thổn thức băn
khoăn vì Bác không ngủ.
+ Lần thứ ba thức dậy, anh thấy Bác vẫn ngồi suy nghĩ, anh thức luôn cùng Bác.
Nhiệm vụ 2: Đọc hiểu bài thơ
Tìm hiểu nhân vật trung tâm, nghệ thuật kể chuyện của bài thơ
GV yêu cầu HS thảo luận nhóm: Hình tượng Bác Hồ trong bài thơ được miêu tả qua
cách nhìn và cảm nghĩ của ai? Cách miêu tả đó có tác dụng gì đối với việc thể hiện tâm hồn
cao đẹp của Bác và lấm lòng của anh bộ đội với lãnh tụ?
HS thảo luận nhóm, cử đại diện nhóm trình bày.
GV nhận xét câu trả lời của HS và chép lại những ý cơ bản:
- Bài thơ có hai nhân vật là Bác Hồ và anh đội viên.
- Nhân vật Bác được miêu tả qua cách nhìn và cảm nghĩ của anh đội viên và những lời
đối thoại giữa hai người. Như vậy nhân vật trung tâm là Bác.
- Anh đội viên vừa là người chứng kiến đêm không ngủ của Bác vừa tham gia vào diễn
biến câu chuyện. Cách miêu tả đó có tác dụng làm cho câu chuyện về đêm không ngủ của Bác
hiện ra tự nhiên, khách quan. Bên cạnh đó việc thể hiện tâm hồn cao đẹp của Bác và tấm lòng
của anh bộ đội với lãnh tụ vừa chân thành, giản dị vừa gần gũi, ấm áp.
Tìm hiểu phần đầu bài thơ
GV nêu yêu cầu: HS đọc lại phần đầu bài thơ và so sánh những quan sát và cảm nghĩ
của anh đội viên với Bác Hồ trong những lần thức giấc. Vì sao trong bài thơ không kể chi tiết
lần thứ hai?
HS làm việc cá nhân (đọc văn bản và suy nghĩ).
GV nhận xét góp ý và chốt lại những nội dung cơ bản:
- Bài thơ kể lại hai lần (lần thứ nhất và lần thứ ba) anh đội viên thức giấc nhìn thấy Bác
vẫn ngồi không ngủ.
- Cảm nghĩ của anh đội viên trong hai lần thức giấc đã cho ta thấy được tình cảm chân
thành của anh đối với Bác. Đó là lòng cảm phục, lòng biết ơn, tình yêu, niềm hạnh phúc khi
nhận được lình yêu thương và sự chăm sóc của Bác. Qua mỗi lần thức giấc, anh đội viên lại
có những phát hiện và cảm nhận rất mới lạ về Bác:
+ Lần thứ nhất thức giấc, anh đội viên ngạc nhiên thấy đêm đã khuya, trời mưa lâm
thâm và rất lạnh mà Bác vẫn ngồi trầm ngâm không ngủ. Anh xúc động hiểu ra rằng Bác ngồi
đốt lửa cho các anh ngủ.
+ Rồi anh lại thấy Bác nhẹ nhàng đi dém chăn cho từng anh chiến sĩ. Trong cơn mơ
màng anh đội viên cảm nhận được sự gần gũi, ấm áp nhưng vô cùng lớn lao cao đẹp của Bác.
Trong sự xúc động cao độ anh vẫn thổn thức băn khoăn vì Bác không ngủ. Anh thốt lên
những lời thầm thì đầy tin yêu lo lắng “Bác ơi, Bác chưa ngủ, Bác có lạnh lắm không?”. Anh
tha thiết mời Bác đi ngủ, Bác động viên anh “Chú cứ việc ngủ ngon, Ngày mai đi đánh giặc”
và anh nằm không yên vì lo lắng cho sức khoẻ của Bác.
+ Lần thứ ba thức dậy, anh thấy Bác vẫn ngồi suy nghĩ. Anh thực sự hốt hoảng và vội
vàng nằng nặc mời Bác đi nghỉ. Câu trả lời của Bác làm anh xúc động và cảm nhận được tình
yêu thương mênh mông của Bác: Bác ngủ không an lòng vì thương đoàn dân công ngủ ngoài
rừng lạnh, thương người chiến sĩ, nóng ruột mong trời sáng Anh đã thấu hiểu được tình
thương và đạo đức cao cả của Bác. Lòng vui sướng hạnh phúc, anh đã thức luôn cùng Bác.
Anh hiểu ra một chân lí đơn giản với niềm lự hào: Bác không ngủ vì Bác là Hồ Chí Minh, một
vị lãnh lụ rất gần gũi và vô cùng vĩ đại.
+ Bài thơ không kể lần thứ hai thức dậy của anh đội viên cho thấy trong đêm đó anh
nhiều lần thức giấc và thấy Bác không ngủ. Cách kể vắn tắt như vậy nhằm thể hiện rõ hơn,
sâu sắc hơn những diễn biến trong tâm trạng và cảm nhận của anh về Bác.
Tìm hiểu khổ cuối của bài thơ
GV nêu yêu cầu. HS đọc lại phần cuối bài thơ và nêu suy nghĩ cá nhân về khổ thơ?
HS làm việc cá nhân (đọc văn bản và suy nghĩ).
GV nhận xét góp ý và chốt lại những nội dung cơ bản:
Khổ cuối bài thơ có 4 câu cho thấy một chân lí đơn giản mà anh đội viên đã phát hiện
và cảm nhận được về Bác:
Đêm nay Bác ngồi đó
Đêm nay Bác không ngủ
Vì một lẽ thường tình
Bác là Hồ Chí Minh
Bác không ngủ vì Bác là Hồ Chí Minh, một vị lãnh tụ rất gần gũi và vô cùng vĩ đại.
