Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP-Đề tài KHẢO SÁT CÔNG NGHỆ TRẠM BTS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 36 trang )

VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
KHOA CÔNG NGHỆ ĐIỆN TỬ - THÔNG TIN
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KHÓA 2009- 2013 / HỆ: ĐHCQ
Đề tài: KHẢO SÁT CÔNG NGHỆ TRẠM BTS
Thầy hướng dẫn: Hoàng Anh Dũng
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thanh Bình
Lớp: K12C
Hà Nội, 25/2/2013
1
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
KHOA CÔNG NGHỆ ĐIỆN TỬ - THÔNG TIN
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KHÓA 2009- 2013 / HỆ: ĐHCQ
Đề tài: KHẢO SÁT CÔNG NGHỆ TRẠM BTS
Thầy hướng dẫn: Hoàng Anh Dũng
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thanh Bình
Lớp: K12C
Hà Nội, 25/2/2013
2
PHẦN MỞ ĐẦU
Trong xu thế cạnh tranh ngày càng mạnh của nền kinh tế mở cửa trong tất
cảcác lĩnh vực đặc biệt trong ngành kinh doanh dịch vụ, chất lượng phục vụ và giá
cả dịch vụ cung cấp cho khách hàng được đặt lên hàng đầu. Điều này đã đòi hỏi
doanh nghiệp phải đầu tư, nâng cấp hệ thống, thiết bị, mở rộng dung lượng mạng
trong đó có việc xây dựng thêm các trạm thu phát sóng di động (gọi tắt là trạm
BTS - Base Transceiver Station) nhằm giảm thiểu hiện tượng nghẽn mạng, rớt
cuộc gọi, nâng cao chất lượng dịch vụ.
Ngành dịch vụ viễn thông là một ngành kinh doanh đã có từ lâu, có một hệ
thống cơ sở hạ tầng, hệ thống thiết bị cung cấp dịch vụ được lắp đặt trên một
địa bàn rộng. Ngày càng phải xây dựng thêm các nhà trạm, đầu tư thêm các hệ


thống thiết bị công nghệ mới để cung cấp các dịch vụ viễn thông theo nhu cầu phát
triển của thị trường nên cần nghiên cứu khảo sát công nghệ để liên tục phát triển hạ
tầng thông tin di động bền vững, phục vụ cho phát triển kinh tế, xã hội và đời sống
của người dân.
Do vậy, nghiên cứu khảo sát công nghệ trạm BTS là việc rất cần thiết để liên
tục nâng cấp công nghệ nhằm hoàn thiện hơn về dịch vụ viễn thông.
3
MỤC LỤC
Chương I: Tổng quan……………………………………………………………5
Chương II: Cấu trúc của một trạm thu phát gốc BTS………………………… 7
1.1. Cấu trúc chung…………………………………………………… 7
1.2. Cấu trúc trạm BTS…………………………………………………10
• Một số hình ảnh trong trạm BTS………………………………… 15
Chương III: Cấu hình trạm BTS…………………………………………………20
4
Kết luận:
………………………………………………………………………….33CHƯƠN
G I: TỔNG QUAN
1.1. Nhà trạm thu phát sóng thông tin di động BTS
BTS- Base Transceiver Station( Trạm thu phát cơ sở): là một thành phần mạng
của một hệ thống thông tin liên lạc di động mà từ đó tất cả các tín hiệu được gửi và
nhận.
Thông thường, BTS được đặt tại 1 vị trí nhất định theo quy hoạch của các ISP
(dựa theo mạng tổ ong), nhằm tạo ra hiệu quả thu phát sóng cao nhất với vùng phủ
sóng rộng và ít có các điểm, vùng nằm giữa các BTS mà không được phủ sóng.
Các BTS tạo nên vùng phủ sóng của tế bào(cell), vị trí của chúng quyết định dung
lượng và vùng phủ của mạng.
Hình ảnh thực tế của trạm BTS
Trạm BTS bao gồm Anten và nhà trạm(cabin).Ta thấy trong hình trên Anten
có các tấm panel màu trắng phân ra 3 hướng khác nhau đó gọi là sector của anten.

