Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Chuẩn đoán động cơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.27 MB, 104 trang )

Chuẩn đoán động cơ
A - lý thuyết chẩn doán trạng tháI kỹ thuật động cơ
Sau khi học song bài học này, Sinh viên có khả năng:
-

- !"#$%&'()
(*+
- ,'(
1. Cỏc vn chung
1.1. Khỏi nim chung v chn oỏn k thut ng c
ng c t trong l mt t hp phc tp ca nhiu cm v chi tit mỏy.
Trong quỏ trỡnh vn hnh, di tỏc dng ca cỏc yu t ma sỏt nh ti trng, vn
tc trt, nhit gõy ra cỏc h hng (mi mũn, trúc r, mi, xõm thc, n
mũn ) lm thay i kớch thc chi tit v bin dng hỡnh dỏng hỡnh hc (cong,
vờnh, un, xon) hoc thay i c tớnh ca vt liu. Kt qu l cỏc trng thỏi lm
vic nh khe h lp ghộp ca bc- trc ngy cng tng, kớn khớt nhúm xy
lanh-xộc mng-pit tụng suy gim, quy lut np thi khớ, cung cp nhiờn liu b
thay i v.v Tt c nhng iu ú lm xu i tớnh nng kinh t k thut ca
ng c n mc khụng th tip tc lm vic c v phi a chỳng vo sa
cha.
Cỏc h hng trong ng c iờden tp trung vo cỏc bụ phn v h thng
gm: Nhúm pit tụng-xy lanh-xộc mng, C cu trc khuu-thanh truyn, C cu
phi khớ, H thng nhiờn liu; Nhng h hng ca cỏc h thng khỏc chim t l
khụng ln.
Tỡnh trng cht lng ca ng c ph thuc vo cht lng ca cỏc chi tit
lp ghộp trờn chỳng v c c trng bi cỏc thụng s nh: kớch thc v khe
h lp ghộp, song song, ng tõm, vuụng gúc, mc kớn khớt v.v.
- 2 -
Trong quá trình làm việc, các thông số thể hiện chất lượng bên trong sẽ
phản ánh ra bên ngoài dưới một loạt các biểu hiện gián tiếp như: Công suất,
Thành phần khí thải, Nhiệt độ nước làm mát, Nhiệt độ dầu bôi trơn, Tiếng ồn và


va đập, Hàm lượng mạt kim loại trong dầu bôi trơn, Áp suất cuối kỳ nén, Áp suất
dầu bôi trơn, Độ lọt khí các te, Mức tiêu hao nhiên liệu và dầu bôi trơn v.v.
Giữa các thông số bên trong và các biểu hiện ra bên ngoài của chúng có mối
qua hệ chặt chẽ với nhau, ví dụ: Khe hở pít tông - xy lanh - xéc măng tăng do
tình trạng mài mòn, sẽ làm công suất động cơ bị giảm, và độ lọt khí các te tăng
cao; Hoặc khe hở giữa đuôi xu páp và đòn bẩy bị tăng do mòn các chi tiết này, sẽ
làm tiếng gõ đuôi xu páp phát triển mạnh lên.
Như vậy để xác định tình trạng mài mòn, hư hỏng của các chi tiết bên trong,
chỉ cần đo giá trị của các thông số biểu hiện ra bên ngoài đại diện cho chúng mà
không cần phải tháo máy, đó chính là thực chất của công việc chẩn đoán kỹ
thuật.
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá trạng thái chất lượng động cơ
Đối với động cơ, việc xem xét chúng có hoạt động bình thường hay không,
được dựa theo các mặt sau:
- Động cơ dễ khởi động, chạy ổn định ở các chế độ vòng quay.
- Công suất động cơ đảm bảo, thể hiện qua khả năng mang tải, có tính năng
tăng tốc và vượt dốc tốt.
- Động cơ không nóng quá và không có các tiếng gõ kim loại bất thường.
- Tiêu hao nhiên liệu trong phạm vi cho phép.
- Khí xả không màu hoặc có màu nâu nhạt khi sử dụng công suất tối đa.
- Không có hiện tượng rò rỉ nhiên liệu, dầu, nước ở các mối ghép, ống nối.
Khi có một yếu tố nào đó không đạt, cần phải kiểm tra (chẩn đoán) để tìm
ra nguyên nhân và khắc phục kịp thời. Động cơ chỉ được phép vận hành khi tất
cả các đặc tính kỹ thuật đều nằm trong giới hạn cho phép.
- 3 -
1.3. Phân loại các phương pháp chẩn đoán
a. Chẩn đoán chung
Dựa vào các thông số phản ánh chung trạng thái chất lượng của động cơ để
chẩn đoán, bao gồm:
- Công suất hữu ích

