Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

tài liệu tiếng anh chuyên ngành xây dựng về ván khuôn ( formwork)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (457.16 KB, 38 trang )

Construction Engineering 1 Construction technology of monolithic reinforced concrete
CHNG 8: CễNG TC VN KHUễN (12T)
Chapter 8 : Formwork
Bài 27 Ván khuôn và các yêu cầu kỹ thuật đối với ván khuôn
Unit 27 Formwork and technical requirements
Bài 28 Phân loại ván khuôn (theo vật liệu, theo cấu kiện, theo kỹ thuật tháo lắp thi công)
Unit 28 Classification (by materials, structural components, installation/removal techniques)
Bài 29 Chức năng các bộ phận của ván khuôn (Ván, nẹp, văng, giằng, cột, giáo, nêm, đệm)
Unit 29 Functions of formwork components (Boards, furrings flying shores, straining beams,
columns, scaffolds, wedges, sills)
Bài 30 Ván khuôn móng
Unit 30 Formwork for Foundation
Bài 31 Ván khuôn cột
Unit 30 Formwork for Columns
Bài 32 Ván khuôn dầm sàn
Unit 32 Formwork for Slabs & Beams
Bài 33 Ván khuôn t ờng
Unit 33 Formwork for Walls
Bài 34 Ván khuôn di dộng theo ph ơng ngang
Unit 34 Horizontally moving formwork
Bài 35 Ván khuôn leo
Unit 35 Climbing formwork
Bài 36 Thiết kế tính toán ván khuôn Xác định tải trọng, sơ đồ tính, công thức tính
Unit 36 Design of Formwork Define weight load, structural diagram and formula of
calculation
Bài 37 - Nghiệm thu ván khuôn
Unit 37 Formwork Inspection
Bài 38 - Tháo dỡ ván khuôn
Unit 38 Removal of Formwork
Division of Construction Technology and Management NUCE
118


Construction Engineering 1 Construction technology of monolithic reinforced concrete
BI 27: VN KHUễN V CC YấU CU K THUT
Unit 27: Formwork and technical requests
1. Các nguyên tắc cơ bản khi thiết kế và lắp dựng ván khuôn/ Principles for Formwork
design & installation
1.1. Nguyên tắc tạo hình/ Forming principles
- Ván khuôn phải đợc thiết kế và lắp dựng theo đúng hình dáng, kích thớc của bộ phận kết
cấu công trình.
To be designed & installed in compliance with the shape and dimension of the project
structures components.
- Bề mặt BT sau khi tháo dỡ ván khuôn phải nhẵn, phẳng.
Concrete surface after formwork removal is flat and even.
1.2. Nguyên tắc ổn định/ Stability principles
- Ván khuôn phải đảm bảo độ cứng,không bị biến dạng (cong, vênh) trong quá trình thi
công.
Remains the rigidity and shape (no deflection or bends) during construction period
- Ván khuôn phải chịu đợc trọng lợng bản thân, trọng lợng bê tông và các tải trọng khác sinh
ra trong quá trình thi công (đổ, đầm bê tông).
Bears its own weight, concrete weight and other weights or loading during construction
period (casting, vibration)
- Chỉ đợc đặt ván khuôn của tầng trên sau khi đã cố định ván khuôn tầng dới.
Casting of formwork for the next level after existing formwork of this level is fixed.
2. Các yêu cầu kỹ thuật chung/ General technical requests
- Ván khuôn phải kín khít, không để nớc ximăng chảy ra ngoài trong quá trình đổ BT, đồng
thời bảo vệ đuợc bê tông mới đổ dới tác động của thời tiết
Close and tight, no leaking of concreate mortar during casting, and can protect the newly
formed concrete under weather impacts.
- Ván khuôn phải gọn, nhẹ, thuận tiện trong quá trình lắp dựng và tháo dỡ.
Neat, light, convenient during installation/removal.
- Cấu tạo ván khuôn phải an toàn trong quá trình sử dụng: đảm bảo độ cứng, độ ổn định

Formwork components must be safe during usage: remains rigidity, stablilty
- Ván khuôn phải sử dụng đợc nhiều lần (gỗ: 5-7 lần; thép: 50-200 lần).
Repetition in use (Wood: 5-7 times; Steel: 50-200 times)
- Ván khuôn dùng xong phải đợc cạo, tẩy sạch sẽ, bôi dầu mỡ và cất vào nơi khô ráo.
Cleaned, lubricated and stored in dry place after use.
- Ván khuôn ghép sẵn thành khối hoặc tấm lớn phải vững chắc khi cẩu lắp, khi cẩu lắp tránh
va chạm vào các kết cấu đã lắp trớc.
Division of Construction Technology and Management NUCE
119
Construction Engineering 1 Construction technology of monolithic reinforced concrete
Rigid in forming (whether in available combined modules or large panels) to be safe
during hoisting (avoid hitting the previous installed structures).
- Dựng ván khuôn ở độ cao < 6m đợc dùng giá đỡ để đứng thao tác.
Use scalffolding for formwork at < 6m height.
- Dựng ván khuôn ở độ cao > 6m phải dùng sàn thao tác
Use working platform for formwork at > 6m height.
BI 28: PHN LOI VN KHUễN
Division of Construction Technology and Management NUCE
120
Construction Engineering 1 Construction technology of monolithic reinforced concrete
Unit 28: Classification of formwork
1. Phân loại theo vật liệu/ Classification by materials
1.1. Ván khuôn gỗ/ Wooden formwork
- Là loại ván khuôn đợc cấu tạo từ các loại gỗ tấm tự nhiên hoặc các loại ván bằng gỗ dán.
Made of natural wood panels or plywood panels
- Nếu là gỗ tự nhiên thì thờng là gỗ nhóm VI trở lên.
If made of natural wood panels, wood should be from class VI.
- Thờng dùng cho các công trình có qui mô nhỏ (nhà dân ), độ luân chuyển ít.
Popular for projects of small scale (residential houses ), low repeatition in use.
1.2. Ván khuôn kim loại/ Metal formwork

