mở đầu
Kết thúc quá trình học tập và nghiên cứu lý thuyết trên lớp em đã tiến hành 
thực tập tốt nghiệp tại một doanh nghiệp Chi nhánh Công ty Dona Bochang. 
Đây là đợt thực tập cuối cùng trớc khi kết thúc khoá học nên nó mang ý nghĩa to 
lớn. Đợt thực tập tốt nghiệp này nhằm mục đích tìm hiểu thu thập tài liệu thực tế ở 
doanh nghiệp, tìm hiểu về các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ 
đó giúp em có cơ sở để lựa chọn đề xuất hớng đề tài làm luận án tốt nghiệp.
Thời gian thực tập là 2 tháng ( bắt đầu từ ngày 28-1 đến ngày 28-3-2005 ), 
kết quả đợc em trình bày tại bản báo cáo tốt nghiệp này.
Trong quá trình thực tập, em đã có cố gắng tìm hiểu về mối liên hệ giữa lý 
thuyết quản trị kinh doanh và thực tế hoạt động kinh doanh ở Công ty, nhng cũng 
gặp không ít khó khăn do kinh nghiệm thực tế cha có, sản phẩm đa dạng, công 
việc kinh doanh phân tán ở nhiều nơi cùng với khả năng còn hạn chế nên bài viết 
không tránh khỏi thiếu sót. Em xin cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Quản lý 
doanh nghiệp , đặc biệt cô giáo hớng dẫn Ths. Nguyễn Thị Thu Hà đã nhiệt tình 
giúp đỡ chỉ bảo em hoàn thành bài báo cáo thực tập tốt nghiệp này.
Em cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới các bác, các cô chú, các 
anh chị công tác tại chi nhánh Công ty đã giúp em tìm hiểu về số liệu.
 Nội dung báo cáo thực tập
1
I.quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh 
 công ty dona bochang:
Xét đề nghị của Công ty Đồng Nai Bochang Quốc tế (viết tắt Dona 
Bochang, là Công ty liên doanh giữa: Nhà máy dệt Thống nhất tỉnh Đồng Nai 
(Việt Nam) với Công ty Bochang International (Đài Loan)). Tại văn th số 
99206/DB  TGĐ ngày 28/12/1999, ý kiến của UBND thành phố Hà Nội tại công 
văn số 111/UB  KHĐT ngày 14/1/2000 Bộ trởng Bộ kế hoạch đầu t đã phê 
duyệt mở chi nhánh tại Hà Nội của Công ty Dona Bochang có trụ sở đặt tại 477 
Nguyễn Văn Cừ  Huyện Gia Lâm- Thành phố Hà Nội. Chi nhánh của Công ty 
có t cách pháp nhân, tài khoản và con dấu riêng. Hoạt động của chi nhánh tuân thủ 
các quy định của Pháp luật Việt Nam và của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội. 
Chi nhánh Công ty chuyên hoạt động kinh doanh các loại mặt hàng khăn bông và 
hàng dệt gia dụng tiêu thụ tại Hà Nội.
Chi nhánh của Công ty có nghĩa vụ nộp thuế TNDN hàng năm bằng 15% 
lợi nhuận thu đợc trong 10 năm kể từ khi bắt đầu hoạt động kinh doanh và bằng 
25% trong những năm tiếp theo.
II. Chức năng và nhiệm vụ của chi nhánh công ty:
Chi nhánh đợc thành lập với chức năng hoạt động riêng, kinh doanh các loại 
khăn bông và hàng dệt gia dụng tại thị trờng Hà Nội.
Giới thiệu và quảng bá các mặt hàng sản phẩm của Công ty đến với ngời 
tiêu dùng.
Nghiên cứu khả năng tiêu thụ sản phẩm, nhu cầu thị trờng, kiến nghị và đề 
xuất với Công ty giải quyết các vấn đề mắc trong sản xuất, kinh doanh, đồng thời 
nâng cao chất lợng phục vụ, uy tín sản phẩm để không ngừng mở rộng mạng lới 
tiêu thụ ra các tỉnh miền Bắc.