- Nhiệt độ và thành phần khí xả
- Tổn thất cơ giới
- Mức độ ồn và va đập
- Hàm lượng mạt kim loại trong dầu bôi trơn
b. Chẩn đoán hệ thống
Dùng các thông số phản ánh trạng thái chất lượng của từng cơ cấu, hệ thống
trong động cơ làm chẩn đoán. Những thông số được sử dụng thường là:
- Hệ thống nhiên liệu động cơ điêden:
- Góc phun sớm
- Áp suất phun
- Lượng nạp chu trình, độ đồng đều lượng nạp giữa các nhánh
- Hệ thống bôi trơn:
- Độ chênh lệch áp suất dầu bôi trơn trước và sau lọc
- Áp suất dầu trên đường dầu chính
- Áp suất mở các van an toàn trên đường dầu chính và lọc dầu
- Hệ thống phối khí:
- Lưu lượng khí nạp
- Độ kín xu páp và đế
- Hệ thống làm mát:
- Độ chênh lệch nhiệt độ nước làm mát trước và sau két
- Nhiệt độ bắt đầu mở van hằng nhiệt
- 4 -
- Nhiệt độ bắt đầu mở van điện từ đóng ly hợp quạt gió hoặc van điều
chỉnh dầu vào khớp nối thuỷ lực của quạt gió
c. Chẩn đoán riêng
Nhằm xác định hư hỏng của một số chi tiết trong động cơ, các chẩn đoán
riêng cho các nhóm chi tiết như sau:
- Nhóm pít tông - xéc măng - xi lanh :
- Lượng khí lọt xuống các te trong một đơn vị thời gian
- Mức độ tiêu hao dầu nhờn thành muội than

- Độ rò rỉ khí nén trong buồng cháy (thử ở trạng thái tĩnh)
- Độ chân không đường nạp
- Áp suất cuối kỳ nén
- Nhóm thanh truyền - trục khuỷu và bạc
- Áp suất dầu bôi trơn trên đường dầu chính
- Tiếng gõ trục - bạc
- Cường độ va đập của nhóm pít tông thanh truyền khi thay đổi liên
tục áp suất khí nén trong buồng cháy (thử ở trạng thái tĩnh)
2. Các phương pháp chẩn đoán động cơ
2.1. Chẩn đoán động cơ theo trạng thái khởi động
Trạng thái khởi động thể hiện độ chính xác của các thông số lắp ráp cũng
như sự làm việc tốt của các bộ phận và hệ thống của động cơ. Khi một động cơ
điêden khó nổ cần có biện pháp kiểm tra và xử lý thích hợp.
Trước tiên cần kiểm tra thùng nhiên liệu xem còn nhiên liệu không và khoá
nhiên liệu đóng hay mở. Nếu thùng nhiên liệu và khoá nhiên liệu mở thì có thể
do các nguyên nhân sau:
- Tắc nhiên liệu hoặc lẫn nước trong nhiên liệu: Kiểm tra lại lõi lọc và
thùng nhiên liệu xem có bị lẫn nước và cặn bẩn gây tắc lọc không.
- 5 -
- Trong đường nhiên liệu có không khí: Cần kiểm tra xả hết khí ra khỏi hệ
thống và xiết chặt lại các khớp nối của đường nhiên liệu.
- Góc phun sớm nhiên liệu sai: Cần kiểm tra và chỉnh lại góc phun sớm
theo quy định. Động cơ dùng loại bơm tổng thì việc kiểm tra góc bắt đầu cấp
nhiên liệu của các xi lanh đã được làm trên băng thử. Như vậy khi điều chỉnh chỉ
cần đặt chính xác thời điểm cấp của nhánh bơm số 1 so với góc quay trục khuỷu
là được. Xác định góc phun sớm bằng súng kiểm tra thời điểm hoặc dùng ống
thời kế. Nếu sai lệch trên 3
o
góc quay trục khuỷu thì cần phải điều chỉnh lại.
Cách điều chỉnh góc phun sớm tuỳ thuộc vào cấu tạo cụ thể từng loại bơm