- Là loại ván khuôn có cấu tạo từ các tấm tôn mỏng với khung cứng bằng thép hình.
Made of thin iron panels with steel frame
- Thờng dùng cho các công trình lớn, nhiều tầng với độ luân chuyển nhiều.
Popular for projects of big scale and high-rise, high repeatition in use.
1.3. Ván khuôn hỗn hợp gỗ thép/ Mixed wooden-steel formwork
- Là loại ván khuôn có cấu tạo từ các tấm gỗ dán với khung cứng bằng kim loại.
Made of plywood panels with steel frame.
- Thờng dùng cho các công trình không lớn lắm, với độ luân chuyển không nhiều.
Popular for project of medium scale and medium repetition in use.
1.4. Ván khuôn bằng BTCT hoặc xây gạch/ Reinforced concrete or brick formwork
- Là loại ván khuôn có đợc bằng cách tận dụng (kết hợp) từ những tấm BT hay mảng (bức) t-
ờng gạch có sẵn để làm khuôn cho kết cấu định đổ BT (bể ngầm ), sau đó, những bộ phận
ván khuôn này đợc giữ lại luôn trong công trình.
Made of available materials like concrete and/or brick wall to use as the form for casting
(underground tanks ). Then, the components of this formwork type shall be remained for
the project.
1.5. Ván khuôn bằng nhựa plastic/ Plastic formwork
- Loại ván khuôn này làm bằng plastic nên không thấm nớc và rỉ sét. Ván khuôn này có độ
bền cao, chịu đợc va đập, số lần sử dụng khoảng 100 lần.
Made of plastic with no absorbation of water and rust. Long durability, hitting resistant,
may be repeated for use up to 100 times.
- Sử dụng hiệu quả với ván sàn.
Effective for slab formworks
2. Phân loại theo cấu kiện/ Classification by components
- Ván khuôn móng/ Formwork for Foundation
- Ván khuôn cột/ Formwork for Columns
- Ván khuôn dầm/ Formwork for Beams
Division of Construction Technology and Management NUCE
121
Construction Engineering 1 Construction technology of monolithic reinforced concrete

- Ván khuôn sàn/ Formwork for Slabs
- Ván khuôn tờng/ Formwork for Walls
3. Phân loại theo kỹ thuật lắp dựng/ Classification by installation techniques
3.1. Ván khuôn cố định/ Fixed formwork
- Là loại ván khuôn đợc gia công thành từng bộ phận tại công trờng (các tấm ), và đợc sử
dụng cho một hay một số loại kết cấu nào đó (dầm, cột ) trong công trình. Sau khi tháo
ván khuôn thì không thể dùng cho các công trình khác loại.
Is the formwork fabricated to individual/single components at site (panels ), and is used
for one or some structural components (like beam, column ) of the project. Cannot be re-
used for the other project after removal.
- Ván khuôn cố định chủ yếu làm bằng gỗ ván, = 2,5 4cm.
Majorly made of plywood, thickness = 2,5 4cm.
- Ưu điểm: dễ sản xuất
Pros: easy for manufacture
- Nhợc điểm/ Cons:
Không kinh tế vì tốn nhiều gỗ (cắt vụn để thích hợp với các chi tiết của kết cấu
công trình).
Un-economic because of high amount of wood use (to be crushed/cut to correspond
to the project structures details)
Việc liên kết các tấm ván nhỏ thành mảng lớn thờng đóng bằng đinh nên ván chóng
hỏng độ luân chuyển kém.
Small plywood panels are joined together to make large panels by nailing that
causes short durability Low repeatition in use
3.2. Ván khuôn định hình (ván khuôn luân lu)/ Fixative formwork
- Là loại ván khuôn đợc sản xuất thành những môđun trong nhà máy. Khi lắp dựng ván
khuôn cho một kết cấu nào đó, chỉ cần lắp các môđun lại là đợc. Khi tháo ván khuôn, các
môđun đợc tháo ra và đợc dùng để lắp cho các kết cấu khác.
Is fabricated as modules in factory. Formwork installation requests assembling the
modules together only. Removable and usable for other structures.
- Ván khuôn định hình thờng bằng thép, gỗ thép kết hợp hay bằng nhựa. Khi lắp ván khuôn

định hình thì phảI tổ hợp.
Usually made of steel, mixed wood-steel or plastic. Installation requires combination of
modules together.
- Đặc điểm: rất tiện lợi cho thi công, dễ bảo quản và sử dụng.
Features: convenient for construction, easy for protection and use.
3.3. Ván khuôn di chuyển/ Moving formwork
Là loại ván khuôn không tháo rời từng bộ phận sau mỗi chu kỳ hoạt động mà để nguyên di
chuyển sang vị trí sử dụng của chu kỳ tiếp theo.
Division of Construction Technology and Management NUCE
122
Construction Engineering 1 Construction technology of monolithic reinforced concrete
Cannot be dismantled after use, be remained and moved to the next location.
3.3.1. Theo phơng đứng (ván khuôn leo, ván khuôn trợt)/ Vertically moving form (climbing
form, slipping form)
- Có cấu tạo là tổ hợp của ván khuôn các kết cấu, đợc lắp xung quanh chu vi và bên trong
công trình. Sau khi đổ bê tông xong ở 1 mức nào đó thì toàn bộ hệ ván khuôn đợc nâng lên
mức tiếp theo.
Composed of combination of modules, installed around the perimeter and inside the
structural components. After casting to some extend, the whole formwork is raised up to
the next level
- Thờng dùng cho những công trình có chiều cao lớn, tiết diện công trình không thay đổi
(xilô, lõi, vách nhà cao tầng ).
Popular for high-rise projects unchanged section (cylinder pipes, core walls, walls of high-
rise building )
3.3.2. Theo phơng ngang/ Horizontally moving form
- Có cấu tạo là tổ hợp của ván khuôn các kết cấu, đợc liên kết vào khung đỡ. Khung đỡ có
thể di chuyển trên một hệ thống bánh xe và chạy theo chiều dài công trình.
Composed of combination of modules and connected to the support frame. The support
frame can be moved along the structural components length by wheels-system.
- Thờng dùng cho các công trình có dạng chạy dài (tuynen,đờng hầm,mái nhà công