Nghiêm chỉnh thực hiện cam kết trong hợp đồng mua bán, các hoạt động 
liên quan đến lĩnh vực kinh doanh của Công ty. Quản lý và sử dụng hiệu quả vốn, 
đồng thời tự tạo nguồn vốn trong kinh doanh, lu thông hàng hoá trên cơ sở lấy thu 
2
bù chi, đảm bảo việc kinh doanh có lãi và thực hiện đầy đủ các quy định về nghĩa 
vụ và trách nhiệm đối với Nhà nớc Việt Nam. 
Mặc dù, chi nhánh mới thành lập đợc 5 năm nhng đã cố gắng phấn đấu 
không mệt mỏi đem hết tâm huyết, lòng nhiệt tình và sức lực của mình vào công 
việc để tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Đội ngũ cán bộ nhân viên trình độ cao 
tận tình có trách nhiệm trong công việc đã góp phần vào sự phát triển bền vững chi 
nhánh đáp ứng nhu cầu của thị trờng ngày một tăng.
III.cơ cấu Tổ chức bộ máy quản lý của chi nhánh Công 
ty Dona Bochang hiện nay:
1.Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý:
Trong cơ chế thị trờng có sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp, các 
ngành hàng, các sản phẩm cùng loại, bộ máy của chi nhánh đợc bố trí môt cách 
gọn nhẹ, linh hoạt nhng vẫn có sự kết dính chặt chẽ giữa các phòng ban trong toàn 
chi nhánh.
Bảng 1: tổ chức Bộ máy Chi nhánh Công Ty 
Dona Bochang
2.Chức năng, nhiệm vụ các bộ phận phòng ban:
*Giám đốc:
Chỉ đạo, xây dựng các chiến lợc kế hoạch phơng án kinh doanh. Quyết định 
lựa chọn các phơng án và huy động các nguồn lực để tổ chức thực hiện.
Giám đốc
Phòng kho
Phòng tài chính kế 
toán
Phòng kinh doanh 
tổng hợp
3
Điều chỉnh, thay đổi, bổ sung cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành cho phù hợp 
với yêu cầu kinh doanh của chi nhánh Công ty.
Là ngời đại diện cao nhất cho pháp nhân của chi nhánh Công ty trong đó: 
+ Về hành chính là ngời đứng đầu chi nhánh Công ty.
+ Về pháp lý là ngời có quyền và chịu trách nhiệm cao nhất.
+ Về tài chính là ngời đại diện chủ sở hữu, chủ tài khoản.
+ Về kinh tế và kinh doanh là ngời quyết định và chịu trách nhiệm 
về các kết quả kinh doanh của chi nhánh Công ty.
* Trợ lý giám đốc: có chức năng tham mu, giúp việc cho giám đốc trong mọi hoạt 
động của chi nhánh Công ty.
* Phòng kinh doanh tổng hợp: có nhiệm vụ tổ chức tiêu thụ hàng hoá, tổ chức và 
quản lý hệ thống bán hàng, mạng lới tiêu thụ sản phẩm của chi nhánh Công ty, 
đồng thời có chức năng giao dịch, đàm phán với khách hàng, ký kết các hợp đồng 
bán hàng, tổ chức thực hiện hợp đồng, phân phối hàng hoá cho các đại lý, cửa 
hàng của chi nhánh Công ty, đồng thời có nhiệm vụ điều tra nhu cầu thị trờng, 
quảng cáo và giới thiệu sản phẩm, năng lực chi nhánh Công ty đến với khách 
hàng.
* Phòng tài chính kế toán: Có chức năng chuẩn bị và quản lý nguồn tài chính 
phục vụ cho hoạt động kinh doanh và các khoản lơng cho cán bộ nhân viên trong 
chi nhánh Công ty, phòng có nhiệm vụ quản lý và cung cấp các thông tin về kết 
qủa kinh doanh, về tài sản của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, từng năm kế 
hoạch. Phòng cũng có nhiệm vụ hạch toán chi phí tính giá thành sản phẩm, thực 
hiện chế độ kế toán hiện hành của Nhà nớc.
* Phòng kho: có chức năng tổ chức tiếp nhận, vận chuyển hàng hoá xuống kho, 
có nhiệm vụ bảo quản hàng hoá có trong kho quản lý và tổ chức sắp xếp khoa học, 
hợp lý, đồng thời xuất hàng vận chuyển theo yêu cầu kinh doanh của chi nhánh 
Công ty.