cao áp; Có 3 loại kết cấu điều chỉnh phổ biến là:
- Xoay khớp nối bơm với động cơ.
- Xoay vỏ bơm cao áp trên thân động cơ.
- Thay đổi vị trí lắp của bích trung gian so với bánh răng dẫn động bơm cao
áp, cứ thay đổi một vị trí lắp khác có thể điều chỉnh được 1
o
30' góc quay trục
cam tức là 3
o
góc quay trục khuỷu.
- Khe hở xu páp sai: Kiểm tra và điều chỉnh lại theo quy định.
- Trời lạnh dầu bôi trơn đặc, khi khởi động khó quay động cơ với tốc độ
nhanh nên máy khó nổ. Có thể dùng biện pháp sấy nóng nước, dầu bôi trơn hoặc
không khí để nâng nhiệt độ buồng cháy. Đối với các động cơ có trang bị vòi
phun nhiên liệu trên đường nạp hay dùng bu gi sấy phải kiểm tra xem những bộ
phận này có hoạt động hay không.
- Áp suất nén yếu, có thể do: Mòn pít tông, xéc măng khí, xy lanh, hở
xupáp, hoặc hở đệm nắp máy. Đổ một ít dầu nhờn vào đường ống hút để bao kín
buồng cháy làm tăng áp suất nén, nếu không hiệu quả là do bị hở, phải tìm
nguyên nhân và xử lý (xiết lại gujông nắp xy lanh, đệm hỏng phải thay đệm mới,
xu páp hở phải mài rà lại )
- Bộ đôi pít tông - xy lanh bơm cao áp, bộ đôi kim phun mòn: Phải đưa lên
thiết bị cân bơm để kiểm tra, thay mới và điều chỉnh lại theo đúng các điều kiện
- 6 -
kỹ thuật của bơm; Lúc lắp bơm cao áp phải kiểm tra lại góc phun sớm. Nếu thay
bộ đôi kim phun phải kiểm tra và điều chỉnh lại áp suất bắt đầu mở kim phun
theo quy định của nhà sản xuất.
- Số vòng quay động cơ lúc tăng lúc giảm: Kiểm tra xem bộ điều tốc hoạt
động có nhạy không, thanh răng bơm cao áp có bị kẹt hay không, đường nhiên
liệu có lẫn khí hay nước không và tìm cách khắc phục.

2.2. Chẩn đoán động cơ theo công suất hữu ích
a. Đặc điểm chung
Công suất chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố như: Chất lượng quá trình
cháy, độ kín khít của nhóm chi tiết bao kín buồng cháy, sự làm việc của các hệ
thống phối khí-nhiên liệu- đánh lửa, trạng thái nhiệt độ, tổn thất ma sát.v
Những hiện tượng công suất giảm đột ngột so với định mức thường là do
các sự cố như góc đánh lửa sớm, góc phun sớm sai (do lắp sai hoặc do bộ tự
động điều chỉnh phun sớm làm việc tồi), bỏ máy do cong vênh xu páp, kẹt-gãy
xéc măng, hư hỏng vòi phun-bơm cao áp v.v.
b. Các nguyên nhân làm giảm công suất
- Không đủ áp suất nén do nhóm bao kín buồng cháy không tốt.
- Bình lọc khí tắc.
- Bộ tuốc bin tăng áp làm việc không tốt.
- Khe hở xu páp sai.
- Bó bạc hoặc bó pít tông-xy lanh do thiếu dầu bôi trơn, do dãn nở nhiệt
(quan sát khí thải, kiểm tra nhiệt độ của: động cơ, nước, dầu bôi trơn để xác định
nguyên nhân).
- Đường dẫn nhiên liệu bị gián đoạn: Do hết nhiên liệu, do hệ thống bị tắc
hoặc hở.
- Góc phun sớm sai.
- Bộ đôi bơm cao áp, bộ đôi kim phun mòn làm thiếu dầu phun vào xy lanh.
- 7 -
- Bộ đôi kim phun bị kẹt dẫn đến bỏ máy.
- Van cao áp (van một chiều) bị hở làm nhiên liệu không cấp được lên vòi
phun làm bỏ máy (tháo đai ốc của ống cao áp nối với bơm, dùng bơm tay bơm
căng nhiên liệu, nếu thấy dầu tràn ra khỏi đầu răc co là van hở).
- Vòng quay động cơ không đạt do bộ điều tốc cắt quá sớm.
c. Biểu hiện của động cơ khi công suất yếu
- Nóng máy
- Khói đậm màu

- Tăng tốc kém
- Không kéo được tải lớn
- Áp suất nén yếu
- Trong một số trường hợp, máy có tiếng kêu bất thường, tốc độ không ổn
định và tăng tiêu hao nhiên liệu, dầu bôi trơn.
d. Phương pháp đo công suất khi chẩn đoán động cơ
Việc đo công suất trên băng thử có độ chính xác cao, song chỉ dùng trong
trường hợp kiểm tra động cơ sau đại tu vì phương pháp này tốn nhiều công tháo
lắp, thiết bị phức tạp. Để đảm bảo phép đo thực hiện nhanh chóng phù hợp với
đặc điểm của công việc chẩn đoán, thường áp dụng một số phương pháp đo công
suất như sau:
- Đo mô men chủ động trên bánh xe:
Áp dụng cho động cơ lắp trên các phương tiện vận tải; Dùng thiết bị đo lực
phanh trên bánh xe, từ đó tính được mo men và công suất động cơ. Sai số chính
của phương pháp là khó biết chính xác hiệu suất các bộ truyền trên xe cần đo.
- Phương pháp đo không phanh:
Phương pháp này sử dụng tổn thất cơ giới của các xy lanh không làm việc
để tạo tải cho xy lanh cần đo, áp dụng đối với động cơ nhiều xy lanh. Khi đo, lần
- 8 -
lượt cho từng xy lanh làm việc (các xy lanh còn lại được tháo ống dẫn dầu cao áp
tới vòi phun) và đo số vòng quay tương ứng của động cơ.
Công suất của động cơ được xác định như sau:
N
đo
= N
eđm
- k(n
đm