nghiệp ) có tiết diện công trình không thay đổi.
Popular for long-shape projects (tunnel, underground trench, roof of pre-engineered
building ) with unchanged sections.
BI 29: CHC NNG CC B PHN CA VN KHUễN
Unit 29 Functions of formwork components
Division of Construction Technology and Management NUCE
123
Construction Engineering 1 Construction technology of monolithic reinforced concrete
1. Tấm ván khuôn/ Formwork boards
- Là bộ phận tiếp xúc trực tiếp với bê tông và tạo hình dáng cho kết cấu công trình.
Directly contacts to concrete and creates the shape for the projects structurals
components.
- Nó tiếp nhận các tải trọng gồm:
Bears the loads including:
Trọng lợng bản thân tấm ván (và các chi tiết phụ trợ).
Weight of the plate (and the auxiliary items)
Trọng lợng của bê tông (đứng hoặc ngang)
Weight of concrete (vertical or horizontal)
Tải trọng do đầm bê tông (trực tíếp hoặc do các bộ phận khác truyền tới).
Loads caused by vibration (directly or indirectly)
Tải trọng do rung động khi đổ bê tông (do trút bê tông và do ngời + phơng tiện đi
lại truyền tới).
Loads caused by vibration during casting (due to pouring concrete into form, and
the workers or means of transportation)
- Đợc làm từ thép hoặc gỗ, nhựa hoặc tre ép.
Made of steel or wood, plastic of pressed bamboo.
Nếu làm từ gỗ tự nhiên: chiều dài tấm ván trung bình từ 3-4m, chiều rộng từ 20-
30cm, chiều dầy từ 2-3cm.
Natural wood board: the plate is 3-4m long, 20-30cm wide, 2-3cm thick.
Nếu làm từ thép tấm: chiều dài và rộng tùy theo kết cấu, chiều dầy từ 1-2mm.

Steel board: length and width vary subjected to the structural components,
width is 1-2mm.
Nếu là ván khuôn định hình: chiều dài tấm 0.6m; 0.9m; 1.2m; 1.5m. Chiều rộng
tấm 10cm; 15cm; 20cm; 25cm; 30cm; thậm chí là 50cm. Chiều cao 5.5cm.
Fixative formwork: 0.6m-0.9m-1.2m-1.5m long; 10cm-15cm-20cm-25cm-
30cm-50cm wide; 5.5cm heigh.
- Các tấm đợc liên kết với nhau bằng các nẹp (gỗ) hoặc các móc thép.
The boards are joined together by (wood) stud or steel hanger.
Division of Construction Technology and Management NUCE
124
Construction Engineering 1 Construction technology of monolithic reinforced concrete
7
5
1
2
8
3
4
6
7
9
10
11
1 Ván thành/ board
2 Ván đáy/ board
3 Nẹp đứng/ stud
4 Nẹp giữ chân ván thành/ kicker
5 Thanh chống xiên/ Brace
6 Thanh cữ/ spreader
7 Con bọ/ ledge

8 Cột chống chữ T/ T shore
9 Nêm/ wedge
10 Bản đệm/ sill
11 Hệ giằng/ Bracing system
Hình . Ví dụ các bộ phận của ván khuôn dầm đơn
Picture 1. Examples of beam formwork components
2. Nẹp/ Studs
- Dùng để liên kết các tấm ván khuôn và tham gia chịu áp lực ngang của tấm ván khuôn
truyền tới
Joints the formwork plates into board and bears the horizontal strength transferred from the
board
- Có thể đợc làm từ gỗ thanh hoặc thép.
Made of wood or steel plate
- Nẹp liên kết với tấm ván khuôn bằng cách đóng đinh mũ chìm từ trong ra.
Is connected to the formwork board by nailing from inside to outside
- Nẹp có kích thớc tiết diện thờng là 4x4 cm hoặc 4x6cm
Normal size is 4x4cm or 4x6cm
3. Chống xiên/ Braces
- Là bộ phận gia cố cho tấm ván khuôn. Nó tiếp nhận và truyền áp lực ngang (từ các nẹp) tới
cột chống hoặc những chỗ cố định.
Supports the formwork board. Receives and transfer horizontal loads (from the stud) to the
props or fixed positions
- Đợc làm từ gỗ thanh hoặc thép hình.
Made of wood plate or structural steel (I shape, H shape)
- Các thanh chống xiên thờng cũng có tiết diện ngang là 4x4 hoặc 4x6cm
Normal size is 4x4cm or 4x6cm
4. Thanh cữ/ spreader
- Dùng để cố định khoảng cách cho hai tấm ván khuôn đối diện nhau, có tác dụng đảm bảo
kích thớc ngang của tiết diện kết cấu trong quá trình lắp dựng ván khuôn cũng nh trong khi
đổ bê tông.

Division of Construction Technology and Management NUCE
125
Construction Engineering 1 Construction technology of monolithic reinforced concrete
Fixes the distance of two opposite formwork boards, maintain the width of the structures
section during installation of formwork as well as pouring concrete.
- Đợc làm từ gỗ thanh hoặc thép hình.
Made of wood plate or structural steel (I shape, H shape)
- Thanh cữ này sử dụng trong dầm đơn để tăng ổn định cho 2 ván thành dới tác dụng của tải
trọng ngang bê tông khi đầm và đổ.
Used in isolated beam to enhance the stability for 2 side-boards under the impact of
concretes horizontal load during pouring and vibrating.
5. Cột chống/ Shores
- Là bộ phận chống đỡ ván khuôn, tiếp nhận toàn bộ tải trọng của ván khuôn và truyền
xuống đất hoặc các chỗ cố định.
Provides shore for the formwork and receives all weight of formwork and transmit down to
the ground or fixed locations below.
- Đợc làm từ gỗ cây, gỗ thanh hoặc thép ống.
Made of wood bar or structural steel pipes
- Cột chống nên lấy tiết diện đều: 8x8cm, 10x10cm hoặc 12x12cm;
Should have regular dimension: 8x8cm, 10x10cm hoặc 12x12cm;
- Cột chống bằng gỗ hoặc bằng thép có chiều dài thờng từ 3m - 4,5m
Normal length is 3m - 4,5m
6. Nêm/ Wedges
- Dùng để vi chỉnh chiều cao cột chống (chiều cao điều chỉnh từ 1 - 2cm)
Provides small adjustment for the prop height (1-2cm of adjustment)
- Dùng để lắp dựng và tháo cột chống đợc dễ dàng
For easy installation and removal of props
- Dùng để cố định gông cột khi lắp dựng
Fixes the clamp during installation
- Thờng đợc làm từ gỗ.