Trong cuộc đời Bác không phải chỉ có một đêm nay không ngủ mà còn có vô vàn những đêm
khác Bác không ngủ vì nỗi lo cho dân, cho nước. Đó là “lẽ thường tình” của vị Cha già suốt
đời cống hiến cho Tổ quốc, nhân dân, “nâng niu tất cả chỉ quên mình”. (GV có thể liên hệ
thêm những câu chuyện khác về đêm không ngủ của Bác, về tình yêu của Bác với đồng bào,
chiến sĩ trong cả nước )
Hoạt động 3: Tổng kết, luyện tập
GV nêu câu hỏi hướng đến những tổng kết chung về văn bản: Bài thơ được làm theo
thể thơ gì? Thể thơ ấy có thích hợp với lối kể chuyện của bài thơ không? Bài thơ cho chúng ta
hiểu được những gì về Chủ tịch Hồ Chí Minh?
HS suy nghĩ và trả lời cá nhân :…
GV nhận xét và hướng đến phần ghi nhớ trong SGK, yêu cầu HS đọc phần ghi nhớ
trong SGK.
Nội dung phần ghi nhớ trong SGK.
Khẳng định: Thể thơ của bài Đêm nay Bác không ngủ là thể thơ 5 chữ, được chia làm
nhiều khổ, mỗi khổ 4 dòng; chữ cuối khổ trước vần với chữ cuối dòng đầu khổ tiếp sau; trong
mỗi khổ, chữ cuối dòng hai vần với chữ cuối dòng ba. Đây là thể thơ cho phép kéo dài số khổ,
rất phù hợp với việc kể chuyện và giãi bày tình cảm.
Bài thơ đã thể hiện hình ảnh Bác Hồ thật bình dị mà cảm động qua việc anh đội viên kể
lại một đêm không ngủ của Bác trên đường ra chiến dịch. Bài thơ tiêu biểu cho sự kết hợp
chặt chẽ giữa nghệ thuật miêu tả, kể chuyện với nghệ thuật biểu hiện tình cảm, tâm trạng nhân
vật tạo nên một giọng điệu thơ sâu lắng, cảm động. Qua đó, tác giả ngợi ca tấm lòng yêu
thương mênh mông của Bác dành cho đồng bào, chiến sĩ cũng như tình cảm của nhân dân ta
với Bác.
Hoạt động 4: Củng cố, dặn dò
- GV nhấn mạnh những nội dung cơ bản của bài học, yêu cầu HS học thuộc bài thơ,
chuẩn bị bài học tiết sau. Lưu ý bài học rút ra từ bài thơ: tình yêu thương của Bác với đồng
bào, chiến sĩ.
Nếu còn thời gian có thể yêu cầu HS làm thêm bài tập sau (ở lớp hoặc cho về nhà).
Bài tập: Tìm những từ láy trong bài và cho biết giá trị biểu cảm của một số từ láy mà
em cho là đặc sắc.
GV hướng dẫn đánh giá bài tập:
- Các từ láy trong bài: trầm ngâm, lâm thâm, xơ xác, nhẹ nhàng, mơ màng, lồng lộng,
thầm thì, bồn chồn, bề bộn, đinh ninh, phăng phắc, nằng nặc, mênh mông.
- Có thể chọn một vài từ láy mà em cho là đặc sắc để phân tích giá trị biểu cảm của nó.
Thí dụ: khi nói “Bóng Bác cao lồng lộng” thì từ láy lồng lộng đã góp phần thể hiện không
những sự lớn lao vĩ đại của Bác mà còn cho thấy sự kỉnh phục, tin yêu của anh đội viên đối
với Bác
LỚP 7
ĐỨC TÍNH GIẢN DỊ CỦA BÁC HỒ
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Giúp HS:
1 Về kiến thức
- Cảm nhận được một trong những phẩm chất cao đẹp của Chủ tịch Hồ Chí Minh là
đức tính giản dị: giản dị trong lối sống, trong quan hệ với mọi người, trong việc làm, trong lời
nói và bài viết.
- Nhận ra và hiểu được nghệ thuật lập luận của tác giả trong văn bản, đặc biệt là cách
nêu dẫn chứng cụ thể, toàn diện, rõ ràng kết hợp với cách giải thích, bình luận ngắn gọn mà
sâu sắc.
2. Về kĩ năng
- Trình bày, phân tích được những đặc điểm của đức tính giản dị của Chủ tịch Hồ Chí
Minh.
3. Về thái độ
- Có ý thức rèn luyện những đức tính và thói quen sống giản dị ngay từ khi còn ngồi
trên ghế nhà trường, tự xác định được mục liêu phấn đấu, rèn luyện về lối sống của bản thân
theo tấm gương đạo đức của Chủ tích Hồ Chí Minh.
II. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS
GV:
Phương pháp :
+ Động não : HS suy nghĩ và trình bày hiểu biết về tác giả, tìm hiểu văn bản.
+ Thảo luận nhóm : HS trao đổi, thảo luận về nội dung, nghệ thuật của văn bản.
+ Trình bày một phút : trình bày nhận xét khái quát về giá trị nội dung và nghệ thuật
của văn bản.
+ Viết sáng tạo về Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Phương tiện dạy học :
+ Sử dụng SGK, SGV, Sách tham khảo, Bài soạn, Tư liệu, tranh ảnh về lối sống giản dị
của Chủ tịch Hồ Chí Minh, bảng phụ.
+ Giấy bút ghi kết quả thảo luận nhóm.
HS: Bài soạn, SGK.
TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Hoạt động 1: Giới thiệu bài học
- GV nêu yêu cầu của bài học: Giản dị là một lối sống, một đức tính nổi bật và nhất
quán trong quan hệ với mọi người, trong việc làm, trong lời nói và bài viết của Chủ tịch Hồ
Chí Minh. Ai có thể kể / giới thiệu ngắn gọn với cả lớp một câu chuyện, một sự việc đã biết
về Bác để làm rõ điều này.
- HS suy nghĩ, kể / giới thiệu ngắn gọn với cả lớp một câu chuyện, một sự việc đã biết
về Bác hoặc lấy dẫn chứng từ trong đoạn trích.