- n

tb
)
Trong đó:
- N
eđm
- n
đm
- n
tb
- n
i
- k
: Công suất định mức của động cơ
: Số vòng quay định mức
: Trị số trung bình của các vòng quay đo = ∑n
i
/i
: Số vòng quay đo của từng xi lanh
: Hệ số kinh nghiệm, đối với động cơ 4 xy lanh lắp
trên máy kéo, k= 0,022÷0,040
- Đo công suất bằng phương pháp gia tốc
Cách đo này dựa trên nguyên tắc công suất càng cao thì thời gian tăng tốc từ
số vòng quay nhỏ đến vòng quay định mức càng ngắn và ngược lại. Thiết bị
ИM-2M do Nga chế tạo dựa trên nguyên tắc này, sử dụng cảm biến điện từ lắp
trên vỏ hộp bánh đà của động cơ, khi một răng của vành răng khởi động quét qua
cảm biến sẽ tạo ra một xung điện hình sin, với tần số xung
f = n.z
- n : số vòng quay động cơ trong một giây
- z : số răng của vành răng khởi động trên bánh đà
Rõ ràng khi thời gian tăng tốc càng ngắn, số vòng quay động cơ trong một

giây càng tăng, dòng cảm ứng sinh ra trong mạch điện càng lớn. Xung điện sau
khi qua các bộ điều biến, bộ nhớ và so sánh với xung mẫu phát ra từ máy phát
xung chuẩn, được tính toán để báo trên đồng hồ chỉ thị (là các điện kế), thành hai
đại lượng: số vòng quay và công suất động cơ.
Giá trị vạch chia của đồng hồ chỉ thị công suất động cơ đã được xác định
trước bằng các thử nghiệm trên động cơ mẫu, vì vậy thiết bị đo này chỉ áp dụng
với một số loại động cơ nhất định do nhà chế tạo quy định. Về thực chất đây là
phép đo theo kiểu so sánh, nên độ chính xác không cao.
- 9 -
- Đo công suất bằng phương pháp phân tích khí xả:
Về nguyên tắc: biết thành phần khí xả có thể tính được lượng nhiên liệu
tham gia vào phản ứng cháy trong xy lanh, nếu xác định được hiệu suất có ích
của động cơ, sẽ tính được công suất mà nó phát ra.
Trên các thiết bị chẩn đoán hiện đại, sử dụng máy tính điện tử, người ta có
thể xây dựng phần mềm tính toán cho phép nhập dữ liệu của động cơ trước khi
đo, dùng phương pháp phân tích thành phần khí xả chung và thành phần khí xả
khi ngắt từng xy lanh, sẽ xác định được công suất chung động cơ và riêng từng
xy lanh cần đo.
Phép đo này có những sai số do khó xác định chính xác các hệ số đầu vào
của loại động cơ cần khảo nghiệm.
- Đo công suất bằng áp suất có ích trung bình trong xy lanh
Ngày nay những thiết bị đo hiện đại cho phép đo được một cách nhanh
chóng giá trị áp suất trong xy lanh của động cơ đang làm việc và vẽ được đồ thị
áp suất trong xy lanh theo góc quay trục khuỷu. Từ đó ta xác định được trị số áp
suất có ích trung bình và tính được công suất động cơ theo công thức:
Ne

= p
etb
.V

h
.i.n/30τ (kW)
Với:
- p
etb
- V
h
- i
- n
- τ
: Áp suất có ích trung bình (MPa)
: Dung tích công tác của một xi lanh (lít)
: Số xi lanh trên động cơ
: Số vòng quay động cơ trong 1 phút
: Số kỳ của động cơ
Thiết bị gồm các cảm biến đo áp suất gắn trong bu-gi hoặc trong vòi phun
đã được thiết kế đặc biệt và dao động ký điện tử để vẽ đồ thị áp suất đã đo được.
- 10 -
Kết quả đo được số hóa và đưa vào máy tính để tính toán, vẽ đồ thị, lưu trữ hoặc
in ra giấy một cách nhanh chóng, thuận tiện.
2.3. Chẩn đoán động cơ theo thành phần khí xả
Thành phần khí xả phản ánh tình trạng chung của động cơ về quá trình
chuẩn bị và đốt cháy hỗn hợp, nó phụ thuộc vào các yếu tố như: Chất lượng của
hệ thống nhiên liệu và phối khí làm ảnh hưởng tới tỉ lệ hỗn hợp và sự hoà trộn
đồng đều nhiên liệu-không khí cũng như tổ chức quá trình cháy; Trạng thái nhiệt
độ động cơ; Chất lượng quá trình nén trong động cơ đieden; Phẩm chất của
nhiên liệu v.v
a. Biểu hiện của khí xả:
Thông thường ta có thể quan sát khí xả qua màu sắc của nó như sau:
+ Khí thải không màu hoặc có màu nâu rất nhạt khi động cơ phát công suất