Normally made of wood.
7. Bản đệm/ Sills
- Thờng ở chân cột chống hoặc chân ống giáo, có tác dụng giảm ứng suất cục bộ truyền
xuống nền đất và tạo ra mặt bằng ở chân cột.
Normally located at the prop foot or scaffold pipe foot, mitigates the concentrated load
transferred from the column to the ground and creates a flat surface at prop foot.
- Đợc làm từ bản gỗ hoặc thép.
Made of wood or steel plate
- Kích thớc bản đệm: 10x10cm, hoặc 15x15cm, dày 1-2cm
Normal size: 10x10cm, hoặc 15x15cm, dày 1-2cm
- Chiều cao cả nêm và đệm lấy khoảng từ 10 - 15cm.
Height of both Wedge and Sill: ~10-15cm
Division of Construction Technology and Management NUCE
126
Construction Engineering 1 Construction technology of monolithic reinforced concrete
BI 30: CU TO VN KHUễN MểNG
Unit 30: Composition of foundation formwork
1. Cấu tạo móng đơn/ Composition of isolated foundation
9
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
2

2
4
5
7
8
3
a
b
c
d
1 Ván khuôn /Board 2 Nẹp đứng/ Studs 3 Nẹp
cữ/studs
4 Nẹp giữ thành/kickers 5 Thanh chống xiên/ braces
6 Thanh chông ngang/Braces 7 Con bọ/ledges 8 Bản đệm/sills
9 Thanh cữ/ spreaders 10 Dây thép giằng/ Binding wires
Tấm khuôn a
Tấm khuôn b,d Tấm khuôn c
23 1
3 1 21 2
Hình . Ván khuôn móng đơn giật cấp
Picture 2. Formwork for stepped foundation
Division of Construction Technology and Management NUCE
127
Board a
Board b,d Board c
Construction Engineering 1 Construction technology of monolithic reinforced concrete
- Ván khuôn móng đơn giật cấp đợc cấu tạo từ các hộp ván khuôn hình chữ nhật hay hình
vuông đợc chồng lên nhau.
Is composed of overlapping rectangular or square shape formwork boxes
- Mỗi hộp khuôn gồm bốn cặp tấm ván khuôn:

Each box consists of four couples of formwork boards:
Hai cặp tấm ngoài a), c): có chiều dài thờng lớn hơn chiều dài cạnh móng
khoảng 20 25 cm.
The length of two couples of exterior boards a) and c) are longer than the
foundation edge ~ 20-25cm
Hai cặp tấm trong b), d): có chiều dài bằng kích thớc cạnh còn lại của
móng.
The length of two couples of interior boards b) and d) is equal to the
remaining edges length.
- Chiều cao của mỗi cặp tấm thờng cao hơn chiều cao bậc móng khoảng 5cm để thuận tiện
cho việc đổ bê tông.
The height of each couple of plates is normally higher than the height of foundation step
~5cm to falilitate the concrete pouring.
- Mỗi tấm ván khuôn đợc cấu tạo từ nhiều tấm ván đợc liên kết lại với nhau bằng các nẹp
đứng. Khoảng cách các nẹp đứng đợc tính toán để chịu đợc áp lực ngang sinh ra trong quá
trình đổ và đầm bê tông (thờng có cấu tạo từ 15 - 25cm).
Each formwork board is combined of several plates joined by vertical stud. The distance
between vertical studs is calculated to bear the horizontal loads caused by pouring and
vibrating (15-25cm)
- Các tấm ván khuôn trong đợc cố định bằng các nẹp cữ tại đầu các tấm ngoài và thanh cữ.
The interior formwork boards are fixed by studs at the exterior plate top and spreaders.
- Các tấm ván khuôn ngoài đợc cố định bằng các dây thép giằng, thanh chống xiên.
The exterior formwork boards are fixed by binding wires and braces.
- Để chống phình và cố định toàn bộ hệ thống ván khuôn, ta dùng hệ các thanh chống xiên
xuống đất qua các bản đệm (hoặc các cọc gỗ đợc đóng xuống đất) và các thanh nẹp giữ
thành.
To avoid bulge and maintain the stability of the whole formwork system, the braces (or the
wood piles) are used to transfer the loads to the ground through the buffers and the studs.
- Đối với những móng cốc : Để tạo ván khuôn cốc móng, ta cấu tạo một hộp gỗ không đáy
có hai nẹp ngang để cố định vào thành của ván khuôn móng.

The hollow part of the foundation can be made by forming a wooden-no-bottom-box with
two horizontal studs fixed to the edge of the side boards of the foundation formwork.
Division of Construction Technology and Management NUCE
128
Construction Engineering 1 Construction technology of monolithic reinforced concrete
Hình . Ván khuôn cốc móng/ Picture 3. Formwork for hollow foundation
- Các liên kết đợc thực hiện bằng đinh. Nguyên tắc chịu lực của đinh là khi làm việc thì chịu
cắt, khi tháo ván thì chịu nhổ.
The connection is made by nailing. Nails can be cut or removed.
2. Cấu tạo móng băng/ Composition of spread foundation
5
2
1
3
3
4
3
1
6
7
8
2
9
7
Hình . Ván khuôn móng băng/ Picture 4. Spread foundation formwork
1 Ván thành/ Boards; 2 Nẹp đứng/ Studs; 3 Thanh giằng/ Braces;
4 Cọc thế/ Standby piles; 5 Thanh văng ngang/ braces; 6 Thanh cữ/
spreaders ; 7 Thanh chống/ braces; 8 Bản đệm/sills; 9 Nẹp ngang/ studs
3. Tính toán ván khuôn móng/ foundation formwork design
- Ván khuôn móng đợc tính toán nh một dầm liên tục có đầu thừa đặt tại các gối tựa là các

nẹp ván.
The foundations formwork is considered as a constant beam with the cantilevel
supports are spints.
- Khoảng cách giữa các nẹp đợc tính toán theo điều kiện về cờng độ và điều kiện biến dạng.
The distance between studs is calculated under the conditions of load bearing and
deflection.
- Ván chịu tải trọng ngang gồm có : tải trọng đổ, tải trọng do khối bê tông mới đổ.
The horizontal load includes: load caused by casting, by the newly formed concrete.
Division of Construction Technology and Management NUCE
129
Construction Engineering 1 Construction technology of monolithic reinforced concrete
Tải trọng ngang của hỗn hợp bê tông mới đổ/ The horizontal loads of the new
casting:
q
tc
= x H (kg/m
2
)
Trong đó/ In which:
H là chiều cao mỗi lớp hỗn hợp bê tông/ the height of each newly formed
concrete, H R
R là bán kính tác dụng của đầm/ effective radius impacted by vibrating.
Tải trọng động khi đổ bê tông vào cốp pha tùy thuộc vào phơng pháp đổ.
The dynamic loading caused by casting subjects to the casting techniques.
Division of Construction Technology and Management NUCE
130
Construction Engineering 1 Construction technology of monolithic reinforced concrete
BI 31: CU TO VN KHUễN CT
Unit 31 Composition of column formwork
1. Cấu tạo/ Composition