IV.Đặc điểm hoạt động kinh doanh của chi nhánh Công 
ty :
4
1.Nguồn nhân lực của chi nhánh:
1.1.Nguồn nhân lực:
Vốn, công nghệ và con ngời là 3 điều kiện đầu tiên mà một doanh nghiệp 
bất kỳ nào cũng phải có, trong đó con ngời là yếu tố có ý nghĩa quan trọng trong 
việc ảnh hởng đến sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp và nó có ảnh hởng 
trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nắm bắt đợc vấn đề đó bộ 
phận quản lý chi nhánh Công ty đã chú trọng vào khâu đào tạo và tuyển chọn 
nguồn nhân lực. Với một đội ngũ nhân viên trình độ cao, nhiệt tình, có trách 
nhiệm trong công tác chuyên môn đã thể hiện rõ sự quan tâm, đãi ngộ một cách 
thích đáng của lãnh đạo đến đội ngũ nhân viên trong chi nhánh Công ty. Với chức 
năng chủ yếu về kinh doanh thơng mại dịch vụ, vì vậy nguồn nhân lực quan trọng 
là ở chất lợng chứ không phụ thuộc nhiều vào số lợng.
Hiện nay, chi nhánh Công ty có 18 cán bộ nhân viên, trong đó có 2 ngời 
trên trình độ Đại học,11 ngời trình độ Đại học, Cao đẳng và 5 ngời có trình độ 
Trung, sơ cấp. Với đội ngũ nhân viên có trình độ nghiệp vụ cao lại đợc tổ chức 
trong môi trờng làm việc có tính kỷ luật ,xong bầu không khí làm việc luôn cởi 
mở, sôi nổi nhiệt tình thì chi nhánh Công ty đã và đang không ngừng phát triển 
đứng vững trên thị trờng. Để có thể hiểu rõ hơn về đội ngũ nhân viên trong chi 
nhánh Công ty ta có thể xem bảng dới đây.
5
Bảng 2: cơ cấu nhân sự
 Đơn vị tính: Ngời
Chỉ tiêu Năm 
2002
Tỷ trọng 
(%)
Năm 
2003
Tỷ trọng 
(%)`
Năm 
2004
Tỷ trọng 
(%)
Tổng số lao động 13 100 15 100 18 100
1. Trên Đại học
2. Đại học, Cao đẳng
3. Trung sơ cấp
1
8
4
7,7
61,5
30,8
2
9
4
13,3
 60
 26,7
2
11
5
11,1
61,1
27,8
1. Lao động nớc ngoài
2. Lao độngViệt Nam
1
12
7,7
92,3
1
14
 6,7
93,3
1
17
 5,6
 94,4
1. Dới 35 tuổi
2. Từ 35 đến 40 tuổi
3. Trên 45 tuổi
10
2
1
76,9
15,4
7,7
12
2
1
 80
13,3
 6,7
14
3
1
77,7
 16,7
 5,6
Qua bảng số liệu trên đây ta thấy tổng lao động năm 2003 tăng 15,38% so 
với năm 2002 và năm 2004 tăng lên 20% so với năm 2003. Tuy lao động có tăng 
cao nhng cũng không ảnh hởng đến thu nhập của ngời lao động trong chi nhánh 
Công ty. Ngoài tăng về số lợng ngời lao động thì chất lợng đội ngũ nhân viên có 
trình độ chuyên môn ngày càng cao. Điều đó chứng tỏ chi nhánh Công ty đã có b-
ớc chuẩn bị tốt về nguồn nhân lực để ổn định thị trờng Hà Nội, tiến tới xâm nhập 
thị trờng các tỉnh miền Bắc.
 1.2.Thu nhập ngời lao động:
So với nhiều doanh nghiệp liên doanh, Công ty TNHH khác, thu nhập bình quân 
của ngời lao động trong chi nhánh Công ty trong những năm qua đạt mức khá cao 
dao động trong khoảng trên dới 1,8 triệu đồng/ngời/tháng.Thu nhập bình quân ng-
ời lao động của chi nhánh Công ty trong giai đoạn 2002-2004 đợc thể hiện trong 
bảng sau:
6