5
Anten sector cũng là anten, nói chính xác thì nó là anten định hướng. Với loại BTS
dùng 3 sector thì một anten đó phủ 120 độ, nếu là BTS dùng 6 sector thì một anten
đó phủ 60 độ.nói chung tuỳ thuộc vào vùng phủ độ của anten mà lắp ít hay nhiều
sector. Ở tầng đầu là anten dùng cho GSM băng tần.
1.2. Vị trí đặt trạm BTS trong hệ thống thông tin di động
6
CHƯƠNG II : CẤU TRÚC CỦA MỘT TRẠM THU PHÁT GỐC BTS
1.1. Cấu trúc chung
7
1.1.1. Sector
Hình dạng của sector:
Cấu tạo bên trong của sector:
Hoặc là kiểu này:
8
1.1.2. Cabin
Cấu trúc bên trong cabin:
9
1.2. Cấu trúc của trạm BTS
Cấu trúc của một trạm thu phát gốc (BTS)
Bao gồm một chức năng điều khiển một trạm gốc (BCF: BS Control Function) và
từ 1 đến 16 máy thu phát (TRX: Transceiver) chức năng điều khiển trạm gốc thực
hiện nhiệm vụ quản lý phần mền và điều khiển các chức năng khai thác và bảo
dưỡng trong trạm gốc.
Máy thu chứa bộ lộc thu để lộc tín hiệu nhiễu và lấy ra tín hiệu thu hữu ít, sau đó
tín hiệu thu được biến đổi vào trung tần ở bộ biến đổi hạ tần rồi đưa đến xử lý băng
gốc thu (ở máy thu không đổi tần tín hiệu được đưa thẳng đến khối này). Ở xử lý
băng gốc thu tín hiệu được lấy mẫu và lưỡng tử bởi bộ ADC.
Bộ cân bằng xử lý méo mó gây ra do truyền đa tia.Bộ giãi điều chế lấy ra luồng số
và đưa nó đến khối phân kênh. khối này được ấn định các phần khác nhau của

luồng số đến các khe thời gian và các kênh logic khác nhau tương ứng với các MS
khác nhau.
Bộ CODEC kênh giãi mã kênh luồng bit thu được các kênh logic khác nhau và
quyết định nếu là kênh báo hiệu thì gửi đến khối báo hiệu còn nếu là số liệu hay
tiếng thì gửi đến CODEC tiếng.CODEC cũng thực hiện và phát hiện và sửa
lỗi.Nếu lỗi không sửa được thì khung hỏng bị loại bỏ. Có thể có hai trường hợp đối
với CODEC tiếng:
1. CODEC tiếng được đặt ngay tại BTS thì số liệu tiếng được chuyển đổi vào
tốc độ 13kbps.
2. Nếu nó được đặt ở BSC thì báo hiệu trong băng được bổ sung thành 16kbps
trước khi phát đến BSC ở giao diện Abis.
10
CODEC tiếng thực hiện chuyển đổi luồng số 13kbps vào 104kbps sao đó vào
64kbps ở đường lên.Ở đường xuống 64kbps được chuyển đổi 13kbps rồi được đưa
đến CODEC kênh.
Khối báo hiệu giao diện logic giữa mạng và các MS cho các bản tin điều khiển.Rất
nhiều bản tin báo hiệu được truyền trong suốt qua BS, các bản tin này được đi qua
CODEC kênh đến MS trong trường hợp này BTS không có nhiệm vụ nào khác
ngoài việc sắp xếp đúng các số liệu này ở giao diện Um.Một số các bản tin ở BTS
đưa đến khối điều khiển để xử lý. Các bản tin này bao gồm: Mật mã hóa và nhảy
tần.Các bản tin khai thác và bảo dưỡng chỉ đưa đến chức năng điều khiển vì chúng
không liên quan gì đến hoạt động bình thường của MS.
Khối điều khiển thực hiện các nhiệm vụ điều khiển bên trong BS trên cơ sở các
bản tin khai thác và bảo dưỡng đưa đến từ BSC.Tất cả các bản tin này được đưa
qua giao diện Abis
Chức năng của khối lập khuôn cụm bổ sung thêm các chuỗi hướng dẫn và các bit
đuôi cho các khối con được mã hóa từ CODEC kênh.Sau đó khối ghép kênh thực
hiện sắp xếp các cụm vào khe thời gian tương ứng và từng trạm di động. Khối điều
chế thực hiện điều chế tín hiệu vào sóng mang vô tuyến vì đây là quá trình tương
tự nên càn có bộ DAC.

Máy phát có các bộ lọc ra để loại bỏ các tần số gây nhiễu cho các dịch vụ vô tuyến
khác Nó cũng thực hiện điều khiển mức công suất ra tùy theo nhóm công suất của
BS và nếu điều khiển công suất được thực hiện ở BS thì có thể thiết lập mức công
suất khác nhau cho từng khe thời gian.
Bộ tổng hợp đảm bảo cung cấp tần số cho các phần khác nhau của BTS thông
thường bộ này được đồng bộ với đồng hồ của BSC.Đôi khi có thể có đồng hồ
riêng.
11
1.2.1. CẤU TRÚC CỦA TRẠM BTS ALCATEL
Hệ thống BTS gồm có các khối chức năng chính sau:
+ SUMA
+ TRE
+ ANC
a) Chức năng của khối SUMA:
12