- GV giới thiệu đoạn trích: Đoạn văn trích trong Bài diễn văn của thủ tướng Phạm Văn
Đồng đọc Trong lễ kỉ niệm tám mươi năm ngày sinh của Bác ( 1970), tác giả đã làm rõ sự
giản dị của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong đời sống hằng ngày trong quan hệ công việc, lời nói,
việc làm và sự thống nhất giữa phẩm chất ấy với các phương diện khác trong con người Hồ
Chí Minh.
Hoạt động 2: Tìm hiểu văn bản (Học theo nhóm)
- GV chia nhóm và nêu yêu cầu thảo luận (3 nhóm):
+ Một nhóm nêu và phân tích ít nhất 2 ví dụ về đức tính giản dị của Chủ tịch Hồ Chí
Minh được trình bày trong văn bản.
+ Một nhóm thảo luận và tìm dẫn chứng để làm rõ sự nhất quán giữa đức tính giản dị và
các phẩm chất khác ở con người Chủ tịch Hồ Chí Minh. Từ đó nêu những bài học cần thiết về
lối sống giản dị đối với thanh niên khi bước vào thế kỉ mới.
+ Một nhóm thảo luận về sức hấp dẫn và thuyết phục của văn bản (cách lập luận, cách
sử dụng ngôn ngữ, dẫn chứng, ).
- Đại diện các nhóm trình bày ý kiến trao đổi, thảo luận trong nhóm. HS trong nhóm bổ
sung. Các nhóm khác theo dõi, nhận xét, bổ sung.
- Sau mỗi nội dung được các nhóm trình bày, GV và HS trao đổi, thống nhất kết luận về
những đức tính giản dị, thanh cao của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Cụ thể như sau:
+ Chủ tịch Hồ Chí Minh giản dị trong lối sống, sinh hoạt, việc làm: bữa ăn đơn giản chỉ
vài ba món; Nhà sàn chỉ hai ba phòng hài hoà với thiên nhiên; Tự làm nhiều việc, cần ít người
phục vụ.
+ Sự giản dị nhất quán giữa đời sống vật chất và đời sống linh thần; Giản dị trong lối
sống trong lời nói, bài viết.
+ Sức hấp dẫn và thuyết phục của văn bản qua nghệ thuật lập luận, cách sử dụng ngôn
ngữ, dẫn chứng:
Trong phần đầu, tác giả đã xác định vấn đề cần chứng minh là đức tính giản dị của Bác,
trong phần tiếp theo tác giả đã giới hạn phạm vi và chọn lọc dẫn chứng cụ thể, xác thực, rõ
ràng ở bữa ăn, căn nhà và lối sống của Bác để làm rõ luận điểm trên một cách thuyết phục.
Các luận cứ cụ thể, xác thực. Thí dụ về bữa ăn của Bác, tác giả đưa ra 3 chứng cứ: chỉ
vài món đơn giản, ăn không rơi một hạt cơm, ăn xong bát sạch và thức ăn còn lại được sắp
xếp tươm tất.
Sau khi nêu luận cứ, tác giả đưa ra lời nhận xét, bình luận về ý nghĩa sâu xa của sự giản
dị.
Sự xác thực của dẫn chứng được đảm bảo bằng mối quan hệ gắn bó giữa tác giả và Chủ
tịch Hồ Chí Minh.
Hoạt động 3: Luyện tập, tổng kết chung (thảo luận nhóm)
HS thảo luận chung về những vấn đề sau:
- Bình luận của tác giả về ý nghĩa, giá trị của đức tính giản dị của Chủ tịch Hồ Chí
Minh.
- Liên hệ bản thân, chỉ ra những điều cần học tập về đức tính giản dị của Bác.
GV khuyến khích HS tìm ra những lời bình luận của tác giả và tự do trình bày ý kiến về
những lời bình luận đó cũng như những suy nghĩ cá nhân về lối sống. Qua đó tăng cường kĩ
năng tự nhận thức của bản thân về lối sống lành mạnh, giản dị.
- Sau mỗi nội dung được thảo luận, GV và HS trao đổi, thống nhất kết luận:
+ Sự giản dị của Bác không phải là lối sống khắc khổ của nhà tu hành hay hiền triết đời
xưa.
+ Sự giản dị của Bác có sự hài hoà giữa đời sống vật chất và đời sống tinh thần. Sự giản
dị về vật chất càng làm nổi bật sự phong phú về đời sống tinh thần, tâm hồn, tình cảm của
Bác.
+ Sự giản dị là biểu hiện của đời sống văn minh, lành mạnh mà Bác đã nhiều lần nói
đến: “Sáng ra bờ suối thật là sang” (Tức cảnh Pác Bó), “ăn khoẻ ngủ ngon kém gì tiên”
(Sáu mươi ba tuổi) Một cuộc sống cao đẹp về tinh thần, phong phú về tình cảm, không
màng đến vật chất tầm thường và cũng không vì thoả mãn cá nhân.
Tổng kết
- GV yêu cầu HS: nêu giá trị nội dung và đặc sắc nghệ thuật của văn bản, sau đó chốt
lại phần ghi nhớ trong SGK.
Hoạt động 4: củng cố, dặn dò (Thảo luận nhóm, Viết sáng tạo)
1. Cho HS xem / đọc một số tư liệu nói về lối sống của Bác và thảo luận bài học nhận
thức về lối sống (lành mạnh, giản dị) của Bác. Các HS trao đổi trong nhóm và rút ra bài học
nhận thức cho bản thân.
2. Sưu tầm thêm tư liệu về lối sống giản dị của Bác
VÀO NHÀ NGỤC QUẢNG ĐÔNG CẢM TÁC
(Phan Bội Châu)
MỤC TIÊU BÀI HỌC
Giúp HS:
1.Về kiến thức
- Cảm nhận được vẻ đẹp của những nhà nho yêu nước đầu thế kỉ XX, những người
mang chí lớn cứu nước, cứu dân, dù ở hoàn cảnh nào vẫn giữ được phong thái ung dung, khí
phách hiên ngang, bất khuất và niềm tin vào sự nghiệp giải phóng đất nước.