tối đa chứng tỏ quá trình cháy tốt.
+ Khí thải có màu nâu sẫm hoặc đen:
- Thừa nhiên liệu do hệ thống nhiên liệu hỏng (điều chỉnh sai lượng nhiên
liệu cung cấp, vòi phun không sương, áp suất phun quá thấp, góc phun
sớm sai )
- Thiếu không khí do cản trở lớn ở đường nạp (tắc bầu lọc khí, bướm gió
mở không hết ).
- Tuốc bin-máy nén làm việc không tốt (với động cơ tăng áp).
- Động cơ bị quá tải hoặc do chạy ép ga, ép số.
+ Khí thải có màu xanh đậm: do lọt dầu nhờn vào buồng cháy khi nhóm
xec măng-xi lanh không đảm bảo kín khít
+ Khí thải màu xanh nhạt lúc có lúc không: thường do bỏ máy.
+ Khí thải có màu trắng: máy lạnh hoặc có nước lọt vào buồng cháy.
b. Phương pháp phân tích khí xả:
- 11 -
Hiện nay thiết bị phân tích khí được sử dụng chủ yếu là loại đo nhanh, ví
dụ: thiết bị dùng phổ kế hồng ngoại đo lượng CO; Dùng phương pháp quang
hoá đo lượng NO, NO
2
; Thiết bị dò i-on hoá ngọn lửa để xác định thành phần
HC v.v
Để kiểm tra sự tồn tại muội than (bồ hóng) trong khí xả của động cơ đieden,
thường dùng phương pháp kiểm tra độ cản quang hoặc xác định mức độ làm đen
giấy lọc của luồng khí xả.
Khi tiến hành phân tích khí xả, động cơ cần được chạy nóng đến nhiệt độ
quy định; Đầu ống trích khí đưa lên thiết bị đo được lồng vào giữa tâm của ống
xả và vào sâu khoảng 20cm; Lần lượt thay đổi chế độ ga theo chu trình: tăng tốc
– duy trì ga ở chế độ tải - giảm tốc (thường gồm nhiều bước theo các tiêu chuẩn
thử khí xả đã quy định). Các kết quả đo sẽ được thiết bị thu nhận và xử lý, sau đó
đưa lên máy tính hoặc in ra giấy rất nhanh chóng, thuận tiện.

Hàm lượng các chất trong khí xả trong động cơ điêden, đặc biệt là độ khói
đen, cho ta nhiều thông tin về chất lượng của các bộ phận trong động cơ, nếu
thao tác kiểm tra hợp lý, có thể phát hiện được chỗ bị hư hỏng, ví dụ:
- Lần lượt ngắt từng xy lanh (ngắt đường dầu cao áp tới vòi phun), nếu hàm
lượng khí xả không thay đổi thì xy lanh đó không làm việc. Sự thay đổi thành
phần khí xả không như nhau khi ngắt từng xy lanh cũng phản ánh sự làm việc
không đồng đều giữa chúng.
- Thay đổi góc phun sớm sẽ cho kết quả hàm lượng khí xả khác nhau, nhờ
đó tìm được góc phun thích hợp nhất cho đông cơ kiểm tra.
- Lọc khí bị tắc làm mức độ khói đen tăng cao, đặc biệt ở giai đoạn tăng tốc
và giảm tốc.
- Áp suất phun của vòi phun quá thấp làm tăng độ khói khi động cơ tăng tốc
- Lọc nhiên liệu bẩn làm độ khói tăng cao ở mọi chế độ làm việc
- 12 -
Những hư hỏng nói trên có thể dễ dàng phát hiện khi kiểm tra độ khói hoặc
thành phần khí xả của động cơ có vấn đề và đem so sánh với đặc tính chuẩn của
động cơ làm việc tốt.
2.4. Chẩn đoán động cơ theo trạng thái nhiệt độ
Nhiệt độ động cơ là một tham số phản ánh chung về chất lượng của quá
trình cháy, sự hoạt động của hệ thống làm mát, tình trạng ma sát giữa các bề mặt
trong nhóm pít tông-xi lanh-xéc măng cũng như hệ thống trục-bạc.Về nguyên
tắc, khi hệ thống làm mát hoạt động bình thường, thì nhiệt độ động cơ không thể
vượt quá các chỉ số quy định, do hệ thống làm mát đã được thiết kế để có thể tải
hết lượng nhiệt mà động cơ phát ra ở chế độ công suất lớn nhất. Như vậy khi
nhiệt độ vượt quá mức cho phép chỉ có thể do các sự cố phát sinh trong quá trình
làm việc của các bộ phận nêu trên.
Nhiệt độ động cơ thường được báo thông qua nhiệt độ của nước làm mát,
một số động cơ còn có cảm biến để báo nhiệt độ nắp máy.
Khi quá trình cháy của động cơ không tốt như cháy quá muộn do đặt góc
phun sớm sai, thường làm nhiệt độ động cơ mau chóng tăng cao, mặc dù hệ