1.1. Cột vuông/ Square columns
5
2
6
7
10
3
4
89
3
6
1
C - c
1
c
c
Hình . Ván khuôn cột/ Picture 5. Column formwork
1 Ván thành/boards ; 2 Nẹp liên kết tấm ván khuôn/Studs, yokes;
3 Gông cột/ formties; 4 Khung định vị chân cột/positioning frames ;
5 Lỗ vệ sinh chân cột/washout hole ; 6 Thanh chống/props;
7 Tăng đơ /turn buckles; 8 Móc sắt chờ sẵn/ steel hooks ;
9 Thanh gỗ tạo điểm tựa/wooden bars; 10 Chốt/ bolts
- Trớc tiên, cần xác định kích thớc tiết diện cột (vuông, chữ nhật, tròn, đa giác ) và chiều
cao cột để xác định kích thớc tấm ván.
At first, it is requested to identify the column section (square, rectangular, circular,
polygonal ) and the columns height in order to identify the boards dimension.
H
column board
= H
floor

- H
beam
-
slab-board
+ (5 -10cm)
- Đối với ván khuôn gỗ chỉ nên nối chứ không nên cắt (tránh cắt vụn tấm gỗ, sẽ không sử
dụng lại đợc).
The wood formwork should only be joined but cut (cannot re-use if cutting)
- Ván khuôn cột gồm 4 tấm ván khuôn ở 4 mặt, trong đó 2 tấm đối diện nhau có bề rộng
bằng kích thớc 1 cạnh tiết diện cột, hai tấm còn lại có bề rộng bằng kích thớc cạnh còn lại
của tiết diện cột cộng với 2 lần bề dầy tấm ván.
Division of Construction Technology and Management NUCE
131
Construction Engineering 1 Construction technology of monolithic reinforced concrete
The column formwork consists of 4 boards at 4 sides, in which the width of 2 opposite
boards is equal to one sides of the column, and the width of 2 remain boards is equal to
the remain sidess of the column plus double of the boards thickness.
- Các tấm ván có độ dầy khoảng từ 2-3cm.
The boards are ~2-3cm thick.
- Mỗi tấm ván ở mỗi mặt cột có thể đợc ghép bởi 1 hay nhiều tấm ván có bề rộng từ 20-
30cm. Chúng đợc liên kết với nhau bằng các nẹp.
Each board at each side of the column may be joined by one or more plates from 20-30cm
wide. These plates are connected together by studs.
- ở 1 tấm ván khuôn cột phía có bề rộng lớn hơn, ta đặt 1 cửa đổ bê tông và 1 cửa vệ sinh.
Nó đợc bịt kín trớc khi đổ bê tông. Cửa đổ bê tông cần phải có khi chiều cao cột lớn hơn
2,5m.
At one of column formwork boards with larger width, we provide 1 opening for pouring
and 1 opening for cleaning. The openings need to be closed before pouring concrete. The
opening for concrete pouring is needed to have if the columns height is > 2.5m
- Ván khuôn cột có hình dáng một cái hộp không có nắp và đáy, đợc gia cố bằng các nẹp,

gông, thanh chống và dây tăng đơ.
The column formwork has form of a box without both cover and bottom, and is reinforced
by studs, props and turn buckles
Khoảng cách các gông cột nói chung là phải đợc tính toán. Gông cột có thể đợc
làm bằng gỗ hay thép.
In general, the distance between column formties has to be calculated. The column
formties may be made of wood or steel.
Tăng đơ đợc móc vào các móc thép chờ sẵn trên sàn bê tông.
Turn buckles are hooked to the standby steels placed on the concrete slab
Thanh chống đợc tỳ vào các thanh gỗ đợc lồng sẵn vào các móc thép trên sàn.
The props are allowed to support the available wood bars with steel hooks on slab
- Sau khi tháo ván khuôn cột, dùng máy để cắt các móc thép hoặc dùng búa đánh bẹp móc
xuống sàn
After removal of the column formwork, we use machine to cut the steel hooks or use
hammer to crush the hook down to the slab.
1.1.1. Cấu tạo gông cột/ Composition of the formtie
Gông cột có thể bằng gỗ hoặc bằng thép/ Made of wood or steel.
Có nhiều cách cấu tạo gông cột thé/ Many ways for composition:
- Thép bản chữ L/ L shape steel plate:
Kích thớc khuôn cần đợc chế tạo theo tính toán.
The dimension should be based on calculation.
Division of Construction Technology and Management NUCE
132
Construction Engineering 1 Construction technology of monolithic reinforced concrete
1 2
3
1
1
2
2

1 - 12 - 2
50 50
Chốt
Hình . Thép bản chữ L/ Picture 6. L shape steel plate
- Thép hình L/ L shape steel bar
Chốt
Hình . Thép hình L/ Picture 7. L shape steel bar
- Thép bản chữ nhật/ Rectangular shape steel plate:
1 2
a
a
a
L
Hình . Théo bản chữ nhật/ Picture 8. Rectangular shape steel plate
1.1.2. Cấu tạo khung định vị chân cột/ Composition of the frame positioning for
column foot.
Khung định vị chân cột có thể bằng thép hay bằng gỗ/ The frame could be made of steel or
wood.
Division of Construction Technology and Management NUCE
133
Construction Engineering 1 Construction technology of monolithic reinforced concrete
2
3
1
1
2
3
4
1
5