- Cảm nhận được giọng thơ khẩu khí hào hùng của tác giả.
2. Về kĩ năng
- Biết cách đọc hiểu bài thơ trung đại theo đặc trưng thể loại.
3. Về thái độ
- Cảm phục những tấm gương yêu nước, vì nước quên thân. '
- Liên hệ với tư tưởng yêu nước và độc lập dân tộc của Bác, tự đặt mục tiêu phấn đấu
cho cá nhân theo tư tưởng của Bác.
II. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS
GV:
- Phương pháp :
+ Động não : HS suy nghĩ và trình bày hiểu biết về tác giả, tìm hiểu văn bản.
+ Thảo luận nhóm : HS trao đổi, thảo luận về nội dung, nghệ thuật của văn bản.
+ Trình bày một phút : trình bày nhận xét khái quát về giá trị nội dung và nghệ thuật
của văn bản.
Phương tiện dạy học :
+ Sử dụng SGK, SGV, Sách tham khảo, Bài soạn, Tranh ảnh minh hoạ, bảng phụ.
+ Giấy bút ghi kết quả thảo luận nhóm.
HS: Bài soạn và các tư liệu liên quan đến bài học đã sưu tầm.
III TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Hoạt động 1 : Giới thiệu bài mới
GV yêu cầu HS nêu những hiểu biết hoàn cảnh đất nước những năm đầu thế kỉ XX, về
cái tên Phan Bội Châu / bài thơ Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác.
HS suy nghĩ và trả lời cá nhân, về cơ bản nêu được:
- Trong những năm đầu thế kỉ XX, Việt Nam bị Pháp xâm lược và đã có nhiều phong
trào cách mạng sôi nổi. Phan Bội Châu và Phan Châu Trinh là những nhà nho yêu nước thời
kì này. Phan Bội Châu đã từng bị kết án tử hình vắng mặt từ năm 1912.
- Bài thơ Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác được Phan Bội Châu sáng tác trong thời
gian bị bọn quân phiệt Quảng Đông bắt giam,
Hoạt động 2: Tìm hiểu chung
GV cho HS xem ảnh Phan Bội Châu, yêu cầu HS nêu những hiểu biết chung về tác giả,
tác phẩm: Hãy giới thiệu một vài nét về tác giả Phan Bội Châu và bài thơ. Bài thơ thuộc thể
thơ nào? Giọng điệu của bài thơ có gì mới mẻ so với những bài thơ thất ngôn bát cú đã học?
HS suy nghĩ và trả lời cá nhân, về cơ bản nêu được:
- Tác giả:Phan Bội Châu (867 - 940), tên thuở nhỏ là Phan Văn San, quê: làng Đan
Nhiệm - xã Nam Hoà, Nam Đàn, Nghệ An. Ông là một nhà yêu nước, nhà cách mạng lớn nhất
của dân tộc ta trong vòng 20 năm đầu thế kỉ XX. Phan Bội Châu được tôn vinh là nhà nho yêu
nước và cách mạng, ngọn cờ đầu của phong trào cách mạng Việt Nam 25 năm đầu thế kỉ XX
đồng thòi cũng là nhà văn, thơ cách mạng lớn nhất nưóc ta trong giai đoạn này. Thơ văn của
ông chủ yếu viên bằng chữ Hán, một số tác phẩm liệt bằng chữ Nôm. Tác phẩm của ông gồm
rất nhiều thể loại, đều thể hiện lòng yêu nước, thương dân, khát vọng độc lập, tự do; ý chí
chiến đấu kiên cường, bền bỉ - những câu thơ dậy sóng, giục giã đồng bào đánh Pháp, giành
lại non sông.
- Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác là một bài thơ thất ngôn bát cú Đường luật trong
tác phẩm Ngục trung thư (Thư viết trong ngục), viết bằng chữ Hán vào đầu năm 1941, khi
Phan Bội Châu bị bắt giam. Phan Bội Châu đã viết tác phẩm Ngục trung thư, nhằm để lại một
bức thư tuyệt mệnh tâm huyết cho đồng bào, đồng chí, thể hiện tư thế người cách mạng lúc sa
cơ, rơi vào vòng tù ngục. Bài thơ này Phan Bội Châu nói là làm để “tự an ủi mình” và kể lại
rằng khi làm xong, ông đã “ngâm nga lớn tiếng rồi cả cười, vang động cả bốn vách, hầu như
không biết thân mình đang bị nhột trong ngục”.
GV hướng dẫn HS đọc bài thơ với giọng điệu hào hùng, to, vang, mạnh mẽ, nhịp 4/3;
riêng câu 2 nhịp 3/4 cần chuyển sang giọng thống thiết.
Hoạt động 2: Tìm hiểu văn bản (theo kết cấu đề, thực, luận, kết)
Nhiệm vụ 1 : Tìm hiểu 2 câu đề
GV yêu cầu HS trao đổi trong nhóm nhỏ về nội dung và cách thể hiện nội dung của 2
câu thơ đầu bài thơ.
HS trao đổi trong nhóm nhỏ và trả lời câu hỏi:
- Hai câu thơ đầu vẫn là hào kiệt, vẫn phong lưu, Chạy mỏi chân thì hãy ở tù thể hiện
khí phách và phong thái của nhà chí sĩ khi rơi vào vòng tù ngục. Từ vẫn” được lặp lại đanh
thép đã khẳng định sự kiên định. Hai từ hào kiệt, phong lưu trong câu cho thấy phong thái
ung dung, thanh thản, tự tin; vừa ngang tàng bất khuất vừa hào hoa, tài tử của nhà thơ. Câu
thơ thứ hai có giọng điệu đùa vui “tự an ủi, dí dỏm, (trong một biến cố hiểm nghèo “Chạy mỏi
chân thì hãy ở từ”) cũng là giọng điệu quen thuộc trong lối thơ khẩu khí khá phổ biến ở văn
thơ truyền thống. Đó là một cách nói chí của người xưa, coi nhà tù chỉ là chỗ tạm nghỉ chân
trên con đường cách mạng, chẳng có gì đáng sợ.