thống làm mát vẫn hoạt động bình thường. Kết hợp với hiện tượng phụt lửa ra
ngoài ống thải khi cháy muộn, ta có thể xác định được nguyên nhân hư hỏng.
Nhiệt độ riêng của từng khu vực nắp máy và ống xả trên mỗi xi lanh cũng là
một yếu tố đánh giá chất lượng hoạt động của máy đó. Nếu ngay sau khi nổ máy,
lúc ống xả còn chưa bị đốt nóng, kiểm tra nhiệt độ từng cổ xả, máy nào nổ kém
hoặc bỏ máy, nhiệt độ của nó sẽ thấp hơn hẳn các máy khác.
Kiểm tra nhiệt độ nước trên đường vào và ra két làm mát có thể xác định
được hiện tượng tắc két hoặc sự làm việc kém của van hằng nhiệt.
Tình trạng ma sát nặng của nhóm xi lanh-pít tông-xéc măng, nói chung làm
nhiệt độ thân máy và nước làm mát cao hơn bình thường, song khó đánh giá
bằng cách đo nhiệt độ riêng của từng máy, vì lượng nhiệt phát ra không nhiều so
- 13 -
với nhiệt lượng khí cháy của chúng, hơn nữa lại có áo nước làm mát bao quanh,
vì vậy phải dùng các biện pháp khác như trường hợp pít tông bị bó trong xi lanh,
quan sát khí xả sẽ có màu khói đen và máy giảm công suất dẫn đến dễ chết khi
chạy với ga thấp.
Riêng với nhóm trục-bạc, hiện tượng bó bạc sẽ làm tăng nhiệt độ dầu bôi
trơn cao hơn bình thường, đặc biệt nếu kiểm tra nhiệt độ vùng ổ trục chính của
thân máy, ổ nào bị bó sẽ có nhiệt độ cao hơn so với vùng khác.
2.5. Chẩn đoán động cơ theo lượng khí lọt các te
Lượng khí lọt các te phản ánh duy nhất trạng thái kín khít của nhóm chi tiết
pít tông - xy lanh - xec măng. Khi độ mài mòn càng tăng lượng khí lọt càng
mạnh, ở trạng thái mòn giới hạn, lượng khí lọt có thể tăng gấp 14 ÷15 lần so với
ban đầu. Trong trường hợp có sự lọt khí tăng cao bất thường, phần lớn là do các
sự cố như bó kẹt hoặc gãy xéc măng.
Ngoài mài mòn, khí lọt các te còn phụ thuộc vào những điều kiện sau:
- Trạng thái nhiệt độ động cơ và sự bôi trơn thành xy lanh: nhiệt độ tăng,
làm dầu bôi trơn loãng ra, nếu lớp màng dầu bôi trơn thành xy lanh không đảm
bảo, lượng khí lọt sẽ bị tăng lên đáng kể.
- Tình trạng phụ tải và tốc độ động cơ: khi phụ tải càng tăng, áp suất cháy

trong xy lanh càng lớn và mức độ lọt khí càng nhiều, tốc độ tăng làm tăng ảnh
hưởng của tiết lưu vì vậy lượng khí lọt có giảm chút ít.
- Trường hợp có bỏ máy, sự lọt khí xuống các te của máy đó giảm hẳn, vì
vậy lượng khí lọt chung của động cơ cũng giảm. Khi lần lượt đánh chết từng xy
lanh, nếu lượng khí lọt không giảm chứng tỏ xy lanh đó không làm việc.
Lượng khí lọt các te ở những động cơ công suất trung bình khoảng 10÷20
lít/phút lúc mới, tăng đến 150÷200 lít/phút khi động cơ mòn đến giới hạn. Lưu
lượng khí này khá nhỏ để có thể đo được bằng các dụng cụ đo lưu lượng khí
thông thường do chúng có sai số đo khá lớn.
- 14 -
Hãng AVL (CH Áo) chế tạo thiết bị đo lọt khí các te kiểu BBM 442, sử
dụng các ống đo lưu lượng khí bằng tấm tiết lưu có nhiều kích cỡ với cảm biến
áp điện, để phát hiện lượng khí lọt thấp nhất 0,2 lít/phút và lớn nhất tới 2400
lít/phút. Các kết quả đo đều được số hoá.
2.6. Chẩn đoán động cơ theo tiếng va đập
Tiếng ồn phản ánh các hiện tượng khí động trong quá trình nạp, thải, cháy
của động cơ. Loại âm thanh này ít được dùng trong chẩn đoán vì ít có giá trị
thông tin. Tiếng va đập (gõ) được sử dụng trong chẩn đoán nhiều hơn, do khe hở
lớn giữa các chi tiết có chuyển động tương đối với nhau hoặc do sự va chạm bởi
các nguyên nhân như: lọt dị vật vào buồng cháy, xu pap chạm vào đỉnh piston do
lắp hay điều chỉnh sai v.v Khi khe hở giữa các chi tiết ma sát tăng cao, tất yếu
dẫn đến cường độ va đập mạnh lên.
Mỗi loại tiếng gõ đều có những đặc trưng riêng và phát ra rõ nhất ở những
vị trí có va đập. Những đặc điểm này cần được khai thác khi kiểm tra phát hiện.
Tuy nhiên nó phụ thuộc rất nhiều vào kinh nghiệm của người kiểm tra. Những
thiết bị đo âm thanh thực ra cũng không có hiệu quả nhiều hơn, vì chúng chỉ
khuếch đại âm hoặc độ rung động mà không có khả năng phân tích đặc tính tần
số - biên độ của loại va đập đó. Đặc điểm của một số loại tiếng gõ và thao tác
kiểm tra như sau:
- Cổ chính và bạc: Thay đổi đột ngột tốc độ: tiếng trầm đục và mạnh