6
5
6
1
7
Khung định vị bằng gỗ Khung định vị bằng thép định hình
Wooden frame Steel frame
Hình . Định vị chân cột/ Picture 9. Positioning of column foot
1 Ván khuôn cột/boards ; 2 Khung định vị/ frame;
3 Mẩu gỗ chôn sẵn trong bê tông/wooden pieces; 4 Đinh/ nails;
5 Thép hình/ steel-shaped bars; 6 Bu lông/ bolts; 7 Nẹp gỗ/wooden studs
Khung định vị bằng gỗ/ Wooden frame:
- Các mẩu gỗ đợc chôn sẵn trong sàn bê tông, liên kết với khung định vị bằng đinh.
The pieces of wood are embedded in concrete slab, and connected to the location
framework by nails.
Khung định vị bằng thép/ Steel frame:
- Chuẩn bị mốc chân cột bằng bê tông có kích thớc bằng tiết diện cột, cao 2 5 cm.
Prepare the colume-foot mark by concrete with dimension is equal to columns
section, 2-5cm heigh.
- Ghép hộp ván khuôn 3 mặt vào mốc chân cột. Đặt vào 2 đoạn thép hình chữ C.
Ghép nốt tấm ván còn lại sau đó đóng bu lông giằng qua thép hình.
Joint the 3 sides of the formwork to the column-foot mark. Add with 2 C shape
steel bars. Joint the remain plates before bolting steel-shaped bars
- Chèn các nêm gỗ vào khoảng cách giữa bu lông giằng và ván khuôn cột.
Add the wood wedges in the distance between boards and bolts
1.2. Cột tròn/ Cylinder columns
Ván khuôn thép/ Steel formwork:
- Thép bản với các nẹp là thép hình L.
Steel boards with rimming made of L shape steel bar.
- Sử dụng 2 mảng ván khuôn bán nguyệt.

Use 2 semicircle formwork boards
Division of Construction Technology and Management NUCE
134
Construction Engineering 1 Construction technology of monolithic reinforced concrete
Ván khuôn gỗ/ Wooden formwork:
- Cắt các tấm ván gỗ nhỏ.
Cut the small wood plates.
- Nẹp dùng các miếng gỗ có khoét tròn.
Rimming made of hollow wood pieces.
1.3. Cột vuông đổ liền dầm/ Square column installed continuing to the beam
Khung gia cờng liên kết với ván bằng đinh đóng mũ chìm từ trong ra.
The support frame is connected to the board by nails from inside to outside.
2. Cách lắp dựng/ Installation
20 - 30
1
2
3
4
On slabs On foundation
Hình . Xác định tim cột/ Picture 10. Identify the column center.
1 Bê tông sàn/ Concrete slabs ; 2 Mốc đờng tim cột/column-centre benchmark ;
3 Móng/foundation ; 4 Mốc tim cột/colum-centre benchmark;
Division of Construction Technology and Management NUCE
Studs
Wooden board
1 1
1 - 1
Bolts
L steel studs
Steel board

Support frame
U-shaped
Wooden plate
135
Construction Engineering 1 Construction technology of monolithic reinforced concrete
- Trớc tiên, cần xác định tim cột (VD: sử dụng dây bật mực ) và cao độ dừng đổ bê tông
(sơn vào thép cột ).
Firstly, identify the column centre (Eg, use the wires ) and the limitation of height for
concrete pouring (painting the column steels )
- Chỉnh sửa lại thép chờ của cột và lắp dựng cốt thép cột. Chú ý các con kê để tạo lớp bê
tông bảo vệ cho cốt thép.
Adjust the standby steels of the column and install the column structure.
- Đổ các mốc (cữ ván khuôn) ở chân cột có kích thớc tiết diện bằng với tiết diện cột, dầy từ
3-5cm bằng bêtông mác cao.
Pouring high strength concrete as the column base at the column-foot mark with its
section-dimentions similar to that of column and 3-5cm height.
- Các tấm ván khuôn ở các mặt cột đợc đóng thành 1 cái hộp có 3 mặt (thờng là 1 cạnh có
chiu rng ln v hai ván khuôn cú chiu rng nh hn còn lại).
The formwork boards at column sides are nailed to make a box with 3 sides (1 side has
large width and 2 sides has smaller width). Afterward, the box is installed in the column
location and also installed with formwork boards of the remain sides of the column.
- Lắp các gông cột vào vị trí (thờng đợc tựa vào các nẹp của cột).
Install formties (finned column studs).
- Cân chỉnh cho tim ván khuôn cột đợc chính xác và cho ván khuôn cột thẳng đứng, dùng
các thanh chống xiên, chống chân, dây tăng đơ để cố định ván khuôn cột.
Adjust the accuracy of the centre of the column formwork and ensure the vertical position
of the column formwork. Use the braces, foot-props and to fix the column formwork.
3. Tháo dỡ/ Removal
- Sử dụng đúng theo nguyên lý : lắp trớc tháo sau - lắp sau tháo trớc.
Follow the principle: First installed, second removed First removed, second installed.

- Khi tháo dỡ phải chú ý khả năng tấm ván khuôn bị dính vào bê tông cột gây h hỏng bề mặt
bê tông.
Make sure to avoid the formwork is sticked to the column formwork that causing damages
on concrete surface during removal.
4. Thiết kế ván khuôn cột/ Design column formwork
- Ván khuôn cột đợc tính toán nh một dầm liên tục đặt tại các gối tựa là các gông cột.
The column formwork is calculated as a constant beam placed at formties.
- Khoảng cách giữa các gông đợc tính toán theo điều kiện về cờng độ và điều kiện biến
dạng.
The distance between formties is calculated under the condition of strength and deformity.
Division of Construction Technology and Management NUCE
136
Construction Engineering 1 Construction technology of monolithic reinforced concrete
- Ván chịu tải trọng ngang gồm có : tải trọng đổ, tải trọng do khối bê tông mới đổ.
The horizontal load bearing formwork boad includes: load of pouring, load of the newly
formed concrete.
Tải trọng ngang của hỗn hợp bê tông mới đổ/ the horizontal load of the newly
formed concrete:
q
tc
= x H (kg/m2)
Trong đó/ In which:
H là chiều cao mỗi lớp hỗn hợp bê tông/the height of the concrete,, H R
R là bán kính tác dụng của đầm/ the effective radius impacted by vibrating.
Tải trọng động khi đổ bê tông vào cốp pha tùy thuộc vào phơng pháp đổ.
The dynamic loads caused by pouring concrete into the formwork is subjected to
the pouring technique.
Division of Construction Technology and Management NUCE
137
Construction Engineering 1 Construction technology of monolithic reinforced concrete

BI 32: CU TO VN KHUễN SN
Unit 32: Composition of slab formwork
1. Cấu tạo ván khuôn dầm đơn/ Composition of Formwork for isolated beam
1.1. Cấu tạo/ Composition
5
7
7
3
1
2
4
6
8
Hình . Cấu tạo ván khuôn dầm đơn
Picture 11. Composition for isolated beam Formwork
12
9
3
10
11
1.Ván thành / Side boards
2.Ván đáy/ Bottom boards
3.Nẹp đứng / Studs
4.Nẹp giữ chân ván thành/ Kickers
5. Thanh chống xiên / Braces
6. Thanh cữ/spreaders
7. Con bọ / ledges
8. Cột chống chữ T/ T-head shores
9. Ván thành dầm phụ /side boards
of secondary girder