- Giọng thơ dí dỏm, cách nói tự chủ cho thấy khí phách hiên ngang, bất khuất có phần
ngang tàng của PBC khi sa vào vòng tù ngục. Dù trong vòng lù ngục mà cứ như người chủ
động nghỉ chân ở một nơi nào đó. Bậc anh hùng không bao giờ chịu cúi đầu khuất phục.
Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu 2 câu thực
GV yêu cầu HS trao đổi trong nhóm nhỏ về nội dung và cách thể hiện nội dung của 2
câu thực của bài thơ (Tác giả nói về cuộc đời bôn ba của mình như thế nào? Nói đến những
sóng gió ấy nhằm mục đích gì? Giọng điệu của hai câu thơ này có gì thay đổi so với hai câu
thơ trên? Vì sao?).
HS trao đổi trong nhóm nhỏ và trả lời câu hỏi:
- Hai câu thơ PBC tự nói về cuộc đời bôn ba đầy sóng gió, bất trắc của mình: “Đã
khách không nhà trong bốn biển/lại người có tội giữa năm châu.” Suốt 10 năm bôn ba từ năm
905 cho đến khi bị bắt là gần 10 năm lưu lạc, không một mái ấm gia đình, cực khổ về vật chất,
cay đắng về tinh thần; còn thêm sự săn đuổi của kẻ thù . với một bản án tử hình., khi Trung
Quốc, Nhật Bản, Thái Lan. Chịu bao thăng trầm, cay đắng, bị kết tội, truy lùng.
- Lối đối khá sắc sảo, rất chỉnh (đã - lại; khách không nhà - người có tội; trong bốn
biển - giữa năm châu), nhấn mạnh thêm những thăng trầm, khổ cực của PBC. Đó không phải
là l than thân, một con người có thể coi thường hiểm nguy, tự nguyện gắn cuộc đời mình với
sự tồn vong của đất nước như PBC “Non sông đã chết sống thêm nhục” (Lưu biệt khi ra nước
ngoài), con người ấy đâu cần than cho số phận cá nhân mình, ông đã gắn sóng gió của cuộc
đời riêng với tình cảnh chung của đất nước, của nhân dân - Đó là nỗi đau mất nước của người
dân nô lệ.
- Với giọng thơ trầm hùng mà thống thiết, PBC đã nói lên nỗi đau của người anh hùng-
cũng là nỗi đau của đất nước đang trong vòng đô hộ. Giọng thơ cũng có chút ung dung, phản
ánh linh thần kiên định sẵn sàng đón nhận hi sinh của ông. Bởi ông biết, làm cách mạng là
phải chấp nhận.
Nhiệm vụ 3: Tìm hiểu 2 câu luận
GV yêu cầu HS trao đổi trong nhóm nhỏ về nội dung và cách thể hiện nội dung của 2
câu luận của bài thơ: Giọng điệu và thủ pháp nghệ thuật có gì thay đổi so với hai câu thực?
Lối nói khoa trương có tác dụng gì trong việc biểu hiện hình ảnh người anh hùng cách mạng?
Ý nghĩa của hai câu thơ là gì?
HS thảo luận nhóm, đại diện nhóm trả lời:
- Hai câu “Bủa tay/ ôm chặt/ bồ kinh tế, Mở miệng/ cười tan/ cuộc oán thù” sử dụng
phép đối chặt chẽ và rất chỉnh. Giọng điệu vụt trở lại hào sảng, khí khái, đầy hoài bão to lớn
…
- Cách nói khoa trương là cách nói quen thuộc của các nhà nho, nhà thơ trung đại kết
hợp với nhịp điệu rắn rỏi của câu thơ, khiến tầm vóc của Phan Bội Châu trở nên lớn lao, thần
thánh. Câu thơ mang đậm chất lãng mạn, anh hùng ca làm cho hình ảnh Phan Bội Châu trở
nên có ấn tượng mạnh, kích thích cao độ cảm xúc người đọc, tạo nên sức truyền cảm nghệ
thuật lớn.
- Đây là khẩu khí của bậc anh hùng, hào kiệt. Dù ở hoàn cảnh bi kịch thế nào thì chí khí
vẫn không đổi, một lòng theo đuổi sự nghiệp cứu nước, cứu đời, vẫn có thể ngạo nghễ cười
trước những thủ đoạn tàn bạo của kẻ thù.
Nhiệm vụ 4: Tìm hiểu 2 câu kết
GV yêu cầu HS trao đổi trong nhóm nhỏ về nội dung và cách thể hiện nội dung của 2
câu thơ cuối bài thơ: Từ còn được lặp lại có ý nghĩa, tác dụng như thế nào? Cùng với cả bài
thơ, hai câu kết cho ta thấy được điều gì?
HS trao đổi trong nhóm nhỏ và trả lời câu hỏi:
Hai câu kết: “Thân ấy vẫn còn, còn sự nghiệp, Bao nhiêu nguy hiểm sợ gì đâu có sự lặp
lại từ còn làm cho ý thơ thêm đanh thép, chắc nịch. Nhịp thơ ngắt mạnh mẽ khiến lời khẳng
định của Phan Bội Châu thêm dõng dạc, dứt khoát: còn sống là còn chiến đấu, còn tin tưởng
vào sự nghiệp chính nghĩa, bất chấp mọi thử thách hiểm nguy.
- Cùng với cả bài thơ, hai câu kết một lần nữa cho thấy tư thế hiên ngang, bất khuất đến
ngạo nghễ của Phan Bội Châu - một hình ảnh đẹp đẽ hào hùng, tiêu biểu cho những chí sĩ
cách mạng đầu thế kỉ XX.