- Cổ biên và bạc: Thay đổi đột ngột tốc độ: tiếng gõ nhẹ và vang hơn cổ
chính, triệt tiêu khi ngắt nhiên liệu xy lanh kiểm tra.
- Chốt pít tông và bạc: Thay đổi tốc độ đột ngột từ thấp đến trung bình:
tiếng gõ kim loại đanh rõ, giảm đi khi ngắt nhiên liệu xy lanh kiểm tra.
- Xu pap và đòn bẩy: Để vòng quay nhỏ và trung bình: tiếng lách tách nhẹ
đều ở mọi chế độ làm việc.
- Tiếng bánh răng: Để vòng quay nhỏ: tiếng rào rào đều đều
- 15 -
Hình 1. Vùng cần kiểm tra tiếng gõ
1.4. Pít tông-xi lanh-xéc măng 2. Cổ biên trục khuỷu và bạc 3. Chốt pít tông và
bạc 5. Các cổ chính và bạc 6. Cổ trục cam và bạc 7. Cam và con đội 8. Con
đội và lỗ con đội 9. Xu páp và đế 10. Lỗ đòn bẩy và trục 11. Đòn bẩy và đuôi xu
páp 12. Các bánh răng
Một số phương pháp xác định tình trạng mòn nhóm pít tông-xy lanh qua
việc đo biên độ kiểu mạch động của tiếng va đập (do sự thay đổi chiều chuyển
động của pit tông gây nên), thu được kết quả khá tốt. Khi khe hở tăng, biên độ
tiếng va đập tăng theo, song không thể xác định chính xác giá trị của khe hở.
Để nghe tiếng gõ, một dụng cụ phổ
biến là ống nghe với đầu dò như ống nghe
dùng trong y tế hoặc dụng cụ nghe như hình
bên giới thiệu.
1.Đầu cộng hưởng
2. Ống truyền âm
3. Thân
4. Nút cao su
5. Đầu dò
6. Gioăng
7. Màng rung
8. Nắp
- 16 -

Hỡnh 2. ng nghe u dũ
b - chẩn đoán trạng tháI kỹ thuật và xử lý pan động cơ xăng
Sau khi học song bài học chẩn đoán trạng thái kỹ thuật và xử lý pan động
cơ xăng này, Sinh viên có khả năng:
- #*+./
- ,+0$(12'#
3*+
- 42"56'2'./'7' '#3*
+
- 8+ !$9#:."5'2'"#
;%)
- ,'(
1. Đăc tính kỹ thuật của một số loại động cơ Xăng
1.1. Đăc tính kỹ thuật của động cơ Toyota 3A
- <#= 4/
- >?@= A@
- >?."'= A."'
- B(C= DE6>
- FG."'= HI"G
- J?K= II
- LMN.'= -7#=OP
-1=ODQR
- S?"= > !$G
- S?"'=
- T;"'U= HO
O
- LMN= OIVOW
- S?"="XU
- 17 -
- S? HP8

- S?N= LNX
- S?#= 7#.'0
1.2. §¨c tÝnh kü thuËt cña ®éng c¬ Nisan
- <#= 4/
- >?@= A@
- >?."'= A."'
- B(C= AO6>
- FG."'= HIOW"G
- J?K= IE
- LMN.'= -7#=OHE
-1=OPEQR
- S?"= > !$G
- S?"' Y
- T;"'U= HOU&$
VLMN= OZE
- S?"= <XU
- S? HP8
- S?N= LNX
- S?#= 7#.'0
1.3. §¨c tÝnh kü thuËt cña ®éng c¬ Huyndai
- <#= 4/
- >?@= A@
- >?."'= A."'
- B(C= AO6>
- FG."'= HEW"G
- J?K= WH
- LMN.'=QR
- 18 -
- 7#=OHE
- 1=OPE