10. Ván đáy dầm phụ/ bottom
board of secondary girder
11. Khung chữ U gia cờng/ U-
shaped support frame
12. Ván thành dầm phụ/ side
boards of secondary girder.
Hình . Ván khuôn thành dầm chính tại mối nối dầm chính dầm phụ
Picture 12. Formwork of main beams at the connection point of the main and second beams.
- Ván khuôn dầm đơn gồm 3 tấm: 2 tấm thành và 1 tấm đáy.
Formwork for isolated beam consists of 3 boards: 2 side boards and 1 bottom board.
- Các tấm ván khuôn đợc ghép từ các tấm ván gỗ rộng từ 20-30cm, dầy từ 2-3cm, chúng đợc
liên kết với nhau nhờ các nẹp đứng bằng gỗ. Khoảng cách giữa các nẹp đứng đợc xác định
dựa vào áp lực ngang của bêtông.
The formwork boards are combined from the wood plates of 20-30cm wide, 2-3cm thick,
connected together by the wood vertical studs. The distance between the vertical studs is
defined based on the horizontal loads of concrete.
- Bề rộng tấm ván khuôn đáy dầm bằng kích thớc cạnh đáy tiết diện dầm.
The width of the bottom board formwork is equal to the bottom sides of the beam.
- Chiều cao ván khuôn thành dầm bằng chiều cao dầm trừ đi bề dầy sàn, chiều dầy tấm ván
khuôn sàn và cộng với chiều dầy tấm ván khuôn đáy dầm.
The height of the formwork board of the beam edge is resulted from beam height minus
slab thickness, slab formwork board thickness and plus with the beams bottom formwork
board.
Division of Construction Technology and Management NUCE
138
Construction Engineering 1 Construction technology of monolithic reinforced concrete
- Miệng dầm đợc cố định bằng các thanh văng.
The beam top is fixed by flying shores.
- Chân ván thành dầm đợc cố định bằng các nẹp hoặc các cục gỗ chặn chân.
The foot of the beam edge formwork is fixed by studs or wood stoppers.

- Ván thành còn đợc giữ bởi các thanh chống xiên (khi hdầm > 20cm) hoặc dây giằng hay
bulông neo (khi hdầm > 60cm). Một đầu thanh chống xiên đợc tì vào cục gỗ chặn ở đầu
cột chống chữ T.
The edge formwork board is hold by braces (if H
beam
> 20cm) or (if H
beam
> 60cm).
- Tại các mối nối dầm chính dầm phụ đợc gia cờng thêm bằng các nẹp khung hình chữ U
At the connection points of the main beam, the supporting beams are strengthened by U
shape studs.
- Toàn bộ hệ ván khuôn dầm đợc đặt trên cột chống chữ T.
The whole beam formwork is placed on a T shape prop.
1.2. Lắp dựng/ Installation
Dùng máy trắc đạc, thớc thép xác định vị trí dầm chính, dầm phụ.
Use the geodesic machine and steel mesure tape to define the main and supporting beams.
Dầm chính đợc lắp dựng trớc dầm phụ. Mặt bên của các tấm thành thờng để chừa sẵn các
cửa để đón dầm phụ.
The main beam is installed prior to the supporting beams. The sides of the boards are
usually left with openings for the supporting beams.
Ván khuôn đáy dầm lắp trớc (ván khuôn đáy dầm nằm lọt trong ván thành vì nếu ván đáy
võng thì dầm vẫn kín) : hai đầu tấm ván đợc kê tạm lên khung gia cờng tại cột hay dầm
chính. Sau đó đa các cột chống ở giữa vào để đỡ ván khuôn đáy. Căn chỉnh ván đáy cho
đúng cao trình, vị trí thiết kế.
The beam bottoms formwork is installed first (the beam bottoms formwork is protected
by the cover board, then if the formwork is deflected, the beam is not affected): two top
parts of the board are temporily laid on the frame at the main column or beam. Next, insert
the props to the middle to support the bottoms formwork. Adjust the bottoms formwork
to be correct in height and designed location.
Lắp tiếp ván khuôn thành dầm (sau khi đã lắp dựng cốt thép dầm): Sau khi đã đặt ván

khuôn thành dầm vào vị trí, căn chỉnh vị trí rồi dùng các thanh văng, thanh chống xiên,
thanh giữ chân để cố định các tấm ván khuôn thành dầm. Yêu cầu ván khuôn thành dầm
phải vuông góc với ván khuôn đáy dầm.
Continue by installing the beam edges formwork (after installing the beams
reinforcement) : after laying the beam edges formwork to its location, adjust the located
formwork and use the flying shore, braces and foot-hold bar to fix the formwork boards.
The edge boards have to perpendicular to the bottoms board.
Căn chỉnh cao độ, vị trí tổng thể hệ ván khuôn rồi giằng cố định các cột chống lại.
Adjust the height and location and bind the props together.
Division of Construction Technology and Management NUCE
139
Construction Engineering 1 Construction technology of monolithic reinforced concrete
2. Cấu tạo ván khuôn dầm-sàn/ composition of formwork for beams & slabs
11
8
6
3
7
5
12
10
9
11
2
1
250 - 350
13
3
12
9

2
1
14
9
250 - 350250 - 350
4
4
5
6
Hình . Cấu tạo ván khuôn dầm liền sàn
Picture 13. Composition of beam-slab formwork
1. bê tông sàn / concrete slab; 2. Ván sàn / Slab board; 3. Xà gồ đỡ ván sàn / Stringer
4. Ván thành dầm / Beam side board; 5. Ván đáy dầm / Beam bottom board;
6. Nẹp đứng / Stud; 7. Thanh chống xiên / Brace; 8. Con bọ / Wood block
9. Nẹp giữ chân ván thành / Kicker; 10. Bu lông giữ thành dầm; 11.Thanh diễu / Ledge;
12. Cột chống chữ T / T head shore; 13. Cột chống xà gồ sàn / Slab shores;
14.Ván diềm / Edge sheathing
2.1. Cấu tạo/ Composition
Ván khuôn sàn gồm các tấm ván rộng từ 20-30cm, đợc trải kín diện tích sàn cần đổ bê
tông. Các tấm ván có trọng lợng < 50kg để dễ mang vác. Có thể liên kết khoảng 4 tấm
thành một tấm lớn để 2 ngời có thể mang vác đợc.
The slab formwork includes boards of 20-30cm width, covering the whole slab area needed
to be pouring concrete. The boards weight is < 50kg for easy delivery. It is possible to joint
4 boards to make a large board for 2 people to carry on.
Các tấm ván khuôn sàn đợc kê lên hệ các xà gồ. Khoảng cách các xà gồ cần đợc tính toán.
The slab formwork boards are laid on the stringers. The distance between stringers needs
to be calculated.
Các xà gồ đỡ sàn đợc đỡ bởi các cột chống.
The shores are necessary for the slab stringers.
Để thuận tiện cho việc tháo ván khuôn thành dầm, các xà gồ sàn nên bố trí song song với