Hoạt động 3: Tổng kết bài
GV yêu cầu HS suy nghĩ và nhận xét về cảm hứng bao trùm toàn bài thơ, mối quan hệ
giữa giọng điệu bài thơ với cảm hứng đó, so sánh với giọng điệu trong những bài thơ thất
ngôn bát cú Đường luật đã học như: Qua Đèo Ngang, Bạn đến chơi nhà và những bài thơ
trong Nhật kí trong tù của Hồ Chí Minh em đã biết. Nêu cảm nhận sâu sắc nhất về nội dung
và nghệ thuật bài thơ.
HS làm việc cá nhân: suy nghĩ và trả lời trước tập thể:
- Cảm hứng bao trùm toàn bài thơ: Là cảm hứng mãnh liệt, hào hùng, vượt hẳn lên trên
thực tại khắc nghiệt của cuộc sống tù ngục của nhà chí sĩ cách mạng Phan Bội Châu. So sánh
với Hồ Chí Minh và Nhật kí trong tù ở phương diện này.
- Giọng điệu những bài thơ đó cũng phù hợp với nội dung, tâm trạng của nhà thơ.
- Yêu cầu HS đọc phần ghi nhớ - SGK. Một HS đọc phần ghi nhớ - SGK. Ghi nhớ
SGK, Tr. 48.
Hoạt động 4: Củng cố, luyện tập
GV khẳng định giá trị của bài thơ, liên hệ với sáng tác Nhật kỉ trong tù của Hồ Chí
Minh để thấy được sự gặp gỡ của những người anh hùng về lòng yêu nước, tinh thần hi sinh
tất cả cho lí tưởng độc lập dân tộc, phong thái ung dung tự tại khi bị giam cầm hay đối mặt
với hiểm nguy.
GV yêu cầu HS trao đổi trong nhóm nhỏ về một số vấn đề:
- Nhận dạng thể thơ của bài thơ về các phương diện số câu, số chữ, cách gieo vần, luật
đối.
- Viết sáng tạo về sự gặp nhau trong cách ứng xử của Phan Bội Châu và Hồ Chí Minh
khi bị tù đày.
HS suy nghĩ và trả lời ở lớp hoặc về nhà nếu không còn thời gian.
Gợi ý: trong một bài thơ thất ngôn bát cú Đường luật các cặp câu 3-4, 5-6 buộc phải
đối ý với nhau. Thí dụ:
Đã khách không nhà. . ./ Lại người có tội . . .
Bủa tay ôm chặt . . ./ Mở miệng cười tan . . .
Hoặc bài Qua Đèo Ngang:
Nhớ nước đau lòng . . . / Thương nhà mỏi miệng . . .
Học thuộc lòng bài thơ; nắm những nét cơ bản về tác giả, hoàn cảnh ra đời, nội dung,
nghệ thuật của bài thơ.
- Đọc bài đọc thêm - SGK.
- Soạn bài: Đập đá ở Côn Lôn.
LỚP 9
PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Giúp HS:
1. Về kiên thức
Hiểu được những vẻ đẹp trong phong cách sống của Hồ Chí Minh: sự kết hợp hài hoà
giữa tinh hoa văn hoá dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại; giữa truyền thống và hiện đại,
giữa vĩ đại và bình dị.
2. Về kĩ năng
Biết đọc hiểu văn bản nhật dụng.
2. Về thái độ
Có ý thức kÍnh yêu, tự hào và tu dưỡng bản thân theo gương Bác.
II. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS
- HS đọc văn bản và soạn bài theo những câu hỏi gợi ý của sách giáo khoa.
- GV: Chuẩn bị bài soạn và những tư liệu có liên quan: một số tranh ảnh, bài viết băng
hình. . . về lối sống của Bác. Nếu có điều kiện có thể dành thời gian cho các em đi tham quan
Bảo tàng Hồ Chí Minh hoặc xem một số trích đoạn phim tư liệu có liên quan đến sinh hoạt
thường ngày của Bác; Chuẩn bị trước những kết luận ngắn gọn về giá trị nội dung, nghệ thuật
của văn bản Phong cách Hồ Chí Minh trên giấy hoặc bảng phụ, phim trong.
Phương pháp DH:
+ Động não : HS suy nghĩ và trình bày hiểu biết về tác giả, tìm hiểu văn bản.
+ Thảo luận nhóm : HS trao đổi, thảo luận về nội dung, nghệ thuật của vănbản.
+ Trình bày một phút : trình bày nhận xét khái quát về giá trị nội dung và nghệ thuật
của văn bản.
Phương tiện dạy học :
+ Sử dụng SGK, SGV, Sách tham khảo, Bài soạn, Tranh ảnh minh hoạ, bảng phụ.
+ Giấy bút ghi kết quả thảo luận nhóm.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Hoạt động : Giới thiệu bài
- GV có thể khơi gợi những hiểu biết đã có của HS về cuộc sống thường nhật của Bác
hoặc cung cấp thêm những thông tin, tư liệu (bằng nhiều hình thức: phim, ảnh, sách báo. . .
tuỳ theo điều kiện thực tế) về phong cách sống của Chủ tịch Hồ Chí Minh để bài học thêm
hấp dẫn; sau đó nêu những nhận định tổng quát nhất về lối sống thanh cao, giản dị mà vĩ đại,
truyền thống mà hiện đại, rất dân tộc nhưng cũng rất nhân loại của Bác rồi giới thiệu bài mới.
- HS nhớ và trình bày lại những gì đã biết về Bác.
Hoạt động 2: Đọc văn bản
- GV hướng dẫn HS đọc văn bản và tìm hiểu các từ ngữ khó (tham khảo phần chú thích
trong sách giáo khoa) và nêu ý chủ đề, bố cục của văn bản Phong cách Hồ Chí Minh .
- HS đọc đúng, thể hiện đúng tình cảm trong văn bản. Nêu được ý chủ đề và bố cục của
văn bản (có thể đưa nội dung này thành giáo cụ trực quan).
- GV định hướng:
+ Nội dung văn bản: Phong cách sống của Chủ tịch Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà
giữa tinh hoa văn hoá dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại; giữa tính truyền thống và hiện
đại, vĩ đại và bình dị.