- S?"= > !$G
- S?"'= Y=
- T;"'U= E
O
- S?"= <XU
- S? HP8
- S?N= LN
- S?#= > !.'0
- 19 -
Bài tập 1 Vận hành và điều chỉnh chế độ không tải
1. Công việc chuẩn bị trớc khi vận hành
- 61$[C#\#2'
- L&'U"7$$1]U"^_
- L&' 3U(`,U1^11C":
- L&'"12&+
- L&','"#2'U'U;
- L&'?=a32bb1#
?
2. Phơng pháp vận hành động cơ
2.1. khởi động động cơ
- Y;U;
- `N(\'C"'
- c+(\0%GN$d`e"3N
(fDO]'":N(d1H^
$!":&[N'
- Ld((\"''%G"'QgTR
- `NU;
2.2. Theo dõi động cơ lúc máy nổ và vận hành
- B"N?CQ?3hR$
f%bUK1

- L&'?(""?#;"
?'(Qf'?&M ibbj
R
- <\M$;$C)'1 h"#&&'
- 20 -
- k'.M?(""$%_''1
$9"#
- L(#"]N$3h
Chú ý an toàn=
+ L(:'l'"'m$9_d
+ L(&$!d?"(;
:[
+ 61h"+9;$C)
2.3. Công việc thực hiện trớc và sau khi ngừng máy
- Y'3'0?3h"^Uh
- c](\0%Gnoo&hQ(:KU;
hR
- L&'"#l[$;=S?"("
d+5
- B^'pNq]'
3. Phơng pháp điều chỉnh không tải động cơ xăng
L"N$(1K31&'r
]"#(1(:7$(;$?
[;'U0d:(1
80(1"'0d:m:^
" %N?C(%\
3.1. Điều kiện khi chỉnh
- B;"\3"r;
- cU;1N
- B)?](:"\32

- `p"\Kl')?#1G
- `p"\Kl'$G1G
- #*+_?
- 21 -
- c$G111"?
- BV1_?
- S?"'#?
- )&"'1^
- 71g^f%QIO
O
BữWO
O
BR
3.2. Phơng pháp điều chỉnh
Hình 3. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động cơ cấu không tải
- 8pG0(1h'9';U'1QDE

AR
_
- 8pG'd"U
- LN"$f%
- 8pG0(1hh?/"$h'
1.?U'1HsI_ h"#
- 7UG''hh?1.?$
,\pN1HsI_l(%\ h
"#
- $!0G(1G' $?
1QAOO

ZOORsd%

3.3. Kiểm tra sau khi điều chỉnh
- N &d
- <d%N?_f'C1QAOO

ZOORs
- /??
- 22 -
8G0
(1
<d&$
<d(1
8G(1
- <'"U1'(%$
- 8?(%
- 23 -
Bài tập 2: Đặt lửa cho động cơ xăng
1. ý nghĩa của việc đặt lửa:
<"\ M"''"'.CNV?
K^)&"'Uf%h"#7$p"'
^$(C1'"(](
t()
2. Các thông số cần biết
- 0f'=m0bb
- 9,d=HuDuAVP
- B0f''=m0bb
- T;"'U=HO
O
UYB
- 7^f%QIO
O

B$WO
O
BR
- `="H
3. Phơng pháp đặt lửa:
Bớc 1. k'!JM0"(H"N
?K$ C"'UV"mU C]
h"#QAR
Hình 4. Dấu đặt lửa
- 24 -
Bíc 2. <\ M"'$9[ M"
Bíc 3. 4'[MV(m0f'';.'hhM0V
:"#$/1$! M"h'fK' ]1$
h"#9[ M"
Bíc 4. <\f''" C%G3f''
U[ M"
Bíc 5. <\\ M"
Bíc 6. <\ ]' ]'$VQGh%
G3f''"HM0f'"\ ]'_
"#M9,d
Bíc 7. <\3 ]#C'3 ]1$
Bíc 8. 7d&'0"#)&"'$3
Tham kh¶o:
+ Yp"'^N &d/'?#
";.1(;(;m./?
+ Yp"'N;d/'(?;.1
(;M;m./?;$d"!!)
?.1'"
+ Yp"'UNf'p/';$'+#
"((C1'"

4. KiÓm tra ®iÒu chØnh thêi ®iÓm ®¸nh löa
Bíc 1. 7d";
Bíc 2. 7? ]bb?j&')&"'
Bíc 3. FmC" C)&"'UV"]
(
Bíc 4. 7d"N$(1Q1IOOs
$?'WOOsR
Bíc 5. Y'j&')&"'f' CV"U
C"'UHO
O
UYB
- 25 -

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×