- Quản lý link truyền dẫn Abis (lên đến 2 giao diện Abis).
-Tạo xung đồng hồ cho tất cả các modul BTS
-Thực hiện chứng năng vận hành và bảo dưỡng cho BTS
-Quản lý ghép các dữ liệu TCH, RSL, OML, QMUX
-Điều khiển chức năng AC/DC khi chúng được tích hợp bên trong BTS
-Điều khiển nguồn (dung lượng, điện áp, nhiệt độ)
13
b)
KIEÁN TRUÙC CÔ SÔÛ CUÛA TRE
TRED
TREA
TREP
PSI
RFI

CLKI
BSII
BCB
PSWITCH
LEDS
DEBUG
RCD CUI I2CA
Chức năng
trong các khối TRE:
• TRED
Hệ thống TRED chịu trách nhiệm về phần số của TRE:
+ Xử lý điều khiển và báo hiệu, nó chịu trách nhiệm quản lý các chức
năng O&M của TRE.
+Ghép kênh, nhảy tần, mật mã và giải mật mã.
+ Mã hoá.
+ Giải điều chế (DEM).
• TREA
Điều chế
+ Điều khiển và biến đổi cao tần phần phát
+ Đồng bộ phần phát
+ Biến đổi trung tần phần thu.
+ Đồng bộ phần thu
+ Giải điều chế trung tần
14
+ TRE PA board bao gồm bộ khuếch đại công suất, nó đảm nhiệm
khuếch đại công suất tín hiệu cao tần bởi.
• TREP: Cung cấp nguồn cho TRE (DC/DC)
c) Chức năng của khối ANC
Modul này bao gồm 2 cấu trúc giống nhau, mỗi cấu trúc bao gồm:
- Antenna: nó có chức năng là phát sóng ra môi trường vô tuyến và thu sóng từ

máy di động phát đến.
- Filter: Lọc bỏ tín hiệu không cần thiết.
- Một khối duplexer: dùng để kết hợp hai hướng phát và thu một antenna.
- Một khối LNA: khối này có chức năng khuếch đại tín hiệu mà antenna thu được
lên mức đủ lớn để cho TRE có thể xử lí được.
- Hai khối Spliter: khối này có chức năng tách tín hiệu thu của 2 TRE.
- WBC: (Wide band combiner) bộ này có chức năng kết hợp hai đường phát lại với
nhau để đi trên cùng một đường đến bộ duplexer. Thực tế ta chỉ dùng bộ này khi ta
dùng hơn 2 TRX trên cùng một sector, nếu không dùng kết hợp thì ta phải gở cầu
ra và kết nối trực tiếp với duplexer mà không thông qua bộ WBC.Khi qua bộ WBC
tín hiệu sẽ bị suy hao là 3.3dBm.
15
• Một số hình ảnh thực tế bên trong trạm BTS:
16
Nguồn AC và cắt lọc sét
Nguồn DC
17
Điều hòa nhiệt và báo cháy
Tủ BTS 2G
18
Tủ BTS 3G:
Hostnet:
19
Cáp phối:
20
AGG
21
CHƯƠNG III: CẤU HÌNH TRẠM BTS
1. Khởi động phần mềm và kết nối vào tủ BTS
Start -> Programs -> BTS-Terminal release B9 -> BTS-Terminal release B9

User/Group name: UPGRAD
Password: : SUMSUP
Click Logon.
Tại cửa sổchính ấn nút để kết nối.Hay ấn F2.hoặc ta có thê kết nối bằng cách
chọn:
Menu File- Connect/Disconnect
2. Tải phần mềm cho BTS:
Chọn file :
+ Master file dạng: bm*saq**.MSF
+ CPF file dạng: 00o*aq**.DDL
+ CODA file : để mặc định.
22
3. Chọn tần số sóng mang cho các TRE
4. Đặt địa chỉ Qmux
Vào Commissioning -> Edit Qmux Address, xuất hiện cửa sổ sau:
23
5/. Ấn định sector:
Trong trường hợp các card TRE tại trạm sử dụng card TWIN thì sẽ xuất hiện thêm
bảng TWIN TRE Module Configuration, khi đó Click chọn Dual TRE. Nếu trạm
vừa sử dụng card TRE đơn và card TWIN thì chọn Dual TRE đối với card TWIN
và Single TRE đối với card TRE đơn
6/. Khởi tạo các sector:
24
Mục đích: khởi động tất cả các khối trong BTS.
Trong quá trình khởi tạo, xuất hiện bản tin cửa sổ sau:
7. Kiểm tra cáp vô tuyến RF:
Mục đích: kiểm tra cáp RF có kết nối đúng giữa TRE với ANC, để đảm bảo tần số
25

×