+ Bố cục:
Phần 1 : Vốn tri thức văn hoá nhân loại sâu rộng của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Phần 2: Lối sống giản dị của Chủ tịch Hồ Chí Minh
Hoạt động 3: Tìm hiểu bài
- GV nêu và hướng dẫn HS căn cứ vào sách giáo khoa để thực hiện các nhiệm vụ học
tập sau:
+ Đọc nhanh phần trong văn bản và nêu ý chủ đề của đoạn.
+ Từ các chi tiết làm rõ ý chủ đề (có thể sử dụng câu hỏi trong sách giáo khoa).
- HS suy nghĩ, có thể trao đổi trong nhóm nhỏ và trình bày ý kiến cá nhân.
GV định hướng nội dung cơ bản:
+ Chủ tịch Hồ Chí Minh có một lối sống rất Việt Nam, rất phương Đông nhưng cũng
rất mới, rất hiện đai.
a) Vốn tri thức văn hoá nhân loại sâu rộng của Chủ tịch Hồ Chí Minh: Trong quá trình
hoạt động cách mạng, Hồ Chí Minh đã đến nhiều nơi, tiếp xúc với nhiều nền văn hoá từ
phương Đông sang phương Tây. Người có những hiểu biết sâu sắc về nền văn hoá các nước
châu Á, châu Âu, châu Phi, châu Mỹ.
b) Để có vốn tri thức sâu rộng ấy Bác đã: Nắm vững phương tiện giao tiếp là ngôn ngữ,
nói và viết thành thạo nhiều thứ tiếng: Anh, Pháp, Hoa, Nga. Học hỏi qua công việc lao động
hằng ngày (Người đã làm nhiều nghề: Phụ bếp, xúc tuyết. . .). Học hỏi tìm hiểu đến mức uyên
thâm nền văn hoá của các nước khác.
Điều quan trọng là Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tiếp thu tinh hoa văn hoá nước ngoài một
cách có chọn lọc, không ảnh hưởng thụ động. Người biết tiếp thu cái hay, cái đẹp đồng thời
với việc phê phán những hạn chế, những tiêu cực của chủ nghĩa tư bản trên nền tảng văn hoá
dân tộc và ảnh hưởng quốc tế mà nhào nặn một nhân cách rất Việt Nam, rất bình dị, rất
phương Đông và cũng rất hiện đại.
- GV nêu vấn đề: Đoạn 2 trong văn bản cho thấy điểm gì về con người Bác (sử dụng
câu hỏi 2, 3 trong sách giáo khoa).
- HS phát hiện vấn đề, đọc đoạn 2 và phân tích nét đẹp trong lối sống giản dị mà thanh
cao của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
- GV gợi mở, ghi tóm tắt các ý chính lên bảng hoặc phim trong để HS trực quan:
+ Lối sống giản dị của Chủ tịch Hồ Chí Minh: nơi ở, nơi làm việc (chiếc nhà sàn nhỏ
đơn sơ trong vườn cây, cạnh ao cá, có ít phòng nhỏ. . . ); trang phục giản dị (bộ quần áo bà ba
nâu, áo trấn thủ, đôi dép lốp. . . ); ăn uống đạm bạc (cá kho, dưa cà muối, cháo hoa. . . ).
+ Lối sống vô cùng thanh cao: là cách sống có văn hóa theo quan niệm thẩm mĩ cái đẹp
là sự giản dị, đó không phải là lối sống khắc khổ hoặc làm mình khác người… ; giống với lối
sống của những vị hiền triết xưa; lưu ý đoạn văn kết bài.
Lối sống của Bác là sự kết hợp giữa giản dị và thanh cao, bởi lẽ:
Đây không phải là lối sống kham khổ của những người tự tìm vui trong cảnh nghèo.
Đây không phải là cách tự thần thánh hoá, tự cho mình khác đời, hơn đời.Đây là một
cách sống có văn hoá, một cách di dưỡng tinh thần, một quan niệm thẩm mĩ: Cái đẹp là sự
giản dị tự nhiên.
Hoạt động 4: Tổng kết, củng cố bài học
- GV yêu cầu HS suy nghĩ và trả lời cá nhân nhiệm vụ sau:
+ Nêu nội dung cơ bản và những nét nổi bật về nghệ thuật của văn bản.
+ Nêu những điều cần lưu ý khi tìm hiểu văn bản nhật dụng.
- HS suy nghĩ và trả lời cá nhân.
- GV gợi ý, tổng kết, tóm tắt các ý chính trên bảng:
+ Bài Phong cách Hồ Chí Minh thuộc chủ đề hội nhập với thế giới và bảo vệ bản sắc
văn hoá dân tôc một vấn đề mới và khác những vấn đề đặt ra trong các văn bản nhật dụng đã
học. Văn bản nói về phong cách làm việc, phong cách sống của chủ tịch Hồ Chí Minh. Phong
cách đó là sự kết hợp hài hoà giữa tinh hoa văn hoá dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại;
giữa tính truyền thống và hiện đại, vĩ đại và bình dị.
Nội dung chính của văn bản (đọc phần Ghi nhớ trong sách giáo khoa).
+ Thành công nổi bật về nghệ thuật: đan xen giữa tự sự và bình luận (có thể chỉ ra các
chi tiết tiêu biểu); dẫn chứng chọn lọc rất tiêu biểu, có sức thuyết phục cao; lối viết theo nghệ
thuật đối lập (mẫu câu: A… mà B… ), có sử dụng nhiều các từ ngữ Hán Việt, thơ cổ tạo nên
những cảm nhận về chân dung một vị hiền triết.
GV lưu ý HS khi học văn bản này:
+ Khi tiếp cận một văn bản nhật dụng cần chú ý tới tính cập nhật của nội dung và khả
năng sử dụng tất cả các thể loại cũng như các phương thức biểu đạt trong văn bản.