ván khuôn thành dầm. Nếu bố trí xà gồ sàn vuông góc với ván khuôn thành dầm thì cần
tính toán khoảng cách từ đầu xà gồ tới ván thành dầm.
To facilitate the dismantlement of beam sides formwork, the slab stringers should be
parallel to the beam side formwork board. We need to calculate the distance from the
Division of Construction Technology and Management NUCE
140
Construction Engineering 1 Construction technology of monolithic reinforced concrete
stringers top to the beam sides board if the slab stringers is perpendicular to the beam
sides board.
Ván khuôn sàn đợc đặt trên ván khuôn thành dầm.
The slab board is laid on the beam sides board.
Xung quanh chu vi ván khuôn sàn là các ván diềm ngăn cách giữa ván khuôn sàn với ván
khuôn dầm, tác dụng để dễ điều chỉnh kích thớc hệ ván khuôn sàn và thuận lợi khi tháo dỡ
ván khuôn sàn.
Around the perimeter of the slab board is the Edge sheathing to separate the slab formwork
and the beam formwork, with effects to adjust dimensions of the slab formwork and to
facilitate the formwork dismantlement.
2.2. Lắp dựng/ Installation
Xác định vị trí ván khuôn dầm, sàn bằng máy trác đạc hoặc thớc thép.
Identify the location of beam and slab formwork by the geodesic machine or steel meter
tape.
Lắp dựng ván khuôn dầm.
Install the beam formwork.
Lắp dựng hệ xà gồ sàn - cột chống và căn chỉnh đúng cao độ và vị trí bằng máy trắc đạc và
các nêm.Khi lắp dựng xà gồ sàn : Trớc tiên xà gồ đợc kê tạm lên 2 thanh diễu ở 2 đầu xà
gồ, thanh diễu có tác dụng định vị cho chiều cao xà gồ. Sau đó mới lắp cột chống xà gồ (sử
dụng nêm).
Install the stringers for slab and shores. Adjust the height and location by the geodesic
machine and the wedges. Installation of slab stringers: First, stringers are temporarily laid
on 2 ledgers to determine the height for stringer. Afterward, install the shores for the

stringers (use the wedge).
Rải các ván khuôn sàn, ván diềm.
Spread the slab boards and edge sheathing.
Điều chỉnh cao độ ván khuôn sàn đúng thiết kế bằng các nêm ở chân cột chống xà gồ sàn.
Adjust the height of slab formwork to comply with the design by using wedges at the foot
of the slab stringers shores.
2.3. Tháo dỡ/ Dismantlement
Trình tự tháo dỡ ngợc với trình tự lắp đặt
The dismantlement sequence is reversed to the installation sequence.
Đầu tiên hạ các chân cột chống sàn và dầm bằng cách gõ các nêm. Sau đó ta mới bắt đầu
tách các tấm vàn sàn ra khỏi sàn bê tông. Nghiêng các tấm ván sàn để tháo ra khỏi hệ cột
chống. Do ván diềm ngập vào bê tông nên phải dùng xà beng đập ra. Làm tơng tự đối với
ván đáy dầm. Sau khi tháo xong ván đáy dầm và ván sàn thì tháo các cột chống.
First lower the slab shores and beam by moving the wedges. Afterward, strip the
sheathings out of the concrete slab. Incline the slab boards to remove it from the shores.
Division of Construction Technology and Management NUCE
141
Construction Engineering 1 Construction technology of monolithic reinforced concrete
Because the edge sheathing is covered by concrete, we need to use the crowbar to break the
concrete. Similar techniques used for the beam bottoms board.
3. Tính toán ván khuôn dầm sàn/ Design formwork for beams & slabs
3.1. Tính toán ván khuôn sàn/ Design slab formwork
Tính toán ván sàn là tính toán khoảng cách xà gồ và cột chống xà gồ.
Calculate the slab formwork is to calculate the distance between the stringers and the
shores for stringers.
Tính toán khoảng cách xà gồ/ Calculate the distance of stringers
Cắt dải ván rộng 1m, coi là dầm trên gối tựa là các xà gồ.
Cut the 1m wide board, consider it as continuous beam supported by stringers
Ván sàn chịu tải trọng thẳng đứng.
The slab formwork bears the vertical loads.

Khoảng cách xà gồ cần đợc tính toán theo điều kiện bền và biến dạng của ván
sàn.
The distance of stringers need to be calculated following the conditions of
durability and deformity of the slab formwork.
Tính toán khoảng cách cột chống xà gồ/ Calculate the distance of stringers shore
Coi xà gồ nh một dầm tựa trên gối tựa là các cột chống.
Consider the stringers as continuous beam supported by shores.
Xà gồ chịu tải trọng của ván sàn đã tính ở trên và trọng lợng bản thân xà gồ.
Stringers bear the loads of the above mentioned slab board and the weight
of the stringer itself.
Khoảng cách cột chống đợc tính toán đảm bảo điều kiện bền và biến dạng của
xà gồ.
The distance between shores is calculated to ensure the stablility and
deformity conditions of stringers.
Kiểm tra khả năng chịu nén của cột chống.
Check the compression bearing capacity of the shores.
3.2. Tính toán ván khuôn dầm/ Design beam formwok
3.2.1. Tính ván đáy dầm/ Design beam bottom boards
Coi ván đáy dầm là dầm tựa trên gối tựa là các cột chống chữ T.
Consider the beam bottom board as continuous beam supported by T head
shores.
Ván đáy dầm chịu tải trọng thẳng đứng.
Division of Construction Technology and Management NUCE
142

×