+ Phải biết đặt văn bản trong hệ thống những văn bản đã học. Trong chương trình lớp 6,
7, 8 các em đã học một số văn bản nhật dụng có nội dung gần gũi, cập nhật với cuộc sống
như: Thiên nhiên, môi trường, di lích lịch sử, danh lam thắng cảnh, quyền trẻ em, nhà trường,
văn hoá giáo dục, phụ nữ, dân số, các tệ nạn xã hội (Lớp 6 có ba văn bản: Cầu Long Biên
chứng nhân lịch sử, Bức thư của thủ lĩnh da đỏ, Động Phong Nha. Lớp 7 có ba văn bản: Cổng
trường mở ra, Mẹ tôi, Cuộc chia tay của những con búp bê. Lớp 8 có ba văn bản: Thông tin về
ngày trái đất năm 2000, Ôn dịch thuốc lá, Bài toán dân số. Đến lớp 9 các em tiếp tục học ba
văn bản có nội dung đề cập đến những vấn đề như: quyền sống của con người; chống chiến
tranh, giữ gìn hoà bình và hữu nghị giữa các dân tộc; hội nhập và phát triển; bảo vệ bản sắc
văn hoá dân tộc.
- GV giao bài tập, HS làm tại lớp: HS viết đoạn văn ngắn (10 dòng) nêu những cảm
nhận về vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh (có thể sử dụng câu hỏi 4 trong sách giáo
khoa). Nếu còn thời gian, GV có thể chọn một hai đoạn viết tiêu biểu của HS để chữa mẫu
chung.
- Gợi ý:
+ Cảm nhận về những điểm đã tạo nên vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh:
Con người Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà, trọn vẹn giữa truyền thống văn hoá dân
tộc với văn hoá tinh hoa nhân loại.
Lối sống rất dân tộc, rất Việt Nam của Bác gợi cho ta nhớ đến các vị hiền triết trong
lịch sử như Nguyễn Trãi ở Côn Sơn với lối sống giản dị, thanh cao:
“Ao cạn vớt bèo cấy muống
Đìa thanh phát cỏ ươm sen”.
hay Nguyễn Bỉnh Khiêm với lối sống thanh bạch:
“T hu ăn măng trúc, đông ăn giá
Xuân tắm hồ sen, hạ lắm ao.”
Phần luyện tập: Kể một câu chuyện về lối sống giản dị mà cao đẹp của Chủ tịch Hồ Chí
Minh.
- Tuỳ theo thời gian còn lại trên lớp và sự chuẩn bị trước của HS, GV có thể cho một
hai HS kể tóm tắt câu chuyện đọc thêm của mình về lối sống giản dị mà cao đẹp của Bác; GV
cũng có thể cung cấp cho HS câu chuyện sau:
Bác ở thế này là được rồi
Trong lúc chúng tôi đang nghĩ cách chống nóng cho ngôi nhà Bác ở thì các đồng chí
bên Bộ Ngoại giao công tác ở nước ngoài gửi biếu Bác chiếc điều hoà nhiệt độ. Nhận máy về,
từ các anh ở văn phòng đến anh em phục vụ, báo vệ Bác đều vui mừng.
Lúc đó, Bác đi công tác vắng. Chúng tôi quyết định lắp máy điều hoà vào phòng Bác,
định khi về sẽ xin phép Bác sau. Các đồng chí thợ điện làm việc tích cực, chỉ trong buổi sáng,
chiếc máy xinh xinh đã được đặt gọn vào tường trong căn phòng làm việc của Bác. Cầu dao
điện vừa đóng, tiếng máy chạy ro ro giống như có bầy ong về tổ. Chỉ ít phút sau nhiệt độ giảm
dần, ngoài vườn ra rả tiếng ve, cây cối đứng im phăng phắc, trong phòng Bác mát rượi như
mùa thu. Ai cũng phấn khởi nghĩ đến những ngày Bác sẽ làm việc trong không khí mát mẻ,
chắc chắn sức khoẻ Người sẽ tốt hơn.
Chúng tôi hồi hộp chờ ý kiến của Bác, bởi biết Bác quen sống giản dị. Những tiện nghi
trung ương dành cho Bác thứ nào thật cần thiết Bác mới dùng, cái gì chưa dùng đến Bác đều
gửi lại cho cơ quan hoặc tặng các đơn vị, cá nhân có nhiều thành tích.
Bác về, sau khi thăm hỏi anh em, Bác vào phòng ở, chợt Bác dừng lại hỏi:
- Các chú này, hôm nay nhà mình có mùi gì lạ quá !
Chúng tôi nhìn nhau, chưa ai trả lời vì chưa phát hiện được điều gì. Thì ra, muốn vui
lòng khách, trong máy điều hoà họ gắn thêm một bình bơm tự động có chứa nước hoa. Khi
máy vận hành, van mở, nước hoa theo gió toả ra, trong phòng phảng phất mùi thơm. Nếu
không thật chú ý thì chỉ cảm thấy như quanh đây có mùi hoa lan, hoa huệ vậy. Biết không
giấu được Bác, anh Vũ Kì và các đồng chí xin lỗi Bác và trình bày lí do về chiếc máy điều
hoà. Không thấy Bác tỏ thái độ chúng tôi thở phào nhẹ nhõm. Nhưng chỉ đến đầu giờ làm việc
buổi chiều, Bác cho gọi anh Vũ Kì đến gặp Bác. Người nhẹ nhàng bảo:
- Chiếc máy điều hoà nhiệt độ tốt đấy, các chú có thể đem cho quân y viện hoặc trại
điều dưỡng thương binh. Hôm trước Bác đến thăm, thấy các chú ấy ở nóng lắm. Còn Bác thì
chưa cần, Bác ở thế này là được rồi.
Anh Vũ Kì và các đồng chí phục vụ đã hết lời đề nghị nhưng Bác vẫn không thay đổi ý kiến.
Ngay buổi chiều hôm ấy, chiếc máy điều hoà đã được đưa khỏi căn Phòng của Bác . .